Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số Giải pháp huy động và sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh của Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.57 KB, 47 trang )

Mở đầu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào thuộc bất cứ thành
phần kinh tế nào đều cần phải có "tiền" (vốn).
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liệu bao cấp, Nhà nớc lập kế hoạch
rót vốn, định giá, chỉ định khối động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, các doanh nghiệp
không đợc tự chủ trong hoạt động kinh doanh đặt biệt là về vốn. Mặt khác mọi quyết định
trong sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào vốn (tài chính).
Từ sau Đại hội VI (1986), Nhà nớc thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
định hớng xã hội chủ nghĩa dới sự quản lý của Nhà nớc.
Nhà nớc đóng vai trò hớng dẫn, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của doanh nghiệp, Nhà nớc giao quyền sử dụng và quản lý tài sản cho doanh nghiệp, Nhà
nớc quản lý vốn thông qua cục quản lý vốn tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đợc tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả hơn, lãi đợc giữ lại để tái
đầu t chứ không nộp cả nh trớc đồng thời doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn mà ngân sách Nhà nớc cấp.
Thành ngữ xa có câu "có bột mới gột nên hồ", thanh niên ta hay nói "có tiền mua
tiên cũng đợc". Vốn là một yếu tố quan trọng và hiện nay đang là vấn đề của các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có những doanh nghiệp có vốn nhng lại
không sử dụng hết hiệu quả hoặc sử dụng kém hiệu quả dẫn đến vốn cứ hụt dần và phá
sản.
Vốn là một phạm trù kinh tế, nó có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp sử dụng sao cho hợp lý, đúng mục đích, hiệu
quả tránh lãng phí hay làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn có vai trò quan trọng nh vậy đồng thời kết hợp với thực tế trong thời gian thực
tập Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện em đã chọn đề tài : "Một số giải pháp huy
động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề ngoài phần mở đầu còn có các phần sau:
Phần I : Những vấn đề chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất:
Phần II : Tình hình huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian
vừa qua tại Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện.
Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và huy


động vốn tại công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện.
1
Phần I
những vấn đề chung về huy động và sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh.
I. Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, mức độ cạnh tranh rất gay gắt, để tăng khả năng cạnh
tranh, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng đều cần có vốn để
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành phẩm tăng sức tiêu thụ, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh:
Bất kỳ doanh nghiệp nào bao giờ cũng có một số tiền nhất định để thực hiện những
khoản đầu t xây dựng, "khởi động" DN nh: thuê hoặc mua đất đai, nhà xởng, thiết bị công
nghệ, nguyên vật liệu, năng lợng, thuê công nhân và các phí tổn khác.
Toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để tổ chức sản xuất kinh doanh sẽ đợc bố trí
vào các hình thái vật chất khác nhau trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ đợc tạo
ra và tiêu thụ trên thị trờng. Khi tiêu tụ xong hàng hoá thì hàng hoá lại trở về hình thái ban
đầu là tiền tệ; nhng tiền lúc này lớn hơn hay nhỏ hơn lúc ban đầu bỏ ra tuỳ thuộc vào hiệu
quả kinh doanh trong khi đó mục tiêu của mọi doanh nghiệp là lớn hơn. Thế nhng tiền cha
hẳn là vốn, tiền trở thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Qui trình vận động của vốn sản xuất kinh doanh.
(1), (4), (5) : Giai đoạn lu thông
2
(3)Sản phẩm đang chế
tạo
(5)Tiêu thụ
(2) Nguyên vật liệu
(4)Thành phẩm
(1)Vốn
(2)Nhà xưởng, mấy móc thiết bị

(2) : Giai đoạn dự trữ sản xuất
(3) : Giai đoạn sản xuất.
Có thể tóm tắt vòng luân chuyển vốn một cách ngắn gọn qua công thức sau:
T - H
SX
H
'
- T
'
Vòng luân chuyển về vốn không bao giờ dứt - nó tồn tại qua các giai đoạn sản xuất
kinh doanh.
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn này đợc
hình thành từ khi thành lập DN các chủ sở hữu đóng góp ban đầu và bổ xung trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Các loại vốn sản xuất kinh doanh.
Đứng trên góc độ khác nhau ngời ta phân thành các loại vốn khác nhau:
- Căc cứ theo pháp luật thì có vốn pháp định và vốn điều lệ:
+ Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà pháp luật qui định để thành lập DN, trong
những ngành nghề nhất định thì có số vốn pháp định khác nhau.
+ Vốn điều lệ: là số vốn đợc ghi trong điều lệ của công ty vốn điều lệ không nhỏ
hơn vố pháp định:
Vốn điều lệ vốn pháp định.
- Xét về hình thái vật chất thì có vốn hiện vật và vốn vô hình, vốn tài chính.
+ Vốn hiện vật: là các hàng hoá đã đợc sản xuất và đợc sử dụng sử dụng để sản
xuất các loại hàng hoá, dịch vụ khác có lợi hơn. Ví dụ : nhà xởng máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải truyến dẫn,...
vốn hiện vật + đất đai = tài sản cố định hữu hình.
Vốn hiện vật có 2 dạng : Đi thuê \ Mua hẳn.
+ Vốn vô hình là những tài sản không nhìn thấy. Đó là uy tín của hãng, nhãn hiệu
sản phẩm, các mối quan hệ bạn hàng đã có,...

+ Vốn tài chính : là tiền trong ngân hàng, các công ty tài chính dùng để mua các
thứ sản xuất khác nhằm tạo ra hàng hoá. đợc tính toán bằng các thớc đo tài chính.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
+ Nguồn vốn tự có (nguồn vốn chủ sở hữu): là nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc
cấp, đóng góp của các chủ sở hữu, các nhà đầu t từ khi thành lập và do doanh nghiệp bổ
xung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có tên gọi khác nhau.
Trong doanh nghiệp t đợc gọi là vốn chủ nhân; trong công ty trách nhiệm hữu hạn đ-
ợc gọi là vốn thành viên; trong công ty cổ phần: vốn chủ sở hữu đợc gọi vốn cổ đông.
Trong bảng cân đối tài sản, vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của toàn bộ tài
sản và nợ của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu = giá trị tài sản - công nợ phải trả.
3
Trong đó nguồn vốn kinh doanh đợc sử dụng vào hoạt động kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn cố định, nguồn vốn lu động, lãi cha phân phối (kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp).
Nguồn vốn chuyên dùng là nguyền vốn đợc sử dụng cho một mục đích nhất định nh:
nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản, các quĩ của doanh nghiệp: quỹ đầu t phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thởn phúc lợi:
+ Vốn vay (nguồn vốn tín dụng) là nguồn vốn hình thành trên cơ sở các hợp đồng tín
dụng giữa công ty với ngân hàng - các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng, các đơn vị,
cá nhân khác để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn này đều phải có đảm bảo (thế chấp), phải trả lãi suất và vốn gốc đúng kỳ
hạn qui định.
+ Nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn chiếm dụng hợp lý): Đợc hình thành trong
quá trình thành toán giữa đơn vị với các đơn vị khác, với các nhà cung cấp, với các khách
hàng, với ngân sách Nhà nớc (thông qua nghĩa vụ thuếu), với cán bộ công nhân viên (l-
ơng). Sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp không phải trả lãi suất những cũng phải đảm
bảo trả đúng thời gian qui định.
+ Vốn liên danh, liên kết: là vốn mà doanh nghiệp nhận từ các đơn vị doanh nghiệp

khác, lãi cùng hởng, lỗ cùng chịu theo phần vốn góp liên doanh. Công ty có thể nhận vốn
góp bằng tiền hay bằng tài sản cố định: máy móc thiết bị, ô tô,...
- Căn cứ vào chu chuyển vốn có: vốn cố định và vốn lu động:
+ Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ tài sản cố định: máy móc
thiết bị phơng tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc, những t liệu lao động chủ yếu và những
tài sản khác. Tài sản cố định là những t liệu lao động có đủ tiêu chuẩn về giá trị
(5.000.000VNĐ) và thời gian sử dụng (trên một năm), là cơ sở vật chất kỹ thuật, là điều
kiện quan trọng đảm bảo cho đơn vị thực hiện hd sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm
bảo và tăng cờng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thờng trờng vì sản xuất hiện đại đ-
ợc quyết định bằng thiết bị và công nghệ hiện đại:
Vốn cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê tài chính
Các khoản đầu t tài chính.
+ Vốn lu động: là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn giá
trị tài sản lu động và vốn lu thông để đảm bảo cho sản xuất, tái sản xuất của doanh nghiệp
đợc tiến hành bình thờng.
Vốn lu động gồm có: vốn lu động trong lĩnh vực sản xuất vốn lu động trong lĩnh vực
lu thông.
Việc phân chia này nhằm mục đích tính toán chi phí cho sản phẩm hàng hoá sản xuất
chứ không phải là 2 bộ phận tách rời nhau. Trong quá trình kinh doanh chúng đợc chuyển
hoá cho nhau để đảm bảo phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Tỷ trọng của chúng
trong vốn sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật,
trình độ quản lý, quan hệ cung - cầu hàng hoá. Doanh nghiệp phải có cơ cấu vốn hợp lý thì
mới phát huy đợc tác dụng, đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý giữa vốn cố định và vốn lu động sẽ gây trở ngại cho
hoạt động kinh doanh và tiền vốn đợc sử dụng sẽ kém hiệu quả.
4
3. Vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trờng.
Để đánh giá sức mạnh của một quốc gia, ngời ta thờng "nhìn" vào nền kinh tế của n-

ớc đó. Muốn kinh tế phát triển mạnh thì vốn là một trong những điều kiện quan trọng.
- Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy. Phải có vốn để thành lập doanh nghiệp,
mua các yếu tố đầu vào sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trờng, mức độ cạnh tranh mạnh mẽ, xu hớng khuvực hoá, toàn
cầu hoá tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp nhng cũng có nhiều rủi ro. Xã hội ngày một
phát triển thì yêu cầu về chất lợng sản phẩm, các tiêu chuẩn kỹ thuật. Nh vậy, các công ty
phải đầu t công nghệ nâng cao năng suất. Hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, đạt
đợc các thông số kỹ thuật, các yêu cầu về môi trờng để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng thị trờng. Vậy là phải cần vốn.
- Các công ty nớc ngoài, vốn của họ thờng còn, để tăng sức tiêu thụ họ hay sử dụng "
chiêu bài" hạ giá sản phẩm lâu dài và thờng xuyên, thậm chí họ còn chấp nhận lỗ hiện
thời. ĐIều này gây rất nhiều khó khăn cho các nhà sản xuất trong nớc vốn nhỏ không thể
cùng hạ giá mãi với các công ty nớc ngoài để cạnh tranh hơn nữa việc hàng nhập lậu, hàng
gian lận thơng mại, hàng giả,... tràn ngập thị trờng trong nớc cngx gây khó khăn cho các
công ty trong nớc.
Để đứng vững trên thơng trờng thì các công ty, ????? dụng khi biết quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả. Trong cơ chế mới, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong kinh doanh việc có vốn và tích luỹ đợc nhiều hay ít có ý nghĩa quan trọng để phát
huy tài năng của Ban lãnh đạo công ty, là điều kiện để thực hiện các chiến lợc kinh doanh,
là chất keo kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu bôi trơn cho cỗ
máy kinh tế vận động.
II. Một số giải pháp huy động vốn:
Trên thức tế, các doanh nghiệp rất năng động trong việc huy động vốn. Dới đây là
một số giải pháp mà các doanh nghiệp thờng áp dụng.
1. Giải pháp huy động vốn dài hạn:
Đầu t dài hạn là một quyết định tài chính dài hạn, tác động lớn đến hiện quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn.
- Vốn này có thể do Nhà nớc cấp, đợc xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn
của Nhà nớc cho doanh nghiệp. Nhà nớc có thể cấp vốn nguồn vốn cố định hoặc vốn lu
động.

- Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu về vốn bằng chính nguồn vốn của công ty:
gồm có vốn khấu hao cơ bản; lợi nhuận để lại để tái sản xuất; và tiền nhợng bán, thanh lý
tài sản (nếucó).
- Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ bên ngoài nh:
1.1. Phát hành cổ phiếu:
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho công ty là một nguồn vốn này rất phổ biến
ở các nớc phát triển.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận sự đầu t và quyền sở hữu về vốn của chủ
sở hữu cổ phần.
Một cổ phần đợc thể hiện bằng một tờ cổ phiếu. Chủ sở hữu cổ phần gọi là cổ động.
Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá. Mệnh giá không chỉ đợc ghi trên mặt cổ
5
phiếu mà còn đợc ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty.
Còn giá cả của cổ phiếu trên thị trờng đợc gọi là thị trờng. Trị giá của cổ phiếu đợc phản
ảnh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ.
Cổ phiếu có thể phân loại thành cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu thờng: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì đặc điểm của nó đáp ứng đợc
cả hai phía: các nhà đầu t và phái công ty phát hành.
Có phiếu thờng là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với công ty
bởi không có sự dự kiến trớc thời gian đáo hạn. Nếu công ty còn tồn tại thì quyền của ngời
sở hữu cổ phiếu vẫn đợc duy trì. Số lợng cổ phioêú tối đâ mà công ty đợc quyền phát hành
gọi là số vốn cổ phần đợc cấp phép. ĐâY là một quy định của uỷ ban chứng khoán quốc
gia và các cơ quan có thẩm quyền. Con số này đợc ghi trong điều lệ của công ty. Cổ đông
cổ phiếu thờng có quyền đối với tài sản và sự phân chìa tài sản cũng nh thu nhập của công
ty theo cổ phần họ đã đóng góp. Cổ đông cổ phiếu thờng có quyền tham gia ứng cử và bầu
cử vào Hội đồng quản trị voà các cơ quan khác; có quyền biểu quyết theo điều lệ của công
ty. Cổ đông cổ phiếu thờng đợc hởng lợi tức cổ phần và chịu sự rủi ro theo phần vốn họ đã
góp. Trong việc phân chia tài sản khi công ty bị phá sản thì cổ đông cổ phiếu thờng đợc
chia sau cùng, sau cổ đông cổ phiếu phá sản thì cổ đông cổ phiếu thờng đợc chia sau cùng,
sau cổ đông cổ phiếu u đãi. Cổ đông cổ phiếu thờng luôn đợc u tiên mua cổ phần mới trừ

các công ty cổ phần đại chúng.
Ưu điểm của việc phát hành cổ phiếu thờng là tăng vốn để dàng, là lá chắc chống lại
s phá sản. Nhng có hạn chế là: công ty không biết trớc cổ tức, và có thể mất quyền kiểm
soát kinh doanh. Tuy nhiên, công ty cũng có thể mua lại số cổ phiếu mà mình đã phát
hành và giữa nó lậi để bán lại hoặc huỷ bỏ. Việc mua lại hay bán ra những cổ phiếu này
phụ thuộc vào một số yếu tố nh: Tình hình cần đối vốn và khả năng đầu t chính sách đối
với việc sáp nhập hoặc mua công ty. Tình hình trên thị trờng chứng khoán,.
- Việc phát hành cổ phiếu mới:
Khi công ty quyết định huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu mới công ty phải
ftính toán cân nhắc những vấn đầu sau: - Có thể bị san sẽ nguồn lãnh đạo công ty.
Chi phí của vốn cổ phần mới thờng cao hơn chi phí của các loại vốn khác.
Thông thờng nếu ban quản lý dự kiến trong một vài năm tới lợi nhuận của công ty có
thể tăng ổn định thì họ không muốn huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thờng
mới vì các cổ đồng cũ muốn giành quyền kiểm soát và quyền đợc hởng lợi nhuận.
- Cổ phiếu u đãi: Gọi là cổ phiếu u đãi vì ngời cầm guĩ chúng có một số u đãi so với
cổ động cổ phiếu thờng trong việc phân chia cổ tức (đồng thời cả việc phân chia tài sản khi
công ty bị phá sản. đ là quyền đợc thanh toán lãi trớc, phân chia tài sản trớc các cổ đông
cổ phiếu thờng. Các cổ đông cổ phiếu u đãi đợc hởng cổ tức cố định. Nhng họ lại không có
quyền bầu cử nh các cổ đông cổ phiếu thờng. Cổ phiếu u đãi có thể thu hồi lại khi cần
thiết. Khi đó công ty cần qui định rõ:
Loại cổ phần đó có thể đợc mua lại không.
Giá cụ thể khi công ty mua lại.
Thời gian tối thiểu không đợc phép mua lại cổ phiếu.
Một vấn đề rất quan trọng đề cập khi phát hành cổ phiếu u đãi là thuế khác với chi
phí lãi vay đọc giảm trừ khi tính thuế thu nhầp công ty, cổ tức đợc lấy từ loại nhuận sau
thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu u tiên,.
6
Việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu ở các nớc ta đây vẫn là vấn đề còn
mới. Mới đây thủ thớng chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 về việc
cổ phần hoá doanh nghiệp để huy động vốn của cán bộ công nhân viên, cá nhân, các tổ

chức kinh tế trong và ngoài nớc.
1.2. Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu công ty là một chứng chỉ hứa sẽ thanh toán nợ vào một ngày xác định,
một số tiền mà nhầ đầu t hay ngời nắm giữ trái phiếu đã cho công ty vay. Đổi lại việc đợc
sử dụng số tiền này, công ty cũng đồng ý trả cho ngời cầm giữ trái phiếu một lãi suất nhất
định hàng năm. Vì ngời cầm giữ trái phiếu không phẩi là chủ chủ sơ hữu công ty, họ
không đợc chia cổ tức, không có quyền bầu cử về các vấn đề của công ty. Họ chỉ đợc nhận
một số tiền lãi cố định đợc thoả thuận từ trớc không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty. Họ đợc nhận lại số tiền gốc của trái phiếu nếu họ giữ trái phiếu này đủ số thời hạn
đã ấn định các công ty mới chào trái phiếu cho công chúng phải nộp đơn đăng ký Uỷ ban
chứng khoán.
Trớc khi phát hành trái phiếu, công ty cần lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp với
điều kiện cụ thể của công ty và tính hành trên thị trờng vốn. Việc lựa chọn trái phiếu thích
hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cachs thức trả lãi, khả năng lu
hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trớc khi quyết định phát hành lãi, cần hiểu rõ đặc
điểm, u nhợc điểm của mỗi loại trái phiếu. Trên thị trờng tài chính ở nhiều nớc hiện nay
thờng lu hành những loại trái phiếu công ty sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định:
Loại trái phiếu này đợc sử dụng phổ biến nhất trong các loại trái phiếu công ty. Lãi
suất đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nh vậy
cả công ty và ngời trái pkhiếu biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt kỳ hạn của trái
phiếu. Việc thanh toán lẫi trái phiếu cũng thờng đợc qui định rõ ràng. Để huy động vốn
trên thị trờng bằng trái phiếu cần phải tính đến độ hấp dẫn của trái phiếu. Những nhân tố
tạo sức hấp dẫn của trái phiếu:
1. Lãi suất của trái phiếu: nhà đầu t bao giờ cũng muốn hởng mức lãi suất câo nên
công ty phát hành nên cân nhắc mức lãi suất của trái phiếu. Cần so sánh mức lãi suất đó
với lãi suất của các công ty khác. Và khi đa thêm yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có
thể không cần nâng cao mức lãi suất.
2. Kỳ hạn của trái phiếu.
3. Uy tín của công ty và mức độ rủi ro,.

4. Mệnh giá của trái phiếu. ĐIều này đạc biệt lu ý đối với thị trờng Việt nam.
* Trái phiếu có lãi suất thả nổi.
Khác với trái phiếu có lãi suất cố định, lãi suất định kỳ của một trái phiếu lẫi suất
thả nổi đợc định kỳu xác định lại theo một lãi suâts tham chiếu cụ thể cộng với một khoản
chênh lệch hay là một mức biên nào đó. Thời hạn để ấn định lại thờng là 6 thanág hoặc 3
tháng. Tuy nhiên việc điều chỉnh lãi thờng chậm so với lãi suất tham chiếu. Việc thanh
toán lãi kế tiếp có thể gắn với trị giá của lãi suất thâma chiếu 6 tháng trớc đây hoặc lầ tỷ lệ
trung bình của lãi suất tham chiếu trong 6 tháng vừa qua. Lãi suất tham chiếu thông dụng
nhất là lãi suất của trái phiếu kho bạc hoặc lãi suất của thị trờng liên ngân hàng Luân Đôn
(libor - London Interbank offered Rate) - đó là lãi suất chào cho tiền gửi của các ngân
hàng với nhau trên thị trờng tiền tệ Châu Âu - hoặc là lãi suất chào liên ngân hàng Hồng
Kông (Hibor). Lãi suất cơ bản (Prime Rate) hoặc lãi suất thơng phiếu cũng có thể đóng vai
trò này.
7
- Ưu điểm : Sự biến động của lãi suất không làm thay đổi trị giá của trái phiếu có
lãi suất thả nổi vì những thay đổi lãi suất ảnh hởng tới việc thanh toán trong tơng lai đều đ-
ợc bù đắp bằng việc thay đổi lãi trái phiếu.
+ Hấp dẫn đối với công ty đi vay, những ngời muốn đảm bảo nguồn tài chính dài
hạn nhng muốn tránh bị gắn chặt với một lãi suất cố định trong trờng hợp lãi suất giảm
xuống trong tơng lai.
+ Công ty không biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu điều này gây khó
khăn cho việc lập kế hoạch tài chính.
+ Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải thông báo các lần
điều chỉnh lãi suất.
* Trái phiếu có thể thu hồi:
Một số công ty lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi tức
là công ty có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu nh vậy phải đợc qui định
ngay khi phát hành để ngời mua trái phiếu. Thông thờng ngời tâ qui định thời hạn tối thiểu
mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi. Loại trái phiếu nầy có những u điểm sau:
+ Có thể đợc sử dụng nh một cách điều chỉnh lợng vốn sử dụng. Khi không cần

thiết công ty có thể mua lại các trái phiếu khác bằng cách mua lại các trái phiếu ddó.
* Trái phiếu có bảo đảm và không có bảo đảm.
- Trái phiếu có bảo đảm:
Đặc trng của loại trái phiếu này là chúng đợc bảo đảm bằng những tài sản của
công ty. Những tài sản để bảo đảm cho các trái phiếu phát hành thờng là các bất động sẩn
của doanh nghiệp, trong một số trờng hợp vật bảo đảm cũng có thể là nhà xởng hay những
thiết bị đắt tiền.
Khi phát hành trái phiếu thế chấp công ty có trách nhiệm giữa tài sản thếp chấp
trong tình trạng tốt nhất để đảm bảo cho khoản vay.
Tuy nhiên cũng cần lu ý thêm rằng một tài sản nào đó cũng có thể làm vật bảo đảm
cho nhiều lần phát hành trái phiếu, có trờng hợp công ty phát hành ghi rõ thứ tự của các
lần phát hành để u tiên cũng có thể không cần uu tiên nhng tổng giá trị của tất cả các trái
phiếu không đợc lớn hơn giá trị của tài sản thế chấp.
Nh vậy, trái phiếu có bảo đảm đem lại cho công ty phát hành mức độ an toàn cao.
- Trái phiếu không có bảo đảm.
Đây là loại trái phiếu phổ biến ở các doanh nghiệp. Trái phiếu không có bảo đảm là
phát triển không có một tài sản cụ thể nào để bảo đảm cho khả năng thanh toán của chúng
nhng chúng vẫn đọc bảo đảm chắc chắn bằng thu nhập tơng lai và giá trị thay lý của các
tài sản doanh nghiệp theo thứ tự u tiên của luật phá sản quyền lợi u tiên của các trái phiếu
bao giờ cũng đứng trớc cổ phiếu, trái phiếu mới phát hành có thứ tự u tiên cao hơn trái
phiếu phát hành trớc).
8
1.3. Vay dài hạn, trung hạn ngân hàng.
Doanh nghiệp có nhu cầu tài chính:
Thu nhập
Chi phí
đầu t Vay ngân hanàg
Cầu vốn trên thị trờng (cổ phiếu,
trái phiếu)
Khi thu nhập nhỏ hơn chi phí hoạt động cộng với chi phí đầu t thì doanh nghiệp có

nhu cầu tài chính. Doanh nghiệp đi vay ở ngân hàng (chủ yếu) vay các công ty tài chính,...
Nếu là công ty cổ phần thì gọi vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, nếu là công ty lớn thì có
thể phất hành trái phiếu nh phần trên đã trình bày.
Hình thức tín dụng thuê mua: là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các lại tài
sản, máy móc thiết bị...
Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị không thuộc quyền sở hữu mà đi thuê của
công ty cho thuê thông qua hợp đồng thuê mua. Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp hay
sử dụng khi có nhu cầu vốn để đầu t máy móc thiết bị.
(1): Hợp đồng thuê mua ký kết giữa doanh nghiệp và công ty cho thuê.
(2): Doanh nghiệp lựa chọn nhà sản xuất máy móc thiết bị.
(3): Công ty cho thuê yêu cầu mua máy móc thiết bị.
(4): Máy móc thiết bị thuộc sở hữu của công ty chơ thuê.
9
Nhầ sản xuất phân phối
Máy móc thiết bị
Doanh nghiệp
Công ty cho thê
(5)(: Sau đó công ty cho thuê trả tiền mua cho nhà sản xuất.
(6): Quyền sử dụng thuộc doanh nghiệp đia thuê.
(7): Nhận đợc máy móc, doanh nghiệp trả tiền thuê.
(8): Hết hạn hợp đồng doanh nghiệp trả máy móc thiết bị cho công ty cho thuê.
ở đây công ty cho thuê cho doanh nghiệp thuê mua một thiết bị của nhà sản xuất
hoặc phân phối theo một thời gian và tiền thuê nhất định trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Doanh nghiệp cũng có thể bán máy móc thiết bị m à doanh nghiệp có rồi đi thuê
lại máy móc thiết bị đó: doanh nghiệp nhận tiền bán và đồng thời duy trì việc sử dụng thiết
bị trong thời gian thuê.
Phơng thức tài trợ tín dụng trung, dài hạn theo hợp đồng nh mô tả ở trên gọi là
thuê tài chính.
Một loại hình khác của tín dụng thuê mua là thuê vận hành.
Thuê vận hành có 2 đặc trng chính:

+ Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,
khi muốn chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong một thời gian ngắn.
+ Ngời thuê chỉ phỉa trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu mọi chi
phí vận hành của tài sản : chi phí bảo hiểm, thuế tài sản,... cùng với mọi rủi ro về hao mòn
bô hình của tàn sản.
Hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính
thời vụ. Và đợc coi là một loại hợp đồng để chấp hành, tài sản đi thuê không đợc phản ánh
trong sổ sách kế toán của ngời thuê, số tiền thuê trả theo hợp đồng đợc ghi nh một chi phí
bình thờng khác.
Đối với tài sản lu động : Trong quá trình luân chuyển của các hình thái tài sản lu
động (quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất, lu thông) thì chỉ có một bộ phận vốn dài hạn đợc
đầu t vào tài sản lu động còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
1.4. Liên doanh, liên kết.
Các doanh nghiệp có thể kêu gọi đầu t, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
khác trong ngành, trong nớc và nơc sngoài.
Liên doanh, hợp tác với các nhà cung cấp giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí lu
kho hàng hoá vật t, chi phí bảo quản, tránh đợc tình trạng ép giá do độc quyền cung cấp.
Doanh nghiệp có thể tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp đơn vị
mình liên doanh.
Liên doanh với nớc ngoài thu hút vốn đầu t, nâng cao cơ sở, điều kiện sản xuất
công nghệ hiện đậi, trình độ quản lý,...
1.5. Nguồn vốn nội bộ:
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đờng tốt. Rất nhiều công ty coi trọng
chính sách tái đầu t từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lợng lợi
nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Tuy nhiên, với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số
khía cạnh rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm để tái đầu t,
điều đó có nghĩa là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không đ-
10
ợc nhuận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhng bù lại họ có quyền sở hữu vốn cổ phần tăng lên của

công ty. Nh vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng
nguồn vốn nội bộ. Điều này mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, mặt khác kễ
gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ nhận đợc cổ tức ít đi. Và giá cổ phiếu
sẽ bị giảm sút trên thị trờng chứng khoán.
Chính sách phân phối lợi tức cổ phần trong các công ty cổ phần cần lu ý một số
điểm sau:
- Tổng số lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trớc.
-Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công
ty.
- Hiệu quả của việc đầu t.
Luồng tiền nội bộ = lợi nhuận sua thuế trong kỳ + chi phí khaaus hao trong kỳ.
Trong công ty cổ phần:
Luồng tiền nội bộ có thể tái đầu t = lợi nhuận ròng trong kỳ + chi phí khấu hao
trong kỳ - lợi tức cổ phần trả trong kỳ.
Lợi ích của việc huy động nguồn vốn nội bộ:
- Giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính đảm bảo cho doanh nghiệp tự do hoạt
động không bị kiểm soát bởi các chủ nợ.
- Không phải trả lợi tức cổ phần, lãi suất.
- Giữ nguyên khả năng thanh toán, hạn chế, không đủ đáp ứng nhu cầu mở rộng
sản xuất, đầu t công nghệ.
- Giảm nguồn phân phối lãi cho các cổ đông làm cho các cổ đông ít quan tâm hơn
tới các doanh nghiệp.
- Thông thờng nguồn vốn này sinh lợi thấp hơn so với các nguồn vốn khác.
Ngoài ra, công ty còn có thể sử dụng các quĩ nh: quĩ đầu t phát triển, quĩ dự phòng
tài chính,...
2. Biện pháp huy động vốn ngắn hạn.
2.1. Vay cán bộ công nhân viên:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh không chỉ phát sinh những vấn đề tài chính
dài hạn mà còn nảy say những vấn đề tài chính hàng ngày, hàng tuần hàng tháng (những

vấn đề tài chính sẽ đuợc giải quyết trong vòng một năm).Những vấn đề này liên quan đến
vốn lu động. Khi tài trợ dài hạn không đủ trang trải nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải
tạo nguồn vốn ngắn hạn đáp ngs cho nhu cầu vốn ngắn hạn.
Công ty có thể vay cán bộ công nhân viên trong công ty vì lãi suất thấp hơn lãi
suất ngân hàng, không phải cần vật bảo đảm.
Nhng có hạn chế là lợng vốn hay động đợc không nhiều, công nhân cũng rất dè dặt
khi cho vay, doanh nghiệp không vay của công nhân viên hợp đồng đợc.
2.2. Vay ngắn hạn ngân hàng và các đối tợng khác.
11
Đây là giải pháp mà các công ty hay sử dung. Khi đi vay các doanh nghiệp thờng
phải thể hiện các khả năng thanh toán của mình và đa đồ thế chấp (trừ trờng hợp doanh
nghiệp vay theo hạn ngạch tím dụng: Doanh nghiệp có thể mợn tiền và trả tiền bất kỳ khi
nào nó muốn miễn là không vay quá mức hạn ngạch tín dụng đã thoả thuận với ngân hàng
mà không cần phỉa có bất kỳ vật bảo đảm nào nhng lại phải đạt cọc một khoản tiền tậi
ngân hàng).
Khi cho vay cấc ngân hàng thờng đánh giá khả năng tự bẩo đảm về mặt tài chính
và mức độ độc lập về mặt tài chính qua chỉ tiêu.
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động =
___________________________
Tổng số tài sản lu động.
Nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ ơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ
đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
_________________________
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, nếu < 0,5 thì có thể
gặp khó khăn trong thanh toán.
2.3. Chiếm dụng vốn hợp lý:

Thực chất là các khoản phải trả ngời bán, ngời cung cấp nguyên vật liệu dụng cụ
công cụ, tài sản cố định,... phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, các khoản thuế, phí và
các khoản phải nộp, khoản nợ dài hạn,...
Chiếm dụng vốn hợp pháp là việc doanh nghiệp sử dụng số tiền phải thanh toán
cho các đơn vị, cá nhân khác mà cha đến hạn thanh toán.
Doanh nghiệp không phải trả lãi suất nhng phải đảm bảo thanh toán đúng thời hạn
ghi trong hợp đồng nếu không sẽ chuyển thành chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
2.3. Tín dụng nhà cung cấp (tín dụng thơng mại).
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua
chịu của nhà cung cấp. Trờng hợp này ngời ta còn gọi là tín dụng nhà cung cấp hay tín
dụng thơng mại. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp nguồn tài trợ này thể hiện ở
khoản mục phải trả cho ngời bán. Công cụ để thực hiện loại tín dụng này phổ biến là dùng
kỳ phiếu và hối phiếu.
Ưu điểm: So với các khoản phải nộp và phải trả khác nh: Phải trả cấn bộ công nhân
viên, phải trả nội bộ, thuế và các khoản phải nộp,.... thì tín dụng nhà cung cấp có thời hạn
linh động hơn. Hơn nữa với sự phát triển của hệ thống ngân hàng những ngời cho vay
(nhà cung cấp) hoàn toàn có thể dễ dàng chiết khấu các thơng phiếu để lấy tiền phục vụ
cho những nhu cầu riêng khi thơng phiếu cha đến hạn thanh toán.
Cũng nh các nguồn đầu t khác, tài trợ bằng tín dụng thờng mại cũng co chi phí.
Chi phí của
tín dụng
Tỷ lệ chiết khấu 360 ngày
thơng mại 100- tỷ lệ chiết khấu Số ngày thời gian đợc h-
12
mua chịu ởng chiết khấu
2.4. Chiết khấu thơng phiếu:
Thơng phiếu là chứng từ biểu thị một quan hệ tín dụng, một nghĩa vụ trả tiền, đợc
lập ra trên cơ sở các giao dịch thơng mại.
Chiếu khấu: Là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng đợc quyền sử
dụng cho đến kỳ hạn của thơng phiếu một khoản tiền của thơng phiếu sau khi đã trừ khoản

lãi phải thu, tức là tiền chiết khấu và các khoản chi phí chiết khấu.
Ngoài một số biện pháp nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể trì hoãn việc trả
tiền, bán các tài sản, hàng hoá, dụng cụ ứ đọng, không còn khả năng sử dụng để bổ xung
vốn bằng tiền, sử dụng thơng phiếu có thời hạn (một công cụ tín dụng), v.v...
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có cơ cấu vốn hợp lý thì mới
phát huy đợc hiệu quả. Cơ cấu vốn không hợp lý sẽ gây trở ngậi cho hoạt động kinh doanh.
Việc quản lý, sử dụng vốn hợp lý có ảnh hởng tích cực đến quá trình và kết quả sản xuất
kinh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, dới đây là một số biện pháp chủ yếu, mang tính
phổ biến:
1. Tăng số vòng quay vốn lu thông.
Sống vòng quay càng lớn chứng tỏ vốn lu động luân chuyển càng nhanh. Để tăng
nhanh khối lợng tiêu thụ sản phẩm, sử dụng tiết kiệm, giảm dự trữ hợp lý ở cả 3 khâu: dự
trữ, sản xuất và khâu lu thông. Đồng thời giảm dần số ngày luân chuyển bình quân của vốn
lu động. Đẩy mạnh lợng bán ra, mở rộng lu thông hàng hoá.
2. Sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tiết kiệm chi phí.
Phải sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả đồng vốn. Đầu t một cách thiết thực
và phải tính toán kỹ dự án đầu t, tính khả thi, thời hạn thu hồi vốn đầu t rút ngắn. Tranh
tình trạng vay vốn ngắn hạn để đầu t tài sản cố định, đầu t dài hạn, ...Mua tận gốc, bán
tận ngọn,...
3. thanh lý cấc tài sản, hàng hoá, vật t tồn kho không cần dùng đến, giảm chi
phí bảo quản, lu giữ.
Tính toán chặt chẽ, hợp lý lợng vật t dự trữ cho sản xuất. Khi mà doanh nghiệp dự
trữ quá nhiều thì dẫn đến tình trạng ứ đọng trong kho và dẫn đến chi phí bảo quản, lu giữ,
nhà kho tăng, đòi hỏi diện tích mặt bằng cho công tác lu giữ. Nhng nếu doanh nghiệp dự
trữ ít thì không đáp ứng kịp nhu cầu cho sản xuất đặc biệt khi thị trờng có sự biến động.
4. Tăng cờng công tác marketing: Thực hiện tốt chơng trình marketing (quá trình từ
phân tích nhu cầu thị trờng, soạn thảo chơng trình marketing - mix đến việc tiến hành các
hoạt động marketing mix cụ thể. Đây là điều kiện đảm bảo tiêu thụ hàng hoá với khối lu -

ợng lớn, thời gian nhanh, ảnh hởng tới vòng quanh của vốn tới thời gian chu chuyển.
5. Tăng cờng công tác quản lý tài chính.
Tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật trong thanh toán, các chế độ tài chính kế toán.
Hạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chấp
hành việc thanah toán, giảm chi phí lãi vay.
13
6. Tăng cờng công tác bảo dỡng, sửa chữa, triệt để các qui định về hoạt động và an
toàn máy móc thiết bị, triệt để sử dụng năng suất máy móc thiết bị hiện có.
7. Thu hút vốn đầu t : Là điều kiện ảnh hởng trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vì đầy là điều kiện giảm bớt chi phí đầu vào.
Đứng trên góc độ chu chuyển vốn, cần sử dụng hiệu quả VCĐ và VLĐ vốn cố định:
Cần quản lý chặt chẽ tài sản cố định, theo dõi tình hình tăng, giảm, mất mát từ khâu mua
sắm; khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị nhằm giảm bớt hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp để thu hồi vốn nhanh nhng
không làm cho giá thành quá cao; thanh lý kịp thời tránh ứ đọng vốn vốn lu động; một
trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho công tác quản lý vốn lu đông là phải xác định đ-
ợc mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý, có hiệu quả nhất. Theo các nhà kinh tế: Để xác
định đợc mức dự trữ tiền mặt một cách tối u thì trớc hết cần phải dựa vào dự trữ vật t. Mức
dự trữ vật t hợp lý sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt hợp lý. Nh vậy, doanh nghiệp cần
xác định rõ nhu cầu sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch mua nguyên vật liệu tránh ứ đọng
hoặc thiếu trong quá trình sản xuất. Thông qua thực tế sử dụng vốn lu động cho thấy, vốn
lu động luôn tỷ lệ thuận với doanh thu. Và đó cũng là căn cứ để xác định định mức vốn lu
động một cách chính xác. Nh vậy, doanh nghiệp nên áp dụng phơng phpá vốn lu động trên
doanh thu, đây là phơng pháp dự toán ngắn hạn có thể dự toán tài chính của đơn vị.
Để đạt đợc mục đích này, nhà quản lý phải trả lời đợc các câu hỏi:
1. Doanh nghiệp nên giữ bao nhiều tiền?
2. Có nên bán chịu không? Nếu có thì thời hạn bao lâu
3. Doanh nghiệp nên mua chịu hay vay ngắn hạn để trả ngay khi đó thì vay
ở đâu, vay nh thế nào?
14

phần II
tình hình huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh trong thời gian qua tại công ty lấp
máy và thí nghiệm cơ điện.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty lắap máy vf thí nghiệm cơ điện.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
công ty lắp máy Việt nam. Ngành chủ quản: Bộ xây dựng. Trụ sở chính công ty: 124 Minh
Khai, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
Tiền thân của công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện là Trung tâm nghiên cứu
kinh tế kỹ thuật và lắp máy theo quyết định số 133/BXD-TCCB của Bộ trởng Bộ xây dựng
ngày 19 -01-1980.
Trong thời gian này, lực lợng lao động của công ty mới chỉ có hơn 40 ngời, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo, máy móc thiết bị còn thiếu, vốn đợc giao nhỏ.
- Đến năm 1992, theo xu hớng đổi mới phát triển nền kinh tế đất nớc, Bộ trởng Bộ
xây dựng ra quyết định số 189/BXD-TCLĐ ngày 30/04/1992 đổi tên thành xí nghiệp lắp
máy và thí nghiệm cơ điện (thuộc liên hiệp lắm máy Việt nam thời kỳ này công ty không
chỉ nghiên cứu kinh tế kỹ thuật mà còn mở rộng sản xuất kinh doanh sanag lĩnh vực lắp
máy, điện, nớc, thiết bị công nghệ;, nhận thầu thi công các công trình công nghiệp, dân
dụng; sản xuất kinh doanh vật t, vật liệu và thiết bị phục vụ nhu cầu của các đơn vị xây
dựng vầ nhu cầu của thị trờng.
- Đầu năm 1993 theo Nghị định 388/HĐBT này là chính phủ về việc tổ chức sắp
xếp lại cấc doanh nghiệp Nhà nớc để nâng cao vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà
nớc. Đơn vị đợc đổi tên công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện theo quyết định số
0144/BXD-TCLĐ ngày 27/03/1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng. (Thuộc Tổng công ty lắp
máy Việt nam - Tổng công ty 90).
Với qui mô phát triển hiện nay tuy chỉ là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhng với lực l-
ợng lao động bình quân là 297 ngời trong số công nhân thuê ngoài là 179 ngời, mỗi năm
công ty tạo ra giá trị sản lợng từ 10-12 tỷ đồng, đảm bảo kế hoạch trên giao; với chỉ số tốc
độ tăng trởng hơn 18%/năm công ty đã đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nớc ngày

một tăng chiếm từ 8-10% doanh thu; thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày một cao
(năm 1997 : 18.556.000 đồng/ngời). Công ty luôn đảm bảo tiến độ công trình, kỹ thuật,
mỹ thuật, chất lợng công trình, đảm bảo an toàn cho ngời và máy móc, thiết bị; đợc bên A
và các chuyên gia tiến nhiệm; uy tín của công ty ngày càng mạnh (điều này đem lại thuận
lợi cho công ty : khả năng mở rộng thị trờng, khả năng trúng thầu cao khi tham gia đấu
thầu, ...)
Tất cả những điều này đều khẳng định sự phát triển, lớn mạnh, quá trình đi lên của
công ty hiện nay và cẩ trong tơng lai.
2. Chức năng, nhiệm vụ củâ công ty lắp mấy và thí nghiệm cơ điện:
Hiện nay công ty có các nhiệm vụ sau:
1. Thi công lắp đặt thiết bị.
15
2. Dịch vụ kiểm định chất lợng kỹ thuật về cơ, điện, nhiệt áp lực, mối nối, khả năng
chịu tải... sửa chữa cơ khí xây dựng. 3. Kiểm tra các loậi mối hần bằng các phơng
pháp không phấ huỷ nh X quang, tia Game, siêu âm,...
4. Lắp đặt thiết bị phòng chống cháy và thiết bị nội thấy khác.
5. Xây dựng công trình dân dụng qui mô nhỏ và vừa.
6. Lắp đặt đờng dây và trậm biến thế 35KV.
7. Nhận thầu thi công: Nhaanj thầu kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghiệm thiết bị và hệ
thống thiết bị đợc lắp đặt về các chỉ tiêu cơ - điện - nhiệt - áp lực - lkiên kết - khả năng
chịu tải... thi công lắp đặt thiết bị và cấu kiện của công trình và dân dụng với qui mô vừa,
nhỏ, lớn.
8. Thí nghiệm, kiểm tra, hiện chỉnh hệ thống thiết bị điện điều khiển hệ thống
truyền dẫn điện 35KV, 110KV, 220KV, 500KV.
9. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc phù hợp với
luật pháp, chính sách của nhà nớc và sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng công ty lắp máy
Việt nam.
3. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Nhiều năm qua, Nhà nớc ta luôn coi trọng việc hoàn thiện bộ máy quản trị doanh
nghiệp và luôn coi vấn đề này là một trong những nội dung chủ yếu của đổi mới quản trị

doanh nghiệp.
Đến nay, cùng với đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đi đôi
với chủ trờng mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của đơn vị kinh tế cơ sở. Cơ cấu
tổ chức quản trị doanh nghiệp cần đợc đa dạng hoá cho phù hợp với cơ cấu sở hữu, qui mô
và trình độ kỹ thuật của từng doanh nghiệp.
Dới đây là mô hình bộ máy quản lý doanh nghiệp của công ty lắp máy và thí
nghiệm cơ điện:
- Một doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc
thống nhất từ trên xuống dới. Giám đốc công ty là ngời có quyền cao nhất, chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc Tổng Giám đốc và trớc pháp luật về việc quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty. Trong ban giám đốc, đồng thời đặc trách về công
tác kế hoạch, kinh tế, tổ chức, thu đua, đời sống.
- Các Phó Giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc để có thời gian tập trung vào
những vấn đề lớn mang tính chiến lợc. Thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của
công ty khi Giám đốc vắng mặt. Giám đốc giao một số quyền hạn cho các Phó giám đốc.
Họ phải chịu trách nhiệm trớc gáim đốc công ty về hoạt động liên quan đến lĩnh vực kỹ
thuật - thi công, cung ứng vậ t, xe máy của công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
nhiệm vụ đợc giám đốc giao cho trong phạm vi đợc uỷ quyền.
- Kế toán trởng do Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định bổ nhiệm. Có vị trí
quan trọng nh một Phó giám đốc, giúp giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê của công ty và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của pháp
luật. Hiện nay, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị qua một năm là nhìn
vaòa báo cáo tài chính của đơn vị.
16
- Trách nhiệm chung củ các phòng, ban chức năng là vừ phải hoàn thành tốt nhiệm
vụ đợc giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm bảo đảm cho tất cả
các lĩnh vực công tác của đơn vị đợc tiến hành ăn khớp, đồng bộ nhịp nhàng.
Trong tình hình hiện nay, khi mà quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của công ty đã
đợc mở rộng, cơ chế quản lý kinh tế nói chung, cơ chế quản trị doanh nghiệp nói riêng của
công ty đã không ngừng đổi mới. Các phòng ban của công ty đợc sắp xếp theo hớng gọn

nhẹ, không cồng kềnh.
1. Phòng tổ chức hành chính: có chức năng nhiệm vụ:
+ Tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty theo sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban giám đốc. Quản lý theo dõi số lợng lao động, ngày ciông lao động và việc
quản lý sử dụng tiền lơng trong công ty.
+ Tổ chứoc đào tạo, bồi dỡng nâng bậc công nhân và theo dõi nâng bậc lơng hàng
năm cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó pkhòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ về công tác quản trị hành
chính của toàn bộ công ty.
2. Phòng thiết bị vật t: do Phó giám đốc thi công, thiết bị vật t trực tiếp chỉ đạo
phòng này có chức năng nhiệm vụ là.
+ Lập hoạch cung ứng vật t, mua sắm và sửa chữa thiết bị phục vụ công tác thi
công.
+ Quản lý tình hình sử dụng máy móc thiết bị, kịp thời điều động máy móc thioết
bị thi công cho các công trình sản xuất theo sự chỉ đạo trực tiềp của Ban giấm đốc.
+ Tổ chc skho bãi bảo quản, bảo vệ vật t, thiết bị tránh h hỏng mất mất.
+ Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo kiểm kê theo các qui chế biện hành.
3. Phòng kế toán tài chính: do kế toán trờng giúp việc giám đốc chỉ đạo trực tiếp.
Với chức năng là công cụ quan trọng trong điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế toán tài chính có các nhiệm vụ nh sâu:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng họp một cách chính xác đầy đủ mọi hao phí về
vật t, tiền vốn, nhân công, sử dụng máy và các chi khác trong qua trình sản xuất kinh
doanh.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kfd thu chi tài chính,
kỷ luật thu nộp thanh toán và kiểm tra việc sử dụng các laọi tài sản vật t tiền vốn.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của Ban giám
đốc, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho còong tác lập và theo dõi
việc thực hiện kế hoạch phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế trong nội bộ
với cơ quan quản lý chức năng.
4. phòng kinh tế kỹ thuật: có nhiệm vụ lập chỉ đạo kế hoạch sản xuất xây dựng,

định mức kinh tế kỹ thuật; lập dự toán các công trình tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng
kinh tế; theo dõi tiến độ thi công, chất lợng công trình; Thẩm định, tính toán để phân chia
cấp bậc công việc làm căn cứ giao khoán nội bộ để tính trả lơng cho công nhân.
5. Các đội công trình: cùng các phòng ban liên quan tìm việc, lập dự toán; lập kế
hoạch nhân lực, phơng tiện, vật t, tài chính.
Mối quan hệ giữa các phòng ban.
17


4. Kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện 3
năm trở lại đây (1995 - 1997).
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu 1995 1996
1996-1995
Số tuyệt đối%
1997 1997-1996
Số tuyệt đối%
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lu động
1.057
836
221
1.783
1.562
221
726
726
168,7

186,8
2.183
1.562
621
400
400
122,4
281
Doanh thu
5.920 13.262 7.342 224 11.350 -1.912 -85,6
Lãi thực hiện (trớc
thuế)
1.363 1.923 560 141,1 1.148 -775 -59,7
Nộp ngân sách
470 891 421 189,6 587 -304 -65,9
Thu nhập bình quân đầu
ngời /năm
13,675 17,551 18,556
Vốn kinh doanh của công ty của 1996 hơn năm 1997 là 726 triệu đồng đạt 168,7%
tăng + 68,7% trong đó vốn cố định tăng + 86,8%.
Năm 1997 vốn kinh doanh của công ty tăng + 22,4%, cao hơn năm 1996 400 triệu
đồng, vốn lu động đạt 281%, tăng thêm 400 triệu đồng so với 1996.
Từ 1994 đến năm 1996, đầu t nớc ngoài vào Việt nam với tốc độ mạnh, cùng với
việc thực hiện chủ trờng đổi mới các doanh nghiệp Nhà nớc, Bộ xây dựng đã chỉ đạo toần
ngành sắp xếp tổ chức lại các đơn vị xây lắp theo hớng tầp trung nhằm nâng cao năm lực
và đang dạng hoá ngành nghề để đủ sức cạnh tranh trong thị trờng xây dựng, tạo đợc sự tín
nhiệm cao với các chủ đầu t. Cơ hội kinh doanh nói chung và công ty lắp máy và thí
nghiệm cơ nói riêng mở ra. Công ty đã đảm nhận thi công các công trình, cùng tham gia
nhận thầu các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, khách sạn, khu vực công nghiệp,
khu chế xuất, các công trình dân dụng,...

Doanh thu năm 1995 của công ty là 5.920 triệu đồng tới năm 1996 với tốc độ tăng
trởng bình quân: 18% (trong khi đó ngành xây dựng đạt mức tăng trởng 55%) (đã đem lại
13.262 triệu doanh thu cho công ty, nh vậy là đạt 224% so với 1995.
18
Phòng kinh tế kỹ
Phòng kế toán tài
Phòng kế toán tài Phòng kế toán tài
Thông tin từ các phòng chức năng đến phòng kế toán tài chính
Thông tin từ phòng kế toán đến các
Theo số liệu của bảng trên ta thấy doanh thu 1997 của công ty là 11.350 triệu
đồng, so với năm 1996 so với năm 1996 hút - 14,42% mặc dù lợng vốn lu động của một số
trong các nguyên nhân là tốc độ cạnh tranh gay gắt, chu kỳ kinh doanh chững lại, thi trờng
xây dựng dân dụng bão hoà, môi trờng kinh doanh biến động một phần chịu sự ảnh hởng
của cuộc khủng hoanảg tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan (tháng 7 năm 1997), đầu t nớc
ngoài từ các nớc Châu á giảm.
Doanh thu tăng cũng có nghĩa là mức nộp ngân sách nhà nớc tăng. Năm 1996 công
ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện nộp ngân sách Nhà nớc 891 triệu đồng tăng + 89,6% so
với năm 1995 . Năm 1997 do doanh thu giảm nên công tyu nộp 587 triệu công ty luôn lao
động, cán bộ chủ chốt, chuyên gia kỹ thuật, công nhaan lành nghề và công nhân viên là
yếu tố quan trọng trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành công trong kinh
doanh. Do vậy Ban lãnh đạo luôn quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên, thu nhập
bình quân đầu ngời năm 1995 là 13.675.000đồng/ngời/năm và năm 1996 là 17.551.000
đồng/ ngời/năm, nh vâỵa là tăng + 28,34% do giá trị sản lợng và doanh thu tăng gấp đôi
năm 1995.
Tình hình thu nhập của công nhân viên.
Đơn vị : 1000 đồng.
STT
Chỉ tiêu 1995 1996 1997
1 tổng quĩ lơng
1.650.410 4.975.000

2 Tiền thởng
100.513 115.000
3 Tổng thu nhập
1.750.513 5.090.000
4 Tiền lơng bình quân/năm
12.893 17.151
5 Thu nhập bình quân ngời/năm
13.675 17.551 18.556
Năm 1997 doanh thu của công ty thuy có giảm hơn năm 1996 nhng công ty vẫn
đảm bảo mức thu nhập bình quân cho công nhân là 18.556.000 đồng/ngời/năm và dự tính
năm 1998: 18.600.000đồng /ngời/năm.
II. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng tới tình hình huy động và sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh.
1. Nhân tố con ngời:
Con ngời là một trong ba nhân tố (lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động) của
quá trình sản xuất kinh doanh. Là nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng tới chất lợng hoạt
động kinh doanh vì vậy phải sử dụng có hiệu quả đặc biệt là trong ngành xây dựng. Tỷ lệ
cơ cấu cán bộ công ty nh sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Thực hiện 1997 %
Tổng số CBCNV trong biên chế
- Trên Đại học
- Đại học
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
Công nhân thuê ngoài
Ngời 118
41
8
69

179
100
34,7
6,8
58,5
19
Năm 1997 cơ cấu nguồn nhân lực của công ty nh trên là tơng đối hợp lý 34,7%
nhân viên có trình độ đại học, có kinh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; 58,5%
là công nhân kỹ thuật có tay nghề, đã đợc đào tạo chuyên sâu có đủ khả năng, trình độ
trong công tác vận hành máy móc thiết bị, lắp đặt thiết bị, hiệu chỉnh, kiểm tra mối hàn.
Công ty trả thuê ngoài 179 công nhân lao động giản đơn./ Đây cũng là đặac trng
của ngành xây dựng. Việc thuê nhiều hay ít lao động bên ngoài bên ngoài là phụ thuộc vào
yêu cầu về tiến độ thi công trình mà bên A đặt ra. Lao động thuê ngoài giúp công ty giảm
bớt chi phí phân công, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
Trình độ tay nghề của công nhân ảnh hởng đến chất lợng công trình, đến tiến độ thi
công. Để đảm bảo những yêu cầu này, đơn vị phải đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ,
tay nghề của công nhân. Để đạt đợc điều này công ty phải có vô ns.
Việc thuê công nhân bên ngoài tuy công ty không phải mua bảo hiểm cho họ nh-
ng phải trả lơng. Do vậy công ty phải có tiền để trả lơng. Thuê công nhân ngoài ít hay
nhiều phụ thuộc vào yêu cẩu của bên A về thời hạn hoàn thiện công trình. Do đó công ty
không xác định đúng lợng tiền cần có để trả lơng. Nh vậy nếu công ty không có đủ tiền thì
phải áp dụng một số biện pháp huy động vốn ngắn hạn nào đấy.
Qua bảng trên ta thấy công ty đã cố gắng sử dụng hợp lý cán bộ, phù hợp với yêu
cầu chuyên môn, rất coi trọng yếu tố con ngời. Các kỹ s giỏi đợc điều động tham gia các
công trình riải rác khắp cả nớc. Những năm gần đây công ty thờng xuyên tổ chức cho đội
ngũ cán bộ, đội ngũ kỹ s trẻ học tập lớp nâng cao nghiệp vụ làm quen với phơng thức đấu
thầu quốc tế làm quen với công nghệ thi công tiên tiến. Mở các lớp đào tạo Tiếng Anh,
máy vi tính giúp cán bộ nhân viên thuận lợi trong việc giao dịch, trao đổi kinh nghiệm, lập
kế hoạch, theo dõi, điều hành công việc trên máy.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản theo cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc hiện
hành. Công ty đợc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo giấy phép hành nghề kinh
doanh xây dựng số 16/BXD/CSXD do Bộ xây dựng cấp ngày 6/05/1993 và giấy đăng ký
kinh doanh số 108853 do trọng tài kinh tế Hà nội cấp ngày 17/06/1993.
Cách tổ chức sản xuất của công ty theo dự án: sản phẩm là đơn chiếc, không lặp lại,
hệ thống sản xuất chuyển môn hoá phù hợp với tính cơ dộng của các đội công trình.
Thực tế do đặc điểm sản xuất riêng trong ngành xây lắp nên công ty đã và đang
thực hiện thi công cho nhiều công trình lớn thì đợc tổ chức ra bằng nhiều đội thi công :
Đội lắp đặt điện nớc, điều hoà khách sạn Horison -Hà Nội.
Đôi lắp máy điện nớc công trình nhà máy Nomura
Đôi lắp đặt điện nớc đại sứ quán singapore
Đội thí nghiệm điện Apatít Lào Cai
Đội chụp X quang đờng dẫn ga Vũng Tàu Bà Rại.
Đội công trình thuỷ điện Sông Pha.
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh và kiểm tra siêu âm, chụp X Quang công trình thủy điện,
Thác Mở, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bút Sơn.
Thí nghiệm hiệu chỉnh trạm máy phát sân bay Nội Bài, VĂn phòng Chính phủ.
20
Theo cơ chế phân cấp quản lý của công ty các đội công trình đợc công ty giao
nhiệm vụ sản xuất theo nội dung công v iệc mà hợp đồng kinh tế của công ty đã ký kết với
các chủ đầu t. Các đội công trình đợc chủ động phối hợp với các phòng ban trong công ty
và quan hệ trực tiếp với bên A để lập kế hoạch chi tiết tiến độ và biện pháp thi công điều
hành, giải quyết những vỡng mắc tại công trờng.
Qui trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
+ Lập dự toán
+ Ký kết hợp đồng
+ Theo dõi tiến độ thi công
+ Từng bớc nghiệm thu khối lợng.
+ Lập biểu 42 thanh toán các khối lợng đã nghiệm thu.

+ Lập biểu quyết toán công trình.
+ Chuyển biểu quyết toán tới phòng kế toán tài chính.
+ Thanh lý hợp đồng đã ký kết.
Trong một doanh nghiệp có qui mô không lớn những phạm vi hoạt động kinh doanh
trải rộng khắp mọi miền của đất nớc nh: Đồng Nai, Bà Rịa, Quảng Trị, Nghệ An, Lào Cai,
Cao bằng, Vĩnh Phú, Hà Nội,... Nói chung thị trờng của doanh nghiệp là ở đậu có còong
trình thi công xây dựng là ở đó công ty có điều kiện tham gia điều này đòi hỏi doanh
nghệp cần nhiều vốn. Những năm gần đây nền kinh tế đất nớc chuyển đổi sang cơ chế
quản lý mới, doanh nghiệp không những vẫn duy trì tồn tại, đứng vững trong cơ chế thị tr-
ờng mà còn vững vàng phát triển đi lên.
3. Qui mô doanh nghiệp.
Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc xác định qui mô doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu :
Doanh thu
Vốn
Diện tích, mặt bằng sản xuất
Số lợng lao động
Giá trị tài sản.
Điều này cũng ảnh hởng tới việc huy động vốn của công ty. Nếu là doanh nghiệp
lớn, giá trị tài sản lớn thì công ty dễ đi vay vốn hơn và có thể vay đợc nhiều hơn doanh
nghiệp nhỏ.
Một yếu tố nữa cũng ảnh hởng tới việc huy động là công ty lắp máy và thí nghiệm
cơ điện là công ty trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt nam Công ty chịu sự điều dộng
vốn và tài sản của Tổng công ty theo phơng án của Tổng giám đốc đợc Hội đồng Quản trị
phê duyệt. Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay mua bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa
công ty và các đối tác bên ngoài công ty phải tuân theo phân cấp về hạn mức đối với một
lần vay theo qui định của Bộ tài chính và Tổng công ty.
4. Nhân tố cuối cùng ảnh hởng tới tình hình huy động và sử dụng vốn đó loại
hình doanh nghiệp:
21

Là doanh nghiệp Nhà nớc, công ty chịu sự quản lý của Nhà nớc một cách gián tiếp
để tránh thất thoát vốn, tài sản Nhà nớc cấp thì Nhà nớc quản lý thông qua Tổng cục quản
lý vốn tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp. Mọi tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc đều
thuộc sở hữu *** của Nhà nớc. Doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý sử dụng. Doanh nghiệp
có quyền cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản, có quyền chủ động nhợng bán tài sản để thu
hồi vốn nhng đối với những tài sản có giá trị lớn, nằm trong dây chuyền công nghệ chính
thì phải xin phép.
Là doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài số vốn (máy móc thiết bị) mà nhà nớc đã cấp khi
thành lập doanh nghiệp thì hàng năm nhà nớc cũng cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn thì đề nghị Nhà nớc cấp vốn song Nhà nớc cũng chỉ
cấp một phần nào. Chẳng hạn, theo quyết định 217 Hội đồng bộ trởng, Nhà nớc cấp 30%
vốn lu động định mức nhng không phải doanh nghiệp nào cũng đợc cấp đúng qui định.
Hơn nữa khi cấp vốn Nhà nớc cũng quan tâm tới khả năng kinh doanh của doanh nghiệp
có lãi hay không và dự án đầu t đó có hợp lý không.
III. Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại công ty lắp máy và thí cơ điện:
Ngày này, trong tình hình đất nớc đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các tổ chức, các cá nhân đều mở
rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu về xây dựng là rất lớn. Mặt khýac, số lợng cá nhân,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này ngày một nhiều. Do vậy để tồn tại
và phát triển trong môi trờng cạnh tranh sôi động thì doanh nghiệp cần có vốn, phải sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả.
1. Phân tích tình hình huy động vốn tại công ty:
Để biết thực trạng hoạt động vốn tại công ty ta dựa chủ yếu vào số liệu của Bảng
tổng kết tài sản v à báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị.
Bảng tổng kết tài sản còn gọi là bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình tài chính của một tổ chức vào một thời điểm nhất định d-
ới hình thái tiền tệ. Nó phản ánh tất cả tài sản mà doanh nghiệp hiện có theo cơ cấu và giá
trị của từng loại. Đồng thời phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản đó.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt nam nói chung và công ty lắp máy và thí nghiệm
cơ điện nói riêng đều có trung một tình tranạg là thiếu vốn. Thiếu vốn, doanh nghiệp đã

gặp nhiều trở ngại trong kinh doanh.
- Thiếu vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm.
Sản xuất với những máy móc cũ, lạc hậu làm giá thành sản phẩm cao.
- Thiếu vốn, làm doanh nghiệp mất nhiều thời cơ kinh doanh thuận lợi:
- Thiếu vốn làm sức cạnh tranh của doanh nghiệp yếu, hạn chế khả năng tham gia
đấu thầu các công trình lớn,.
- Thiếu vốn nên hạn chế khả năng liên doanh, liên kết với các nhà đầu t trong nớc
ra ngoài nớc.
V.v...
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để đơn vị huy động vốn hiệu quả phục vụ tốt cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Thực tế có rất nhiều giải pháp nh: Tăng vốn tự có -
tăng vốn ngắn hạn.
22
Bảng cân đối tài sản
Ngày 31/12 năm 1995 - 1997.
Đơn vị tính : đồng.
Tài sản
1995 1996 1997
A. Tài sản lu động
2.342.373.370 4.957.127.407 6.103.024.714
I. Vốn bằng tiền
179.327.191 658.754.461 734.425.137
1. Tiền mặt
15.454.933 197.061.341 2.285.961
2. Tiền gửi ngân hàng
163.892.986 461.693.120 732.139.176
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản phải thu
1.177.524.059 2.290.955.029 3.397.041.962
1. Phải thu của khách hàng

1.110.600.394 2.290.696.451 3.288.606.028
2. Trả trớc cho ngời bán
10.000.000
3. Phải thu khác
66.923.665 196.258.578 132.655.427
4. Dự phòng phải thu khó đòi
-34.219.538
III. Hàng tồn kho
749.087.841 1.511.138.381 1.264.184.584
1. Hàng mua đang đi đờng
2. Nguyên vật liệu
142.840.460 84.979.661 118.889.834
3. Dụng cụ, công cụ.
74.901.529 96.972.227 106.289.979
4. Chi phí SXKD dở dang
531.345.852 1.239.186.493 1.039.004.770
IV. TSLĐ khác
236.433.551 496.279.536 707.373.031
1. Tạm ứng
236.433.551 481.065.991 330.787.866
2. Chi phí chờ kết chuyển
15.213.545 15.213.545
3. Thế chấp, ký quỹ ngắn hạn
361.371.620
B. Tài sản cố định.
1.424.957.422 1.841.181.097 1.503.732.188
I. TSCĐ
1.424.957.422 1.841.181.097 1.503.732.188
1. TSCĐHH
1.424.957.422 1.841.181.097 1.503.732.188

- Nguyên giá
2.258.641.619 2.916.131.331 2.775.768.044
- Giá trị hoa mòn luỹ kế
833.684.197 1.074.950.234 1.272.035.856
II. Các khoản ký quĩ, cợc dài hạn
Tổng cộng tài sản.
3.767.330.792 6.798.308.504 7.606.756.902
Nguồn vốn
1995 1996 1997
A. Nợ phải trả
1.595.614.787 3.526.371.309 3.648.788.688
I. Nợ ngắn hạn
1.527.207.917 3.526.371.309 3.648.788.688
1. Vay ngắn hạn
- - 419.491.850
2. Phải trả cho ngời bán
302.964.220 398.367.000 363.207.931
3. Ngời mua trả tiền trớc
- 1.125.206.045 192.883.240
23
4. Thuế và các khoản phải nộp
199.132.655 366.206.189 251.254.773
5. Phải trả CNV
659.736.813 338.201.151 914.405.207
6. Phải trả nội bộ
365.374.229 1.149.795.684 1.438.307.215
7. Phải trả, phải nội khác
- 148.595.230 69.238.472
II. Nợ khác
86.406.870 - -

1. Chi phí phải trả
86.406.870 - -
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.171.716.005 3.271.937.195 3.957.968.214
I. Nguồn vốn - quỹ
2.171.716.005 3.271.937.195 3.957.968.214
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.057.715.876 1.783.785.891 2.183.785.091
2. Chênh lệch đánh giá lại TS
- 7.794.290 -7.794.290
3. Chênh lệch tỷ giá
- 3.396.602 32.115.472
4. Quỹ đầu t phát triển
- 263.817.690 454.127.690
5. Quỹ dự trữ
- - 87.390.000
6. Lãi cha phân phối
1.013.069.792 - 274.088.471
7. Quỹ khen thởng phúc lợi
29.021.821 1.213.731.302 919.255.780
8. Nguồn vốn đầu t XDCB Tổng vi
79.702.806 15.000.000 15.000.000
Tổng nguồn vốn.
3.767.330.792 6.798.308.504 7.606.756.902
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty 1995 - 1997
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Năm 1995 1996 1997 So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 96-95 % 97-96
A. TSLĐ% ĐT ngắn hạn 2.342.373 62,2 4.957.127 72,9 6.130.024 80,2 2.614.754 211,6 1.145.897

I. Tiền 179.238 4,76 658.754 9,7 734.425 9,6 479.426 367,4 75.671
II. ĐTTC ngắn hạn - - - -
III. Các khoản phải thu 1.177.524 31,26 2.290.955 33,7 3.397.042 44,7 1.113.431 194,6 1.106.087
IV. Hàng tồn kho 749.088 19,9 1.511.138 22,2 1.264.184 16,6 762.050 201,7 -246.954
V. TSLĐ khác 236.433 6,28 496.280 7,3 707.373 9,3 259.847 209,9 211.093
VI. Chi p;hí sự nghiệp - - - -
B. TSCĐ&ĐT dài hạn 1.424.957 37,8 1.841.181 27,1 1.503.732 19,8 416.224 129,2 -337.449
I. TSCĐ 1.424.957 37,8 1.841.181 27,1 1.503.732 19,8 416.224 129,2 -337.449
II. ĐTTC dài hạn - - -
III. Chi phí XDCBDD - - -
IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài
hận
- - -
Tổng tài sản 3.767.330 100 6.798.308 100 7.606.756 100 3.030.798 180,5 808.448
Tỷ suất đầu t 0,38 0,27 0,2
24
Ta có :
6 798 306
3767 330
100 180 45%;
7 606 756
6 798 306
100 111 89%
. .
. .
,
. .
. .
,x x
= =

Tỷ suất đầu t :
1424 957
3767 330
0 38
1841181
6 798 308
0 27
1503732
7 606 756
0 2
. .
. .
, ;
. .
. .
, ;
. .
. .
,
= = =
Qua bảng ta thấy, tổng số tài sản qua các năm đều tăng : Năm
1996 tăng thêm : 3.030.978 nghìn đồng (6.798.308 - 3.767.330), năm 1997 thêm :
808.448 nghìn đồng. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc
huy động vốn. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng qui mô sản xuất , đầu t
chiều sâu, nâng cao chất lợng, giảm giá thành, nâng cao lhả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, tỷ lệ vốn cố định và vón lu động có sự tăng giảm khác nhau qua các
năm :
Năm 1995, chức năng nhiệm vụ của cô ng ty đợc bổ sung mở rộng phát triển vào
hoạt động nhận thầiu thi công lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, kiểm tra hiệu

chỉnh thí nghiệm thiết bị cơ nhiệt điện, các m ối hàn kim loại, sản xuất phụ tùng cấu kiến
nkim loại cho xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng nguồn vốn lu động chiếm 62,2%
tổng số tài sản, vốn cố định chiếm tỷ trọng khá cao : 37,8%
Tài sản cố định đã và đang sử dụng
Tỷ suất đầu t = ----------------------------------------------
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sỏ vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp . Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hớng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp . Tỷ suất đầu t năm 1995 của doanh nghiệp là :
1.424.957
----------------- = 0,38
3.767.330
Doanh nghiệp đã đầu t vào tài sản cố định nhiều, mua sắm máy móc thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất ngày một hiệu quả.
Năm 1996, cơ cấu vốn của côn gty có sự thay đổi, vốn lu động tăng lên cả về số
tuyệt đối và số tơng đối. So với năm 1995 tăng thêm 2.614.754 nghìn chiếm 72,9% giá trị
tổng tài sản. Trong đó : tiền mặt : 658.754 nghìn đồng tâng thêm so với năm 1995 là
479.426 nghìn đồng tăng + 267,35% tỷ trọ ng tiền mặt trong tổng tài sản năm 1996 cũng
tăng gấp hơn hai lần năm 1995.
Vốn lu động còn do : Các khoản phải thu tăng: 2.2903.955 nghìn đồng tăng thêm
1.113.431 nghìn (2.290.955 - 1.177.254) so với năm 1995.
25

×