Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số vấn đề hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.62 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
CP: Chi phí
TSCĐ: Tài sản cố định
CNV: Công nhân viên
GTGT: Giá trị gia tăng
SL: Số lượng
ĐG: Đơn giá
TT: Thành tiền
NKCT: Nhật ký chứng từ
PXK: Phiếu xuất kho
PNK: Phiếu nhập kho
CP SXKDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PX: Phân xưởng
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
CP BH: Chi phí bán hàng
CP QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
NCC: Nhà cung cấp
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là công cụ quản lý tài chính của mọi quốc gia của mọi nền kinh
tế và ở bất cứ quốc gia nào cũng có chế độ chính sách về quản lý tài chính
cũng như quản lý công việc kế toán. Tại Việt Nam cũng vậy, Nhà nước ta
cũng có những quy định trong việc quản lý tài chính nhất là trong giai đoạn
kinh tế suy thoái như hiện nay, công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp
luôn được đặt lên hàng đầu. Đối với công tác quản lý nguồn lực đầu vào hay
chính là tư liệu sản xuất đang được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm sát
sao. Việc hoàn thiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung cũng
như hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải phù hợp với
tình hình thực tế của đất nước hiện nay.
Thực tập là một quá trình giúp sinh viên tiếp cận thực tế, bổ sung, kiểm
nghiệm kiến thức. Nó chứng tỏ sâu sắc phương pháp học phải đi đôi với
hành.Thời gian thực tập tổng hợp ở Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị đã giúp em trưởng thành hơn trong tư duy cũng như kiến thức chuyên
ngành. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành anh chị phòng kế toán tại công
ty, cảm ơn Ths Trương Anh Dũng - Giảng viên chính khoa kế toán trường đại
học Kinh tế quốc dân đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành giai đoạn
thực tập này.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị, em đã có được một sự hiểu biết tương đối về công ty và được hiểu
về thực hành của bộ máy kế toán tại một doanh nghiệp. Và để góp phần hoàn
thiện hơn bộ máy kế toán của công ty đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật
liệu, qua quá trình tìm hiểu em đã hoàn thành chuyên đề: Một số vấn đề
hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị.
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Chương 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Chương 3 : Một số đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Do hạn chế về thời gian thực tập và thiếu sót của bản thân nên bản báo
cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và các anh chị. Em xin cảm ơn.
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG - 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP
HỮU NGHỊ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp được
thành lập theo Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại ngày
27/06/2005.
Tên giao dịch Việt Nam là : Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị.
Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join
Stock Company
Trụ sở chính tại 122 Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội.
Tel: 043 8643362 / 043 8646669
Fax: 84 048642579
Website: http:// www.huunghi.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư thành phố

Hà Nội cấp số: 0103014796, đăng ký lần đầu ngày 01/12/2006, đăng ký thay
đổi lần 1 ngày 17/12/2007.
Ngành nghề kinh doanh chính là : Kinh doanh vật tư nguyên liệu, hàng
tiêu dùng, hàng thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, kinh doanh kho
bãi, sản xuất chế biến bia, nước giải khát, bánh kẹo thực phẩm (không bao
gồm kinh doanh quán bar). Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh
doanh
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn điều lệ đăng ký: 22.500.000.000 VND (Hai mươi hai tỷ, năm trăm
triệu đồng)
Từ khi bắt đầu thành lập đến nay trải qua hơn 10 năm (từ năm 1997)
công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã có những bước phát triển và
đã thay đổi tên gọi cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế.
Ban đầu là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc. Do đó quá trình hình
thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của
công ty thực phẩm Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập
theo Quyết định số 699/QĐTM-TCCB của Bộ Thương Mại. Khi mới thành
lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng nhờ sự mạnh dạn nhiệt tình của
Ban giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc đã đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh Cookíe của Công hoà Liên Bang Đức với công suất 10 tấn/ ngày. Đây là
một dây chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với lò nướng được
điều khiển đốt bằng ga tự động. Sau một thời gian lắp đặt chảy thử thành
công, nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 1260 ngày
08/12/1997 do Ban giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thực hiện sản xuất các loại bánh quy,
bánh kem xốp, kẹo, lương khô… và các loại sản phẩm khác mang tên Hữu
Nghị.

Một bước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty là
năm 1999 nhà máy đã nhận chuyển giao công nghệ và tổ chức sản xuất thành
công sản phẩm bánh quy xốp của hãng Meiji Nhật Bản. Công ty trở thành cơ
sở duy nhất sản xuất các loại bánh mang thương hiệu Meiji Nhật Bản tại Việt
Nam.
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một bước ngoặc quan trọng với công ty, với mục đích phát triển hơn
nữa và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và để phù hợp hơn
với tình hình thực tế của nên kinh tế nước ta ngày 27/06/2005 theo Quyết
định 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại, nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
được chuyển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tên giao
dịch quốc tế Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company, trở
thành một công ty hoạt động hoàn toàn độc lập.
Tháng 12/2006, công ty chính thức đi vào hoạt động với 51,4% vốn
Nhà nước, là công ty Thực phẩm Miền Bắc; 48,6% vốn được bán cho cán bộ
công nhân viên của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất bánh kẹo, công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Sản
xuất và kinh doanh các loại mứt, kẹo, lương khô, bánh kem xốp, bánh ruốc …
phần lớn là đáp ứng cho nhu cầu thị trường trong nước, ngoài ra công ty còn
sản xuất một số loại sản phẩm đặc thù vào các dip lễ tết như bánh nướng,
bánh dẻo, mứt tết và rất nhiều sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.
Trước thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, Nhà máy có 7 phân
xưởng sản xuất hoàn toàn được trang bị máy móc thiết bị nhập ngoại với
phương thức quản lý tiên tiến ISO9001-2000 theo tiêu chuẩn chất lượng quốc
tế. Nhiều mặt hàng đã được tặng huy chương vàng bạc, danh hiệu hàng Việt

Nam chất lượng cao…tại các hội chợ thương mại và triển lãm trong nước và
quốc tế.
Tuy thời gian chính thức đi vào hoạt động còn ít, chỉ hơn 10 năm, công
ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã vươn lên để đứng vững trên thị
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường, và trở thành một thương hiệu bánh kẹo có uy tín và được người tiêu
dùng ưa thích. Cùng với việc trang bị những dây chuyên sản xuất tiên tiến,
công ty còn tiếp tục nghiên cứu, cải tiến máy móc thiết bị nhằm mang lại hiệu
quả và năng suất kinh doanh cao, công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng
cao, đấy mạnh mở rộng sản xuất. Nhờ vậy đời sống của cán bộ công nhân
viêc trong công ty được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động đã
được nâng lên nhiều, mức đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước cũng
tăng theo hàng năm.
Đặc biệt từ năm 2001 đến nay công ty đã áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp
giấy chứng nhận nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
Mỗi năm công ty đưa ra thị trường hơn 8.000 tấn sản phẩm các loại
bao gồm: bánh quy xốp, kẹo cứng có nhân, bánh lương khô, bánh Trung thu,
mứt Tết, bánh tươi, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới…đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại
hàng hoá đa dạng phong phú, giá cả hợp lý…Vì vậy tất cả sản phẩm mang
thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong
các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong nước. Được người tiêu dùng bình
chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm, và được khách hàng
trong nước, ngoài nước rất ưa chuộng.
Để đáp ứng nhu cầu cung ứng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo Hữu Nghị,
Công ty đã xây dựng hệ thống chi nhánh phân phối, nhà máy tại Miền Bắc và

miền Nam
:_ Nhà máy sản xuất bánh các loại tại Định Công Hà Nội
- Chi nhánh Hà Nam- nhà máy sản xuất tại Đồng Văn
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi nhánh Bình Dương- Nhà máy tại Bình Dương
- Chi nhánh Hồ Chi Minh- Trung tâm phân phối thương mại
- Chi nhánh Quy Nhơn- nhà máy tại Quy Nhơn
Hệ thống mạng lưới chi nhánh của công ty không ngừng được mở rộng,
phù hợp với chiến lược kinh doanh dài hạn đưa thương hiệu Hữu Nghị thành
số 1 tại Việt Nam.
Người lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tại chi
nhánh Hà Nội là 450 người trong đó: trình độ thạc sỹ: 10 người, trình độ đại
học: 92 người, cao đẳng và trung cấp 85 người, vào những thời vụ kinh doanh
số lượng lao động của công ty có thể lên tới 400 người. Lương của cán bộ,
nhân viên của công ty khoảng từ 2.5-3 triệu đồng/tháng, tuỳ thuộc vào vị trí
và tính chất công việc.
Trong những năm gần đây công ty đã đạt một số thành tựu đáng kể về
mặt tài chính và về tình hình bán hàng cũng như những thành công về thương
hiệu của công ty.
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1.1: Tình hình tài chính khái quát của công ty trước và sau khi cổ
phần hoá Đvt- nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tài sản ngắn hạn 42.085.950 86.648.476 80.827.450
Tiền và các khoản tương
đương tiền

65.450 7.577.742 2.703.850
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
6.347.630
Các khoản phải thu ngắn hạn 17.510.100 36.552.558 25.555.559
Hàng tồn kho 23.687.150 37.318.956 40.878.670
Tài sản ngắn hạn khác 823.250 4.199.220 5.341.741
Tài sản dài hạn 50.566.215 64.057.982 78.990.250
Tài sản cố định 49.055.700 49.057.982 58.990.250
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
15.000.000 20.000.000
Tài sản dài hạn khác 1.510.515 7.973.972 6.999.850
Cộng tài sản 92.652.165 150.706.45
8
220.817.700
Nợ phải trả 74.793.801 102.950.39
0
152.967.940
Nợ ngắn hạn 25.808.040 89.443.617 96.400.400
Nợ dài hạn 48.985.761 13.536.773 56.567.540
Nguồn vốn chủ sở hữu 17.858.364 47.756.068 67.849.760
Vốn chủ sở hữu 17.858.364 47.756.068 66.632.384
Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.217.376
Cộng nguồn vốn 92.652.165 150.706.45
8
220.817.700
Biểu số 1.2:Tóm tắt tình hình tài chính:
Đơn vị nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
130.200.300 348.000.750 552.180.315
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
25.692
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
130.200.300 348.000.750 552.154.623
4. Giá vốn hàng bán 112.660.670 308.898.800 480.990.480
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
17.539.630 39.101.950 71.164.143
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
1.106.180 193.710
7. Chi phí tài chính 6.453.947 5.620.430 12.301.170
8. Chi phí bán hàng 8.259.440 18.600.745 25.860.150
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.239268 10.040.355 22.591.800
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
586.975 5.946.600 10.604.733
11. Thu nhập khác 7.197.672 6.240.315 64.834
12. Chi phí khác 184.101 607.050
13.Tổng lợi nhuận trước thuế 7.784647 12.002.814 10.062.517
14. Chi phí thuế TNDN hiện
hành

1.946162 3.000.703 2.515.630
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 5.838.485 9.002.111 7.547.887
Biểu số 1.3: Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2007
Đvt: triệu đồng
TT Mặt hàng Sản lượng (tấn) Doanh thu Tỷ trọng
1 Bánh Quy Xốp 525 8.550 2,44%
2 Bánh Quy Cracker 2.970 67.200 19,17%
3 Lương Khô 1.110 14.550 4,15%
4
Bim bim, snack
135 7.545 2,15%
5 Thạch 930 20.302,5 5,79%
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Bánh kem xốp các
loại
3.030 65.475 18,68%
7 Kẹo các loại 147 3.142,5 0,90%
8 Bánh Trung Thu 390 35.250 10,06%
9 Mứt tết các loại 441 27.783 7,93%
10 Bánh tươi các loại 2.205 83.055 23,70%
11
Mặt hàng khác
( ruốc, giò,TM…)
51 17.646 5,03%
Cộng 11.934 360.498 100,00%
Qua bảng trên ta thấy từ sau khi cổ phần hoá công ty đã có những bước
phát triển vượt bậc.

Tổng tài sản của công ty tăng lên đáng kể.Năm 2007 so với năm 2006:
tổng tài sản tăng 58.054.243 nghìn đồng ( tăng 62,6%), trong đó tài sản ngắn
hạn tăng 44.561.526 nghìn đồng (tăng 105%),tài sản dài hạn tăng 13.491.767
nghìn đồng (tăng 27%), vốn chủ sở hữu tăng 29.897.704 ( tăng 167% ), doanh
thu tăng 217.800.450 nghìn đồng (tăng 167%), lợi nhuận sau thuế tăng
3.163.626 nghìn đồng (tăng 54%).
Năm 2008 so với năm 2007: tổng tài sản tăng 70.111.242 nghìn đồng
(tăng 75,7%) trong đó tài sản ngắn hạn giảm 5.821.026(giảm 6,7%) tài sản
dài hạn tăng 14.932.268 nghìn đồng (tăng 23,3%), vốn chủ sở hữu tăng
20.093.692 nghìn đồng (tăng 42%),
Các thành tựu mà công ty đã đạt được trong các năm vừa qua:
 Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 2004
 Huân chương Lao động hạng Ba (năm 2005) do Chủ Tịch
nước tặng.
 Bằng khen của Bộ thương mại ( Bộ Công thương) các năm
2001-2007.
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Huy chương vàng Hội chợ Expo các năm 2000-2008.
 Hệ thống ISO trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
o Loại ISO: 9001: 2000
o Ngày cấp: 09/07/2007-08/07/2010 và 21/06/2007-
20/03/2010
o Nơi cấp: Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
Quacert và Det Norske Veritas- DNV
 Thương hiệu các sản phẩm của Công ty Hữu Nghị đã đạt được trong
thời gian qua:
Bảng 1.4: Xếp hạng thị phần một số sản phẩm của công ty
TT Tên sản phẩm Thị phần

1
Sản phẩm Bánh Tươi, bánh
mỳ ruốc Staff, Lucky, safety
Lớn nhất Việt Nam
2 Mứt tết
Lớn Nhất Việt Nam, có truyền
thống về Mứt tết
3 Bánh kem xốp Lớn nhất Việt Nam
4 Bánh Trung Thu
Đứng thứ 3 Việt Nam, thứ 2 tại
miền Bắc
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước năm1997 Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là Nhà
máy trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương Mại quản lý, nên
mọi hoạt động của nhà máy đều phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công
ty thực phẩm miền Bắc. Nhưng từ khi chuyển sang cổ phần hoá, năm 2005,
trở thành công ty hoạt động hoàn toàn độc lập, mọi hoạt động của công ty đều
nằm dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị của công ty. Đó cũng chính là cơ
hội để công ty khẳng định sự chủ động và trách nhiệm trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị
Công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chức
năng tạo điều kiện cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Là
công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức công ty theo đúng cơ cấu của công ty cổ
phần: Có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, và Ban

kiểm soát.
Ngoài ra trong công ty cũng có tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và
các tổ chức chính trị xã hội khác hoạt động theo hiến pháp và pháp luật, chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp trên. Đây là các tổ chức tham gia vào hoạt
động của công ty nhưng không tham gia vào bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được hình thành theo cơ chế trực
tiếp và có mối quan hệ thống nhất, mỗi phòng ban chức năng đảm nhận một
chức năng cụ thể theo chuyên môn riêng của mình. Các phòng ban chức năng
đều nằm dưới sự quản lý lãnh đạo chung của ban giám đốc công ty.
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
z
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
13
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc tổ chức lao
động
Phó giám đốc sản
xuất
Phòng tài
chính kế
toán
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Chi
nhánh

Hà Nội
Chi
nhánh
Hà Nam
Chi
nhánh
Quy
Nhơn
Chi
nhánh
Bình
Dương
Chi
nhánh
Tp.
HCM
Phòng tổ
chức
hành
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoach vật

Phòng thị
trường
Phòng
cơ điện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận

trong bộ máy quản lý của công ty:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty gồm 3 thành viên,
nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên của hội đồng quản trị có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Theo điều lệ của công ty,
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định, thực hiện mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, được bầu ra trên nguyên tắc bỏ
phiếu kín, để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng
thời kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý
điều hành hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty: Là người trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị vể việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của giám đốc là 5 năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản
lý và trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác sản xuất kinh
doanh của công ty, xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm, tổ
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm đối với sản phẩm các loại, xây dựng
mạng lưới tiêu thụ khắp cả nước.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách công tác về kỹ thuật

sản xuất, công nghệ sản xuất của công ty, trực tiếp chỉ đạo sản xuất và công
tác an toàn lao động, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm vật tư
hàng hoá nhập kho… Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các vấn đề liên
quan tới sản xuất như chất lượng, số lượng, kế hoạch sản xuất, chủng loại sản
phẩm, định mức tiêu hao nguyên liệu.
Phó giám đốc phụ trách lao động: chịu trách nhiệm các vấn đề về tổ
chức, quản lý nguồn lao động, đào tạo lao động…ra các quyết định và ký kết
các hợp đồng lao động với nhân viên.
Công ty có 6 phòng ban chức năng:
Phòng tài chính kế toán: Trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo
đúng chế độ Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc hoạch định quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện ghi chép tính toán và phản
ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý mặt tài chính của
công ty, tính toán và trích nộp đầy đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp Ngân
sách Nhà nước và trích lập các quỹ khác của công ty theo đúng điều lệ của
công ty.
Phòng kế hoạch vật tư: có chức năng xây dựng các kế hoạch tổng hợp
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về nguyên liệu, bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu
thụ, lập kế hoạch nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới. Thực hiện xây dựng
đinh mức tiêu hao nguyên vật liệu cho cả công ty, theo dõi tình hình thực hiện
các định mức này.
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật công nghệ của công ty,
hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định của ISO 9002,
phối hợp với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường xuyên kiểm
tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
Phòng thị trường: Thực hiện nghiệm thu và giao hàng hoá, thành phẩm

cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách
hàng yêu cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi.
Nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm,
đưa ra các biện pháp tiêu thụ hợp lý và đảm bảo các yếu tố khác cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
Phòng cơ điện: Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến điện, máy
móc, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho quá trình hoạt động của công ty được
diễn ra liên tục.
Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm, phụ trách chung về nhân
lực, thực hiện xây dựng mức đơn giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện
các định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu phát triển sản
xuất và định hướng phát triển của công ty. Lập kế hoạch đào tạo lại cán bộ có
thời gian công tác từ 5-10 năm, đào tạo mới công nhân có kỹ thuật, có năng
lực, đạo đức tốt. Quản lý các vấn đề về mặt nhân sự, con dấu, giấy giới thiệu
của công ty, tham mưu và giúp giám đốc soạn thảo các nội dung quy chế hoạt
động, quy chế thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật của công ty.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến việc quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng.
Tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị sản phẩm của công ty bao
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi chủng loại sản phẩm có một quy trình
sản xuất và chế biến riêng biệt. Do đó công ty xây dựng một hệ thống trang
thiết bị, máy móc phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
Công ty có hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại cùng dây
chuyền sản xuất tiên tiến được nhập khẩu từ các nước có công nghệ hiện đại.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất được bố trí chặt chẽ và có khoa học tại các phân

xưởng sản xuất, việc kết hợp giữa lao động thủ công và máy móc tại công ty
đã tạo nên quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng và có năng suất cao.
Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm
diễn ra liên tục, khép kín, không bị gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật. Vì
vậy việc tổ chức và quản lý sản xuất cũng mang tính đặc thù riêng biệt. Ở tất
cả các khâu, công việc sản xuất luôn thực hiện không ngừng và luôn có bộ
máy kiểm tra thường xuyên đối với quy trình hoạt động.
Tại công ty có nhiều phân xưởng sản xuất các loại bánh, kẹo khác
nhau. Mỗi sản phẩm của công ty lại có quy trình sản xuất và chế biến khác
nhau phù hợp với từng loại sản phẩm. Tuy nhiên, quy trình sản xuất công
nghệ của các phân xưởng cũng có nét tương đồng và ta có thể khái quát như
sau:
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất công nghệ
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
18
NVL
Phân xưởng
lương khô
Px bánh trung
thu
Px kem xốp
Px bánh quy
KCS
Nghiền
phối trộn
Ép bánh
Gói giấy

KCS
Đóng thùng
Lưu kho bảo
quản
KCS
Bánh
không
đạt yêu
cầu
KCS
KCS
Bao gói
Bánh đạt yêu
cẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tuy nhiên chất
lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào nguyên vật liệu đầu vào. Do đó trong
quá trình sản xuất việc giám sát chất lượng các khâu sản xuất được thực hiện
rất chặt chẽ, qua rất nhiều khâu kiểm soát chất lượng nhất là các nguyên liệu
đầu vào. Vì chất lượng của nguyên liệu đầu vào chính là chất lượng của các
sản phẩm được tạo ra.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty giản đơn nhưng
được chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với số lượng lớn và công tác sản
xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá có sự tham gia một phần thủ
công. Chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là bánh kẹo, khi kết thúc ca
máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Do vậy công ty không có sản phẩm dở
dang trong danh mục hàng tồn kho.
Các nhà máy của công ty được xây dựng trong các khu công nghiệp có
quy hoạch, thuận lợi trong giao thông vận chuyển đi các tỉnh thành. Tại các
nhà máy đều được đầu tư hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại và có năng

suất cao, do đó công tác sản xuất của công ty luôn đạt được kết quả cao.
Công ty có hệ thống máy móc thiết bị như sau:
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1.5: Dây chuyền thiết bị sản xuất của công ty tại chi nhánh Hà Nội
Nhà máy Phân xưởng sản xuất Xuất xứ thiết bị
Nhà máy tại
Định Công Phân xưởng 1: Cracker
01 Dây chuyển thiết bị của
Đức






Phân xưởng 2: Kem xốp
02 Dây chuyển thiết bị của
Đức
Phân xưởng 3: Bim Bim,
kẹo…
01 Dây chuyển thiết bị của Đài
Loan
Phân xưởng 4: Bánh quy
01 Dây chuyển thiết bị của
Đức
Phân xưởng 5: Lương khô
01 Dây chuyển thiết bị của
Malaixia

Phân xưởng 6: bánh tươi
08 Dây chuyển thiết bị của Đài
Loan
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty hiện nay mới được đầu tư, giá
trị lớn hiện đại mức độ tự động hóa cao. Dây chuyển sản xuất của công ty
được thực hiện theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đảm bảo
vệ sinh an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm trong vận chuyển và sử dụng.
năng lực sản xuất đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ kinh doanh hiện tại ( hầu hết
các dây chuyền này được đầu tư bằng nguồn vốn vay trung hạn, và thuê mua
tài chính).
Công ty có 6 phân xưởng chính sau:
 Phân xưởng lương khô
 Phân xưởng bánh craker
 Phân xưởng bánh quy
 Phân xưởng kem xốp
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phân xưởng kẹo
 Phân xưởng bánh tươi, bánh trung thu, mứt tết
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ các phân xưởng sản xuất
1.4. Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị
1.4.1. Cơ cấu Tổ chức bộ máy kế toán
Hoàng Thị Loan - Lớp kế toán 47C
21
PX bánh quy
PX bánh kem xốp
PX lương khô
PX kẹo

PX bánh Cracker
PX bánh tươi, trung thu,
mứt tết
Công ty CP bánh
kẹo cao cấp HỮU
NGHỊ

×