Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Thuyết trình môn biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.72 KB, 10 trang )

THẢO
Biến đổi khí hậu là một vấn đề phức tạp và có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, trong đó ngành năng lượng là ngành gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến khí
hậu. Và chủ đề mà nhóm e sẽ thuyết trình hơm nay cũng liên quan đến vấn đề phức tạp
đó . Chủ đề “Trình bày chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng Việt
Nam”
Nhóm e gồm 4 thành viên : Phạm Thị Minh Hạnh, Vũ Hồng Nhung , Đỗ Phương Thảo
và Đào Hải Yến
-

Đầu tiên ta phải hiểu rõ hơn về ngành công nghiệp năng lượng là gì

Cơng nghiệp năng lượng là tổng thể của tất cả các ngành liên quan đến khai thác, sản
xuất và cung cấp năng lượng.
Công nghiệp năng lượng hiện đại là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều ngành, cần
thiết cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. Ở Việt Nam, nhìn chung, công nghiệp năng
lượng bao gồm hai ngành là: công nghiệp khai thác nguyên – nhiên liệu và công nghiệp
điện lực. Tuy nhiên, trong công nghiệp khai thác nguyên – nhiên liệu, có 2 ngành chính là
công nghiệp khai thác than và công nghiệp khai thác dầu mỏ. Do vậy, có thể nói công
nghiệp năng lượng gồm các ngành:
Công nghiệp khai thác than đá
Công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí đốt
Công nghiệp điện lực
-

Tại Việt Nam Ngành công nghiệp năng lượng có các đặc điểm nổi bật là: có thế
mạnh lâu dài nhờ nguồn nguyên nhiên liệu phong phú, đa dạng, thị trường tiêu thụ
rộng lớn và cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng khá phát triển; mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao; có tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác.

-



Cịn về vai trị Cơng nghiệp năng lượng được đánh giá là một trong những ngành
kinh tế đóng vai trò quan trọng và cơ bản của một quốc gia. Nếu không có sự tồn tại
và phát triển của ngành năng lượng, nền sản xuất hiện đại sẽ khơng thể phát triển. Có
thể nói, vai trị của ngành công nghiệp năng lượng là động lực cho các ngành kinh tế
phát triển.
 Ta có thể thấy ngành năng lượng ảnh hưởng nghiêm trọng tới Khí hậu .

-

Trên slide là các bảng số liệu về phát thải khí nhà kính các năm 1994, 2000 , 2010 và
2013


Ta có thể thấy Khí nhà kính chủ yếu được phát thải từ việc đốt nhiên liệu và
phát tán trong quá trình khai thác, vận chuyển.
Trong đó, hoạt động đốt nhiên liệu xảy ra phổ biến ở các ngành: sản xuất điện,
công nghiệp và xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp/ lâm nghiệp/thủy sản và
một số ngành khác. Đây là hoạt động chủ yếu sinh ra khí nhà kính
-

Từ đó Ta ước tính cho các năm tiếp theo , cụ thể là năm 2020 và 2030

-

Đi sâu hơn về các ngành năng lượng .
 Thứ nhất là ngành điện :
Nói đến ngành điện ta kh thể kh nhắc tới Nhiệt điện thì:

Theo phân tích và đánh giá của Tổng cục Mơi , trong q trình xây dựng lẫn vận

hành, các nhà máy nhiệt điện đều gây ra những tác động nghiêm trọng đến mơi
trường.
Trong q trình vận hành, các nhà máy nhiệt điện sản sinh khí thải lị hơi, khí
thải từ các phương tiện vận chuyển, ơ nhiễm khơng khí từ q trình bốc xếp
ngun vật liệu và từ cát nguồn khác. Khí thải của nhà máy nhiệt điện có chứa
các chất ơ nhiễm có nồng độ cao như: Bụi , SO2 , CO, CO2, . Gây ảnh hưởng
đến các hệ sinh thái
Việc phát tán khí thải sẽ góp phần làm gia tăng mức độ ơ nhiễm khơng khí tại
khu vực dự án, đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các hệ sinh thái.
tạo hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ trái đất tăng dần.
Trên slide đây là số liệu về lượng chất thải từ Nhiệt điện đốit than , dầu và Nhiệt điện
dùng khí thiên nhiên
Lượng CO2 do nhiệt điện đốt than chiếm 20% (các nhiên liệu hóa thạch thải CO2 chiếm
30 %), nếu tính thêm sự phát tán khí Nitơ và CH4 thì sự tác động hiệu ứng nhà kính do
sử dụng than vào khoảng 22 %. Việc sử dụng than phát điện hiện chiếm khoảng ½ lượng
than tiêu thụ hàng năm trên thế giới. Vì vậy, ảnh hưởng tới hiệu ứng nhà kính do sử dụng
than phát điện chiếm khoảng 11 % trong tởng số hoạt động của lồi người.
 Tiếp theo là thủy điện
Nhìn chung, thủy điện hiện đang đóng góp khoảng 35 – 40 % sản lượng năng lượng
quốc gia. Tuy nhiên, số lượng gia tăng nhanh chóng của các nhà máy thủy điện ở Việt
Nam đã làm gia tăng các vấn đề môi trường – xã hội và chúng ta đang phải đối mặt với
những hậu quả bất lợi cho sự phát triển bền vững của toàn bộ khu vực.
Thủy điện đòi hỏi một lượng nước lớn từ các con sông và phá hủy hệ sinh thái sông.
Việc vận hành nhà máy thủy điện và nạn phá hủy rừng đang tạo ra xung đột về sử dụng
nước; hủy hoại sinh kế và là nguyên nhân gây ra sự di cư của nhiều cộng đồng, những
người có cuộc sống truyền thống lâu đời cạnh các con sông.


Trong quá trình xây dựng thủy điện, hàng loạt diện tích rừng đã bị xâm chiếm khiến
cho mơi trường mất lớp cây xanh sản xuất oxi để giảm thiểu khí cacbondioxit. (CO2)

Các nhà máy thủy điện khơng thải các khí độc hại, khơng thải ra các khí ơ nhiễm bắt
nguồn từ việc đốt nhiên liệu như ở các nhà máy nhiệt điện, các chất khí độc hại khác
như SO2, NO2 mà chỉ thải ra một lượng rất nhỏ các khí CO2 và metan
YẾN
2. ngành dầu khí
Hoạt động khai thác dầu khí và hóa chất là một ngành công nghiệp năng lượng mang
nhiều lợi nhuận cao trong các nền kinh tế của nhiều nước. Các quốc gia khai thác và lọc
hóa dầu đều có mức thu nhập quốc dân lớn.
Tuy nhiên, quá trình lọc dầu thải ra nhiều thành phần hóa học, dư chất, cặn bã và bụi
bẩn… ra ngồi mơi trường tự nhiên. Nhất là lượng CO2 sinh ra do nhu cầu tiêu thụ năng
lượng lớn của các nền kinh tế. Dẫn đến hiện tượng nóng lên của trái đất
Theo báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam hàng năm thì hoạt động dầu khí đã gây
ô nhiễm khá nghiêm trọng môi trường nước biển. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường
Việt Nam 2001, năm 1997 đã xảy ra 4 vụ tràn dầu, năm 1998 có 6 vụ, 1999 có 10 vụ.
Gần đây, từ cuối năm 2004 đến hết năm 2005 đã xảy ra 5 vụ.
Bên cạnh đó ngành dầu khí cũng góp phần làm gia tăng khí nhà kính:
Tổng lượng khí nhà kính (CO2 tương đương) phát sinh lớn nhất trong giai đoạn khai
thác ước tính khoảng 90.631,67 tấn/năm. So sánh với thống kê phát thải khí nhà kính của
ngành năng lượng của Việt Nam năm 2020 là khoảng 318.127.900 tấn/năm,
Từ phân tích các tác động của khí thải và dựa vào hệ thống cho điểm mức độ tác động
(IQS), mức độ tác động của khí thải trong suốt giai đoạn khai thác được tóm tắt trong
bảng dưới đây:
Bảng 1 Tóm tắt mức độ tác động của khí thải trong giai đoạn khai thác
Ng
uồn

Kh
í thải

Hệ thống cho điểm mức độ tác

Tác
động
môi
trường động
M S R F L C P
S
X
IG ếp
loại
Ảnh hưởng chất lượng không khí
Ảnh hưởng sức khỏe người lao động
1 1 0 4 1 1 1
2
N
4
hỏ
Góp phần khí nhà kính
2 3 2 2 1 1 3
7
N


0

hỏ

Hoạt động hàng ngày của ngành dầu khí phát sinh một lượng nhỏ nước nhiễm dầu do
quá trình rửa sàn, vệ sinh máy móc thiết bị. Nguồn nước thải này có thể tăng lên khi trời
mưa lớn nhưng không thường xuyên. Ước tính lượng nước mưa nhiễm dầu được trình
bày trong bảng sau:

Bảng 2: Ước tính lượng mưa nhiễm dầu trên SV CPP và DN WHP
Thông số
Khu vực bị mưa
Tốc độ mưa trung bình/năm

Đơn vị
m2
mm

Tổng thể tích mưa/năm

SV CPP
3.312
1.759,6

1/y

DN WHP
1.274
1.795,6

5.947.027.2
2.287.594,4
Nguồn: Idemitsu

3. ngành than
Việc khai thác than trong nhiều năm qua, đã gây ra những biến động xấu về môi
trường. Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc đi từ 8 đến 10 m3 đất phủ, thải từ 1 đến 3m3
nước thải mỏ, khối lượng chất thải rắn và nước thải mỏ gây ô nhiễm nặng cho vùng mỏ.
Một vài vùng ô nhiễm đã đến mức báo động như Mạo Khê, Uông Bí, Cẩm Phả…

Trong giai đoạn 1970 – 1997, các hoạt động khai thác than ở Hòn Gai, Cẩm Phả đã làm
mất khoảng 2.900ha đất rừng các loại (trung bình mỗi năm mất 100 – 110ha). Độ che phủ
rừng tự nhiên từ 33,7% năm 1970 giảm xuống 6,7% (1985) và 4,7% (1997).
Bảng 9: Biến động độ che phủ rừng khu vực Hòn Gai – Cẩm Phả
Đơn vị: %
Năm

1970

1985

1997

Loại rừng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng + Rừng tự nhiên

33.7
6.7
4.7
40.6
14.5
14.4
Nguồn: Trần Yêm, Luận án tiến sĩ, 2000

Bảng 3: Diện tích khai trường, bãi thải và diện tích đổ thải ra vùng biển Cẩm Phả
Đơn vị: ha
Hạng
Năm
Diện tích khai thác trường và bãi thải


mục

1
970
1
100

1
985
1
400

1
997
1
880

1999

2000


Diện tích đổ thải ra biển

5
6

Diện tích đất nông nghiệp bị lấp bởi bùn, đất thải


8
1

2

9

120

2

38

4
2

00
25
38
Nguồn: Nguyễn Địch Dĩ, 2003
Phần III.
Ngành năng lượng là ngành dẫn đầu về lượng khí thải nhà kính, đóng vai trò là tác
động nghiêm trọng gây biến đổi khí hậu, vậy để biết biến đổi khí hậu gây ra các tác động
xấu trở lại cho ngành năng lượng như thế nào thì chúng ta cùng đến với phần III, sự tác
động của biến đổi khí hậu đến ngành năng lượng
Các tác động tiềm năng của biến đổi khí hậu tới cung ứng năng lượng là:
-

Các thay đổi về nguồn nước cấp sẽ ảnh hưởng tới việc sản xuất điện từ thủy điện


Thay đổi về lượng mưa sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ thủy văn và dịng chảy của sơng, dẫn đến
thay đởi sản lượng phát của các dự án thủy điện.
Các thay đổi, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trong phương thức tiêu dùng nước và
nhu cầu về nước cho những mục đích khác tăng, ví dụ cho tưới tiêu, có thể giảm lượng
nước cấp cho thủy điện.
-

Các thay đổi về nhiệt độ không khí và nước sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất phát điện
của nhà máy nhiệt điện

Nhiệt độ không khí cao hơn sẽ làm giảm hiệu suất phát điện của nhà máy nhiệt điện
Nhiệt độ nước tăng có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của các hệ thống làm mát
của các nhà máy nhiệt điện và điện nguyên tử, và vi phạm các tiêu chuẩn chất lượng về
nước làm mát.
-

Nước biển dâng và các thay đổi về tốc độ gió và mây che phủ cũng như tần suất và
cường độ xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ tác động trực tiếp tới hạ tầng
ngành năng lượng

Các thay đổi về tốc độ và chiều hướng gió, cũng như mây che phủ và vùng xoáy của khí
quyển có thể tác động tới sản lượng của các dự án điện bằng sức gió (phong điện) và điện
mặt trời.
Sự xâm nhập mặn có thể làm ăn mòn các vật tư sử dụng trong sản xuất và phân phối năng
lượng.
Tính toàn vẹn về cấu trúc của hạ tầng năng lượng có thể bị phá vỡ do các đợt nắng nóng
tăng lên cũng như các đợt lạnh trái mùa.


Để khắc phục được những ảnh hưởng và tác động xấu của ngành năng lượng đến khí hậu

và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, chúng ta hãy đến với phần 4. Chính sách giảm nhẹ biến đổi
khí hậu của ngành năng lượng Việt Nam do bạn Phạm Thị Minh Hạnh trình bày
HẠNH

IV.
Chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành
năng lượng Việt Nam
C.

Năng lượng tái tạo là xu thế tất yếu để góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu, chính vì vậy, ngành năng
lượng VN đã có những chính sách để khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo đồng thời hạn chế năng
lượng không tái tạo. Trước hết là các chính sách khuyến khích NLTT

một loạt những cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển các nguồn năng lượng tái
tạo đã được ban hành, cụ thể:
Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011, được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định
số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam;
Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017, được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định
số 02/2019/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích
phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam; Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngày
6/4/2020 về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam;
Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24/3/2014, được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định
số 08/2020/QĐ-TTg ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện sinh khối tại Việt Nam;
Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12/9/2017, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
05/2019/TT-BCT ngày 11/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển
dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời.
Theo Dự thảo Quy hoạch điện VIII, mục tiêu về tỷ trọng các loại NLTT trong tổng thể
năng lượng quốc gia được xác định như sau:

Bảng 11: Quy hoạch năng lượng tái tạo cho phát điện
Chỉ tiêu/năm

2025

2035

2045

Nhiệt điện than/biomass/amoniac

29.3% 17.7% 9.6%


·

Tuabin khí hỗn hợp + nhiệt điện khí nội, chuyển dùng
LNG/hydrogen mới

11.1% 7.0%

Tuabin khí hỗn hợp sử dụng LNG/hydrogen mới

3.6%

14.8% 8.0%

Nguồn nhiệt điện linh hoạt chạy khí, hydrogen

x


3.0%

7.2%

Nhiệt điện + tuabin khí dầu

0.6%

x

x

Thủy điện (cả thủy điện nhỏ)

27.2% 15.9% 9.0%

Điện gió trên bờ, gần bờ

13.8% 12.6% 14.3%

Điện gió ngoài khơi

x

8.5%

Điện mặt trời quy mô lớn

8.9%


11.8% 19.4%

Điện sinh khối và NLTT khác

1.0%

1.5%

1.3%

Thủy điện tích năng và pin lưu trữ

x

3.6%

7.5%

Nhập khẩu

4.5%

3.7%

2.8%

3.8%

17.0%


Cơ chế giá điện FIT đã triển khai trong thời gian qua
FIT là viết tắt của “Feed-in Tariffs” giá điện FIT có thể được hiểu là biểu giá điện hỗ trợ,
được đưa ra nhằm khuyến khích phát triển các nguồn NLTT, tăng khả năng cạnh tranh
của các nguồn năng lượng này với các nguồn năng lượng truyền thống trong phát điện.

-

Đối với các dự án điện gió nối lưới:
Theo Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg (Quyết định 37), các dự án điện gió được áp dụng
cơ chế giá FIT cố định bằng VNĐ, tương đương 7,8 UScents/kWh (giá chưa bao gồm
thuế VAT).


-

Đối với các dự án điện mặt trời nối lưới:
Giá điện FIT cố định cho các dự án điện mặt trời nối lưới được áp dụng theo Quyết định
số 11/2017/QĐ-TTg (Quyết định 11). Cụ thể:
+ Đối với dự án nối lưới: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện bằng VNĐ, tương đương
9,35 UScents/kWh. Giá điện này chỉ áp dụng cho các dự án nối lưới có hiệu suất của tế
bào quang điện (solar cell) lớn hơn 16% hoặc module lớn hơn 15% và được áp dụng
trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 6 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.
+ Đối với dự án trên mái nhà: Được thực hiện cơ chế bù trừ điện năng (net-metering) sử
dụng hệ thống công tơ hai chiều.
+ Đối với các dự án đồng phát nhiệt - điện: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện bằng
VNĐ, tương đương 7,03 UScents/kWh.

·


Chính sách ưu đãi về thuế:
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho dự án điện năng năng lượng mặt trời:
- Tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về
thuế suất ưu đãi:
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: ... sản
xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển
công nghệ sinh học.

·

Chính sách ưu đãi chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc và các thủ tục cấp phép xây dựng
Ưu đãi chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc và các thủ tục cấp phép xây dựng, quy trình thẩm
định. Cơ chế ưu đãi này giúp định hướng thông tin thị trường một cách rõ ràng, đồng thời
là cơ sở để các địa phương thực hiện cơ chế ưu đãi và kích thích nhu cầu thị trường đối
với CTHQNL, CTX; tạo cơ chế thơng thống cho các cơng trình trình diễn, cơng trình thí
điểm.

·

Chính sách hỗ trợ tiếp cận tài chính:
Một trong những cơ chế khuyến khích tài chính được đề xuất là Cơ chế vay ưu đãi tài
chính xanh hướng đến điều kiện thị trường và phát hành trái phiếu xanh.


Mục tiêu của cơ chế này nhằm tiếp cận tài chính thị trường nhiều hơn cho các dự án phát
triển Công trình hiệu quả năng lượng (CTHQNL), công trình xanh (CTX) khi ngân sách
Nhà nước giảm tối đa, bảo lãnh Chính phủ và tín dụng ưu đãi không có; tạo điều kiện cho
ngân hàng làm quen và hiểu rõ các dự án công trình tiết kiệm năng lượng, CTHQNL
thông qua sự tham gia của ngân hàng vào Chương trình Phát triển CTHQNL và CTX.


Chính sách hạn chế năng lượng khơng tái tạo
·

Việt Nam hạn chế xe dùng nhiên liệu hóa thạch từ năm 2040

Việt Nam sẽ từng bước hạn chế, tiến tới dừng sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ôtô, môtô, xe
máy dùng nhiên liệu hóa thạch để sử dụng trong nước từ năm 2040.

Năm 2050, tất cả phương tiện cơ giới đường bộ chuyển đổi sang chạy điện hoặc năng
lượng xanh; tất cả bến xe, trạm dừng nghỉ đạt tiêu chí xanh. Tất cả máy móc, trang thiết
bị xếp, dỡ đều dùng điện hoặc năng lượng xanh.

NHUNG
2. Những thách thức, khó khăn khi thực hiện các chính sách giảm nhẹ biến đổi

khí hậu của ngành năng lượng
Việc thực hiện các giải pháp, chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu luôn là một thách
thức lớn cho bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và Việt Nam cũng vậy.
Một số khó khăn, thách thức lớn mà Việt Nam đã và đang đối mặt khi thực hiện các
giải pháp, chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng như:
Đầu tiên là, thách thức về cơ chế, chính sách:
Các chính sách chưa dủ mạnh, thiếu đồng bộ từ điều tra, đánh giá tiềm năng cho đến
khai thác và sử dụng; thiếu một quy hoạch tổng thể phát triển điện tái tạo quốc gia; thiếu
một cơ quan đầu mối tập trung, với chức năng đủ mạnh để điều hành; thiếu cơ chế tài
chính hiệu quả cho việc đầu tư, quản lý, vận hành các dự án điện tái tạo tại khu vực vùng
sâu, vùng xa.
Thứ hai là, thách thức về công nghệ, kỹ thuật:



Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, việc phát triển năng lượng tái tạo, đặc
biệt là điện mặt trời đang tạo ra một số thách thức trong vận hành hệ thống điện..
Các công nghệ năng lượng tái tạo phần lớn chưa chế tạo được trong nước mà phải
nhập khẩu. Các dịch vụ sau lắp đặt chưa có, đặc biệt là ở vùng nông thôn và vùng sâu,
vùng xa.Ngồi ra, cịn thiếu kinh nghiệm về lựa chọn thiết bị đồng bộ, kỹ năng khai thác,
vận hành và bảo dưỡng.
Thứ ba là, thách thức về kinh tế, tài chính:
Nguồn lực đầu tư cho môi trường cũng là thách thức lớn khi ngân sách nhà nước hạn
hẹp, còn các nguồn xã hội hóa lại thiếu cơ chế huy động hiệu quả. Theo Bộ Tài nguyênMôi trường, nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, nhất là hệ
thống thu gom, xử lý nước thải; vận chuyển, chôn lấp chất thải… rất lớn, nhưng thu hút
đầu tư rất khó vì đây là lĩnh vực ít lợi nhuận.
Thách thức lớn nhất đối với phát triển năng lượng tái tạo nằm ở vốn đầu tư và khả
năng thu xếp vốn của chủ đầu tư.

3. Tiếp tục hành động
Để khuyến khích phát triển, phục vụ các mục tiêu nêu trên, Bộ Công Thương đã xây
dựng và trình Chính phủ ban hành hàng loạt các cơ chế khuyến khích cho điện mặt trời,
điện gió, điện sản xuất từ chất thải rắn, điện sinh khối...
Chính phủ cũng ban hành các chính sách ưu đãi khác cho các nhà đầu tư như ưu tiên
cung cấp tín dụng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, sử dụng hợp
đồng mua bán điện mẫu…
Không thể định hướng công nghiệp hóa kiểu tiền tư bản, mà cần hướng tới hiện đại
hóa và kinh tế tri thức, có như vậy mới tránh được tụt hậu.
Để đáp ứng đầy đủ năng lượng cho phát triển bền vững và an ninh quốc gia, ngành
năng lượng Việt Nam cần thực hiện một số nội dung có tính đột phá trong quy hoạch
nguồn, đổi mới thể chế, cơ cấu ngành, góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm giảm
nhu cầu năng lượng, thực hiện thành công chiến lược phát triển xanh.
Vâng, và bài thuyết trình của nhóm đến đây đã kết thúc, cảm ơn cô và các bạn đã lắng
nghe.




×