Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tìm hiểu chính sách biển của việt nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.57 KB, 71 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
Khoa luật

ĐặNG THị KIM PHụNG

Tìm hiểu các chính sách biển của Việt nam trong
tiến trình hội nhập quốc tế
và phát triển bền VữNG

khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành: LUậT KINH Tế – QuèC TÕ

Vinh - 2011
1


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
Khoa luật

Tìm hiểu chính sách biển của Việt nam
trong tiến trình hội nhập quốc tế
và phát triển bền VữNG

khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành: LUậT KINH Tế QuốC Tế

Giáo viên h-ớng dẫn:

Trần Thị Vân Trà


Đặng Thị Kim Phụng

Sinh viên thực hiƯn :
Líp
: 48B1 Lt

2


Vinh - 2011

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS
Đoàn Minh Duệ cùng tập thể cán bộ giảng dạy Khoa Luật đã hết sức tạo điều
kiện để em có thể hồn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến giảng viên Trần Thị Vân Trà là ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn và giúp đỡ em hồn thành đề tài này. Trong q trình nghiên cứu, do trình
độ và khả năng có hạn nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những sai lầm,
thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ để hồn thiện khóa
luận này.

Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5/2011
Tác giả
Đặng Thị Kim Phụng

4



MỤC LỤC
Phần mở đầu .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ........................................................................... 2
4. Giới hạn của đề tài ................................................................................................. 3
5. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ....................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
7. Bố cục của đề tài ................................................................................................... 4
Chương 1: Tổng quan về luật biển quốc tế, công ước luật biển 1982 và phân
định biển trong luật quốc tế
1.1. Khái quát chung về Luật biển quốc tế .............................................................. 6
1.1.1. Khái niệm luật biển quốc tế ............................................................................. 6
1.1.2. Mối quan hệ giữa luật biển quốc tế và luật quốc tế ......................................... 7
1.1.3. Các nguyên tắc của luật biển quốc tế .............................................................. 9
1.2. Khái quát công ước luật biển 1982 ................................................................. 12
1.2.1. Khái quát công ƣớc luật biển 1982 ................................................................ 12
1.2.2. Các vùng biển và quy chế pháp lý của chúng ............................................... 13
1.3. Phân định biển trong luật biển quốc tế .......................................................... 25
1.3.1. Khái niệm phân định biển.............................................................................. 25
1.3.2. Các phƣơng pháp phân định biển .................................................................. 26
1.3.3. Các trƣờng hợp phân định biển ..................................................................... 27
5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 2: Thực tiễn phân định biển giữa Việt Nam và các quốc gia láng

giềng
2.1. Một vài nét cơ bản về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên biển Việt Nam ............................................................................................... 32
2.1.1.Vị trí địa lý ..............................................................................................................32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................33
2.1.3. Tài ngun thiên nhiên...........................................................................................34
2.2. Vai trị của biển Đơng đối với sự phát triển của Việt Nam ........................... 36
2.3. Thực tiễn phân định biển giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng ......... 37
2.3.1. Các vùng biển đã đƣợc xác định của Việt Nam ........................................... 37
2.3.2. Thực tiễn việc phân định biển giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng ... 39
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách phân định
biển của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và phát triển bền vững
3.1. Đánh giá về chính sách phân định biển của Việt Nam ................................. 58
3.2. Kiến nghị. ......................................................................................................... 61
Kết luận .................................................................................................................... 63
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 64

6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

A.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Biển có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển và sinh tồn của nhân

loại, là kho nƣớc vô tận, là kho tài nguyên, kho thực phẩm vô cùng quý giá, là môi
trƣờng nuôi sống con ngƣời trong quá khứ, hiện tại và cả trong tƣơng lai. Biển là tài
sản quý giá của mỗi quốc gia. Nhiều nhà khoa học đã nói đến “lục địa xanh” này và
họ cho rằng nền kinh tế tƣơng lai của loài ngƣời trƣớc hết là nền kinh tế gắn với
biển, bởi vì đất liền đang bị khai thác kiệt quệ tài ngun, biển có thể mở lối thốt
cho con ngƣời thốt khỏi tình trạng bế tắc về nguyên nhiên liệu cho sự phát triển.
Chính vì thế mà ngày nay tất cả các quốc gia có biển (cũng nhƣ các quốc gia khơng
có biển) cũng đều chú ý đến việc nghiên cứu và khai thác các nguồn lợi từ biển
trong quá trình phát triển đất nƣớc.
Biển Đơng có diện tích khoảng 3,4 triệu km2, là một bộ phận nhỏ của Thái
Bình Dƣơng nhƣng lại có vị trí chiến lƣợc quan trọng, là nơi qua lại của tuyến
đƣờng giao thông huyết mạch đối với nhiều nƣớc. Biển Đơng cũng là nơi có nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú cả về số lƣợng và chủng loại.
Việt Nam nằm ở rìa biển Đơng, là mặt tiền quan trọng để nƣớc ta thông ra
với Thái Bình Dƣơng và mở cửa ra nƣớc ngồi. Nƣớc ta là một quốc gia biển với
diện tích biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền (khoảng 1 triệu km2), đƣờng bờ biển
dài 3260 km bao lấy lãnh thổ cả ba hƣớng Bắc, Đơng, Nam, trung bình cứ khoảng
100 km2 đất liền lại có 1 km2 bờ biển. Từ bao đời nay, biển đã gắn bó mật thiết với
mọi hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc ta, ảnh hƣởng lớn đến mọi miền của
tổ quốc, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc.
Với vị trí địa - chính trị nhƣ vậy, Việt Nam đã có nhiều chính sách để phát
huy tiềm năng của biển Đơng và đƣa nó trở thành lợi thế trong việc phát triển đất

7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


nƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của biển trong tƣơng lai, tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài “Tìm hiểu các chính sách biển của Việt nam trong tiến trình hội nhập
quốc tế và phát triển bền vững” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Biển Đơng có một tầm quan trọng đáng kể nên đã đƣợc nhiều ngƣời quan
tâm nghiên cứu trong cũng nhƣ ngoài nƣớc. Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc
gia quan tâm nhiều nhất đến việc nghiên cứu trong khu vực này, ngồi ra cũng có
nhiều quốc gia khác tham gia nghiên cứu biển Đông nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Nga…
Hàng loạt cơng trình nghiên cứu về biển Đơng đƣợc cơng bố nhƣ ở Việt Nam có:
“Tồn tập thiên nam chí lộ đồ thƣ” của Đỗ Bá, “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn,
“Việt sử cƣơng giám khảo lƣợc” của Nguyễn Thơng…, hay có thể kể đến đề tài
“Hợp đồng nghiên cứu khoa học về lịch sử chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo
Hoàng Sa và Trƣờng Sa” của Tiến sỹ Nguyễn Quang Ngọc. Một số nghiên cứu của
các nhà khoa học phƣơng Tây nhƣ “Lesouverainet sur les Archipels et Spratlay”
của bà M.C. Gendreau, Chủ tịch hội luật gia Châu Âu về vấn đề hai quần đảo
Hoàng Sa và Trƣờng Sa… Đặc biệt, về vấn đề biển Đơng, đã có rất nhiều cuộc hội
thảo khoa học trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế bàn về vấn đề tranh chấp trên biển
Đơng.
Chính những cơng trình nghiên cứu kể trên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo để
tôi nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu các chính sách biển của Việt Nam trong tiến trình
hội nhập quốc tế và phát triển bền vững” đƣợc đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu về đề tài này là :
- Tìm hiểu về các chính sách biển mà Việt Nam đã đạt đƣợc trong quá trình
phát triển đất nƣớc.
- Đánh giá về các chính sách đó của Việt Nam trong tiến trình phát triển đất nƣớc.

8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

-

Đƣa ra một số kiến nghị giúp hoàn thiện thêm các chính sách biển của Việt

Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và phát triển bền vững.
Nhiệm vụ của đề tài này là tìm hiểu về các q trình thảo luận, thơng qua và
thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, các hiệp định, các văn bản pháp luật của Việt
Nam về biển để từ đó tổng kết và thực hiện đƣợc mục đích của đề tài này.
4. Giới hạn của đề tài
Chính sách biển thì rộng, ở đây chúng ta có thể kể ra một số chính sách biển
nhƣ: chính sách về bảo vệ chủ quyền và an ninh Việt Nam trên biển, chính sách về
khai thác thủy sản, dầu khí trên các vùng biển Việt Nam, chính sách về nghiên cứu
khoa học biển, chính sách về du lịch biển đảo, chính sách về giao thơng vận tải
biển, chính sách về bảo vệ mơi trƣờng biển, chính sách phân định biển của Việt
Nam… Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài này, do thời gian tìm hiểu, trình độ
hiểu biết và kinh nghiệm có hạn nên tơi chỉ nghiên cứu về các chính sách phân định
biển của Việt Nam.
5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài
Mỗi vấn đề đƣợc đƣa ra lại có đối tƣợng nghiên cứu riêng của nó, ở đề tài này,
đối tƣợng nghiên cứu của nó là các chính sách phân định biển, các hiệp định liên
quan đến phân định biển đƣợc Việt Nam ký kết với các quốc gia láng giềng.
Phƣơng pháp nghiên cứu của mỗi đề tài là khác nhau. Mỗi vấn đề có một
phƣơng pháp nghiên cứu riêng nhƣng cũng có thể phải kết hợp nhiều phƣơng pháp
khác nhau mới nghiên cứu đƣợc hết một vấn đề. Trong đề tài nghiên cứu của mình,
tơi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phân tích, tổng hợp, để đánh giá
một cách tồn diện nhất về vấn đề đó. Phƣơng pháp sƣu tầm cũng là một phƣơng

pháp quan trọng giúp tơi có thể sƣu tầm đƣợc những tài liệu liên quan đến việc
nghiên cứu của mình. Ngồi ra, tơi cịn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu
khác nhƣ: so sánh, đối chiếu, logic, tổng kết thực tiễn…

9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: đề tài có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy và tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến các
chính sách biển của Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: đề tài cung cấp những tài liệu, những thơng tin cần thiết về
các chính sách biển của Việt Nam, từ đó giúp Nhà nƣớc ta có thể đƣa ra những
chính sách về biển đúng đắn nhất để đƣa đất nƣớc hội nhập quốc tế và phát triển
bền vững.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài cịn có phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về luật biển quốc tế, công ước luật biển 1982 và
phân định biển trong luật biển quốc tế
1.1. Khái quát chung về Luật biển quốc tế
1.1.1. Khái niệm Luật biển quốc tế
1.1.2. Mối quan hệ giữa Luật biển quốc tế và Luật quốc tế
1.1.3. Các nguyên tắc của Luật biển quốc tế
1.2. Khái quát Công ước luật biển 1982
1.2.1. Khái quát về Công ƣớc luật biển 1982
1.2.2. Các vùng biển và quy chế pháp lý của chúng

1.3. Phân định biển trong luật biển quốc tế
1.3.1. Khái niệm phân định biển
1.3.2. Các phƣơng pháp phân định biển
1.3.3. Các trƣờng hợp phân định biển

10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 2: Thực tiễn phân định biển giữa Việt Nam và các quốc gia láng
giềng.
2.1. Một vài nét cơ bản về vị trí địa lý ,điều kiện tự nhiên và tài ngun thiên
nhiên của biển Đơng
2.2. Vai trị của biển đối với sự phát triển của Việt Nam
2.3. Thực tiễn phân định biển giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng
2.3.1. Các vùng biển đã đƣợc xác định của Việt Nam
2.3.2. Thực tiễn việc phân định biển giữa Việt Nam và các quốc gia láng
giềng
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách phân định
biển của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và phát triển bền vững
3.1. Đánh giá về chính sách phân định biển của Việt Nam
3.2. Kiến nghị

11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LUẬT BIỂN QUỐC TẾ, CÔNG ƢỚC LUẬT BIỂN NĂM
1982 VÀ PHÂN ĐỊNH BIỂN TRONG LUẬT BIỂN QUỐC TẾ

1.1.

Khái quát chung về Luật biển quốc tế
1.1.1. Khái niệm Luật biển quốc tế
Luật biển quốc tế chính là một ngành luật của Luật quốc tế, xuất hiện từ xa

xƣa và có vai trị quan trọng trong đời sống quan hệ quốc tế. Lúc đầu khi mới hình
thành, Luật biển quốc tế chỉ tồn tại dƣới dạng những tập quán đƣợc một số ít quốc
gia thừa nhận và vận dụng. Về sau, trải qua thời gian dài hợp tác và đấu tranh giữa
các quốc gia, Luật biển quốc tế ngày càng phát triển và hồn thiện tạo nên mơi
trƣờng pháp lý cho cộng đồng quốc tế trong việc quản lý, khai thác và sử dụng biển
có hiệu quả.
Luật biển quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các quan hệ trong việc sử
dụng và quản lý khơng gian biển. Ở khía cạnh này, Luật biển quốc tế quy định
quyền hạn và nghĩa vụ của các quốc gia (có biển hoặc khơng có biển), điều chỉnh
các quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế ở
những vùng biển khác nhau với chế độ pháp lý khác nhau. Mặt khác, Luật biển
quốc tế cũng là một ngành luật mang tính chức năng. Các chức năng này phát triển
và thay đổi cùng với sự phát triển của quan hệ quốc tế trong lĩnh vực biển. Một thời
gian dài, các chức năng này gắn liền với việc thực thi chủ quyền trên một vùng biển
hẹp nhƣ: chiến tranh và xung đột vũ trang, đăng ký quốc tịch cho tàu thuyền,… Dần
dần, các thẩm quyền Nhà nƣớc đƣợc mở rộng ra phía biển và đƣợc bổ sung thêm

những chức năng mang tính cộng đồng nhƣ: bảo vệ mơi trƣờng biển, nghiên cứu
khoa học biển, khai thác tài nguyên biển,…

12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nhƣ vậy, có thể khái quát lại: Luật biển quốc tế là tổng thể các nguyên tắc
và các quy phạm pháp lý quốc tế được thiết lập bởi các chủ thể của Luật quốc tế
là quốc gia trên cơ sở thỏa thuận xây dựng nên hoặc thông qua thực tiễn có tính
tập qn nhằm điều chỉnh quy chế pháp lý các vùng biển và các hoạt động sử
dụng, khai thác, bảo vệ môi trường biển cũng như quan hệ hợp tác của các quốc
gia trong các lĩnh vực này.
1.1.2. Mối quan hệ giữa Luật biển quốc tế và Luật quốc tế
Luật biển là một bộ phận của Luật quốc tế, do vậy, nó có quan hệ mật thiết
với các ngành luật và chế định khác của Luật quốc tế. Trƣớc hết, Luật biển có quan
hệ với các nguyên tắc cơ bản của Luật biển quốc tế. Đây là mối quan hệ giữa các
nguyên tắc cơ bản của một hệ thống pháp luật với một bộ phận, một ngành luật
trong hệ thống đó. Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ, các quy định của Luật biển quốc
tế phải đƣợc xây dựng trên cơ sở phù hợp và không trái với các nguyên tắc cơ bản
của Luật quốc tế, ví dụ nhƣ ngun tắc cơng bằng, ngun tắc đất thống trị biển
trong Luật biển quốc tế phải phù hợp với nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền quốc
gia trong Luật quốc tế,…Trong quan hệ với các ngành khác của Luật quốc tế, Luật
biển cũng có mối quan hệ mật thiết với các ngành luật khác nhƣ Luật quốc tế về
biên giới lãnh thổ, Luật hàng không quốc tế, Luật quốc tế về môi trƣờng.
1.1.2.1. Luật biển với Luật quốc tế về biên giới và lãnh thổ quốc gia
Luật quốc tế về biên giới và lãnh thổ quốc gia là một ngành luật của Luật quốc

tế, bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp lý quốc tế điều chỉnh các quan hệ
giữa các chủ thể của Luật quốc tế (quốc gia) liên quan đến lãnh thổ và biên giới
quốc gia.
Mối quan hệ giữa Luật biển quốc tế với Luật quốc tế về biên giới và lãnh thổ
quốc gia là mối quan hệ giữa luật về cái chung (lãnh thổ, biên giới) và luật về cái
riêng, cái bộ phận (biển). Nhƣ chúng ta đã biết, lãnh thổ quốc gia đƣợc xác định bao
gồm bốn bộ phận là vùng đất, vùng lịng đất, vùng trời và vùng nƣớc trong đó biển

13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

là một bộ phận của vùng nƣớc. Do đó, những quy chế của biển phải đƣợc xây dựng
trên cơ sở những nguyên tắc tổng quát của lãnh thổ quốc gia nói chung. Chẳng hạn,
khi xây dựng quy chế pháp lý cho vùng nội thủy và lãnh hải, các quốc gia phải dựa
trên cơ sở các quy chế pháp lý về lãnh thổ và quốc gia. Ngƣợc lại, Luật biển quốc tế
cũng có những tác động trở lại đối với Luật quốc tế về biên giới lãnh thổ quốc gia.
Điều này thể hiện rõ trong việc Luật biển quốc tế quy định về vấn đề xác định ranh
giới trên biển của lãnh thổ quốc gia với ranh giới trên biển của một quốc gia khác
hoặc xác định ranh giới ngoài của vùng lãnh hải. Mặt khác, việc áp dụng các quy
chế pháp lý khác nhau cho các vùng biển khác nhau của vùng lãnh thổ quốc gia trên
biển phải đƣợc xác định dựa trên cơ sở của Luật biển quốc tế.
Ngoài ra, Luật biển quốc tế và Luật quốc tế về biên giới lãnh thổ quốc gia tuy
điều chỉnh các quan hệ khác nhau trong các lĩnh vực của đời sống quốc tế nhƣng
chúng đều phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế nói chung.
1.1.2.2. Luật biển với Luật hàng không quốc tế
Luật hàng không quốc tế là một ngành luật độc lập của Luật quốc tế, bao

gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp lý quốc tế điều chỉnh các quan hệ pháp lý
quốc tế phát sinh giữa các chủ thể của Luật quốc tế trong việc sử dụng và quản lý
không phận phục vụ cho hàng không dân dụng.
Vùng biển và vùng trời là hai bộ phận của lãnh thổ quốc gia, do vậy, mối quan
hệ giữa Luật biển quốc tế và Luật hàng không quốc tế là quan hệ giữa hai bộ phận,
hai cái riêng trong một tổng thể một cái chung, thống nhất là Luật quốc tế. Vùng
biển là một trong những căn cứ quan trọng để xác định vùng trời trên biển, và nhƣ
vậy quy chế pháp lý của vùng trời ít nhiều bị ảnh hƣởng bởi quy chế pháp lý vùng
biển. Mỗi vùng trời nằm trên mỗi vùng biển khác nhau có quy chế pháp lý khác
nhau. Nếu nhƣ vùng trời nằm trên lãnh hải và vùng nội thuỷ thì đƣợc xác định là
vùng khơng phận quốc gia và chịu sự điều chỉnh của quy chế pháp lý lãnh thổ quốc
gia, ngƣợc lại, nếu vùng trời nằm trên các vùng biển bên ngoài lãnh hải nhƣ vùng

14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đặc quyền kinh tế hay biển cả thì sẽ thuộc vùng khơng phận quốc tế. Nhƣ vậy, có
thể nói vùng biển là một yếu tố quan trọng và quyết định đến ranh giới vùng trời
giữa các quốc gia với nhau, giữa vùng không phận quốc gia và vùng không phận
quốc tế.
1.1.2.3.

Luật biển với Luật môi trường quốc tế

Luật môi trƣờng quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc và quy phạm pháp lý
quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của Luật quốc tế phát sinh liên quan

đến sử dụng và bảo vệ môi trƣờng.
Môi trƣờng bao gồm tất cả các yếu tố tồn tại xung quanh cuộc sống của con
ngƣời, trong đó có biển, do vậy bảo vệ mơi trƣờng biển cũng chính là góp phần vào
bảo vệ mơi trƣờng. Bên cạnh đó thì việc bảo vệ môi trƣờng biển lại phụ thuộc rất
lớn vào việc khai thác, sử dụng và bảo tồn tài nguyên biển. Chính vì vậy, Luật biển
quốc tế dành nhiều quy định cho vấn đề bảo vệ môi trƣờng biển và đây cũng chính
là một bộ phận của Luật quốc tế về mơi trƣờng. Ngƣợc lại, Luật quốc tế lại có tác
động đến sự hình thành và phát triển các quy định của Luật biển trong lĩnh vực bảo
vệ môi trƣờng biển.
1.1.3. Các nguyên tắc của luật biển quốc tế
Là một ngành của Luật quốc tế, Luật biển hình thành và phát triển dựa trên
những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế nói chung: bình đẳng về chủ quyền giữa
các quốc gia; cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực; giải quyết hồ bình
các tranh chấp quốc tế; không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia; các
quốc gia có nghĩa vụ hợp tác; dân tộc tự quyết; và tự nguyện thực hiện cam kết
quốc tế. Tuy nhiên, biển là một lĩnh vực có đặc điểm đặc thù cho nên Luật biển
cũng có những nguyên tắc riêng, đặc trƣng của mình.

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.1.3.1. Nguyên tắc tự do biển cả
Đây là nguyên tắc cơ bản và hình thành từ rất sớm. Theo đó, biển cả đƣợc để
ngỏ cho tất cả các quốc gia (có biển và khơng có biển) đƣợc khai thác, sử dụng và
quản lý biển cả mà không quốc gia nào có quyền áp đặt một cách hợp pháp một bộ
phận của biển cả thuộc chủ quyền của mình. Điều này đƣợc ghi nhận trong Điều 87

Công ƣớc luật biển 1982 quy định các quốc gia đƣợc thực hiện quyền tự do biển cả
trong nhiều lĩnh vực khác nhau: tự do hàng hải; tự do hàng không, tự do đặt các dây
cáp hoặc ống dẫn ngầm, tự do xây dựng các đảo nhân tạo, tự do đánh bắt hải sản, tự
do nghiên cứu khoa học.
Nguyên tắc tự do biển cả không chỉ đƣợc áp dụng riêng cho biển cả mà trong
các vùng biển đặc thù, các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của
quốc gia, nguyên tắc này vẫn đƣợc thể hiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các quốc gia khác và của cộng đồng quốc tế.. Vì thế, đây là một nguyên tắc
quan trọng đảm bảo sự công bằng giữa các quốc gia, dù quốc gia đó có biển hay
khơng có biển.
1.1.3.2. Nguyên tắc đất thống trị biển
Lãnh thổ quốc gia gồm bốn bộ phận chính là vùng đất, vùng trời, vùng lòng đất
và vùng nƣớc. Vùng đất là cơ sở để xác định các bộ phận khác, trong đó có vùng
biển. Chủ quyền của các quốc gia quần đảo trên các đảo của mình là cơ sở để cộng
đồng quốc tế chấp nhận việc mở rộng chủ quyền đó ra vùng nƣớc quần đảo, bất kể
chiều sâu và khoảng cách xa bờ của chúng nhƣ thế nào. Việc mở rộng quyền lực của
quốc gia ra hƣớng biển đƣợc quyết định bởi các nhân tố chính trị và khoa học kỹ
thuật, tuy nhiên nó cũng khơng thể tách rời cơ sở pháp lý quốc tế và đƣợc cộng đồng
quốc tế thừa nhận. Theo nguyên tắc này, một quốc gia ven biển đƣợc mở rộng chủ
quyền quốc gia ra hƣớng biển trên cơ sở vùng đất của mình.

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tuy nhiên, các quốc gia cũng không đƣợc lạm dụng nguyên tắc đất thống trị
biển để mở rộng chủ quyền quốc gia của mình một cách tự do hoặc đơn phƣơng đƣa

ra những yêu sách không phù hợp với luật pháp quốc tế và thực tiễn quốc tế.
1.1.3.3. Nguyên tắc di sản chung của loài người
Khái niệm di sản chung của loài ngƣời xác định khối tài sản chung không thể phân
chia, thuộc sự sở hữu của cộng đồng quốc tế, thay mặt cho tất cả các quốc gia.
Đây là một ngun tắc có tính chất đặc thù của Luật biển và dùng để áp dụng
cho vùng đáy biển và vùng lòng đất dƣới đáy biển nằm bên ngoài giới hạn quyền tài
phán của quốc gia - Vùng. Nguyên tắc này hình thành đã mang lại ý nghĩa lớn đối
với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và các quốc gia khơng có
biển. Nếu nhƣ trƣớc đây, vùng đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển này chỉ do các
quốc gia có nền kinh tế công nghiệp phát triển khai thác và sử dụng thì ngay sau
Cơng ƣớc luật biển 1982 ra đời và có hiệu lực, nó đã tạo điều kiện cho các quốc gia
đang phát triển tham gia vào việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên của
Vùng. Việc hình thành nên ngun tắc di sản chung của lồi ngƣời có ý nghĩa cực
kì quan trọng trong việc hình thành chế độ pháp lý về khai thác và quản lý tài
nguyên thiên nhiên ở đáy Vùng. Nội dung chính của các nguyên tắc này là: Vùng và
tài nguyên của Vùng không phải là đối tƣợng của việc chiếm hữu; Vùng đƣợc sử
dụng vào mục đích hịa bình; Mọi hoạt động trong vùng đƣợc tiến hành vì lợi ích
của tồn thể lồi ngƣời, việc thăm dị và khai thác tài nguyên của vùng đƣợc tiến
hành thông qua Cơ quan quyền lực quốc tế.
1.1.3.4. Nguyên tắc công bằng
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong Luật biển quốc tế và đƣợc thể hiện ở một số
khía cạnh nhất định sau: Thừa nhận quyền của các quốc gia khơng có biển hoặc bất
lợi về mặt địa ý đƣợc sử dụng biển cả nhƣ các quốc gia có biển ở phạm vi mà Luật
biển cho phép và nghĩa vụ không làm phƣơng hại đến quyền sử dụng biển cả của
các quốc gia khác; Không đƣợc đặt biển cả và vùng dƣới chủ quyền riêng biệt của

17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

bất kỳ quốc gia nào; Vùng - di sản chung của loài ngƣời, đƣợc để ngỏ cho tất cả các
quốc gia dù quốc gia có biển hay khơng có biển để sử dụng vào mục đích hồn tồn
hịa bình và khơng phân biêt đối xử. Mọi hoạt động trong vùng đƣợc tiến hành là vì
lợi ích của tồn thể nhân loại khơng phụ thuộc vào vị trí địa lý của các quốc gia;
Trong phân định biển, áp dụng ngun tắc cơng bằng khơng có nghĩa là sửa chữa lại
tự nhiên mà là đảm bảo cho các quốc gia ven biển đƣợc hƣởng một vùng biển đúng
và công bằng có tính đến hồn cảnh hữu quan của quốc gia.
1.2.

Khái quát công ước luật biển 1982
1.2.1. Khái quát về công ước luật biển 1982
Công ƣớc 1982 của Liên Hợp Quốc về Luật biển (hay cịn gọi là Cơng ƣớc

Luật biển 1982 hoặc Công ƣớc 1982 về luật biển) đƣợc thông qua tại hội nghị quốc
tế lần thứ ba về biển, là một văn kiện toàn diện về biển. Trƣớc hết, Công ƣớc luật
biển 1982 bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh quy
chế pháp lý các vùng biển. Bên cạnh đó, cơng ƣớc này không chỉ quy định quyền và
nghĩa vụ của các quốc gia có biển mà nó cịn quy định quyền và nghĩa vụ của các
quốc gia khơng có biển trong việc sử dụng, khai thác, bảo vệ môi trƣờng biển, do
vậy, nó rất đƣợc các quốc gia quan tâm, kể cả quốc gia khơng có biển. Các quy định
trong Cơng ƣớc luật biển 1982 bao gồm các điều ƣớc quốc tế mà các quốc gia thỏa
thuận với nhau và các tập quán quốc tế đƣợc các quốc gia thừa nhận và pháp điển
nó thành điều luật và quy định trong Cơng ƣớc. Chính điều này đã giải thích tại sao
Cơng ƣớc luật biển 1982 khi mới ra đời cho dù thời gian đầu nó chƣa có hiệu lực
nhƣng vẫn đƣợc các quốc gia viện dẫn và áp dụng một cách rộng rãi dƣới góc độ là
tập qn quốc tế.
Cơng ƣớc luật biển năm 1982 là tổng thể các quy phạm pháp lý quốc tế đƣợc

các chủ thể của Luật biển quốc tế thừa nhận, xây dựng nhằm điều chỉnh các hoạt
động liên quan đến biển nhƣ: cách xác định vùng biển, chế độ pháp lý của các vùng
biển, khai thác và quản lý tài nguyên sinh vật và không sinh vật, các quy định về

18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hàng hải và hàng không, bảo vệ môi trƣờng biển, nghiên cứu khoa học biển, an ninh
trật tự trên biển, đấu tranh chống các loại tội phạm trên biển, vấn đề phân định biển
và giải quyết tranh chấp quốc tế liên quan đến biển.
Công ƣớc luật biển 1982 đƣợc coi là một bản hiến pháp về biển của cộng đồng
quốc tế và là một trong những thành tựu có ý nghĩa trong lĩnh vực Luật quốc tế của
thế kỷ XX. Với 320 điều khoản chứa đựng trong 17 phần và 9 phụ lục, Công ƣớc
luật biển 1982 đƣợc nhiều chuyên gia đánh giá là công ƣớc tƣơng đối bình đẳng và
tiến bộ, thể hiện quá trình đấu tranh và nhƣợng bộ giữa hai trƣờng phái: tự do biển
cả và chủ quyền quốc gia. Công ƣớc luật biển 1982 vừa là cơ sở pháp lý quan trọng
giúp các quốc gia trong việc quản lý, khai thác và sử dụng biển có hiệu quả và bảo
vệ tài nguyên biển vừa là cơ sở pháp lý cho các quốc gia giải quyết tranh chấp phát
sinh liên quan đến biển.
Công ƣớc luật biển 1982 có hiệu lực kể từ ngày 16/11/1994, tức là sau 12 tháng
kể từ ngày nƣớc thứ 60 - Guyana phê chuẩn Công ƣớc vào ngày 16/11/1993. Và đến
tháng 11/1996, Cơng ƣớc luật biển 1982 đã có 108 nƣớc phê chuẩn [3].
Đến nay, Công ƣớc luật biển 1982 đã có 158 nƣớc phê chuẩn và hiệp định
1994 thay đổi nội dung phần XI của cơng ƣớc cũng đã có hiệu lực vào ngày
28/7/1995 và trở thành bộ phận hữu cơ của công ƣớc [17].
1.2.2. Các vùng biển và quy chế pháp lý của chúng

Công ƣớc luật biển 1982 đã định ra khung pháp lý cho các quốc gia trong việc
xác định các vùng biển và quy chế pháp lý của chúng; xác định ranh giới, biên giới trên
biển giữa các quốc gia. Theo Cơng ƣớc luật biển 1982 thì mỗi quốc gia ven biển có
năm vùng biển, gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và vùng thềm lục địa. Ngoài năm vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền
của quốc gia ven biển thì Cơng ƣớc luật biển 1982 cịn quy định các vùng biển mà ở đó
tất cả các quốc gia đều có quyền sử dụng và khai thác, đó là biển cả và Vùng với điều

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

kiện là không làm phƣơng hại hoặc đe dọa làm phƣơng hại đến các nƣớc khác, vì mục
đích hịa bình và bảo vệ và giữ gìn mơi trƣờng biển.
1.2.2.1. Nội thủy
Nội thủy là vùng nƣớc nằm phía trong của đƣờng cơ sở tính chiều rộng lãnh
hải. Vùng nƣớc nội thủy bao gồm các vùng nƣớc cảng biển, các vũng tàu, các cửa
sông, các vịnh, các vùng nƣớc nằm kẹp giữa lãnh thổ đất liền và đƣờng cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải.
Việc xác định đƣờng cơ sở của quốc gia ven biển phải tuân thủ đúng các quy
định của Công ƣớc về cách xác định đƣờng cơ sở. Có hai phƣơng pháp xác định
đƣờng cơ sở cho quốc gia ven biển, là phƣơng pháp đƣờng cơ sở thông thƣờng và
phƣơng pháp đƣờng cơ sở thẳng. Theo đó, đƣờng cơ sở thơng thƣờng đƣợc xác định
nhƣ tại Điều 5 Công ƣớc luật biển 1982: “là ngấn nƣớc triều thấp nhất dọc theo bờ
biển, nhƣ đƣợc thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã đƣợc quốc gia ven biển chính
thức cơng nhận”. Và cách xác định đƣờng cơ sở thẳng nhƣ quy định tại Điều 7 “ở
nơi nào bờ biển bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và

chạy dọc theo bờ biển hay nơi bờ biển cực kỳ không ổn định, phƣơng pháp đƣờng
cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể đƣợc sử dụng để kẻ đƣờng cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải… Phƣơng pháp đƣờng cơ sở thẳng do một quốc
gia áp dụng không đƣợc làm cho lãnh hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển
cả hoặc một vùng đặc quyền kinh tế”. Đồng thời nếu việc xác định đƣờng cơ sở sai
so với các quy định về việc xác định đƣờng cơ sở quy định tại Cơng ƣớc thì tàu
thuyền nƣớc ngồi vẫn có quyền đi qua khơng gây hại trên vùng nƣớc đó (khoản 2
Điều 8 Cơng ƣớc luật biển 1982).
Trong vùng nƣớc nội thủy các quốc gia đƣợc thực hiện chủ quyền hoàn toàn,
tuyệt đối và đầy đủ. Chủ quyền này không chỉ đƣợc thực hiện tại vùng nƣớc mà còn
bao trùm lên cả vùng trời bên trên, vùng đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển bên
dƣới vùng nội thủy. Đặc trƣng cho tính chất chủ quyền tuyệt đối này thể hiện ở chỗ

20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

mọi sự ra vào nội thủy của tàu thuyền hay phƣơng tiện bay trên vùng trời nội thủy
đều phải xin phép. Các thủ tục xin phép cho tàu thuyền nƣớc ngoài hoạt động tại
nội thủy của mỗi quốc gia đƣợc điều chỉnh bởi quy định của Luật biển quốc tế và
pháp luật quốc gia. Tuy nhiên, chủ quyền này chỉ đƣợc áp dụng đối với tàu thuyền,
phƣơng tiện bay nƣớc ngồi chứ khơng áp dụng với cá nhân, pháp nhân nƣớc ngoài
trên các tàu thuyền, phƣơng tiện bay đó. Tức là, các tàu thuyền thƣơng mại vào các
cảng biển quốc tế trên cơ sở tự do thông thƣơng và nguyên tắc có đi có lại, tàu
thuyền nhà nƣớc dùng vào mục đích phi thƣơng mại và tàu thuyền quân sự thì phải
xin phép. Khi hoạt động trong nội thủy nếu tàu thuyền nƣớc ngồi có sự vi phạm,
quốc gia ven biển chỉ có quyền thực hiện quyền tài phán dân sự (xử phạt vi phạm

hành chính hoặc bồi thƣờng thiệt hại) đối với tàu thuyền đó chứ khơng đƣợc thực
hiện quyền tài phán dân sự và hình sự đối với các cá nhân, pháp nhân, ngƣời nƣớc
ngoài trên tàu thuyền đó.
Đối với tàu thuyền đƣợc hƣởng quyền miễn trừ nhƣ tàu thuyền nhà nƣớc dùng
vào mục đích phi thƣơng mại và tàu thuyền nƣớc ngoài vi phạm, quốc gia ven biển
có quyền buộc tàu đó rời khỏi vùng nội thủy của mình và u cầu cơ quan có thẩm
quyền của nƣớc mà tàu đó mang cờ trừng trị các vi phạm đó. Quốc gia mà tàu đó
mang cờ phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do hành vi vi phạm của tàu thuyền
đó gây ra. Quốc gia ven biển chỉ đƣợc thực hiện quyền tài phán dân sự và hình sự
trên tàu thuyền nƣớc ngồi khi: chủ tàu, thuyền trƣởng yêu cầu; cơ quan lãnh sự của
quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu can thiệp hoặc khi sự vi phạm hoặc hậu quả của
sự vi phạm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng của quốc gia ven biển
(Điều 25 và Điều 218 Công ƣớc luật biển 1982).
Ngoài ra, một vùng nƣớc hoặc vịnh lịch sử là các vùng biển, không phải là nội thủy
nhƣng do tính chất lịch sử của mình mà chúng đƣợc hƣởng quy chế nội thủy khi:
- Quốc gia ven biển phải thực hiện một cách thực sự chủ quyền của mình trên đó.

21

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Việc sử dụng vùng biển trên phải đƣợc thực hiện một cách liên tục, hịa bình và
lâu dài.
- Có sự cơng nhận của cộng đồng quốc tế bằng sự chấp nhận công khai hoặc sự
im lặng không phản đối của các quốc gia quan tâm, nhất là các quốc gia láng giềng
và có quyền lợi tại vùng biển này.
1.2.2.2. Lãnh hải

Lãnh hải là vùng biển nằm giữa vùng nƣớc nội thủy và các vùng biển thuộc
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, rộng không quá 12 hải lý tính từ
đƣờng cơ sở, có chế độ pháp lý tƣơng tự nhƣ lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của
lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển.
Chủ quyền của quốc gia trên lãnh hải cũng nhƣ vùng trời trên lãnh hải, đáy
biển và lòng đất dƣới đáy biển của vùng biển này đƣợc mở rộng một cách hồn tồn
và riêng biệt nhƣng khơng phải là tuyệt đối nhƣ trên vùng nƣớc nội thủy bởi phải
thừa nhận quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nƣớc ngoài. Tuy nhiên, đối
với các phƣơng tiện bay trong vùng trời bên trên lãnh hải không tồn tại quyền qua
lại không gây hại.
Là một vùng biển khác thuộc lãnh thổ của quốc gia ven biển, lãnh hải cũng có
một quy chế pháp lý riêng. Tại lãnh hải, các tàu thuyền của các quốc gia, có biển
hay khơng có biển, đều đƣợc hƣởng quyền đi qua không gây hại. Đi qua lãnh hải
bao gồm cả việc đi qua lãnh hải mà không vào nội thủy, hoặc đi qua lãnh hải để vào
nội thủy hoặc cảng và rời khỏi nội thủy ra biển. Các tàu thuyền nƣớc ngoài khi đi
qua lãnh hải không phải xin phép hoặc thông báo trƣớc cho quốc gia ven biển. Việc
đi qua không gây hại đƣợc hiểu là việc đi qua nhƣng không làm phƣơng hại đến hịa
bình, an ninh hay lợi ích của quốc gia ven biển - tức là không đƣợc thực hiện một số
hành động quy định tại điều 19 Công ƣớc luật biển 1982 nhƣ: đe dọa hoặc dùng vũ
lực chống lại chính quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia ven biển, tuyên truyền nhằm
làm hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia ven biển, luyện tập hay diễn tập dƣới bất

22

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

kỳ kiểu loại vũ khí nào,… Tuy nhiên, việc đi qua bao gồm cả việc dừng lại và thả

neo, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp gặp phải những sự cố thơng thƣờng về hàng hải
hoặc vì một trƣờng hợp bất khả kháng hay mắc cạn hoặc vì mục đích cứu giúp
ngƣời, tàu thuyền hay phƣơng tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc nạn (Điều 18 Công
ƣớc luật biển 1982).
Tại lãnh hải, quyền đi qua không gây hại tồn tại đồng thời với chủ quyền của
quốc gia ven biển trong lãnh hải nhƣng khơng làm mất đi chủ quyền đó. Quốc gia
ven biển có quyền ấn định các tuyến đƣờng, quy định việc phân chia các luồng giao
thông dành cho tàu thuyền nƣớc ngồi đi qua lãnh hải của mình phù hợp với Công
ƣớc luật biển 1982 và Luật quốc tế. Ngoài ra, khi tàu thuyền nƣớc ngoài đi vào lãnh
hải của quốc gia ven biển phải tuân thủ và tôn trọng luật pháp và quy định của quốc
gia ven biển về: an toàn hàng hải và điều phối giao thông đƣờng biển, bảo vệ các
thiết bị và các hệ thống đảm bảo hàng hải và các thiết bị hay cơng trình khác, bảo vệ
đƣờng dây cáp và ống dẫn,…
Quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền tài phán hình sự đối với tàu
thuyền nƣớc ngồi trong lãnh hải của mình nếu: hậu quả của vụ vi phạm đó mở
rộng đến các quốc gia ven biển; vụ vi phạm có tính chất phá hoại hịa bình của đất
nƣớc hay trật tự trong lãnh hải; nếu thuyền trƣởng hay một viên chức ngoại giao
hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của
các nhà đƣơng cục địa phƣơng; nếu các biện pháp này là cần thiêt để trấn áp việc
buôn lậu chất ma túy hay chất kích thích khác.
Cũng theo Cơng ƣớc luật biển 1982 thì quốc gia ven biển cũng khơng đƣợc
bắt một tàu nƣớc ngồi đang đi qua lãnh hải phải dừng lại hay thay đổi hành trình
của nó để thực hiện quyền tài phán dân sự đối với một ngƣời trên con tàu đó
(khoản 1 Điều 28), nhƣng quốc gia này lại có quyền áp dụng mọi biện pháp trừng
phạt hay bảo đảm về mặt dân sự do luật trong nƣớc của quốc gia này quy định đối
với tàu thuyền nƣớc ngoài đang đậu trong lãnh hải hay đang đi qua lãnh hải, sau khi

23

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đã rời nội thủy (khoản 3 Điều 28). Tại lãnh hải, quốc gia ven biển đƣợc vận dụng
quyền truy đuổi ra ngoài ranh giới lãnh hải.
Tàu thuyền quân sự nƣớc ngoài khi đi trong lãnh hải đƣợc hƣởng quyền miễn
trừ về thẩm quyền tài phán dân sự nhƣng không đƣợc hƣởng quyền miễn trừ pháp
lý và cũng phải tôn trọng luật lệ của quốc gia ven biển liên quan đến quyền qua lại
không gây hại [5].
1.2.2.3. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải và
đƣợc mở rộng khơng q 24 hải lý tính từ đƣờng cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh
hải. Tại đây, quốc gia ven biển thực hiện các thẩm quyền có tính riêng biệt và hạn
chế đối với các tàu thuyền nƣớc ngoài.
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia. Quốc gia
ven biển có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm: ngăn ngừa và trừng trị những
vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế, hay nhập cƣ trên
lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình (Điều 33 Công ƣớc luật biển 1982).
Tại vùng tiếp giáp lãnh hải, các quốc gia ven biển có thẩm quyền đối với các
hiện vật có tính lịch sử và khảo cổ nằm trên đáy biển của vùng này. Theo quy định tại
Điều 303 Công ƣớc luật biển 1982 về các hiện vật khảo cổ và lịch sử đƣợc phát hiện
ở biển thì: “Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ các hiện vật có tính chất khảo cổ hay
lịch sử đƣợc phát hiện ở biển, các quốc gia hợp tác với nhau vì mục đích ấy; Để kiểm
sốt việc mua bán hiện vật này, bằng cách áp dụng Điều 33 (vùng tiếp giáp), quốc gia
ven biển có thể coi việc lấy các hiện vật đó từ đáy biển trong vùng nói ở điều đó mà
khơng có sự thỏa thuận của mình là sự vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven
biển ở trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình, đã đƣợc nêu ở Điều 33”.

24


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.2.2.4. Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng nằm ở phía ngồi lãnh hải và tiếp liền với
lãnh hải, đặt dƣới chế độ pháp lý riêng (quy định trong Phần V - vùng đặc quyền
kinh tế của Cơng ƣớc luật biển 1982) theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc
gia ven biển, và các quyền tự do của các quốc gia khác đều do các quy định thích
hợp của Cơng ƣớc luật biển 1982 điều chỉnh. Vùng biển này có chiều rộng tối đa là
200 hải lý tính từ đƣờng cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. Các quốc gia ven
biển muốn thiết lập vùng đặc quyền kinh tế thì phải ra tuyên bố để xác lập vùng đặc
quyền kinh tế của mình.
Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng biển đặc thù có quy chế pháp lý riêng và khác
so với các vùng biển khác, trong đó thể hiện sự công bằng giữa “các quyền và quyền tài
phán của quốc gia ven biển” với “các quyền và các quyền tự do của các quốc gia khác”.
Tại Điều 56 Công ƣớc luật biển 1982 quy định về các quyền, quyền tài phán và các
nghĩa vụ của các quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền kinh tế:
- Các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò việc khai thác, bảo tồn và quản lý
các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nƣớc bên trên
đáy biển, của đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển, cũng nhƣ về các hoạt động khác
nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, nhƣ việc sản xuất năng
lƣợng từ nƣớc, hải lƣu và gió.
- Quyền tài phán theo đúng những quy định của Công ƣớc về việc: lắp đặt và sử
dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và cơng trình; nghiên cứu khoa học trên biển;
bảo vệ và giữ gìn mơi trƣờng biển cũng nhƣ các quyền khác do Công ƣớc luật biển
1982 quy định.
Tính đặc quyền của quốc gia ven biển thể hiện trong việc quốc gia ven biển có

tồn quyền đánh giá nguồn tiềm năng đối với tài nguyên sinh vật, thi hành các biện
pháp thích hợp về bảo tồn và quản lý nhằm làm cho việc khai thác, duy trì các nguồn
lợi sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình khỏi bị ảnh hƣởng do khai thác

25

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×