Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

những giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.64 KB, 58 trang )


Lời m ở đầu
ghệ An là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ nớc CHXHCN Việt
Nam, nằm trên ngả t của tuyến đờng Bắc Nam và từ Lào ra đại
dơng. Một tỉnh có giao thông thuận lợi nối kết với các tỉnh trong cả nớc, là
đầu mối giao thông quan trọng liên lạc cùng các nớc trong khu vực. Nghệ An
đợc coi là trung tâm kinh tế xã hội của vùng đồng bằng Bắc Trung bộ. Với
biên giới biển kéo dài đặc biệt là có 2 dòng hải lu nóng từ ngoài biển khơi
phía Nam và từ phía Bắc vào pha trộn thành vùng nớc nổi, biển Nghệ An thu
hút nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, có trữ lợng lớn và tập trung.
Nghệ An có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế thủy sản.
Nhận biết thế mạnh của tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An đang chú trọng
phát triển ngành Thủy sản, đây đang là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu to lớn.
Đợc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, kết hợp với sự tham mu của Sở
Kế hoạch đầu t, ngành Thủy sản Nghệ An đã và đang đợc đầu t lớn tạo đà cho
sự phát triển vợt bậc trong những năm tới. Tuy nhiên, hiện trạng ngành Thủy
sản đang gặp khó khăn nh là quy mô sản xuất cha lớn, tính đồng bộ sản xuất
trong dây chuyền cha có, chuyên mô hoá cha cao, các nhà máy chế biến sản
xuất sản phẩm có máy móc còn lạc hậu, cha có sự đầu t hiệu quả vì vậy sản
phẩm làm ra cha có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, khai thác đúng tiềm năng sẵn có,
Thủy sản Nghệ An phải đầu t cải cách sản xuất, phát triển đồng đều cả ba
khâu đấnh bất, nuôi trồng, chế biến. Muốn vậy, đầu tiên phải có vốn để nâng
cấp đổi mới công nghệ, hiện đại dụng cụ sản xuất.
Trong mỗi quá trình vận động để tạo ra của cải, vật chất, con ngời là
trung tâm của sự phát triển và tăng trởng về chất cũng nh về lợng, là tổng hòa
quy định cũng nh các mối quan hệ giữa đối tợng lao động và t liệu lao động
của một phơng thức sản xuất nào đó, nhng nh chúng ta biết muốn đi đến kết
quả cuối cùng của một quá trình sản xuất thì trớc hết phải có một đầu vào cho
một quá trình sản xuất ấy đó là t liệu đầu vào gồm con ngời, nguồn tài


1
n

nguyên, công nghệ sản xuất và có lẽ sau nữa vẫn là tiền mà chúng ta nghiễm
nhiên đa chúng vào nguồn đầu t mong lợi ích về sau.
Thiếu việc làm, thiếu sản xuất, thiếu công cụ, dụng cụ, thiếu tri thức,
thiếu t liệu sản xuất thì sẽ dẫn tới một kết quả vô nghĩa và với kết quả đó hì về
lâu về dài sẽ chắc chắn ảnh hởng lớn đến nền kinh tế quốc dân và dẫn tới nhân
dân sẽ sống trong nghèo khổ gây nên một tình trạng thiếu đi văn minh, lịch
sự. Qua đây sẽ nảy sinh các mầm mống tiêu cực, cực đoan, gây hậu quả khôn
lờng cho xã hội, phá hoại những giá trị cơ bản của nguồn gốc con ngời và làm
xói mòn những quan hệ tót đẹp trong cộng đồng.
Nhận thấy đây là vấn đề cấp bách, nên qua thời gian thực tập ở sở Kế
hoạch đầu t Nghệ An, với suy nghĩ của một sinh viên khoa Kinh tế Nông
nghiệp và PTNT em có băn khoăn không nhỏ trong hớng đi của ngành Thủy
sản Nghệ An sau những năm thay đổi cơ cấu, chuyển dịch hớng phát triển mà
vẫn không tránh khỏi những hạn chế trớc mắt cũng nh lâu dài. Vậy nên
"Những giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu t phát triển ngành Thủy
sản Nghệ An" là một trong các đề tài nghiên cứu không mới mẻ, nhng để
phần nào đó sẽ giúp cho em tháo gỡ, giải đáp những băn khoăn nói trên, cũng
nh đóng góp một phần kiến thức sau bốn năm tu dỡng và rèn luyện tại trờng
Đại học KTQD Hà Nội vào sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh nhà.
Để hoàn thành đề tài em đã tập hợp các quan điểm tiếp cận hệ thống và
tổng hợp, quan điểm động và lịch sử, phơng pháp phân tích hệ thống, phơng
pháp dự báo, phơng pháp cân đối liên ngành, hệ thống thông tin kinh tế, ph-
ơng pháp khảo sát thực địa, phơng pháp phân tích chi phí lợi ích kết hợp với
các phơng pháp ngiên cứu của nhiều bộ môn khao học liên quan. Sử dùng các
giao trình kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, kinh tế phát triển, kinh tế đầu t, Kinh tế
Thủy sản cùng những tài liệu liên qua đến ngành Thủy sản Nghệ An.
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Vũ Đình Thắng trực tiếp hớng dẫn,

các cô chú trong phòng Nông nghiệp Sở KH&ĐT Nghệ An cung cấp tài liệu
cùng các ý kiến đóng góp của bạn bè đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
Đề tài ngiên cứu gồm có các nội dung sau :
Lòi nói đầu
2

Chơng I : Cơ sở lý luận và thự tiễn huy động và sử dụng vốn
đầu t phát triển ngành nuôi trồng Thủy sản Nghệ An.
Chơng II : Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu t của
ngành nuôi trồng thủy sản Nghệ An.
Chơng III : Một số kiến nghị nhằm khả năng huy động và sử
dụng vốn đầu t cho ngành nuôi trồng thủy sản Nghệ An
Ch ơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn huy động, sử dụng vốn
đầu t
phát triển ngành Thủy sản nghệ An
I Khái niệm về ngành Thuỷ sản và vị trí của ngành
đối với kinh tế Nghệ An
I.1 Khái niệm ngành thủy sản.
I.1.1 Ngành Thủy sản Nghệ An là một ngành sản xuất vật chất độc lập.
Quá trình phát triển của loài ngời gắn với với các hoạt động sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi và khai thác nguồn lợi thủy sản. Lợi dụng khả năng iềm tàn về sinh vật sống
trong môi trờng nớc con ngời tiến hành khai thác, nuôi trồng và chế biến chúng phục
vụ cho nhu cầu đời sống. Do đối tợng lao động của ngành Thủy sản là đất và nớc, với
sự phát triển của nông thôn và mang nhiều nét giống với sản xuất nông nghiệp.
Là một ngành sản xuất vật chất độc lập có đối tợng lao động, phơng pháp lao
động và lực lợng lao động riêng mang tính chất chuyên ngành, sản xuất thủy sản còn là
một ngành nghề truyền thống lâu đời ở các quốc gia có nhiều ao hồ và sông biển. Dới
tác động của cuộc cách mạng KHKT và công nghệ, các công cụ lao động của ngành
thuỷ sản cũng đợc cải tiến và hoàn thiện, công nghệ mới đợc áp dụng trong công

nghiệp khai thác , chế biến thuỷ sản, đồng thời công nghệ sinh học hiện đại cung đã
thúc đẩy phát triển nhanh chóng nghề nuôi thuỷ sản với kỹ năng quản lý ngày càng cao
đã đa ngành thuỷ sản trở thành ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế quốc
dân.
3

I.1.2 Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều ngành
sản xuất chuyên môn hẹp.
Do phần lớn sản phẩm cuối cùng đợc sản xuất từ nguồn nguyên liệu động thực
vật thuỷ sinh và đợc đa vào tiêu dùng sinh hoạt nên ngời ta coi thủy sản thuộc nhóm
ngành sản xuất ra các t liệu tiêu dùng (nhóm b) trong thực tế, khi trình độ khoa học kỹ
thuật phát triển đại bộ phậm sản phẩm thuỷ sản không đợc đa vào tiêu dùng trực tiếp
mà trở thành sản phẩm trung gian, nguyên liệu cho quá trình sản xuất và chế biến.
Sản xuất thuỷ sản từ việc nuôi trồng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi cho đến khai thác
bị phị thuộc vào điều kiện tự nhiên, địa lý, khí hậu, thuỷ văn, giống, loài thuỷ sảnnên
sản xuất mang nhiều tính nông nghiệp. Mặt khác, các ngành chuyên môn hẹp lại có
tính công nghệ rõ rệt: công nghiệp khai thác cá biển, cơ khí tầu biển, công nghiệp sản
xuất thức ăn, công nghiệp chế biến.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi ngành thuỷ sản phải có một hệ thống dịch vụ chuyên
ngành thích hợp nh: sửa chứa tàu thuyền, ng cụ, vận chuyển con giống, mạng lới thơng
mại thuỷ sản đến tân nới các cơ sở sản xuất Mặt khác kinh doanh thơng mại tổng hợp
cho sản phẩm thuỷ sản tạo ra những lĩnh vực mới nh kết hợp dịch vụ với du lịch và giao
thông vận tải.
I.2 Vị trí ngành thuỷ sản đối với kinh tế Nghệ An.
Ngành thuỷ sản giữ vai trò quan trọng đối với kinh tế Nghệ An bởi vì, Nghệ An là
một tỉnh có hải phận và vùng nớc nội địa lớn.
Dân số tăng nhanh, xã hội phát triển đặt ra vấn đề bảo đảm an ninh lơng thực và
thực phẩm. Ngành thuỷ sản Nghệ An góp phần hết sức quan trọng vào vấn đề thực
phẩm cho con ngời. Xu hớng sử dụng thực phẩm thuỷ sản trên thế giới tăng lên vì vậy
chỉ có phát triển ngành thuỷ sản ở trình độ cao mới hy vọng giải quyết đợc nhu cầu

ngày càng cao của con ngời trong tơng lai.
Sản xuất thuỷ sản là khu vực nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho một số
ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Giá trị của thủy sản chế biến gia
tăng nhiều lần làm tăng khả năng canh tranh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và nhà
nớc.
Nghệ An có lợi thế về mặt nớc, thời tiết khí hậu có lợi cho sự phát triển của
ngành thuỷ sản. chính vì vậy ngành càng có vị trí quản trọng trong ngành kinh tế và có
vai trò chủ yếu trong việc tăng khả năng tích luỹ cho công cuộc CNH-HĐH nền kinh
tế.
Ngành thuỷ sản phát triển tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động, phần lớn ở
các ngành nông thôn và ven biển. Nó còn thu hút lợng lớn lao động nông nhàn, làm
tăng thu nhập đảm bảo đời sống, góp phần làm giảm đi làn sóng di dân vào thành thị.
Phát triển sản xuất thuỷ sản sẽ tạo ra thị trờng tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp
bao gồm cả thị trờng TLSX và TLTD. Việt tăng cầu trong khu vực thuỷ sản và nông
thông sẽ tác động trực tiêp đến khu vực phi nông nghiệp, tạo điều kiện thuân lợi cho
công nghiệp phát triển.
Ngành thuỷ sản còn có vai trò to lớn trong công cuộc bảo vệ môi trờng và sự phát
triển bền vững trong nên kinh tế. Bảo vệ mội trờng nớc sự đa dạng sinh học của biển
đồng nghĩa với việc bảo vệ sự sống trên hành tinh chúng ta. Ngành thuỷ sản đợc coi là
ngời đi tiên phong trong việc tìm kiếm các giải pháp duy trì sự phát triển bền vững của
môi trờng nớc, đặc biệt là sinh vật biển.
ở Nghệ An phát triển sản xuất thuỷ sản gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo, đặc
biệt vùng cao, vùng sâu. Thực phẩm thuỷ sản sản xuất tại chỗ còn làm giảm tỷ lệ suy
dinh dỡng, còi xơng ở trẻ em miền núi. Việc sản xuất thuỷ sản tập trung ở ven sông
suối, ao, hồ còn giúp soá bỏ tập quán du canh du c, tăng cờng an ninh biên giới trên đất
liền. Ngoài ra phát triển các đội tào khai thác biển cũng là góp phần tăng cờng an ninh
quốc phòng, bảo vệ lãnh hải chủ quyền, biên giới hải đảo.
II - Vốn đầu t với ngành nuôi trồng thủy sản Nghệ An
4


II.1 - Đặc điểm của vốn đầu t với ngành nuôi trồng thủy sản Nghệ An.
II.1.1 - Khái niệm vốn đầu t :
Vốn đầu t là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và các nguồn khác đợc đa và sử dụng trong
quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực
lớn hơn trong sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt xã hội và sinh hoạt của
mỗi gia đình.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên đợc hình
thành, vốn đầu t đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu
Đối với những cơ sở sản xuất đang hoạt động, vốn đầu t đợc dùng để mua
sắm thêm trang thiết bị, máy móc, xây dựng thêm một số nhà xởng và tăng
thêm vốn lu động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa và mua
sắm thêm tài sản cố định đã bị hỏng, hao mòn.
Quá trình sử dụng vốn đầu t xét về mặt bản chất chính là quá trình thực
hiện chuyển hóa vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ
bản của sản xuất, kinh doanh. Nh vậy, quá trình sử dụng vốn đầu t là nhằm
duy trì tiềm lực sẵn có hoạch tạo tiềm lực lớn hơn cho cơ sỏ sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
Đầu t vốn để phát triển Thủy sản là tái tạo và nâng cao những năng lực
sản xuất của tài sản cố định trong ngành Thủy sản, thúc đẩy quá trình chuyển
giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong ngành Thủy sản mà trớc hết là nâng
cao năng suất, chất lợng sản phẩm trong khâu chế biến, nuôi trồng thủy sản.
Qua đó, chúng ta nhận biết rằng nếu chính sách đầu t đúng sẽ tạo lập một
hành lang kinh tế cho việc sử dụng có hiệu quả và triệt để vốn đầu t trong
ngành thủy sản với mục tiêu đã định trên cơ sở năng lực sản xuất kinh doanh
của từng vùng, từng công đoạn, từng lĩnh vực cụ thể trong ngành Thủy sản
Nghệ An hiện nay.
Đầu t vào ngành Thủy sản Nghệ An trớc hết là phải có vốn bằng tiền, bắt
đàu phát triển sản xuất vật chất thì tiền là vấn đề then chốt. Tiền ở đâu ra ?

chính là câu hỏi đặt ra để câu trả lời là cần có giải pháp huy động vốn đầu t
thật tốt.
5

Khi đã huy động đợc tiền thì việc đầu t vào ngành thủy sản Nghệ An
không phải đơn giải. Việc đa nguồn lực, công nghệ, t liệu sản xuất hay tìm ra
mục dích sản xuất là cha đủ, mà còn cần hoạch định chính sách đầu t hợp lý,
kết hợp nhuần nhuyễn các nguồn lực đầu vào với các điều kiện do khách quan
và kinh nghiệm lâu năm tạo ra một ngành ngề kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Đây chính là câu trả lởi cho câu hỏi sử dụng vốn đầu t nh thế nào để mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
II.1.2 - Đặc điểm vốn đầu t đối với ngành nuôi trông thủy sản Nghệ An.
Trong công tác đầu t vốn vào kinh tế thủy sản, các nhà đầu t cần chú ý
các đặc điểm sau đây :
Một là :
Đầu t trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn và đặc biệt là đầu t trong
ngành Thủy sản thờng có thời gian thu hồi vốn dài hơn đàu t vào các ngành
kinh tế khác, hiện tại vốn đầu t cần rất lớn, mặc dù sinh lợi cao nhng kinh
doanh theo mùa vụ sẽ kéo theo chu kỳ kinh doanh dài nên khấu hao lớn. Tính
rủi ro và kém ổn định trong sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản sẽ ảnh
hởng không nhỏ đến khả năng thu hồi vốn đầu t dẫn đến nó sẽ ảnh hởng gián
tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu t của các ngành kinh tế gián tiếp (dịch vụ,
cơ sở sản xuất kinh doanh ) có sử dụng nguyên liệu thủy sản và liên quan
đến ngành thủy sản.
Hai là :
Hoạt động đầu t trong thủy sản thờng gắn với phạm vi trong không gian
rộng lớn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, khác nhau, dẫn đến cơ cấu giống
loài, trữ lợng, năng suất phân bổ và đạt đợc không đều. Tiếp đó là cơ cấu dân
số cũng rất phức tạp do phải lao động theo mùa vụ nên việc di dân tự do từ
vùng này sang vùng khác, từ nơi này đến nơi kia lại không thông qua một quy

luật nào cả, điều động lao động trong ngành Thủy sản gặp rất nhiều khó khăn
cả về nhân lực lẫn cơ cấu nguồn lực. Thế là nguồn tìm vốn, vốn tìm nguồn cứ
luẩn quẩn vòng trong bát quái không có lối ra nào thoả đáng.
Ba là :
6

Đặc điểm địa lý, khí hậu của Nghệ An đã đẫn đến việc vốn đầu t có lúc
rất cần số lợng lớn, có lúc lại quá nhãn rỗi. Khi đầu t vào ngành thủy sản, gặp
mùa ma bão thì tiền thành nhàn rỗi, mà mùa ma bão thời gian lại kéo dài. Khi
tới mùa đánh bắt, nuôi trồng thì lại cần lợng lớn của vốn. Vì vật hiệu quả sử
dụng vốn sẽ không cao.
Bốn là :
Do sản phẩm của ngành Thủy sản hầu nh sinh trởng và phát triển dới nớc
nên việc tính toán lợng thu sản phẩm rất khó từ đó việc hoạch định kế hoạch
sản xuất cũng nh nhu cầu về vốn cũng gặp không ít khó khăn.
Năm là :
Khi đầu t vào ngành thủy sản Nghệ An cần nắm bắt, tính toán sự ảnh h-
ởng của các điều kiện tự nhiên, biển, sông ngòi, ao hồ, dân số, thị tờng đã nêu
ở trên để đạt đợc hiệu quả sử dụng cao.
Sáu là :
Những bộ phận cấu thành vốn cố định có nguồn gốc sinh học. Đó là
những đàn cá, đàn tôm bố mẹ đợc nuôi dỡng đặc biệt để làm nhiệm vụ nhân
giống. Giá trị sử dụng của chúng phụ thuộc vào quy luật sinh học, khác với t
liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật.
Bảy là : Vốn SX tác động vào quá trình nuôi trồng và khai thác thủy sản
không bằng cách trực tiếp mà phải thông qua môi trờng nớc và vật nuôi. Vì
vậy, cơ cấu vốn SX phải phù hợp với tng loại hình mặt nớc, SX Thủy sản và
giống loài thủy sản.
II.2 - Vai trò của vốn đàu t trong phát triển ngành Thủy sản Nghệ
An :

Từ sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, nớc nhà thống nhất hai
miền nam bắc tình hình kinh tế nghệ An lúc này vẫn còn là bức tranh vẽ còn
giang dở, các gam màu vẫn bị phủ một lớp dày bụi khói trong chiến tranh. Sau
khi ký hiệp định Giơ-Ne-Vơ (1954), Nghệ An đã và đang dần tiến lên xây
dựng Chủ nghĩa xã hội một các ổn định, do đó hàng hóa sản xuất để tiêu dùng
thì bên cạnh đó còn cố gắng phục vụ cho đồng bào miền Nam đánh giặc để
7

cùng tiến lên xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, do vậy nền kinh tế Nghệ An lúc này
có thể đang gặp khó khăn nhng Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tiếp thu định hớng của
Đảng và nhà nớc rất rõ về tiềm năng xây dựng tỉnh nhà bằng nông nghiệp.
Vừo thoát khỏi chiến tranh, mặc dù nguồn vốn vẫn còn eo hẹp, lực lợng lao
động không qua đào tạo bằng kinh nghiệm lẫn truyền thống từ xa để lại, tuy
năng suất cha cao nhng Tỉnh ủy, UBND đã định hớng rất rõ ràng về tiềm năng
xây dựng đất nớc bằng nông nghiệp, trong đó ngành thủy sản chiếm một phần
quan trọng. Công cuộc đánh đuổi kẻ thù đã đa đến tình trạng nguồn vốn eo
hẹp, lực lợng lao động không qua đào tạo cơ bản thờng là lao động bằng kinh
nghiệm lẫn truyền thống từ xa để lại, tuy năng suất cha cao, nhng Tỉnh ủy,
UBND tỉnh nhận thức rõ vai trò Thủy sản, nông thôn trong quá trình xây dựng
đất nớc, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nên ngay từ bớc đầu của thời kỳ hòa bình
lập lại, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có hớng đầu t rất đúng mực để tác động vào
ngành nuôi trong thủy sản rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh còn
đa ra những chính sách cho vay, mợn theo một cách hợp lý đén từng địa bàn,
vùng loại đất, thậm chí đến từng loại hộ nông dân, đầu t xây dựng nhà máy
chế biến thủy sản, trên cơ sở căn cứ đó lập ra kế hoạch trớc mắt cũng nh lâu
dài để tạo lòng tin cho nhân dân mà yên tâm lao động sản xuất. Vì những
chính sách đầu t hợp lý nói trên mà ngành Thủy sản của tỉnh Nghệ An trong
lúc này phát triển có chiều hớng khả quan hơn, ổn định từng bớc tăng dần theo
hàng năm. Nh vậy qua đây chúng ta mới thấy không bất cứ một ngành sản
xuất nào mà không cần đến đầu t cơ bản, đầu t là then chốt trong mọi hoạt

động để sản xuất ra của cải vật chất cho mọi hoạt động và cuộc sống của con
ngời. Với những giải pháp và hớng đi hợp lý thì đầu t không những là động lực
thúc đẩy sự phát triển mà nó còn bao hàm cả tính quyết định thành bại của vấn
đề. Trong những năm gần đây Tỉnh ủy, UBND luôn luôn coi ngành thủy sản là
một trong những mặt trận hàng đầu, nông thôn là địa bàn chiến lợc trong xây
dựng và phát triển ngành Thủy sản vì hàng hóa sản xuất ra từ ngành này phục
vụ cho nhu cầu dinh dỡng của con ngời, sản phẩm của thủy sản là một trong
thế mạnh xuất khẩu của nớc ta. Trên cơ sở đó Tỉnh ủy, UBND tỉnh vẫn luôn
dành một khoản đầu t rất đáng kể trong tổng số đầu t của tỉnh từ ngân sách
của các ngành khác băng việc huy động các loại nguồn vốn khác nhau nh :
nguồn viện trợ, nguồn vốn vay, vốn tự có của các ngành sản xuất khác, các
hợp tác xã đều dành một phần thỏa đấng đẻ nạp ngân sách từ đó tỉnh đầu t xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ ngành Thủy sản. Qua đó, nhờ vốn đầu t
mà chúng ta phần nào đã khắc phục đợc những hạn chế rủi ro do thiên nhiên
8

tạo ra bằng cách xây dựng, nâng cấp các công trình, thủy lợi lớn nhỏ, đại thủy
nông đến trung và tiểu thủy nông, các khu trại giống, đào ao, hồ thả cá phục
vụ cho ngành đánh bắt, chăn nuôi thủy sản. Tình hình sản xuất, giải quyết vấn
đề khai hoang, phục hóa các đất chua phền, nạo vét các kênh mơng, ruộng
đồng ở các vùng chiêm trũng và sông hồ.
Nh các vấn đề đã nêu trên, cùng căn cứ các vấn đề đã và đang xây dựng
cũng nh sắp xây dựng đều toát lên đợc cái quan trọng của vốn đầu t trong
chiến lợc hoàn thành các dự án, các mục tiêu xây dựng ngành thủy sản của
Tỉnh ủy và UBND tỉnh qua việc tiêu biểu các biện pháp, giải pháp huy động
vốn cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa ngành thủy sản là mối quan
tâm hàng đầu của tất cả các cấp, các ngành the phơng châm : "Vón trong nớc
là quyết định, vốn ngoài nớc là quan trọng".
Trong những năm gần đây, với chiều hớng đầu t ngày càng đợc mở rộng
và đúng quy mô phát triển đi đến đa dạng về hình thức nên hiệu quả vốn đầu t

xây dựng là một vấn đề luôn luôn đợc đề cập đến một cách rõ ràng, trên cơ sở
đó xác địng các phơng hớng trớc mắt cũng nh lâu dài nên ngày càng khẳng
định đợc vai trò của mình trong công cuộc hiện đại hoá công nghiệp hoá đất
nớc. Trên cơ sở đó Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có những chính sách, mục đích để
xác định những khuynh hớng cụ thể nhằm đầu t một cách có hiệu quả qua
từng thời kỳ nhằm đa ngành thủy sản lên từng bớc, thúc đẩy đời sống nhân
dân trong vùng nông thôn phần nào đợc cải thiện, đa thu nhập từng ngời dân
lên một bớc để xoá đói, giảm nghèo, một phần hỗ trợ đợc cuộc sống của mình.
Thời kỳ 1954 - 1965 : Tỉnh ủy, UBND tỉnh bớc đầu u tiên vốn ngân sách
để đầu t cho ngành Thủy sản cụ thể nh sau :
Thời kỳ 1955 - 1961 : UBND đã đàu t vào Thủy sản để tu bổ công cụ
thuyền bè, chài lới, xây dựng các trạm nghiên cứu giống. Trong kế hoạch 3
năm từ năm 1958 - 1960, vốn đầu t cho Thủy sản lên tới hàng triệu đồng góp
phần khôi phục Thủy sản phát triển một cách nhanh chóng.
Thời kỳ 1961 - 1965 : Tổng số vốn đầu t cho Thủy sản tăng gấp 3 lần,
mức bình quân cho một lao động thủy sản gấp 1,7 lần. Song song với nguồn
vốn ngân sách Đảng, Nhà nớc còn huy động thêm vốn từ các HTX sản xuất
Thủy sản nhờ đó hệ thống sản xuất, chăn nuôi cung cấp giống và nuôi trồng
thủy sản đợc hình thành và phát triển một cách nhanh chóng. Mặc dù với sự
9

quan tâm rất đặc biệt và huy động nguồn vốn một cách nhanh chóng, kịp thời
nên nguồn vốn đầu t, phát triển Thủy sản so với các ngành kinh tế khác tại
thời điểm đó là tơng đối lớn nhng vẫn cha đủ, không đáp ứng đợc nhu cầu đầu
t, bên cạnh đó còn bị thất thoát, rò rỉ nên hiệu quả vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Thời kỳ 1966 - 1975 : Đây là thời kỳ miền Bắc chuyển sang kinh tế thời
chiến nên vốn đầu t vào lĩnh vực Thủy sản có sự biến động nhng vẫn đợc coi
trọng. Song vì chiến tranh thơng xảy ra trên biển và trên đồng bằng cùng với
việc phải u tiên cho các ngành khác trong đó có quốc phòng nên mức đầu t và
tỷ trọng vốn Thủy sản bị giảm đi (chủ yếu chỉ còn nuôi trồng) nên ngành Thủy

sản vào thời kỳ này phát triển chậm, có khi còn dẫm chân tại chỗ, thay vào đó
là những công trình đợc khôi phục lại sau chiến tranh phá hoại miền Bắc của
Mỹ.
Thời kỳ 1976 - 1988 : Sau khi miền nam đợc hoàn toàn giải phóng, Việt
Nam đợc hoàn toàn thống nhất đi lên CNXH, kinh tế Thủy sản bớc vào giai
đoạn phát triển mới, với những khó khăn và thuận lợi mới. Thế nhng Tỉnh ủy,
UBND tỉnh đã dành trên 8% tổng số vốn đầu t từ ngân sách tỉnh nhà cho Thủy
sản.
Qua những ý kiến khái quát trên, chúng ta thấy rằng dù cho tình hình
phát triển qua các thòi kỳ khác nhau thế nào đi chăng nữa, đầu t vào Thủy sản
là một trong những chiến lợc hết sức quan trọng, nó đảm bảo đợc tính ổn định
kinh tế xã hội, cung cấp thức ăn dinh dỡng cho nhân dân, cũng vừa tăng GDP
của đất nớc. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào cho phát triển công
nghiệp chế biến.
Thời kỳ 1989 đến nay : Đại hội toàn quốc lần thứ VI của đảng đã đề ra,
nó đánh dấu mốc lịch sử quan trọng, mở ra một thời kỳ mới của phát triển
Thủy sản nớc ta. Ngành Thủy sản đối mới, cải cách quản lý kết hợp với sự
quan tâm đầu t đúng mức của Tỉnh ủy, UBND tỉnh ngành thủy sản Nghệ An
đã tiếp nhận lợng vốn đầu t lớn từ các nguồn để kiến thiết cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà máy chế biến, cải tiến công nghệ đánh bắt, đầu t máy móc hiện đại
cho thuyền ra khơi từ đó hành thành một ngành kinh tế mạnh, đóng góp vào l-
ợng hàng hóa cho tỉnh nhà.
Trong những năm tới, Thủy sản Nghệ An đang tích cực đầu t lớn hơn nữa
vào tái sản xuất để mở rộng quy mô, đa dạng hóa làng nghề, đa ngành đánh
10

bắt, nuôi trồng chế biến trở thành ngành kinh tế mũi nhọn mang lại kim
nghạch xuất khẩu to lớn cho tỉnh nhà.
II.3 - Một só chỉ tiêu đấnh giá hiệu quả vốn đầu t .
II.3.1 - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

+ Để đánh giá hiệu quả việc huy động vốn, trớc tiên chúng ta cần xem
xét khối lợng vốn huy động trong một năm, quy mô huy động lớn hay nhỏ,
tăng dần theo hàng năm hay không.
Khối lợng huy động trong một năng càng lớn thì việc huy động càng có
hiệu quả
Tiếp đến ta xét xem mức vốn huy động có đáp ứng đủ nhu cầu đầu t của
ngành Thủy sản hay không ? Đáp ứng đợc bao nhiêu % lợng vốn cần dùng :
Khối lợng vốn huy động đợc
Tỷ lệ huy động vốn đạt đợc = x 100%
Khối lợng vốn cần có
Tỷ lệ càng cao thì chứng tỏ việc huy động càng có hiệu quả.
II.3.2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu t

Đế đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu
sau đây:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ thu đợc sử dụng
vốn cố định vào kinh doanh
Nguyên giá TSCĐ + Nguyên giá TSCĐ
cần khấu hao đầu năm cần khấu hao cuối năm
VCĐbình quân =
2
Mức sinh lời vốn cố định
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
11


Mức sinh lời vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia
vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu suất sử dụng vốn lu động
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
tốt.
Mức sinh lợi vốn lu động
Mức sinh lời vốn lu động =
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lu động, cho biết
1 đồng vốn lu động làm ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức sinh lợi
vốn lu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lợng công tác sử
dụng vốn của doanh nghiệp
Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc biểu hiện bằng 2 hình thức :
số vòng quay của vốn lu động và số ngày luân chuyển của 1 vòng quay
vốn
- Số vòng quay vốn: là số lần luân chuyển vốn trong kỳ:
Số vòng luân chuyển
trong năm
=
Doanh thu thuần

Vốn lu động

12

Số vòng quay vốn lu động thể hiện vốn lu động của doanh nghiệp
chu chuyển đợc bao nhiêu lần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
vốn lu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh
nghiệp cần ít vốn nhng tỷ suất lợi nhuận cao.
- Số ngày luân chuyển một vòng quay vốn
Số ngày của vòng luân
chuyển
=
Số ngày trong năm
Số vòng luân chuyển

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc
một vòng. Số ngày của vòng luân chuyển càng ít thì tốc độ luân chuyển
và hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Các chỉ tiêu trên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhng nó chỉ cho
các doanh nghiệp biết mình có thể sử dụng vốn có hiệu quả hay không
chứ không thể cho biết tại chỗ nào với sản lợng là bao nhiêu, doanh thu
nh thế nào thì bảo toàn vốn và có lãi, lãi tới mức nào thì đạt lợi nhuận
tối đa.
III - các nguồn vốn và hình thức huy động vốn nuôi
trồng Thủy sản Nghệ An
III.1 - Các nguồn vốn cho nuôi trồng thủy sản Nghệ An.
Vốn ngân sách :
Xác định đầu t vốn là một yếu tố sống còn, nếu thiếu vốn các dự án đầu
t chắc chắn sẽ không đợc thực hiện, thậm chí còn vô nghĩa, vậy nên việc huy
động vốn trong các loại nguồn vốn là mục tiêu vô cùng quan trọng của các dự

án đầu t của một ngành nghề, thậm chí Chính phủ nớc này hay chính phủ nớc
khác. Từ đó nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này nguồn vốn bắt đầu
đợc đầu t trực tiếp của Nhà nớc và nhân dân, từ năm 1991 đến nay có nguồn
vốn cho vay đến các hộ sản xuất. Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc các cấp
trong mấy năm qua đã cho hơn hàng chục triệu các hộ nông dân vay vốn, với
số vốn lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Nhờ có nguồn vốn tín dụng này mà các hộ
13

nông dân có vốn để mở rộng sản xuất, khắc phục đợc những khó khăn về thiếu
vốn, nhất là các hộ nông dân nghèo.
Nhiều dự án đã phát huy hiệu quả góp phần tạo ra các năng lực sản xuất
mới ở các vùng trọng điểm, sản xuất hàng hóa nông lâm, thủy hải sản.
Nguồn vốn bổ sung :
Nhờ có nguồn vốn đầu t đợc tăng cờng từ những nguồn, nhất là nguồn
trong dân, phơng pháp đầu t nay đã thực sự đổi mới nên hiệu quả đầu t cho
Thủy sản đã tăng so với trớc, hiệu quả rõ nét từ các năm gần đây tăng trởng
trong ngành Thủy sản, nhìn chung khá ổn định và rất mạnh, sản lợng tăng
nhanh, bộ mặt nông thôn nơi nuôi trồng, đánh bắt ngày đổi mới.
Tiết kiệm, tích lũy cùng là một cách huy động nguồn vốn đáng kể, vốn
này đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất nhằm duy trì và phát triển
các hoạt động kinh tế, xã hội trên phạm vi lãnh thổ. Tiết kiệm trong nớc gồm
có : Tiết kiệm của doanh nghiệp, hộ gia đình,
Tiết kiệm của doanh nghiệp (Sh) là mức lợi nhuận để lại doanh nghiệp
(Pr để lại DN) và mức khấu hao (Dp) : Se = Pr để lại DN + P.
Tiết kiệm của hộ gia đình (Sh) là hiệu số giữa tổng thu và tổng chi của hộ
gia đình.
Các nguồn vốn khác :
Nguổn thu ODA là quy định của Liên hiệp quốc (LHQ), các nớc có thu
nhập cao phải dành 0,7% GDP để viện trợ cho các nớc đang phát triển nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho các nớc này. Nguồn ODA viện trợ có

hình thức song phơng hay đa phơng (WB, ADB, IMF) dới các hình thức đó
là :
+ Cho vay với lãi suất u đãi từ 0,5 - 5% trong một năm.
+ Cho vay không phải trả lãi.
+ Viện trợ không hoàn lại.
14

Nguồn NGO chủ yếu đa vào đẻ phát triển văn hóa, giáo dục, y tế nhân
đạo
Nguồn FDI là nguồn vốn đầu t trực tiếp t nớc ngoài chủ yếu là t nhân.
Nguồn này rất quan trọng đén các nớc đang phát triển, nó đầu t chủ yếu vào
hoạt động sản xuất, chuyển giao nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân tại
chỗ, thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nớc sở tại
Nguồn kiều hối là nguồn tiền mà các công dân nớc sở tại định c ở nớc
ngoài đầu t về, ở Việt Nam chúng ta đang trong giai đoạn còn nghèo nên lợng
tiền này mỗi năm đổ về là một nguồn rất quan trọng trong chiến lợc nhằm đầu
t xây dựng và phát triển xã hội.
III.2 - Hình thức huy động và sử dụng vốn đầu t cho phát triển
ngành Thủy sản Nghệ An.
Trong những năm trở lại đây Đảng, Nhà nớc rất quan tâm từ việc đầu t
trong nớc. Bên cạnh đó việc huy động cũng là một trong những vấn đề đợc
quan tâm hàng đầu.
Thời kỳ từ năm 1991 - 1999 chúng ta đã đa ra nhiều chủ trơng chính sách
mới nhằm huy động tối đa các nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nớc để phát triển Thủy sản. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà n-
ớc đã bám sát và phục vụ đắc lực đờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần
của Đảng và Nhà nớc, thực hiện phơng châm huy động vốn mạnh mẽ bằng
cách xúc tác các ngân hàng đi vay, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
nhằm khai thác tốn hơn các nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài, thay đổi cơ
cấu thu hoạch và các nguồn vốn có lợi cho đầu t trung và dài hạn với những nổ

lực trong công tác huy động vốn. Mấy năm qua, nguồn huy động đợc mở rộng
vốn đầu t thực hiện hàng năm đều tăng. Bằng nhiều công cụ thiết thực huy
động vốn phong phú, đa dạng và phù hợp với điều kiện trên địa bàn Nghệ An
nên chúng ta đã đạt đợc kết quả đầy khích lệ.
III.2.1 - Huy động vốn thông qua kho bạc Nhà n ớc
Nh chúng ta đã biết, các học thuyết kinh tế có nêu rằng chỉ tiêu đầu t sẽ
ảnh hởng trực tiếp tới tốc độ phát triển kinh tế. Chính vì lẽ đó mà đối với Nghệ
An trong giai đoạn hiện nay bắt buộc phải huy động vốn trong và ngoài nớc để
bớt khả năng tài trợ cho mục tiêu đầu t của mình do các khoản phải thu ngân
15

sách từ thuế và các khoản đống góp của xã hội không thể đáp ứng đợc nhu cầu
của đầu t.
Theo nh luật Ngân sách Nhà nớc đợc thông qua ngày 20/9/1996 ở điều 7
có ghi : "Quỹ NSNN đợc quản lý tạ Kho bạn Nhà nớc", nên điều này thật đễ
hiểu, Chính phủ phải huy động vốn thông qua hệ thống kho bạc nhà nớc.
Nguồn vốn huy động này càng đợc gia tăng, đặc biệt là nguồn vốn huy động
từ trong nớc, Vốn huy động bù đắp đợc sự thiếu hụt trong những năm qua. Để
đạt đợc những kết quả đố, Kho bạc Nghệ An đã áp dụng các biện pháp huy
động sau đây :
* Trái phiếu kho bạc Nhà nớc :
Đây là hình thức huy động nhằm mục đích để bù đắp, bù chi NSNN và
đáp ứng nhu cầu chi tiêu đầu t phát triển trong kế hoạch ngân sách hàng năm
đợc duyệt, với hình thức ngày càng đa dạng, thời gian vay vốn với lãi suất cao
khác nhau cho từng hình thức cụ thể đã thích hợp với những nhu cầu gửi tiền
chủ nguồn chủ sở hữu vốn.
Huy động thông qua hình thức này thì chúng ta có một nguồn vốn đợc
huy động rất lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong từng nguồn vốn huy động đợc
trong tỉnh.
* Trái phiếu công trình :

Là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên đợc phát hành
đẻ xây dựng các công trình, dự án lớn do Chính phủ thực hiện. Trái phiếu này
gồm hai loại :
+ Trái phiếu Chính phủ huy động vốn cho các công trình đầu t TW, do
ngân sách tài chính (NSNN) bảo lãnh thanh toán.
+ Trái phiếu huy động vốn cho các công trình địa phơng do UBND tỉnh,
Thành phố (NSĐP) bảo lãnh thanh toán.
Trong thời gian tới đây loại trái phiếu này sẽ đợc và đã đợc thực hiện bán
đồng bộ, trái phiếu công trình sẽ trở nên quen thuộc hơn với ngời dân nh trái
phiếu kho bạc, thì đây sẽ là một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu chi cho
đầu t của nhà nớc. Với u điểm là độ rủi ro thấp vì do NSNN bảo lãnh thanh
16

toán nên nó rất thích hợp với tâm lý của ngời dân, các đơn vị tổ chức kinh tế
đầu t vốn cho Nhà nớc để đáp ứng nhu cầu đầu t của một công trình cụ thể
trong một khoảng thời gian nhất định, tránh lãng phí vốn đầu t.
Tín phiếu kho bạc Nhà nớc là loại trái phiếu ngắn hạn (một năm), phát
hành đầu tiên vào năm 1991 với lãi suất quy định theo từng đợt phát hành.
III.2.2 - Vốn ngân sách nhà n ớc.
Đây là nguồn vốn do UBND tỉnh dành đầu t từ NSNN cho lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Nguồn vốn này có đợc từ thu thuế, lệ phí, các khoản phải thu
khác từ các doanh nghiệp thành phần kinh tế trong tỉnh, và phàn lớn còn do
TW rốt xuống.
III.2.3 - Huy động vốn từ những nguồn khác :
Trong các doanh nghiệp xây dựng thủy sản hiện nay nhìn chung đầu t
đều đi lên từ mô hình sản xuất kinh doanh. Lấy hiệu quả làm mục tiêu đẻ tự
phát triển lây doanh nghiệp của mình, Có sự liên kết rất chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp tại một thế đứng có nhiều quan hệ tơng hỗ cùng nhau đi lên,
trêc cơ sở đó cùng nắm bắt cơ chế thị trờng, cùng giao lu để học hỏi và tham
khảo để tìm những giải pháp khắc phục hay phát huy mọi thế mạnh mà ở mỗi

một doanh nghiệp đều có.
Hiện nay các câu lạc bộ doanh nghiệp có chiều hớng tăng thêm thành
viên, Từ đây các doanh nghiệp sẽ hõ trợ kinh doanh cùng nhau bằng cách trao
đổi sản phẩm, hạn chế số vốn lu động của từng doanh nghiệp. Đây là một
phần vốn không nhỏ cho mỗi doanh nghiệp chế biến.
IV - Các hình thức đầu t.
IV.1 - Đầu t ngân sách theo các dự án trọng điểm
Đầu t ngân sách theo các dự án trọng điểm là hình thức đầu t sử dụng vón
ngân sách Nhà nớc cấp đầu t vào những công trình không sinh lời nh cơ sở hạ
tầng (giao thông, điện, thông tin) nhằm phục vụ cho các dự án phát triển
nuôi trồng của các đân c vùng nuôi trồng thủy sản.
17

Các dự án hỗn trợ ng dân nh xây dựng trạm giống, cung cấp chuyển giao
công nghệ sản xuất, các trạm hỗ trợ kỹ thuật, nguyên liệu ban đầu đẻ giúp ng-
ời lao động định hớng nuôi trồng Thủy sản.
Đầu t xây dựng các dự án lớn nh xây dựng các nhà máy, các đội thuyền
ra khơi có quy mô lớn, vợt sức huy động vốn của ngời dân. Khi các dự án này
hoàn thành sẽ là bản lề nầng đỡ, thúc đẩy kinh tế trang trại thủy sản, tiêu thụ
sản phẩm do ng dân sản xuất ra, thúc đẩy kinh tế vùng phát triển.
IV.2 - Tín dụng vốn cho phát triển thủy sản
Phơng thức tín dụng vốn cho phát triển nuôi trồng thủy sản là dùng vốn
tín dụng đầu t vào các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm thủy sản. Cho các
doanh nghiệp cơ sở vay vốn với chế đọ u đãi (vay vốn không trả lãi, lãi suất
thấp, thời gian hoàn trả vốn dài)
Phơng thức này kích thích, động viên phát triển kinh tế nhiều thành phần,
tạo niềm tin cho các ng dân mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang sản xuất
hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội.
IV.3 - Các hình thức tự đầu t của dân
Từ những dự án của chính phủ đầu t xây dựng trạm chuyển giao công

nghệ, cung cấp giống cây con thủy sản cho ngời dân, thúc đẩy ngời dân tự đầu
t vốn vào các dự án nuôi trồng thủy sản, thành lập các cơ sở sản xuất vừa và
nhỏ, tạo nguồn vốn đầu t trực tiếp vào việc sản xuất hàng hóa, cung cấp
nguyên liệu cho các cơ sở chế biến thủy sản quốc doanh cũng nh đơn vị t nhân
khác.
Các hình thức tự đầu t một phần sử dụng vốn nhàn rỗi của dân trong vùng
đóng góp cùng nhau phát triển kinh tế Nông thôn, thực hiện công cuộc CNH-
HĐH nông thôn của Nhà nớc.
Ch ơng II :
18

Thực trạng huy động vốn đầu t của ngành thủy sản nghệ An
I - Thực trạng phát triển ngành thủy sản Nghệ An và
nhu cầu vốn đầu t trong những năm qua.
I.1 - Thực trạng phát triển ngành Thủy sản Nghệ An
I.1.1 - Một số đặc điểm về ngành Thủy sản Nghệ An.
Trớc hết cần phải nói tiềm năng và nguồn lực tự nhiên để phát triển
ngành thủy sản Nghẹ An. Nghệ An có bờ biển dài 82km với 6 của lạch, tổng
trữ lợng khoảng 80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép 35.000-37.000 tấn
hải sản các loại với nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Hiện nay toàn tỉnh khai
thác đợc 28.400 tấn, dự kiến đến năm 2005 khai thác đợc 31.000tấn. Nh vậy,
nếu làm tốt công tác bảo vệ NLTS thì khả năng khai thác còn có thể cho phép
khai thác thêm 6000tấn nữa, cha kể đén việc di chuyển ng trờng ra ngoài tỉnh
và ngoài lãnh hải. Hơn nữa việc phát triển đội tàu khai thác hải sản vùng khơi
trong những năm qua là điều kiện thuạan lợi cho khả năng tăng sản lợng và
giá trị sản lợng khai thác hải sản.
Nghệ An còn có diện tích mặt nớc lớn 15.986,9ha nớc ngọt, 1,785ha nớc
mặn lợ, cha kể 20.000ha mặt nớc sông suối tự nhiên. Đến nay mới đa vào sử
dụng 11.435,8ha mặt nớc nớc ngọt, 1.150ha diện tích mặt nớc lợ Hơn nữa
hình thc nuôi ở tỉnh Nghệ An còn trong tình trạng quảng canh cải tiến, mật độ

và năng suất còn thấp hơn nhiều so với toàn quốc, và đặc biệt là so với các nớc
trong khu vực.
Thị trờng vốn : Hiện nay đất nớc ta đã và đang hội nhập vào thị trờng
quốc tế và khu vực. Việc Việt Nam tham gia vào tổ chức AFTA, ƯTO và các
tổ chức quốc tế và khu vực khác đang mở ra thị trờng rộng lớn. Đặc biệt mặt
hàng thủy sản là một trong những mặt hàng thực phẩm đợc a chuộng và nhu
cầu ngày càng tăng. Hơn nữa với là một tỉnh xấp xỉ 3 triệu dân so với cả nớc
gần 80 triệu thì đay là một thị trờng lớn, trong khi nu cầu của nhân dân ngày
không ngừng nâng cao về chất cũng nh về lợng.
Việc hội nhập của đất nớc cũng là điều kiện thuận lợi giúp cho ta có thể
tranh thủ các nguồn vốn, đa công nghệ tiên tiến của nớc ngoài vào đẻ phát
triển cơ sở hạ tầng cũng nh lực lợng sản xast. Những dự án phát triển cơ sở hạ
19

tầng, lực lợng sản xuất trong những năm qua và sắp tới cũng là tiền đề cho sự
phát triển tiếp theo.
Hơn nữa sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc với hàng loạt chính sách u
tiên khuyến khích phát triển ngành thủy sản trong những năm gần đây, cùng
với việc củng cố xây sựng quan hệ sản xuất BVMT và BVNL thủy sản sẽ tạo
điều kiện tốt cho ngành phát triển sau này.
Nguồn lực lao động : Mặc dù so với nhu cầu, trình độ dân trí còn thấp,
nhng so với mặt bằng các nớc láng giềng đang phát triển thì trình độ dân trí n-
ớc ta cao hơn. Dân ta có truyền thống nghề cá lâu đời, cần cù sáng tạo. Với
chiến lợc đào tạo nhân lực của Đảng và Nhà nớc ta, đây sẽ là tiền đề cho sự
phát triển đầu thế kỷ XXI. Đặc biệt, độ tuổi lao động ở tỉnh Nghệ An vùng
nông thôn nghề cá là rất lơn, đáp ứng nhu cầu lao cho công cuộc HĐH - CNH.
I.1.2 - Cơ cấu của ngành Thủy sản Nghệ An
Sở Thủy sản Nghệ An chịu trách nhiệm nắm bắt tình hình sản xuất thủy
sản trến địa bàn tỉnh báo cáo trực tiếp với UBND tỉnh kết quả đạt đợc và
những nhu cầu đòi hỏi của các cơ sở sản xuất, từ đó sẽ giúp cho UBND định

hớng phát triển kinh té thủy sản trong những năm tiếp theo. Sở cụ thể hóa các
chỉ tiêu, lập phơng án tổng quan phát triển ngành cá, có những biện pháp cụ
thể giúp tháo gỡ những khó khăn cho các đơn vịn sản xuất, đa ngành kinh
doanh Thủy sản tiến lên những nấc thang mới.
Các phòng Thủy sản ở các huyện sau khi phân cấp quản lý cho huyện,
vẫn quan hệ gắn bó với Sở Thủy sản.
Có những đơn vị trực thuộc Sở Thủy sản Nghệ An : Công ty Thủy sản
Nghệ An, Công ty dịch vụ Thủy sản Diễn Châu, Công ty Thủy sản Quỳnh Lu,
Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Nghệ An, Công ty giống nuôi trồng thủy sản
Nghệ An, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Trung tâm khuyến ng, xí nghiệp
đánh bắt cá Cử Hội.
I.1.3 - Thực trạng phát triển ngành Thủy sản Nghệ An trong những
năm qua.
Kết quả đạt đợc từ năm 2000 - 2002
20

Danh mục ĐVT 2000 2001 2002
Tổng sản lợng
Tấn 37.5000 39.300 43.000
- Khai thác Tấn 29.000 30.000 32.000
- Nuôi Tấn 8.500 9.300 11.000
Tổng giá trị SP
Tr.đ 265.000 360.000 420.000
- Giá trị xuất khẩu USD 10.000.000 12.000.000 15.000.000
- Quốc doanh USD 4.800.000 6.000.000 7.000.000
- CB nớc mắm Tr.lít 10 12 13
- Nạp ngân sách Tr.đ 7.700 10.200 12.150
Trong 5 năm qua có thể nói ngành thủy sản Nghệ An gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Sự bất lợi về thời tiết không những làm ảnh hởng
đến năng suất khai thác, nuôi trồng, mà còn gây thiệt hại cho ng dân về ngời

và của. Hậu quả của tình trạng khai thác bất hợp lý kéo dài của những năm tr-
ớc, của sự suy giảm nguồn lợi vùng lộng
Tuy nhiên cũng có thể nói đây cũng là khẳng định sự chuyển mình của
ngành thủy sản Nghệ An. Những định hớng đã đợc vạch ra và khẳng định
trong năm 2000 - 2001 (nh về đầu t mới, nâng cấp sửa chữa tàu thuyền, xây
dựng trạm giống mới) mặc dù năm 2000 sản lợng đánh cá không đạt đợc nh
mong muốn nhng ngành vẫn kiên trì thực hiện. Kết quả đạt đợc trong 2 năm
2000 - 2002 đã khẳng định tính đúng đắn của định hớng.
Trớc hết về cơ cấu tàu thuyền : Đây là những năm chuyển đỏi mạnh về cơ
cấu tàu thuyền theo hớng tăng quy mô sản xuất, sắm mới những thuyền có mã
lực lớn phụ vụ công tác đánh bắt xa bờ, giảm bớt tàu thuyền con. So với năm
1999, tổng tàu thuyển giảm 356 chiếc nhng tổng công suất tăng 32.000 mã
lực. Thuyền thủ công giảm từ 449 chiếc xuống còn 80 chiếc, loại 30 - 90CV
tăng từ 62 chiếc lên 832 chiếc, trong đó loại lớn hơn 90CV năm 1999 chỉ có
108 chiếc thì nay toàn tỉnh đã có 274 chiếc với công suất 36.600CV. Bên cạnh
sự phát triển đội tàu khơi từ chơng trình khai thác vùng khơi của Chính phủ,
nhân dân Nghệ An thực sự thấy đợc tính hiệu quả, sự cần thiết của việc đầu t
thay đổi công nghệ tiên tiến chế biến, khai thác thủy sản nên đã mạnh dạn vay
vốn đóng mới nhiều tàu có công suất mã lực lớn. Hơn nữa, những thiết bị khai
21

thác hàng hải hiện đại nh dò cá, thông tin vô tuyến, định vị vệ tinh Không
những chỉ trng bị ở những đội tàu khơi mà đã phổ biến trang bị cho các loại
tàu khác, nhất là huyện Quỳnh Lu, Cửa Lò, Nghi Lộc.
Có thể nói, Nghệ An là một tỉnh chuyển đổi nhanh cơ cấu tàu thuyền và
có đội tàu khơi vào loại lơn nhất ở miền Bắc. Hơn nữa, trong những năm qua
cơ cấu nghề nghiệp cũng đợc chuyển đổi nhanh chóng, nhiều nghề mới có
hiệu quả đợc phát hiện nh : Nghề vây rút chì kết hợp ánh sáng, rê khơi, rê tầng
đáy, giã tôm nhiều lới, chụp mực
Ng dân đã sử dụng nhiều nghề, chuyển đổi ng trờng để khai thác và đặc

biệt là sản phẩm xuất khẩu.
Chính vì thế sản lợng khai thác năm 2000 đạt 37.500 tấn, tăng 3% so với
kế hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ năm trớc, năm 2001 đạt 39.300 tấn, năm
2002 đạt 42.000 tấn. Đây là sản lợng khá cao so với các tỉnh có bờ biển dài
hơn ( Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Nam Định). Một điều quan trọng là sản lợng khai
thác vùng khơi tăng nhanh.
Về nuôi trồng: đây cũng là những năm ngành triển khai mạnh mẽ các ch-
ơng trình khuyến nông, khuyến ng để mở rông diện tích nuôi, mở rộng cơ cấu
con giống mới có giá trị kinh tế, chuyển giao công nghệ nuôi xen canh tác loại
cá có giá trị kinh tế cao nh: ba ba, trê lai, rô phi đơn tính, bống trợng. Nhiều
mô hình cá lúa, lông bè trên sông, trên biển đợc mở rộng. Công ty giống và
các cơ sở t nhân đã tích cực cung ứng con giống có chất lợng cao và kịp thời
cho nhân dân.
Trong những năm qua, diện tích nuôi trồng đã tăng từ 13.000 ha năm
2000 lên 13.750 năm 2002, sản lợng 8.000 tấn năm 2000 lên 9.200 tấn năm
2002. Một điều có ý nghĩa to lớn là trong những năm qua nuôi trồng thuỷ sản
đã trở thành một nghề chính của dân không những ở các huyện vùng biển,
đồng bằng mà còn phát triển rầm rộ ở các huyện miền núi. Nuôi cá đã đợc
nhân rộng và có phong trào khá lớn nh ở Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Quế Phong
Điều này đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
miền núi, góp phần xóa đói giảm nghèo và phục vụ chơng trình xóa cây thuốc
phiện ở miền núi.
22

Trong nuôi trồng thủy sản mặn lợ, nhiều năm qua, mặc dù gặp nhiều khó
khăn trong khâu công nghệ, giống, thức ăn, nhng việc nuôi tôm có chiều hớng
phát triển tốt. Đặc biệt là sau chuyến đi thăm quan các tỉnh Nam Trung Bộ và
các buổi tập huấn của chuyên gia Thái Lan, nhiều hộ ng dân đã thay đổi suy
nghĩ và đã đầu t theo phơng thc nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh. Nhờ
có hệ thống thủy lợi đợc đầu t từ nguồn vốn Nhà nớc và các chính sach hỗ trợ

phát triển của tỉnh mà năm 2002 nhân dân toàn tỉnh đã đầu t và phát triển đợc
trên 100ha diện tích nuôi tôm thâm canh, có nhiều hộ đạt năng suất cao. Đây
là thành tích ban đầu nhng chắc chắn nghề nuôi tôm ở Nghệ An sẽ trở thành
mũi nhọn phát triển của ngành.
Về cế biến : Mặc dù các doanh nghiệp trong những năm qua gặp khó
khăn về thiết bị, thị trờng, vốn. Nhng với nổ lực cao nên đã đạt đợc những kết
quả khả quan : Kim nghạch xuất khẩu tăng từ10 triệu USD lên 12 triệu năm
2001 và đến năm 2002 ớc đạt 15 triệu USD, trong đó quốc doanh tăng từ 4,8
triệu USD năm 2000 lên 5,6 triệu USD, đến năm 2001 là 6,93 triệu USD.
Trong khi một số doanh nghiệp chế biến tỉnh bạn bị giải thể thì ở tỉnh Nghệ
An vẫn đứng vững, có hiệu quả, góp phần tiêu thụ sản phẩm cho ng dân. Hơn
nữa, chế biến nhân dân đang hoạt động rộng khắp, nhiều hộ gia đình tổ hợp,
HTX sản xuất với quy mô lớn. Trong những năm qua các thành phần kinh tế
trong tỉnh đã chế biến đợc khoảng 10 triệu lít nớc mắm (năm 2000), 12triệu lít
(năm 2001) và 13 triệu lít (năm 2002), sản phẩm dần chiếm lĩnh thị trờng nội
tỉnh. Nh vật, kể cả chế biến sản phẩm xuất khẩu, các đơn vị chế biến trong
tỉnh đẫ tiêu thụ đợc khoảng 50% sản lợng khai thác.
Song song với sự phát triển của khai thác, nuôi trồng, chế biến, lĩnh vực
dịch vụ cũng đợc quan tâm và phát triển mạnh. Trong những năm qua, các đơn
vị đóng sửa tàu thuyền, cơ khí, dá lạnh đều đợc hồi phục nhanh chóng và phát
triển. Các đơn vị nh Hải Châu, Châu Hng, Nghi Thiết đang vận hành thông
suốt. Dới sự chỉ đạo t vấn, giúp đỡ của ngành, từ chỗ chỉ đóng loại nhỏ đến
nay các đơn vị trên đã có khả năng đóng đợc tàu có công suất đến 500CV.
Hàng năm đóng trong và ngoài tỉnh gần 300 tàu lớn nhỏ.
Qua các đợt tập huấn tuyên truyền, nhân dân đã hiểu và quen với công nghệ
bảo quản hiện đại. Máy sản xuất đá lạnh đã mọc lên khắp nơi trong tỉnh. Từ con
só không đến nay tỉnh đã có 92 máy đá với tổng công suất 402,6tấn/ngày và
23

nhiều cơ sở xây dựng khao bảo quản với quy mô tơng đối lớn (kho có dung tích

20 khối) đáp ứng nhu cầu bảo quản sản phẩm cho ng dân.
Trong những năm qua ngành cũng đẩy mạnh công tác quan hệ đối ngoại,
tranh thủ mọi vốn đầu t. Chính những việc làm này cộng với sự quan tâm đúng
đắn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh mà ngành Thủy sản đã đợc đầu t một số công
trình lớn nh : Cảng cá Cửa Hội, Bến cá Lạch Quèn, Bến cá Lạch Vạn, Trồng
rừng ngập mặn, nâng cấp nhà máy chế biến đông lạnh, chuyển đổi cơ cấu sản
xuất đã đợc chỉ dịnh là một tỉnh thí điểm và đã triển khai dự án của các tổ
chức : DANIDA, SIDA, UNDP (về nâng cao trình độ quản lý, quy hoạch nuôi
trồng thủy sản, về phát triển vùng Bắc Trung Bộ, về phát triển nuôi cá thay cây
thuốc phiện). Đã liên kết với Viện Thủy sản I xây dựng trung tâm nghiên
cứu tại Nghệ An. Đây chính là tiền đề quan trọng cho bớc phát triển tiếp theo
trong những năm sau.
Về xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất : Đây là nững năm có sự chuyển
đổi mạnh mẽ, các doanh nghiệp nhà nớc ngày càng đợc củng cố phát triển.
Một số đơn vị khó khăn đã đợc vực đậy và bớc đầu kinh doanh có hiệu quả :
Công ty Thủy sản Nghệ An, Công ty XNK TS Nghệ An, Xí nghiệp dánh ca
Cửa Hội. Các dơn vị có hiệu quả vẫn giữ vững xu hớng phát triển nh : Công ty
Thủy sản Diễn Châu, Công ty Thủy sản Quỳnh Lu. Hiện nay, 3 công ty chế
biến thủy sản nội địa đã đợc chuyển sang công ty cổ phần. Nhờ có sự chuẩn bị
và có bớc đi thích hợp cho nên cả 3 doanh nghiệp sau khi chuyển đổi đều phát
triển tốt.
Bên cạnh đó, các đơn vị thuộc thành phần kinh tế hợp tác cũng đợc quan
tâm. Việc đầu t đac đợc gắn với công tác chuyển đổi, củng cố và xây dựng
quan hệ sản xuất. Do vậy, hiện nay đã thành lập đợc 61 HTX (năm 2001), có 4
loại HTX trong đó :
- HTX khai thác thủy sản : 54 đơn vị
- HTX Chế biến : 4 đơn vị
- HTX đóng thuyền tàu : 3 đơn vị
Ngoài ra cả tỉnh còn có trên 1.700 tổ hợp, tập đoàn, công ty TNHH,
Ngành Thủy sản đã có một phòng chuyên theo dõi, t vấn cho các đơn vị trong

quá trình chuyển đổi và xây dựng (đặc biệt trong xây dựng điều lệ, quy chế
24

quản lý), trong việc tổng kết mô hình, hội thảo để tìm ra con đờng đi thích
hợp. Khuyến khích các đơn vị xây dựng mô hình HTX vừa khai thác cùng với
chế biến - dịch vụ vừa phát huy tiềm năng và hiệu quả đầu t.
Về tình hình kinh tế - xã hội trong thời gian qua, nhờ có phát triển về mọi
mặt cho nên ,về cơ bản, lao động có việc làm, thu nhập của nhân dân ngày
càng đợc nâng cao. Lao động khai thác có thu nhập bình quân 500.000 -
600.000đ/tháng, lao động chế biến thu nhập 600.000 - 700.000đ/tháng, lao
đông đóng sửa tàu thuyền thu nhập 800.000đ/tháng. Tình hình trị an, an ninh
vùng biển đợc giữ vững, các tệ nạn ngày càng đợc giảm. Nhiều tụ điểm kinh tế
- Văn hóa - xã hội vùng ven biển ngày càng phát triển.
Nói tóm lại trong những năm qua về cơ bản các chỉ tiêu của ngành đều
đạt và vợt. Tuy vậy nhìn lại hoạt động của ngành vẫn có nhiều vấn đề tồn tại
cần khắc phục, đó là :
- Tốc độ tăng trởng bình quân cha cao, có lĩnh vực còn quá thấp là nuôi
tôm và chế biến xuất khẩu.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số đơn vị còn thấp, có những
đơn vị còn làm ăn thua lỗ (đặc biệt là trong khai thác).
Cơ cấu trong khai thác và trong hệ thống kinh tế thủy sản còn mất cân
đối. Đoa là sự mất cân đối trong khai thác vùng lộng với khai thác vùng khơi,
chế biến phát triển cha đáp ứng đợc nhu cầu của lợng khai thác và nuôi trồng
đợc. Chế biến xuất khẩu còn chậm, giá trị xuất khẩu còn thấp. Cơ sở hạ tầng
còn thiếu, yếu có mặt cha có nhu cầu cảng, bến cá. Nuôi trồng phát triển về bề
rộng nhng năng suất thấp, lãng phí diện tích mặt nớc. Thiếu tính quy hoạch,
đặc biệt là nuôi mặn lợ. Viịe hình thành vùng thâm canh nuôi tôm còn quá
chậm.
- Kinh tế HTX phát triển mạnh nhng trong quá trình hoạt động còn nhiều
lúng túng, đặc biệt trong khâu quản lý của đội ngũ HTX đánh cá xa bờ cha

xứng với quy mô của lực lợng sản xuất. Tình trạng xã viên bỏ ra HTX còn
diễn ra, tỷ lệ trả nợ cho Nhà nớc thấp.
- Công tác bảo vệ nguồn lực thủy sản đã đợc quan tâm nhng hiệu quả cha
cao.
25

×