Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành (giá thành sản phẩm) ở Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.52 KB, 78 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu

Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho doanh nghiệp nớc ta những cơ hội
hấp dẫn cũng nh những thách thức mới. Bên cạnh sự dễ dàng hơn trong lu thông hàng hoá,
tìm bạn hàng tiềm năng ở các nớc khu vực và trên thế giới thì các doanh nghiệp cũng phải
đối mặt với sự khó khăn hơn trong vòng quay cạnh tranh giành giật thị trờng. Các mặt
hàng bánh kẹo Việt Nam dù vốn có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, nguyên liệu phong
phú cũng không tránh khỏi vòng quay khắc nghiệt này. Chính vì vậy chiến lợc nâng cao
chất lợng sản phẩm với giá cả hấp dẫn ngời tiêu dùng luôn đợc các doanh nghiệp u tiên
hàng đầu bởi đây là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp sản xuất đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm,tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng sức mạnh trên thị trờng kể cả trong nớc và
ngoài nớc. Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp yêu cầu quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao
động, vật t, tiền vốn có đ ợc các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ
sở để hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn là yêu cầu thiết yếu, mang tính thời sự đợc doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm chú ý.
Công ty cổ phần bánh kẹo Cao Cấp Hữu Nghị là công ty con của công ty Thực phẩm
Miền Bắc đợc giao nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm mà Cty TP Miền Bắc quy định.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị là Cty sản xuất bánh kẹo với nhiều
mẫu mã chủng loại. Mỗi dòng sản phẩm của Cty đợc một phân xởng chuyên trách nên sản
phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, đợc ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc a chuộng. Tuy
nhiên, để hội nhập với xu thế cạnh tranh tất yếu, Cty cũng phải có những biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị đợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán cùng kiến thức đã đợc trang bị tại nhà trờng và sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn thực tập:Nguyễn kim Quý, em đã hoàn thành báo cáo
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 3 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 3 phần chính:


Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu
Nghị.
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trơng Thanh
Huệ
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 4 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phần 1
Lý luận chung về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: T liệu lao động (nh máy móc, thiết bị ) đối t ợng
lao động (nh nguyên, nhiên liệu ) và lao động của con ng ời. Quá trình sử dụng
các yếu tố cơ bản vào sản xuất đồng thời cũng là quá trình hao phí vật chất và sức
lao động cho sản xuất kinh doanh. Tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi
phí khấu hao tài sản cố định; tơng ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí
về nguyên, nhiên, vật liệu; tơng ứng với việc sử dụng lao động là tiền lơng, tiền
công phải trả và các khoản chi phí liên quan đến ngời lao động.
Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ thì mọi chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra đều đợc thể hiện bằng tiền. Trong đó, chi phí tiền công là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống; còn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi

phí nguyên, nhiên, vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1: Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động
sản xuất trong kỳ.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 5 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho
ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong
kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài nh tiền điện nớc, điện thoại phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập đợc báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố chi phí, lập đợc các dự toán, kế hoạch cung ứng vật t nhằm đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khâu trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp đợc thực hiện đúng tiến độ.
1.2.2: Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lợng sản phẩm.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí mà khi khối lợng sản phẩm
sản xuất tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo, còn chi phí chi
một sản phẩm thì hầu nh không đổi.

- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà khi khối lợng sản xuất
tăng hay giảm thì số tiền chi phí hầu nh không đổi nhng chi phí cho một sản phẩm
thì thay đổi theo chiều ngợc lại.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí,
phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.3: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hẹ với đối tợng chịu chi
phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng chịu
chi phí nh sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí. Những chi phí này đợc hạch toán
trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 6 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí nh nhiều sản phẩm, nhiều địa điểm phát sinh chi phí. Các chi phí này đợc
tập hợp riêng để cuối kỳ phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp
tập hợp và phân bố chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp
lý.
1.2.4: Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động bất thờng
Tiêu chuẩn phân loại này có tác dụng trong việc xác định đợc các trọng
điểm quản lý hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.5: Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của nhà nớc đợc chia thành các
khoản mục giá thành sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này đợc sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ
cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính gía thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
mỗi doanh nghiệp mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các tiêu thức thích hợp.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 7 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập
hợp đợc chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất(CPSX) ở từng doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng nh quy trình
công nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng
của công tác tập hợp chi phí là tính đợc giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
-Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
-Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
-Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
-Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xởng,
từng tổ, đội sản xuất
1.4. Phơng pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Đối với những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp
tới một đối tợng tập hợp chi phí thờng đợc tổ chức tập hợp theo phơng thức trực
tiếp.

Trong trờng hợp nguyên liệu, vật liệu (NVL) sử dụng để sản xuất sản phẩm
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng
phơng pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý. Đối với chi phí nguyên
liệu chính có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất với chi phí vật liệu phụ, tiêu chuẩn phân bổ
có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu chính
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong
kỳ đợc thực hiện theo công thức:
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào sử
dụng
-
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ cha sử
dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 8 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK 621 đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Kết cấu của TK 621 nh sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
hoặc TK 631Gía thành sản xuất và chi tiết cho các đối tợng để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trực tiếp sử dụng không hết
đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vợt trên mức
bình thờng vào TK 632.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
1.4.1.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1-Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm, căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán tính trị giá thực tế xuất kho, hoặc căn cứ vào trị giá
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê để tính giá trị thực tế
nguyên liệu, vật liệu xuất dùng, ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Phơng pháp kê khai
thờng xuyên)
Có TK 611 Mua hàng ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 9 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2- Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay
cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào hóa đơn mua và các chứng từ trả tiền có liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp(Gía mua cha có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ( nếu nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thuế)

Có TK 111, 112, 331,141
3- Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay
cho sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính
theo phơng pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp(Gía mua có
thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331,141
4- Cuối tháng nếu có nguyên liệu, vật liệu sử dụng cha hết nộp trả lại kho và
phế liệu thu hồi nhập kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho nguyên liệu, vật liệu
để tính giá thành thực tế nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
5- Cuối tháng tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp thực tế sử dụng cho các đối tợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm,
ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(Phơng pháp
kê khai thờng xuyên)
Hoặc Nợ TK 631 Gía thành sản xuất (Phơng pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán ( Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vợt trên mức bình thờng)
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 10 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên: (Sơ đồ 1)
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVLTT
đa vào sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVLTT trong kỳ

TK 331,111,112 TK 152
Mua NVLTT đa vào
sản xuất (*)
NVLTT không sử dụng
hết nhập lại kho
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ (**)
TK 411, 331, 336
Nhận cấp phát, vay mợn
NVLTT đa vào sản xuất
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 11 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: (sơ đồ 2)
Kết chuyển vật t, hàng hoá tồn cuối kỳ
TK 151,152,153 TK 611
Kết chuyển vật t,
hàng hoá tồn đầu kỳ TK 621 TK 631
TK 111, 112, 141 Giá trị NVL dùng Cuối kỳ k\c
Nhập kho hàng hoá
mua ngoài (*)
Cho chế tạo sản
phẩm, thực hiện
CPNVLTT
TK 133
VAT (**)
TK 411
Nhập kho vật t hàng hoá
đợc cấp phát, biếu tặng
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
1.4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp:la toàn bộ tiền lơng,tiền công,các khoản
tríchtheo lơng để trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của chế
độ tài chính trên số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
CPSX.
Kết cấu TK 622 nh sau:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh (tiền lơng, tiền công
lao động, các khoản trích theo lơng quy định ).
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc TK 631Gía thành sản xuất.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 12 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng
vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
1.4.2.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- hàng tháng căn cứ vào chứng từ có liên quan,tính lơng và các khoản trích
theo lơng phảI trả cho ngời lao động trực tiếp.
Nợ TK 622 Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả ngời lao động
2- Trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo
kế hoặch của công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào mức trích trớc kế toán ghi :
Nợ TK 622 Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
3- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng,

tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tính vào chi phí :
Nợ TK 622 Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
4- Cuối kỳ tính toán hoặc phân bổ chi phi nhân công trực tiếp cho các đối t-
ợng chịu chi phí và kết chuyển, kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang((Phơng pháp
kê khai thờng xuyên)
Hoặc Nợ TK 631 Gía thành sản xuất (Phơng pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán ( Chi phí nhân công vợt mức
bình thờng)
Có TK 622 Chi phi nhân công trực tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 13 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả
Công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ (PPKKTX)
TK 335 TK631
Trích trớc lơng nghỉ phép
Của CN trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ (PPKKĐK)
TK 338
Các khoản trích theo lơng
gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu

trong doanh nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xởng nào thì kết chuyển vào giá
thành sản phẩm của phân xởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trờng hợp chi phí sản
xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản
phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức, kế hoạch chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ theo chi phí nhân công và nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
x
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 14 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng :
Để tâp hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản
xuất và đợc mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý
của các doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 627 Chi phí sản xuất chung nh sau:
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có :

+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí và kết
chuyển vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 Gía
thành sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đợc kết chuyển vào giá
vốn hàng bán do mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thờng.
1.4.3.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- tính lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân viên quản lí phân x-
ởng:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 Phải trả ngời lao động
2- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng nhân viên
phân xởng, đội sản xuất tính vào chi phí
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
3- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho quản lý, phục vụ sản xuất
ở phân xởng, đội sản xuất, kế toán tính ra giá thực tế xuất kho, ghi :
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
4- Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung
loại phân bổ một lần, kế toán tính ra giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho, ghi :
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 15 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 672 Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 Công cụ dụng cụ
- Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào số phân bổ giá trị
công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, ghi :
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142, 242
- Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê

định kỳ, sau khi tính đợc chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, kế toán
ghi :
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 611- Mua hàng
5- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân x-
ởng sản xuất hoặc đội sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
6- Căn cứ vào các loại hoá đơn của ngời bán về các khoản dịch vụ sử dụng
cho sản xuất chung nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ thờng
xuyên kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112
- Đối với dịch vụ mua ngoài có giá trị lớn và sử dụng nhiều kỳ nh chi phí
thuê nhà xởng sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuê ngoài Căn cứ vào số
phân bổ hoặc trích trớc chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6277)
Có TK 142, 242 Chi phí trả trớc ngắn hạn, dài hạn
Có TK 335 Chi phí trả trớc
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 16 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7- Căn cứ vào các chứng từ khác có liên quan đến chi phí sản xuất chung
nh phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 111, 112, 141
8- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, căn cứ vào
chứng từ có liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112

Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
9- Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài
khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(phơng pháp
kê khai thờng xuyên)
Nợ TK 631 Gía thành sản xuất (phơng pháp kê khai thờng
xuyên)
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
10- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đợc tính vào giá
vốn hàng bán do sản phẩm thực tế sản xuất dới mức công suất bình thờng:
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 138
Chi phí nhân viên ở các
phân xởng sản xuất
TK 152, 153 Các khoản ghi giảm
Chi phí vật liệu, CCDC
ở các phân xởng SX
chi phí sản xuất chung
TK 142, 335 TK 154
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 17 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí trả trớc, trích trớc
tính vào chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí SXC (PPKKĐK)
TK 111, 112, 331 TK 631
Các chi phí bằng tiền khác

chi phí dịch vụ mua ngoài (*)
Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí SXC (PPKKĐK)
TK 133
VAT (**)
TK 241
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp.
Do đó, doanh nghiệp cần có các biện pháp để tập hợp đợc đầy đủ chính xác các chi
phí khác ngoài các khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kế toán.
1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và đánh giá
sản phẩm dở dang.
1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất đã tập hợp theo khoản mục chiphí, cuối kỳ cần tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn
thành trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154(631) cho từng phân xởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành đồng thời khoá sổ TK 627 để tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết
chuyển vào TK 154(631) cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
1.5.1.1. Tài khoản sử dụng
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 18 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kê
toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp có hoạt động thuê ngoài, gia công, cung cấp dịch vụ
cho bên ngoài hoặc phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động
này cũng đợc tập hợp vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi
phí thực hiện dịch vụ.
- Các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ,
chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp khoán nội
bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ( trờng hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có :
- Gía trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Gía thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
- Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc tiêu thụ
trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính hoặc giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Gía trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vợt trên
mức bình thờng, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đợc tính vào giá trị
hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 19 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phi sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (trờng hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d bên Nợ :

Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công
nghiệp có thể mở chi tíêt theo từng phân xởng sản xuất từng giai đoạn gia công chế
biến sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận sản phẩm hoặc
từng đơn đặt hàng
1.5.1.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho
từng đối tợng tập hợp chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán( Phần chi phí Nguyên vật liệu
trên mức bình thờng)
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
2- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp
chi phí :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán( Phần chi phí Nhân công trên
mức bình thờng)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tíêp
3- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất
bình thờng thì cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho
từng đối tợng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 20 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th-
ờng thì cuối kỳ tính toán,phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán:

Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán ( Phần chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ vào giá thành)
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
5- Trờng hợp có phát sinh các khoản bồi thờng vật chất và thu hồi phế liệu
do sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, căn cứ vào chứng từ có liên quan để ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (trị giá phế liệu thu hồi)
Nợ TK 138 Phải thu khác ( Số tiền bồi thờng phải thu)
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên ( Trừ vào lơng)
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
6- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài trong kỳ đã kết
chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tíêp, chi phí
sản xuất chung sang TK 154, khi xác định những khoản chi phí này không đợc
tính vào giá thành mà phải tính vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
7- Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành trong kỳ nhập kho, hoặc gửi bán và bán trực tiếp không qua kho do bộ phận
kế toán giá thành đã tính để ghi :
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 632, 157
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
8- Trờng hợp doanh nghiệp tham gia liên doanh dới hình thức hợp đồng, hợp
tác kinh doanh( hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát) khi
phát sinh chi phí chung của liên doanh, tập hợp vào các tài khoản có liên quan, cuối
kỳ phân bổ chi phí chung cho các bên liên doanh, kế toán ghi:
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 21 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 138 Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 621, 622, 627

Có TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Đối với bên liên doanh nhận chi phí phân bổ, ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 627
Trình tự kế toán tập hợp CPSX đợc khái quát qua sơ đồ số 7:

Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 22 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
NVL cha sử dụng
phế liệu thu hồi
TK 622
TK 138
Khoản bồi thờng phải thu
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
do sản phẩm hỏng
TK 155
Giá thành thực tế
TK 627 của sản phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 157
Giá thành thực tế của sản
phẩm gửi bán
TK 331 TK 632

Chi phí gia công
thuê ngoài
Giá thành thực tế của
sản phẩm tiêu thụ thẳng
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc đánh gia sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quản trọng trong công tác
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết
định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phơng pháp sau:
1.5.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn
của nguyên vật liệu đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi
phí khác. Các chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp đợc tính cả
cho thành phẩm.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 23 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công thức:
x
Sảnlợng
SPDD cuối
kỳ
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Sản lợng thành phẩm và SPDD
cuối cùng
Phơng pháp này có u điểm là dễ tính nhng độ chính xác không cao. Do vậy,
phơng pháp này chỉ thích hợp áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
1.5.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang( SPDD) theo khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm là chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm, các chi phí khác
chiếm tỷ trọng tơng đối đồng đều, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn và
không ổn định giữa các kỳ.
Khi áp dụng phơng pháp này cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng và cần phân biệt hai trờng hợp.
- Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ ra một lần: Trị giá của nguyên vật
liệu tính cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là nh nhau,
còn các chi phí chế biến khác thì tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn
thành tơng đơng đã xác định đợc.
- Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phân bổ dần vào sản xuất theo
tiến độ hoàn thành sản phẩm thì chỉ cần ớc lợng mức độ hoàn thành tơng đơng của
sản phẩm dở dang để tính.
Việc tính toán đợc thực hiện theo công thức:
SPDD cuối kỳ quy đổi
theo sản phẩm hoàn thành
tơng đơng
=
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành
theo xác định (%)
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 24 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:

Chi phí của
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
x
Tỷ lệ hoàn
thành theo
xác định (%)
Khối lợng sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
* Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
Chi phí
của sản
phẩm dở
dang
=
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+

Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
x
Số lợng SPDD
cuối kỳ quy đổi
theo sản phẩm
hoàn thành t-
Số sản phẩm
hoàn thành
trong kỳ
+
Số SPDD cuối kỳ quy
đổi theo sản phẩm
hoàn thành tơng đơng
1.5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những sản phẩm đã xây dựng đợc định
mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định
mức. Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lợng sản
phẩm dở dang, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ
vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ vụ thể để tính chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức.
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối
=
Khối lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
x
Định mức
chi phí

1.5.2.4. Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Phơng pháp này chủ yếu đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ nh: may mặc, giặt là, sửa chữa máy móc thiết bị Đối với những hoạt
động này sản phẩm hoàn thành đã tiêu thụ hay nói cách khác là trao trả sản phẩm
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 25 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho khách, còn những sản phẩm cha gia công chế biến xong thì đợc coi là sản
phẩm dở dang (cha thực hiện trao trả cho khách hàng dù đã gia công thực hiện
hoàn thành).
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trớc hết cần
kiểm kê khối lợng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân
bổ chi phí cho từng bộ phận.
Chi phí sản phẩm
dịch vụ cha thực
hiện (tiêu thụ) vào
cuối kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất
trong kỳ
Tổng khối lợng sản phẩm
dịch vụ hoàn thành
Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định chi phí sản xuất, dịch vụ dở dang
cuối kỳ là xác định đối với những sản phẩm cha xác định tiêu thụ, do quá trình sản
xuất và tiêu thụ ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau.
2. Giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Khái niệm về giá thành.
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra những sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản
phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lợng chi phí
nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị

của sản phẩm hay về phơng diện kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành
nên giá thành sản phẩm.
Nh vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất
đã hoàn thành.
2.2. Phân loại đánh giá.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 26 Lớp :643A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng
nh các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm đợc xem xét trên nhiều
khía cạnh khác nhau.
2.2.1. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo tiêu chuẩn phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm giá thành sản xuất
của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính
cho sản phẩm đó.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) cùng từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kỳ
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sinh viên thực tập : Trơng Thanh Huệ 27 Lớp :643A

×