Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 (qua khảo sát ở trường trung học phổ thông thanh bình, huyện tân phú, tỉnh đồng nai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 101 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ THỤC ANH

NÂNG CAO TÍNH THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
(QUA KHẢO SÁT Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THANH BÌNH, HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. Hồ Chí Minh, 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ THỤC ANH

NÂNG CAO TÍNH THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
(QUA KHẢO SÁT Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THANH BÌNH, HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI)


Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Giáo dục Chính trị
Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Trung Thành

TP. Hồ Chí Minh, 2012


3
LỜI CẢM ƠN

Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo Khoa
Giáo dục Chính trị, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Vinh đã
dành nhiều tâm huyết truyền đạt tri thức, giúp đỡ tôi hồn thành
khóa học và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Đinh
Trung Thành, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Tổ Sử - Địa
– GDCD trường THPT Thanh Bình cùng gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và động viên tơi hồn thành
khố học cũng như hồn thành luận văn tốt nghiệp.
TP. HCM, tháng 08 năm 2012
Tác giả

Trần Thị Thục Anh


4


MỤC LỤC

Trang
1

A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1: Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 là một yêu cầu khách quan

8

1.1.

Cơ sở lý luận của việc nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong dạy học môn GDCD lớp 12

8

1.2.

Cơ sở thực tiễn của việc nâng cao tính thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn trong dạy học môn GDCD lớp 12

28

Chƣơng 2: Thực nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở
trƣờng THPT Thanh Bình


34

2.1.

Chuẩn bị thực nghiệm

34

2.2.

Tiến hành thực nghiệm

35

2.3

Một số bài học kinh nghiệm

58

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp nâng cao tính thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Giáo dục cơng dân
lớp 12
3.1
Phương hướng nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT

61


Một số giải pháp nhằm nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT

67

3.2

61

C. KẾT LUẬN

81

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

E. PHỤ LỤC

86

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


5

CNH

: cơng nghiệp hố


CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

GDCD

: Giáo dục công dân

GD – ĐT

: giáo dục và đào tạo

GV

: giáo viên

HĐH

: hiện đại hoá

HS

: học sinh

PP

: phương pháp

PPDH


: phương pháp dạy học

SGK

: sách giáo khoa

SGV

: sách giáo viên

THPT

: trung học phổ thông


6
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, để theo kịp sự biến đổi nhanh chóng của xã hội,
ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới một cách tồn diện từ nội dung chương
trình, sách giáo khoa (SGK), phương tiện dạy học, phương pháp dạy học
(PPDH), cách thức kiểm tra - đánh giá... Trong đó, đổi mới phương pháp dạy
học được coi là trọng tâm với hướng tập trung vào hoạt động học của học sinh
nhằm phát triển tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, nội dung
sách giáo khoa gắn liền với thực tiễn của đời sống xã hội. Điều này đã tạo ra một
làn gió mới trong hoạt động dạy và học. Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận với
thực tiễn được thể hiện qua việc tăng cường tích hợp, liên hệ nội dung môn học
với thực tiễn cuộc sống, địa phương, đất nước hoặc những nội dung ứng dụng
thực tiễn, thông tin mới về kinh tế - xã hội vào mơn học, qua đó giúp học sinh
(HS) hiểu biết thực tế cuộc sống, hiểu biết các hoạt động sản xuất của quê

hương đất nước, góp phần vào định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị tâm thế để sẵn
sàng tham gia lao động sản xuất, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước.
Trong những năm qua, việc dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) ở
trường Trung học phổ thông (THPT), đặc biệt là phần pháp luật lớp 12 đã có
nhiều chuyển biến tích cực góp phần khơng nhỏ trong việc phổ biến, tuyên
truyền, trang bị những kiến thức pháp luật cho lứa tuổi thanh niên. Đối với học
sinh lớp 12, phần Pháp luật nhằm trang bị cho các em những quyền và nghĩa vụ
cơ bản của cơng dân, hình thành lối sống, cách ứng xử văn minh, phù hợp với
chuẩn mực đạo đức cũng như phù hợp với Hiến pháp và Pháp luật. Song, cũng
cần thẳng thắn thừa nhận việc dạy học mơn GDCD nói chung, chương trình
GDCD lớp 12 nói riêng hiện còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nhiều giáo viên (GV)
chưa tích cực, sáng tạo trong việc tìm tịi, vận dụng các PPDH làm cho quá trình
tiếp thu tri thức của học sinh trở nên nặng nề, thụ động. Các kiến thức pháp luật
chưa được học sinh hiểu và vận dụng một cách hiệu quả. Nội dung bài giảng của


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
GV cịn nặng về lý thuyết, ít được lý giải, minh chứng với thực tiễn. Thực trạng
đó đã tác động không nhỏ tới thái độ học sinh trong việc tiếp cận môn học. Thời
gian gần đây, bạo lực học đường đang có nguy cơ gia tăng cũng như xu hướng
trẻ vị thành niên phạm tội diễn ra ngày càng nhiều…Tất cả những vấn đề đó địi
hỏi trong q trình dạy học, giáo viên khi giảng dạy cần có sự gắn kết giữa nội
dung của Pháp luật mang nặng tính khn phép, chặt chẽ với thực tiễn sinh
động. Thơng qua việc liên hệ giữa lý luận với thực tiễn cuộc sống, học sinh được
rèn luyện kỹ năng, được giáo dục thái độ, hành vi ứng xử trong những tình
huống thực tế cho phù hợp với chuẩn mực xã hội cũng như xác định trách nhiệm
của bản thân trước những biến đổi lớn lao của đất nước. Trong ý nghĩa đó, phát
huy tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy và học môn GDCD lớp

12 ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy bộ mơn
là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Xuất phát từ quá trình đổi
mới, nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn GDCD, chúng tơi chọn vấn đề “Nâng
cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Giáo dục công
dân lớp 12” (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình, huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai) làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Lý luận và
PPDH bộ mơn Giáo dục Chính trị, mã số 60.14.10.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đổi mới phương pháp dạy học, gắn nội dung dạy học với thực tiễn cuộc sống
là vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học
cũng như của chính đội ngũ cán bộ, giáo viên. Tiêu biểu cho các cơng trình khoa
học về PPDH, đổi mới PPDH có các cơng trình Phương pháp dạy học truyền
thống và đổi mới, Nhà xuất bản Giáo dục của tác giả Thái Duy Tuyên (2008);
tác giả Nguyễn Nghĩa Dân (1998) với cơng trình Đổi mới PPDH môn đạo đức
và Giáo dục công dân, Nhà xuất bản Giáo dục; A.X. Ma-ca-ren-cô (2002), Giáo
dục trong thực tiễn, NXB Trẻ, TP HCM; Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học,
Nhà xuất bản Giáo Dục (1996). Vương Tất Đạt, Phương pháp giảng dạy môn
Giáo dục công dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1994. Các tác giả Nguyễn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
Văn Cư, Nguyễn Duy Khiêm, Dạy và học mơn GDCD ở trường THPT, những
vấn đề lí luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm (2008). Đổi mới
phương pháp dạy học môn đạo đức và Giáo dục công dân của tác giả Nguyễn
Nghĩa Dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội (1998).
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến rất nhiều khía cạnh trong đổi

mới phương pháp dạy học môn GDCD, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giảng dạy bộ mơn GDCD nói chung… nhưng đề cập trực tiếp đến vấn đề
nâng cao tính thống nhất giữa lí luận với thực tiễn trong dạy học mơn GDCD,
đặc biệt ở GDCD lớp 12 thì các tác giả chưa khai thác một cách trực tiếp. Nhưng
các cơng trình nêu trên là nguồn tư liệu q giá để tác giả nghiên cứu, làm phong
phú thêm luận văn của mình.
GDCD là mơn học quan trọng trong chương trình giảng dạy ở trường phổ
thơng. Việc nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn này là một nhiệm vụ
vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự nghiệp
giáo dục, đào tạo con người. Năm 2001, tập thể các thầy cô giáo khoa Giáo dục
Chính trị Trường Đại học Vinh đã có cơng trình nghiên cứu và biên soạn cuốn
sách, Góp phần dạy tốt, học tốt môn GDCD ở trường trung học phổ thông. Năm
2006, luận văn thạc sĩ của Trần Thị Minh đã đi vào nghiên cứu “Kết hợp PPDH
truyền thống và PPDH tích cực để nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp
10”. Tuy nhiên, tác giả chỉ bàn về phát huy tính tích cực của HS trong phần
“Những vấn đề con người và sự phát triển nhân cách”. Nhà giáo dục thiên tài
người Nga A.X. Ma-ca-ren-cô đã có những thí nghiệm vơ cùng lý thú về giáo
dục trẻ có ý thức đạo đức trở thành những cơng dân tốt, trong đó phải kể đến
việc GD trẻ từ thực tiễn. Qua thực tiễn trẻ hình thành nhân cách, thực tiễn sẽ góp
phần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho trẻ.
Đề cập đến một số PPDH môn GDCD ở trường trung học phổ thơng, có tác
giả đã khái qt thực trạng dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông
với những bất cập cần giải quyết và việc vận dụng các phương pháp tích cực
trong dạy học mơn GDCD ở trường trung học phổ thông.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


9
Các tác giả đã nghiên cứu việc dạy học môn GDCD trong điều kiện đổi mới
PPDH hiện nay. Trong đó, có những cơng trình nghiên cứu việc tổ chức học tập
theo nhóm mơn GDCD cho HS THPT với những giải pháp được đề xuất.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại không dành riêng một tác phẩm nào để nói
về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nhưng cả cuộc đời hoạt động và cống
hiến cho dân, cho nước của Người là một tấm gương sáng mẫu mực về sự thống
nhất giữa lý luận với thực tiễn, lời nói đi đơi với việc làm.
Trong các bài nói, bài viết của mình, đặc biệt trong Hồ Chí Minh tồn tập,
tập 8,Nxb CTQG,HN 2002, Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng nhiều cách diễn đạt
khác nhau về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn để giúp cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng: “lý luận phải liên hệ
với thực tế” “lý luận phải đi đôi với thực tiễn” “lý luận kết hợp với thực hành”...
Cốt lõi mà Người muốn nhấn mạnh, đó là: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lý luận mà khơng có liên hệ với
thực tiễn là lý luận sng”. Thực tiễn cần có lý luận soi đường, dẫn dắt chỉ đạo
để khơng phải mị mẫm một cách mù qng. Cịn lý luận phải dựa trên cơ sở
thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn, liên hệ với thực tiễn, phục vụ cho hoạt động
thực tiễn nếu khơng thì lý luận đó chỉ là sách vở, giáo điều.
Trong diễn văn khai mạc lớp học lý luận khóa I trường Nguyễn Ái
Quốc(7/9/1957) Hồ Chí Minh chỉ rõ “Việc học tập lý luận của các đồng chí
khơng phải nhằm biến các đồng chí thành những người lý luận suông mà nhằm
làm thế nào cho cơng tác của các đồng chí tốt hơn nghĩa là các đồng chí phải
học tập tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin; học tập lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng lập trường, quan điểm và
phương pháp ấy vào giải quyết cho tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách
mạng của chúng ta” [26;3].
Lời chỉ bảo của Bác cho chúng ta một bài học sâu sắc về mối quan hệ giữa
lý luận với thực tiễn. Trong mối quan hệ đó cần nhận thức đúng đắn vai trò


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
quyết định của thực tiễn đối với lý luận, vì lý luận là kết quả của sự khái quát từ
thực tiễn, là sự kết tinh của thực tiễn về mặt tư duy. Một trong những biểu hiện
sinh động ấy là người luôn sâu sát với thực tế, gắn bó với cơ sở, gần gũi với
nhân dân. Trên cương vị Chủ tịch nước bộn bề công việc nhưng Bác luôn dành
nhiều thời gian đi thăm hỏi, tiếp xúc với nhân dân, cán bộ, bộ đội, công nhân,
giáo viên, các cụ phụ lão, các cháu thanh thiếu niên, nhi đồng... Điều đó đủ cho
thấy Bác Hồ gắn bó với quần chúng, sâu sát với thực tế, với cơ sở như thế nào.
Thực tiễn phong phú luôn vận động và phát triển khơng ngừng với những
mâu thuẫn vốn có của nó, điều đó địi hỏi thực tiễn phải thường xun được tổng
kết một cách kịp thời để bổ sung cho lý luận, để lý luận thực sự đóng vai trị là
kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn.
Như vậy có thể khẳng định rằng quan điểm gắn lý luận với thực tiễn là một
trong những chủ đề đã tập trung sự quan tâm nghiên cứu của cả những bậc lãnh
tụ thiên tài. Song dưới góc độ phương pháp dạy học mà trực tiếp là dạy học phần
Công dân với Pháp luật chương trình GDCD lớp 12, chưa có cơng trình nào đề
cập tới một cách thấu đáo.
Nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của việc nâng cao tính thực tiễn
trong giảng dạy mơn GDCD? Trong dạy học môn GDCD lớp 12 bản thân giáo
viên và học sinh đã hiểu đúng các yếu tố thực tiễn hay chưa? Đưa thực tiễn vào
giảng dạy môn GDCD lớp 12 như thế nào cho có hiệu quả? Đây đang là câu hỏi
bỏ ngỏ cần tìm ra lời giải đáp.
Các tác phẩm, các bài viết, các cơng trình khoa học của các tác giả đã
nghiên cứu về các quan điểm của Đảng góp thêm cơ sở lý luận, làm rõ nhiều vấn

đề cụ thể và đề xuất các giải pháp về công tác dạy học cho đội ngũ cán bộ GV
trong tình hình mới, trước hết là xây dựng đội ngũ giáo viên dạy học bộ môn
GDCD. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu về
nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn giáo dục
công dân lớp 12. Luận văn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những thành quả nghiên
cứu khoa học giáo dục, vận dụng và phát triển để phù hợp với chủ trương đổi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
mới, nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay. Cơng trình nghiên
cứu của chúng tơi khơng trùng với các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học môn
GDCD lớp 12.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lí luận của việc nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực
tiễn trong dạy học mơn GDCD lớp 12.
Đánh giá thực trạng và tiến hành thực nghiệm việc nâng cao tính thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học GDCD lớp 12 ở trường THPT Thanh
Bình – Huyện Tân Phú – Đồng Nai.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và
thực tiễn trong dạy học GDCD lớp 12 ở trường THPT
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu

Q trình dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Thanh Bình - Tân
Phú -Đồng Nai.
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Quan điểm thống nhất giữa lí luận và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Sự vận dụng nguyên tắc đó trong dạy học GDCD lớp 12
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lí luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật
biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam, chủ trương chính sách của Nhà nước về đổi mới trong giáo dục. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về học đi đơi với hành. Nội dung chương trình mơn học GDCD
THPT.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát,
điều tra, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp thực nghiệm sư phạm và
các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác.
6. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và
thực tiễn trong dạy học GDCD nói chung và GDCD lớp 12 nói riêng.
Làm rõ thực trạng việc vận dụng tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
trong dạy học GDCD lớp 12 ở trường THPT Thanh Bình – Huyện Tân Phú –
Đồng Nai.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn

trong dạy học GDCD lớp 12, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn học.
7. Giả thiết khoa học
Nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn nếu được vận dụng phù
hợp trong quá trình dạy học sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các
bảng biểu, phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
NÂNG CAO TÍNH THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
LÀ MỘT YÊU CẦU KHÁCH QUAN

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
1.1 Cơ sở lý luận của việc nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực
tiễn trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
1.1.1.1 Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn theo quan điểm của Chủ
nghĩa Mác – Lênin
Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản và
quan trọng nhất trong lí luận nhận thức của Triết học Mác-Lênin. Sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn là sự thống nhất biện chứng và cơ sở của sự tác

động qua lại ấy chính là thực tiễn. Thực tiễn ln ln vận động, biến đổi, do
đó lý luận cũng không ngừng đổi mới, phát triển; sự thống nhất biện chứng
giữa chúng - vì thế - cũng có những nội dung cụ thể và những biểu hiện khác
nhau trong mỗi thời đại, mỗi giai đoạn lịch sử. Cho đến ngày hơm nay,
ngun tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn vẫn còn nguyên giá trị.
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của lý
luận nhận thức macxít nói riêng, chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung.
Trước Mác, các nhà triết học duy vật dù đã có cơng lao to lớn trong việc
phát triển thế giới quan duy vật, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo,
thuyết bất khả tri, nhưng họ khơng thấy được vai trị của hoạt động thực tiễn đối
với nhận thức, lý luận nên quan điểm của họ mang tính chất trực quan. Bên cạnh
đó, các nhà triết học duy tâm đã thấy được mặt năng động, sáng tạo trong hoạt
động của con người nhưng lại tuyệt đối hóa yếu tố tinh thần, tư tưởng của thực
tiễn, họ hiểu họat động thực tiễn như là hoạt động tinh thần, tồn tại đâu đó ngồi
con người, nói cách khác, họ gạt bỏ vai trò thực tiễn trong đời sống xã hội.
Kế thừa có chọn lọc và khắc phục những hạn chế trong quan điểm về thực
tiễn của các nhà triết học trước, Mác và Ăng ghen đã đưa ra quan điểm đúng
đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức cũng như
đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Theo triết học Mác-Lênin:
“Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội” [6;347].
Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nếu con vật chỉ
hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên

ngồi, thì con người nhờ hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích, có tính
xã hội của mình mà cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, và để làm
chủ thế giới. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các
công cụ, phương tiện vật chất để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm biến đổi
chúng cho phù hợp với nhu cầu của mình. Vì vậy, thực tiễn là phương thức tồn
tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên, chủ yếu của mối
quan hệ giữa con người và thế giới.
Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội vì nội dung, phương pháp,
phương tiện cũng như phạm vi ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào những điều kiện
lịch sử nhất định. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục
giới tự nhiên, trình độ làm chủ xã hội của con người. Thực tiễn gồm ba dạng cơ
bản: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động thực
nghiệm khoa học. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là dạng hoạt động đầu
tiên, cơ bản, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Cùng với quá trình hoạt động thực tiễn, những tri thức, kinh nghiệm của
con người được khái quát thành lý luận và truyền lại cho thế hệ sau.
Lý luận được hiểu là hệ thống những tri thức phản ánh những mối liên hệ
bản chất, những tính quy luật của thế giới khách quan. Lý luận là sự khái quát từ
kinh nghiệm thực tiễn, từ các tri thức về tự nhiên xã hội mà con người tích lũy
được.
Khác với các quan điểm duy tâm, tôn giáo, Triết học Mác-Lênin khẳng định
lý luận là kết quả của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức đi từ nhận thức
cảm tính đến nhận thức lý tính, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) là giai đoạn đầu, trình độ thấp của quá
trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn cao, trình độ cao của quá trình

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy luận. Như
vậy lý luận là kết quả của quá trình phát triển cao của nhận thức, là trình độ cao
của nhận thức.
Lý luận được hình thành trên cơ sở khái quát, tổng kết kinh nghiệm, nhưng
không phải mọi lý luận đều trực tiếp xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính độc lập
tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những dữ kiện kinh nghiệm mà vẫn
không làm mất đi mối liên hệ giữa lý luận với kinh nghiệm.
Khác với kinh nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng và khái quát cao nên
nó đem lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất, về tính quy luật của các sự vật, hiện
tượng khách quan. Vì vậy, nhiệm vụ của nhận thức lý luận là đem quy sự vận
động bề ngoài chỉ biểu hiện trong hiện tượng về sự vận động bên trong thực sự.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn: Hoạt động lý luận và hoạt
động thực tiễn là hai dạng hoạt động của con người. Lý luận được hình thành
khơng phải ở bên ngồi thực tiễn mà trong mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn. Hai
hoạt động này thống nhất khơng tách rời nhau, gắn bó xâm nhập, làm cơ sở, tiền
đề cho nhau phát triển. Giữa thực tiễn và lý luận có mối liên hệ biện chứng với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trị quyết định.
Thực tiễn có vai trò to lớn đối với lý luận: là cơ sở, nguồn gốc, động lực của
lý luận. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người buộc thế giới phải bộc lộ
những thuộc tính, qui luật để con người nhận thức chúng. Do vậy, thực tiễn cung
cấp tài liệu cho nhận thức lý luận, thúc đẩy hoạt động lý luận và thơng qua nó con
người phát triển bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Thực tiễn cịn là mục đích
của nhận thức, của lý luận bởi vì mục đích cuối cùng của lý luận là gắn liền yêu
cầu thực tiễn, cải tạo tự nhiên, xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu con người. Thực
tiễn phải được chỉ đạo, hướng dẫn bởi lý luận, khoa học, cách mạng. Nếu thực
tiễn khơng có lý luận dẫn đường thì thực tiễn sẽ trở nên mù quáng. Còn nếu thực
tiễn được chỉ đạo bởi lý luận sai lầm và phản cách mạng thì hậu quả sẽ khó lường.

Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng
thực tiễn. Chính từ trong q trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
thức của con người được hình thành, phát triển. Nếu xa rời, thoát ly thực tiễn,
nhận thức đã thốt ly khỏi mảnh đất hiện thực ni dưỡng nó phát triển vì thế
khơng thể đem lại những tri thức sâu sắc, xác thực, đúng đắn về sự vật, cũng sẽ
khơng có khoa học, khơng có lý luận.
Trong q trình hoạt động cải biến thế giới, con người cũng biến đổi ln
cả bản thân mình, thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người làm cho
chúng tinh tế hơn, trên cơ sở đó phát triển tốt hơn. Nhờ đó con người ngày càng
đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của nó, làm phong phú và
sâu sắc tri thức của mình về thế giới. Thực tiễn còn đề ra những nhu cầu, nhiệm
vụ, phương hướng phát triển của nhận thức, vì thế nó ln thúc đẩy sự ra đời của
các ngành khoa học.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức còn thể hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý. Con người tác động vào thế giới, nhận thức và khái quát
những nhận thức đó thành lý luận. Lý luận lại quay trở lại phục vụ thực tiễn và
thực tiễn kiểm nghiệm tính đúng sai của lý luận.
Hoạt động lý luận thống nhất hữu cơ với hoạt động thực tiễn, không tách
rời thực tiễn. Vì vậy, khi nhấn mạnh vai trị của thực tiễn đối với lý luận, chủ
nghĩa Mác - Lênin cũng khẳng định tính tích cực của sự tác động trở lại của lý
luận đối với thực tiễn. Lý luận là kim chỉ nam cho hành động, soi đường, dẫn dắt,
chỉ đạo thực tiễn. Lý luận xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi
trọng việc tổng kết thực tiễn. Thực tiễn không thể thiếu sự hướng dẫn của lý luận.

Nếu lý luận xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều,
máy móc, bệnh quan liêu. Tuy nhiên tự bản thân lý luận luôn luôn phải đổi mới
để theo kịp sự phát triển của thực tiễn để khỏi lạc hậu, lỗi thời và làm vai trò
hướng dẫn chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động thực tiễn. Lý luận có vai trò rất lớn đối
với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thơng qua
hoạt động của con người. Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động thực tiễn,
đem lại cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và
phát triển của thế giới khách quan.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
Hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn thống nhất với nhau dưới nhiều
hình thức và trình độ biểu hiện khác nhau. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn, phản
ánh (khái quát) những vấn đề của đời sống sinh động. Nhưng thước đo tính cao
thấp của lý luận với thực tiễn biểu hiện trước hết ở chỗ lý luận đó phải hướng
hẳn về đời sống hiện thực, để giải quyết những vấn đề do chính sự phát triển của
thực tiễn đặt ra, và như vậy, lý luận góp phần thúc đẩy thực tiễn phát triển. Lý
luận khơng có mục đích tự nó, nghĩa là tự thân lý luận khơng thể biến đổi được
hiện thực, mà vì phục vụ thục tiễn, để cải tạo thực tiễn.
1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau: "Lý luận đi đôi
với thực tiễn", "Lý luận kết hợp với thực hành", "Lý luận và thực hành phải luôn
luôn đi đôi với nhau”, "Lý luận phải liên hệ với thực tế [30;292]. Dù nói "đi
đơi", "gắn liền", "kết hợp” nhưng điều cốt lõi nhất mà Người muốn nhấn mạnh
là: "Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù

qng. Lý luận mà khơng có liên hệ với thực tiễn là lý luận sng" [29;496].
Như vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được Hồ Chí Minh hiểu trên tinh
thần biện chứng: thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo, hướng
dẫn, định hướng để không mắc phải bệnh kinh nghiệm, còn lý luận phải dựa trên
cơ sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ với thực tiễn, nếu không
sẽ mắc phải bệnh giáo điều. Nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đến nhau, nương tựa
vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho nhau.
Theo Hồ Chí Minh, lý luận có vai trị hết sức to lớn đối với thực tiễn, lý
luận "như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc
thực tế. Khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi" [27;234,235].
"Làm mà khơng có lý luận thì khơng khác gì đi mị trong đêm tối vừa chậm chạp
vừa hay vấp váp" [28;47]. Làm mị mẫm chính là biểu hiện của bệnh kinh
nghiệm. Kém lý luận, khinh lý luận khơng chỉ dẫn tới bệnh kinh nghiệm mà cịn
dẫn tới bệnh giáo điều. Bởi lẽ, do kém lý luận, khinh lý luận nên không hiểu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
thực chất lý luận, chỉ thuộc câu chữ lý luận và cũng không thể hiểu được bản
chất những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh, không vận dụng được lý luận vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn, nếu có vận dụng thì cũng khơng sát thực tế khơng
phù hợp với thực tiễn.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng ln nhắc nhở rằng, có lý luận rồi thì phải
kết hợp chặt chẽ với kinh nghiệm thực tế, liên hệ với thực tiễn nếu không lại
mắc phải bệnh lý luận suông, tức bệnh giáo điều. Người khẳng định, "Lý luận
cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên
mà khơng bắn, hoặc bắn lung tung, cũng như khơng có tên" [27;235]. Như vậy

cũng có nghĩa là lý luận sng, lý luận sách vở thuần túy. "Lý luận cốt để áp
dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà không áp dụng vào công việc thực tế là
lý luận suông. Dù xem được hàng ngàn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết
đem ra thực hành, thì khác nào một cái hịm đựng sách" [27;234]. Do đó, khi
vận dụng lý luận vào thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn, nếu không cũng mắc
phải bệnh giáo điều. Như vậy, lý luận chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận
dụng vào thực tiễn phục vụ thực tiễn, đóng vai trị soi đường, dẫn đắt, chỉ đạo
thực tiễn. Đồng thời, khi vận dụng lý luận vào thực tiễn thì phải phù hợp điều
kiện thực tiễn. Rõ ràng, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ở Hồ Chí Minh phải
được hiểu là, thực tiễn - lý luận, lý luận - thực tiễn ln hịa quyện, thống nhất
với nhau, đòi hỏi nhau, cần đến nhau, tạo tiền đề cho nhau phát triển.
1.1.2. Lý luận của khoa học giáo dục hiện đại
Khoa học giáo dục đã chỉ ra rằng: Giáo dục là một quá trình mà trong đó
bằng tác động chủ đạo của nhà giáo dục nhằm phát huy tính tích cực và tự giác
của học sinh để hình thành và phát triển ở họ ý thức, tình cảm, hành vi đạo đức
phù hợp với các chuẩn mực của đời sống xã hội. Theo đó, hai hoạt động chủ yếu
của quá trình giáo dục là hoạt động dạy và hoạt động học. Quá trình dạy và học
là sự tác động qua lại có chủ đích được thay đổi một cách có trình tự giữa giáo
viên và học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của quá trình giáo
dục. Đây là hoạt động hai chiều, nhất thiết phải có sự tác động qua lại giữ a giáo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
viên và học sinh. Trong đó lấy hoạt động học làm trung tâm thay vì hoạt động
dạy: người học - đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt
động học – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức,

hướng dẫn, thơng qua đó tự khám phá những tri thức mới, những điều chưa rõ
một cách chủ động chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được
giáo viên sắp đặt. Muốn vậy, người giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp,
phương tiện nhằm phát huy năng lực tự học, chủ động và tích cực từ phía học
sinh. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ
các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học … nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện” [20;216].
Theo tinh thần đó, nhiệm vụ của người GV là thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, sao cho chất lượng bộ môn được nâng cao, cũng đồng thời nâng
cao năng lực tự học, tích cực, chủ động của HS. Muốn vậy, người GV phải
truyền được cảm hứng, ham thích tìm hiểu của HS, cuốn hút HS trong quá trình
truyền đạt. Để làm được điều đó, nhất thiết phải gắn liền tri thức khoa học với
thực tiễn sinh động; Học đi đôi với hành chưa bao giờ là xưa cũ trong giáo dục;
Kiến thức sẽ mờ nhạt, mau quên đối với HS nếu không được vận dụng để lý
giải, kiểm nghiệm thực tiễn; Qua kiểm chứng thực tiễn, bản thân HS sẽ rút ra
cho mình những bài học sâu sắc, những kinh nghiệm q báu mà khó có thầy cơ
nào có thể tận tình chỉ dẫn được. Đồng thời với quá trình ấy, tri thức sẽ được ghi
khắc, nhớ lâu chứ không đơn thuần là lĩnh hội một chiều một cách máy móc.
Việc liên hệ giữa lý luận và thực tiễn có thể diễn ra theo nhiều hình thức và
tùy vào từng bộ môn. Với các môn tự nhiên cần tăng cường kỹ năng thực hành,
thí nghiệm, luyện tập, tìm hiểu thực tế. Đối với các môn xã hội, cần liên hệ với
tình hình thực tế tại địa phương, những vấn đề thời sự đang diễn ra trong nước
và thế giới. Riêng đối với môn GDCD, môn học trang bị cho HS thế giới quan,
nhân sinh quan khoa học, củng cố niềm tin, lý tưởng xã hội chủ nghĩa thì vận
dụng những tình huống thực tế, những chuyến đi thực tế, hoạt động ngoại

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
khóa… sẽ giúp khơi dậy lịng u q hương đất nước và tự hào dân tộc cho HS.
Đồng thời giúp học sinh liên hệ được kiến thức đã học với thực tế cuộc sống,
góp phần hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng nhìn nhận, kiểm
nghiệm, so sánh, khái quát, làm việc nhóm…
Như vậy, nếu như nhà giáo dục đóng vai trị chủ đạo, người tổ chức, điều
khiển quá trình dạy học thì người được giáo dục không chỉ là đối tượng của tác
động giáo dục mà hơn thế, người được giáo dục giữ vai trò chủ động trong q
trình học. Cho nên có thể nói: “Xét cho cùng, khoa học giáo dục là khoa học về
phương pháp; sáng tạo về khoa học giáo dục, xét cho cùng là sáng tạo về
phương pháp giáo dục. Cuộc cách mạng về phương pháp giáo dục đang diễn ra
trên thế giới có phạm vi rất rộng bao gồm các phương pháp lựa chọn nội dung,
phương pháp dạy học, các phương pháp sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện
đại… và chính cuộc cách mạng về phương pháp này sẽ đem lại bộ mặt mới, sức
sống mới cho giáo dục ở thời đại mới” [23;12].
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của môn GDCD
* Mục tiêu dạy học
Hiện nay, đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ từng ngày, từng giờ, đòi hỏi giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) phải đào tạo
lớp người trẻ năng động, sáng tạo, nhạy bén, thích ứng nhanh. Điều đó phụ
thuộc rất nhiều vào PPDH, giáo dục của người thầy.
Có thể khẳng định rằng, qúa trình dạy học của người GV giữ vai trò
quyết định trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Mục tiêu, nhiệm vụ của môn GDCD trong trƣờng THPT
Giáo dục công dân là một trong những mơn học đóng vai trị quan trọng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21
trong nhà trường THPT. Bộ môn GDCD cùng với tất cả các mơn học khác góp
phần hình thành và phát triển dần dần nhân cách, năng lực và phẩm chất của
người công dân. Khác với các bộ môn khoa học khác, mơn GDCD góp phần đào
tạo những người lao động mới, vừa có tri thức khoa học, vừa có đạo đức, vừa có
năng lực hoạt động thực tiễn, có phẩm chất chính trị, tư tưởng, vừa có ý thức
trách nhiệm đối với cộng đồng, với gia đình và đối với bản thân mình, nó gắn
liền với đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mơn GDCD có nhiệm vụ góp phần đào tạo học sinh thành những người
lao động mới, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tích cực của người cơng dân
tương lai, có thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiên tiến, có đạo đức trong
sáng, ra sức thực hiện đường lối, nhiệm vụ cách mạng đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Chỉ thị số 30/1998 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “Môn GDCD ở các trường THPT có vị trí hàng
đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách học sinh” [5;1].
Đặc thù của mơn GDCD là giáo dục phẩm chất chính trị tư tưởng đạo đức
cho học sinh do tất cả các mơn học, các hình thức giáo dục của nhà trường thực
hiện. Song mơn GDCD có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc giáo dục đó,
nó có thể trực tiếp giáo dục cho học sinh những tri thức về thế giới quan một
cách tương đối có hệ thống, tồn diện; giúp cho HS hiểu đúng qui luật phát triển
tất yếu của tự nhiên, của xã hội và của tư duy; giúp cho HS nhận thức đúng đắn
cuộc sống của cá nhân và cộng đồng phải phù hợp với qui luật khách quan của

sự phát triển của lịch sử xã hội, biết sống trong điều kiện của bản thân, gia đình
và xã hội, ln có ý thức vươn tới những cái đẹp. Trên cơ sở những tri thức đó,
học sinh sẽ dần hình thành những quan điểm mới, những khuynh hướng tư
tưởng mới, động cơ, hồi bão, lịng tin và hành vi tốt đẹp của con người. Đồng
thời thông qua tri thức của mơn GDCD sẽ hình thành từng bước phương pháp
nhận thức, tư duy khoa học và phương pháp hành động đúng qui luật khách
quan. Đặc biệt trong thời đại ngày nay việc định hướng đúng đắn trong suy nghĩ
và trong hành động có vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22
Nhiệm vụ cụ thể của môn GDCD tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển
của đất nước ta. Trong giai đoạn hiện nay, mơn GDCD có nhiệm vụ như sau:
* Trang bị cho học sinh THPT một cách tương đối có hệ thống những tri
thức phổ thơng cơ bản, thiết thực của triết học duy vật biện chứng; về một số
phạm trù cơ bản của đạo đức học, hiểu một số yêu cầu đạo đức đối với người
công dân hiện nay; biết một số phạm trù và qui luật kinh tế cơ bản, vai trò quản
lý kinh tế của nhà nước; biết được bản chất Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; hiểu đường lối, quan điểm của Đảng; các chính sách quan trọng
của nhà nước về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; hiểu
được bản chất và vai trò của pháp luật đối với phát triển của công dân, đất nước,
nhân loại. Hiểu quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội…
* Bước đầu giáo dục cho học sinh những quan điểm khoa học và cách
mạng, tư duy mới về thế giới và thời đại, về con người và cộng đồng, về các quá
trình xã hội diễn ra trên thế giới và trên đất nước ta; về cuộc đấu tranh trên tất cả

các lĩnh vực của đời sống xã hội giữa cái tiến bộ và cái bảo thủ, lạc hậu. Từ đó
hình thành niềm tin có cơ sở khoa học về lý tưởng cao đẹp mà con người luôn
vươn tới và sự tất thắng của cái Chân, cái Thiện, cái Mỹ.
* Bồi dưỡng cho học sinh bước đầu những phương pháp tư duy biện chứng,
biết phân tích và đánh giá các hiện tượng xã hội theo quan điểm khoa học, tiến
bộ; ủng hộ cái mới, cái đúng, tích cực đấu tranh chống cái sai, cái cũ, cái lỗi
thời, tiêu cực, lạc hậu; biết kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
* Từng bước hình thành ở học sinh thói quen và kỹ năng vận dụng những
tri thức đã học vào cuộc sống học tập, lao động và sinh hoạt; giúp họ định hướng
đúng đắn về chính trị, tư tưởng, đạo đức trong các hoạt động xã hội, trong cuộc
sống hiện tại và tương lai.
Những nhiệm vụ cụ thể đã nêu trên của môn GDCD có quan hệ mật thiết,
tác động qua lại với nhau và đều được thực hiện đồng bộ trong các giờ lên lớp.
Trong các giờ giảng dạy, giáo viên phải thực hiện các nhiệm vụ đó, nếu khơng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23
thực hiện hoặc thực hiện không tốt sẽ khơng thể góp phần trực tiếp và tích cực
đào tạo những người công dân tốt cho đất nước trong tương lai.
1.1.4. Nội dung chƣơng trình sách giáo khoa và định hƣớng đổi mới
phƣơng pháp dạy học môn GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT
1.1.4.1. Nội dung chương trình SGK GDCD lớp 12
Mơn GDCD ở trường THPT “là mơn học có vị trí hàng đầu trong việc định
hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ thống tri
thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối, chính sách lớn của Đảng,
Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt

Nam; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại". Vị trí đó được xác định trong
Chỉ thị số 30/1998/CT-BGD của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 20
tháng 5 năm 1998. Trên cơ sở đó, nội dung SGK cũng đã được thay đổi cho phù
hợp với vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ mơn GDCD. Đặc biệt đối với lớp 12, khi các
em cần chuẩn bị cho mình những hành trang để bước vào cuộc sống đầy cơ hội
và thử thách phía trước. Do vậy, mơn GDCD lớp 12 trang bị cho các em các
kiến thức pháp luật cơ bản, cách ứng xử và lối sống và làm việc theo hiến pháp
và pháp luật trong một xã hội văn minh.
Về mục tiêu chƣơng trình
Học xong chương trình GDCD lớp 12, học sinh cần đạt được các yêu cầu
cơ bản sau đây:
* Về kiến thức:
- Hiểu được bản chất giai cấp, xã hội của pháp luật; mối quan hệ biện chứng
giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
- Nhận biết được vai trò và giá trị cơ bản của pháp luật đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi công dân, Nhà nước và xã hội.
- Hiểu được một số nội dung cơ bản của pháp luật liên quan đến việc thực
hiện và bảo vệ quyền bình đẳng, tự do, dân chủ và phát triển của công dân.
* Về kỹ năng:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24
- Từng bước hình thành năng lực phân tích, đánh giá các biểu hiện, tình
huống pháp luật trong đời sống thường ngày của bản thân, gia đình và xã hội.
- Biết cách tìm hiểu, tiếp cận các văn bản đã được trang bị trong nhà trường

vào việc tự điều chỉnh hành vi của bản thân trong các mối quan hệ xã hội mà
học sinh tham gia hàng ngày.
* Về thái độ:
- Trân trọng, tin tưởng ở lẽ phải và cơng bằng; có ý thức trách nhiệm và tính
tích cực công dân trong việc xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Tơn trọng và tự giác sống, học tập theo pháp luật, trước tiên là tuân thủ
các qui định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của học sinh trong nhà trường,
trong các hoạt động xã hội cũng như chủ động góp phần phịng, chống các biểu
hiện vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
Về cấu trúc chƣơng trình
Nội dung chương trình GDCD lớp 12 gồm 10 bài, thời lượng được phân
phối như sau:
Bài 1: Pháp luật và đời sống (3 tiết)
Bài 2: Thực hiện pháp luật (3 tiết)
Bài 3: Cơng dân bình đẳng trước pháp luật (1 tiết)
Bài 4: Quyền bình đẳng của cơng dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã
hội ( 3 tiết)
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (4 tiết)
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (3 tiết)
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (2 tiết)
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (4 tiết)
Bài 10: Pháp luật với hịa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại (2 tiết)
Toàn bộ chương trình GDCD lớp 12, phần “Cơng dân với pháp luật” gồm
hai chủ đề lớn:
Chủ đề thứ nhất: Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của
công dân, đất nước và nhân loại, được cụ thể hóa trong các bài 1, 2, 8, 9, 10.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25
Chủ đề thứ hai: Quyền và nghĩa vụ công dân trong một số lĩnh vực của đời
sống xã hội, được cụ thể hóa trong các bài 3, 4, 5, 6, 7.
Như vậy, chương trình GDCD lớp 12 đã có rất nhiều nội dung mới, hiện đại
hơn so với chương trình cũ. Việc nâng cao tính thống nhất giữa lý luận với thực
tiễn trong dạy học là hết sức quan trọng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy học. SGK môn GDCD
lớp 12 đã phân chia hệ thống kiến thức rõ ràng, logic. Nội dung kiến thức phản
ánh được thực trạng xã hội, đồng thời giáo dục lối sống, đạo đức, kỹ năng, kỹ
xảo, cách ứng xử cho phù hợp với chuẩn mực xã hội, góp phần hoàn thiện nhân
cách cho học sinh. Các khái niệm, qui phạm pháp luật được trình bày rõ ràng, dễ
hiểu; Các ví dụ trong SGK phù hợp với nội dung kiến thức và mang tính thực
tiễn cao. Những kiến thức được đưa vào SGK chuẩn xác, hợp lí, bám sát chương
trình mơn học, ngơn ngữ trong sáng, dễ hiểu, hình thức trình bày đẹp, khoa học.
Theo Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn GDCD cấp
THPT, kèm theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 1/9/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì chương trình GDCD 12 giảm tải ở một số nội dung bài số 1,
bài 2, bài 4, bài 5, bài 6, bài 7, bài 9; bài 10 không dạy cả bài. Điều này làm cho
việc thực hiện chương trình ở khối 12 càng phải linh động hơn nữa. Việc Sở GD
– ĐT cho phép các trường chủ động trong khung phân phối chương trình cho
phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường đã tạo cơ hội cho GV lồng ghép và
thực hiện nhiều nội dung thực tiễn sinh động với bài học và vận dụng nhiều
phương pháp mới trong quá trình giảng dạy. Thời lượng của những phần và nội
dung giảm tải được dành cho việc phân tích sâu các nội dung cịn lại và tích hợp,
liên hệ nhiều vấn đề thực tiễn cho phù hợp với chương trình. Để làm được điều
đó cần mỗi GV phải vận dụng nhiều PPDH kết hợp với nhiều vấn đề thực tiễn
để làm phong phú bài dạy, gắn nội dung bài học với thực tiễn sinh động xung

quanh. Tuy nhiên, việc vận dụng cần phải linh hoạt để không làm lệch trọng tâm
và phù hợp với thời lượng tiết học. Trong đó, việc liên hệ thực tiễn sinh động

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×