Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh thông qua dạy học môn gdcd tại trường thpt nam đàn 2, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 101 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TÔ DUY XUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC MÔN GDCD TẠI TRƢỜNG
THPT NAM ĐÀN 2, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: LL VÀ PPDH BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH
TRỊ

MÃ SỐ: 60.14.10

VINH – 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TÔ DUY XUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH THÔNG


QUA DẠY HỌC MÔN GDCD TẠI TRƢỜNG
THPT NAM ĐÀN 2, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: LL VÀ PPDH BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

MÃ SỐ: 60.14.10

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN LƢƠNG BẰNG

VINH - 2011


3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm đề tài luận văn tôi xin chân thành cảm
ơn: Ban giám hiệu trường Đại học Vinh; Khoa sau đại học trường Đại học
Vinh; Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học
chính trị; Các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và làm luận văn, đặc biệt là PGS – TS Nguyễn Lương Bằng, người đã
tận tình quan tâm, động viên, chia sẽ và hướng dẫn để tơi hồn thành cuốn luận
văn này.
Để hồn thành khóa học cũng như đề tài luận văn, tôi cũng xin chân
thành cảm ơn các cơ quan đoàn thể huyện Nam Đàn; Ban giám hiệu trường
THPT Nam Đàn 2 cùng tập thể giáo viên và học sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ
về mặt thời gian cũng như cung cấp một số tư liệu, thơng tin cần thiết để tơi
hồn thành luận văn. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân đã
hết sức động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập cũng như hồn thiện

luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn, bản thân tôi đã hết
sức nổ lực, song chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, khiếm khuyết. Tơi kính mong
nhận được nhiều sự đóng góp, chỉ dẫn của hội đồng khoa học cũng như các
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tơi được hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Tô Duy Xuyên


4
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................

1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH THPT HIỆN NAY.........

8

1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục truyền thống cách mạng cho học
sinh THPT hiện nay.................................................................................

8


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục truyền thống cách mạng cho học
sinh THPT hiện nay.................................................................................

32

Chƣơng 2. MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM NỘI, NGOẠI KHÓA Ở
TRƢỜNG THPT NAM ĐÀN 2....................................................................

44

2.1. Giáo án thực nghiệm nội, ngoại khóa...............................................

44

2.2. Tiến hành thực nghiệm.....................................................................

61

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG CHO HỌC
SINH TRƢỜNG THPT THÔNG QUA MÔN GDCD TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY................................................................................................................

64

3.1. Phƣơng hƣớng giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh trƣờng
THPT thông qua môn CDCD..................................................................

64


3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục truyền
thống cách mạng cho học sinh trƣờng THPT thông qua môn GDCD.....

71

KẾT LUẬN.............................................................................................

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................

84

PHỤ LỤC................................................................................................

88


5
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNXHKH


Chủ nghĩa xã hội khoa học

GDCD

Giáo dục công dân

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SV

Sinh viên

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân nói chung và thanh niên
học sinh THPT nói riêng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của
nƣớc ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Mục
đích của việc giáo dục truyền thống cách mạng nhằm giáo dục tinh thần yêu
nƣớc, yêu chế độ CNXH, tinh thần bất khuất, kiên cƣờng trong chống giặc
ngoại xâm, cũng nhƣ tinh thần hiếu học, cần cù sáng tạo trong lao động của dân
tộc ta cho các em học sinh.
Hiện nay, nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập, chúng ta vừa đón nhận
những thời cơ thuận lợi để phát triển nhanh về kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến
độ CNH, HĐH đất nƣớc, nhằm sớm đƣa nƣớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu, kém phát triển trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện
đại vào năm 2020.
Bên cạnh đó, chúng ta cịn gặp nhiều khó khăn, thử thách nhƣ một số bộ
phận dân cƣ còn nghèo, trình độ dân trí thấp, tƣ tƣởng cịn lạc hậu, dễ bị kẻ xấu
kích động, lợi dụng để chống phá cách mạng, đi ngƣợc lại lợi ích của tồn dân
tộc. Do mặt trái của cơ chế thị trƣờng tác động, nên một bộ phận khơng nhỏ
thanh niên, có xu hƣớng chạy theo lối sống thực dụng, ham hƣởng thụ vật chất,
lƣời lao động, khơng có chí tiến thủ, bị sa ngã trƣớc những cám dỗ vật chất tầm
thƣờng, ý thức coi thƣờng pháp luật, sa vào các tệ nạn xã hội, thờ ơ với những
giá trị truyền thống của dân tộc, ít quan tâm đến vận mệnh của đất nƣớc, đến
tƣơng lai của thế hệ trẻ.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ. Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đến việc bồi dƣỡng cho thế hệ
này. Văn kiện Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: “Chăm lo giáo dục, bồi dƣỡng, đào


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
tạo phát triển tồn diện về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, văn hóa, sức
khỏe, nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát
huy vai trị xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [13; 126].
Trong di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Đồn viên và thanh niên nói
chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, khơng ngại khó khăn, có chí
tiến thủ. Đảng cần chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ
thành ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi
dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”[40; 510]. Ngƣời căn dặn: “Vì lợi ích
mƣời năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”[38;
222]. Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ:“Tăng cƣờng bồi dƣỡng lịng
u nƣớc và ý thức cơng dân, lý tƣởng và đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị
và văn hóa cho thanh thiếu nhi; tích cực chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của thanh niên; phát huy tiềm năng to lớn của thế hệ trẻ Việt Nam xung
kích “Sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”, phấn đấu cùng toàn
Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc vì
mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” [16; 3].
Do vậy việc giáo dục truyền thống cách mạng cho thanh niên hiện nay là
việc làm cần thiết, cấp bách đặt ra cho tồn xã hội phải quan tâm trong đó có
ngành giáo dục, nhằm nâng cao tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, ý thức
tự lực tự cƣờng, tích cực học tập, lao động, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc
lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH.
Nghệ An nói chung và Nam Đàn nói riêng là quê hƣơng giàu truyền

thống cách mạng, quê hƣơng Xô - viết anh hùng, nơi có truyền thống hiếu học,
cần cù trong lao động, anh dũng hy sinh trong chiến đấu đã đóng góp nhiều sức
ngƣời, sức của trong cơng cuộc giải phóng dân tộc trƣớc đây, cũng nhƣ trong
cơng cuộc xây dựng CNXH hiện nay. Nam Đàn đƣợc biết đến nhiều hơn khi
nơi đây là quê hƣơng của Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc,
danh nhân văn hoá của thế giới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
Ai đƣợc sinh ra trên mảnh đất Nam Đàn đều đƣợc vinh dự và tự hào về
điều đó, do vậy việc tiếp thu truyền thống cách mạng là rất quan trọng. Song
một bộ phận không nhỏ thanh niên Nam Đàn hiện nay, trong đó có thanh niên
học sinh chƣa ý thức đƣợc điều đó, cho nên việc giáo dục ý thức cách mạng cho
thanh niên học sinh hiện nay đặc biệt quan trọng, đặt ra cho gia đình, nhà
trƣờng và xã hội phải quan tâm. Là một giáo viên môn GDCD giảng dạy trên
quê hƣơng Nam Đàn nên tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả giáo dục
truyền thống cách mạng cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD tại
trường THPT Nam Đàn 2, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân nói chung và thế hệ trẻ
nói riêng đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà
khoa học trong và ngồi nƣớc. Đã có rất nhiều bài viết, nhiều cơng trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề giáo dục truyền thống nói chung và giáo dục truyền
thống cách mạng nói riêng đƣợc đăng trên các báo, tạp chí cũng nhƣ các đề tài
nghiên cứu khoa học khác. Liên quan đến đề tài của luận văn, tình hình nghiên
cứu có thể chia thành hai nhóm vấn đề sau:

1. Nhóm vấn đề liên quan đến giáo dục truyền thống cách mạng nói
chung, bao gồm: Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của Giáo
sƣ Trần Văn Giàu bao gồm: “Yêu nƣớc, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan,
thƣơng ngƣời, vì nghĩa”, Nxb khoa học xã hội, Hà nội, 1980; Về truyền thống
dân tộc của Giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng, Tạp chí Cộng sản, số 3/1981; Đạo đức
mới của Vũ Khiêu, Nxb khoa học xã hội, Hà nội, 1974; Tập trung mọi cố gắng
giành ưu tiên cao nhất cho phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học, cơng nghệ
của ngun Tổng Bí thƣ Đỗ Mƣời, Tạp chí cộng sản, số 1/1997; Cái truyền
thống và cái hiện đại trong sự nghiệp xây dựng con người mới ở nước ta của
Đỗ Huy, Tạp chí thơng tin khoa học xã hội, số 5/1986; Trong các văn kiện của
Đảng đã khẳng định: “Những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của dân tộc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
Việt Nam là lòng yêu nƣớc nồng nàn, ý thức cộng đồng sâu sắc, đạo lý “thƣơng
ngƣời nhƣ thể thƣơng thân”, đức tính cần cù...”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Dân ta có một lịng nồng nàn u nƣớc. Đó là một truyền thống quý báu. Từ
xƣa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết
thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lƣớt qua mọi sự nguy hiểm, nó
nhấn chìm tất cả các lũ bán nƣớc và cƣớp nƣớc”.
2. Nhóm vấn đề liên quan đến giáo dục truyền thống cách mạng trong
giai đoạn hiện nay, bao gồm: Chủ nghĩa yêu nước trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Lƣơng Gia Ban, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 1999;
Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên của Hồng Bình
Qn, bài phát biểu trình bày tại Đại hội X của Đảng, 2006; Giáo dục đạo đức
truyền thống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay của Triệu Quang Minh,

Tạp chí giáo dục lý luận, số 3/2004; Giá trị đạo đức truyền thống và những yêu
cầu đạo đức đối với nhân cách con người Việt Nam hiện nay của Cao Thu
Hằng, Tạp chí Triết học, số 7/2004; Đạo đức mới - đạo đức cách mạng từ các
cách tiếp cận khác nhau của Trịnh Huy Duy, Tạp chí Triết học, số 1/2004; Xây
dựng đạo đức mới cho thanh niên trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta
hiện nay của Ngô Thị Thu Ngà, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 11/2002; Tư tưởng
Hồ Chí Minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau của Trần Quy Nhơn,
Nxb Giáo dục, 2006; Giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên thông qua
trong giảng dạy mơn tư tưởng Hồ Chí Minh của Thái Bình Dƣơng, Tạp chí
Giáo dục, số 163/ 2007; Nâng cao đạo đức cách mạng cho sinh viên thông qua
giảng dạy mơn CNXH khoa học của Hồng Thúc Lân, Tạp chí Giáo dục, số
166/2007; Hệ giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập
của Hoàng Chí Bảo, Tạp chí Cộng sản, số 3/2009; Kết hợp truyền thống và hiện
đại trong quá trình đổi mới giáo dục – đào tạo ở Việt Nam hiện nay của
Nguyễn Lƣơng Bằng, Luận án tiến sĩ Triết học, 2001; Tăng cường giáo dục đạo
đức truyền thống của dân tộc - nền tảng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
diện của Minh Tƣ, Báo Giáo dục và Đào tạo, số đặc biệt, tháng 1/2011; Lý
tưởng đạo đức và việc giáo dục lý tưởng đạo đức cho thanh niên trong điều
kiện hiện nay của Đoàn Văn Khiêm, Tạp chí Triết học, số 2/2001; Một số
phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục các giá trị truyền
thống của dân tộc trong môn GDCD ở trường THPT của Nguyễn Thị Hiền,
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, 2009; Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên trong giai đoạn

hiện nay của Nguyễn Thị Hải Yến, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, 2009.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục truyền thống cách
mạng và vận dụng một số phƣơng pháp trong hoạt động giảng dạy nội và ngoại
khoá cũng nhƣ các buổi tham quan, dã ngoại hƣớng về nguồn. Đồng thời đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục truyền
thống cách mạng cho học sinh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao hiệu quả
giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh.
- Xác định phƣơng pháp và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục truyền thống cách mạng cho HS THPT qua dạy học môn GDCD.
- Tiến hành thực nghiệm các tiết nội, ngoại khóa và khảo sát ở trƣờng
THPT Nam Đàn 2.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam trong quá trình hình
thành và phát triển dân tộc cũng nhƣ truyền thống cách mạng từ khi có Đảng
lãnh đạo cho đến nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
- Thông qua giờ học bộ môn GDCD cũng nhƣ chƣơng trình ngoại khố ở
trƣờng THPT nhằm giáo dục cho học sinh về truyền thống nói chung và truyền
thống cách mạng nói riêng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu những nội dung về các giá trị truyền thống nói chung
và truyền thống cách mạng nói riêng thơng qua giảng dạy bộ mơn GDCD và
chƣơng trình ngoại khoá ở trƣờng THPT.
- Đề tài đề cập đến một số phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục truyền thống cách mạng nói
riêng ở trƣờng THPT Nam Đàn 2.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Gồm 2 nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
+ Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết
+ Phƣơng pháp lịch sử và lơgíc
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp trao đổi, tọa đàm
+ Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
+ Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn
+ Phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
6. Giả thuyết khoa học
- Đề tài luận văn có đề cập đến thực trạng nhận thức của học sinh về
truyền thống cách mạng cũng nhƣ quá trình giáo dục truyền thống cách mạng ở
trƣờng THPT.
- Tác giả đã tiến hành khảo sát đối tƣợng học sinh tại trƣờng THPT Nam
Đàn 2 và có giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống
cách mạng cho học sinh.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


12
- Nếu thực trạng nhận thức về truyền thống cách mạng của thanh niên
học sinh đƣợc nhìn nhận rõ từ các cấp, các ngành và có những giải pháp thích
hợp, đƣợc áp dụng rộng rãi thì giáo dục truyền thống cách mạng đem lại hiệu
quả cao.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn nhằm nghiên cứu và phân tích đƣợc cơ sở hình thành và
những giá trị truyền thống cách mạng của dân tộc Việt Nam nói chung cũng
nhƣ nét đặc thù của Nam Đàn nói riêng.
- Trên cơ sở đó luận văn chọn một số phƣơng pháp dạy học tích cực phù
hợp với chƣơng trình giáo dục truyền thống cách mạng thông qua bộ môn
GDCD và chƣơng trình ngoại khố ở trƣờng THPT.
- Luận văn đề ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục truyền thống cách
mạng cho học sinh THPT hiện nay
Chƣơng 2: Một số giáo án thực nghiệm nội, ngoại khóa ở trƣờng THPT
Nam Đàn 2
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh trƣờng THPT thông qua môn
GDCD trong giai đoạn hiện nay

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH THPT HIỆN NAY

1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục truyền thống cách mạng cho học
sinh THPT hiện nay
1.1.1. Giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT - Yêu
cầu cấp thiết trong sự nghiệp cách mạng hiện nay
1.1.1.1. Vai trò của việc giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh
THPT trong giai đoạn hiện nay
a. Một số quan niệm về truyền thống và truyền thống cách mạng
* Truyền thống:
Thuật ngữ “truyền thống” đƣợc sử dụng rất phổ biến và rộng rãi trong
ngôn ngữ tiếng Việt, chẳng hạn nhƣ truyền thống gia đình, truyền thống dịng
họ, truyền thống địa phƣơng, truyền thống dân tộc, truyền thống đạo đức,
truyền thống văn hoá, truyền thống chống giặc ngoại xâm... Nhƣ vậy truyền
thống có thể gắn với tất cả các hình thức cộng đồng, tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Truyền thống theo tiếng Ấn – Âu là “tradition”, bắt nguồn từ tiếng La
tinh “tradere”, tradition có nghĩa là trao truyền, truyền đạt, luân chuyển, mang
lại, trao lại.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Truyền thống là thói quen hình thành đã lâu
đời trong lối sống và nếp nghĩ, đƣợc truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác”
[54; 1017].
Theo Từ điển Bách khoa Xô viết định nghĩa: “Truyền thống là những yếu
tố của di tồn văn hoá, xã hội truyền từ đời này sang đời khác và đƣợc lƣu giữ
trong các xã hội, giai cấp và nhóm xã hội trong một quá trình lâu dài. Truyền
thống đƣợc thể hiện trong chế định xã hội, chuẩn mực hành vi, các giá trị, tƣ


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
tƣởng, phong tục, tập quán và lối sống... Truyền thống tác động khống chế đến
mọi xã hội và tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội” [52; 1339].
Dƣới góc độ chính trị - xã hội, từ điển Chính trị vắn tắt định nghĩa:
“Truyền thống - di sản về xã hội và văn hóa đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác và đƣợc duy trì trong suốt thời gian dài” [53; 401].
Theo giáo sƣ Trần Văn Giàu: “Truyền thống là những đức tính hay
những thói tục kéo dài nhiều thế hệ, nhiều thời kỳ lịch sử và hiện có nhiều tác
dụng, tác dụng đó có thể tích cực, cũng có thể tiêu cực” [18; 50].
Giáo sƣ Vũ Khiêu thì cho rằng: “Truyền thống là những thói quen lâu
đời, đã đƣợc hình thành trong nếp sống, nếp suy nghĩ và hành động của dân tộc
ta” [25; 67].
Theo giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng: “Truyền thống nhƣ là một hệ thống tính
cách, các thế ứng xử của một tập thể (một cộng đồng), đƣợc hình thành trong
lịch sử, trong một môi trƣờng tự nhiên và nhân văn nhất định, trở nên ổn định,
có thể định chế hố bằng luật hay bằng lệ và đƣợc trao truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác, để đảm bảo tính đồng nhất của một cộng đồng” [55; 28-29].
Nhƣ vậy truyền thống là cái cầu nối giữa quá khứ và hiện đại, nó tác
động mạnh mẽ đến suy nghĩ và hành động của con ngƣời trong hiện tại và có
thể cả ở trong tƣơng lai. Truyền thống là mạch ngầm xâu chuỗi toàn bộ những
giá trị tinh thần do con ngƣời tạo ra trong lịch sử vì thế nó thực sự là một động
lực tinh thần lớn lao cho mỗi bƣớc tiến lên của một cộng đồng.
Truyền thống có tính hai mặt: Mặt tích cực và mặt tiêu cực. Mặt tích cực
của truyền thống thể hiện ở chỗ truyền thống là điểm tựa, là bệ phóng, là giá đỡ
cho mọi sự phát triển đi lên của xã hội. Nhờ có truyền thống, con ngƣời mới

tiếp thu đƣợc những thành tựu đã đạt đƣợc của ngƣời đi trƣớc, rút ngắn đƣợc
thời gian, không phải mò mẫm lại từ đầu, mà dựa vào những kinh nghiệm của
lớp ngƣời đi trƣớc để lại. Nhƣ C. Mác đã từng nói: “Con ngƣời làm ra lịch sử
của mình nhƣng khơng phải làm theo ý muốn tùy tiện của mình, trong những

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
điều kiện tự mình chọn lấy, mà làm theo những điều kiện nhất định, trực tiếp,
sẳn có do quá khứ để lại” [32; 377].
Mặt tiêu cực của truyền thống thể hiện ngay trong tính chất ổn định, bền
vững, ít biến đổi của truyền thống, nhất là những truyền thống xấu, đã làm cho
truyền thống có tính bảo thủ, sức ỳ lớn. Tính chất ỳ của truyền thống thể hiện ở
chỗ nó thay đổi hết sức chậm chạp. Nhiều khi điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra
truyền thống đã mất từ lâu, nhƣng truyền thống đó vẫn còn tồn tại dai dẳng và
ăn sâu vào đời sống tinh thần của nhân dân. Lênin đã chỉ rõ: “Quá khứ níu
chúng ta lại, nắm chặt lấy chúng ta bằng trăm ngàn cánh tay và ngăn cản bƣớc
tiến của chúng ta hay buộc chúng ta phải bƣớc những bƣớc chệch choạc nhƣ
ngày nay chúng ta đang bƣớc vậy” [29; 182].
Nhƣ vậy mặt tiêu cực của truyền thống nó đã cản trở sự phát triển của xã
hội. Tuy nhiên để giá trị truyền thống phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu
cực, do vậy cần phải “gạn đục, khơi trong”. Trong “Bản thảo kinh tế triết học”
C.Mác viết: “Cũng nhƣ mọi cái tự nhiên đều phải nảy sinh, con ngƣời cũng có
hành vi phát sinh của mình tức là lịch sử, lịch sử đƣợc phản ánh trong ý thức
của con ngƣời và do đó với tính cách là hành vi phát sinh, nó là hành vi phát
sinh tự tƣớc bỏ mình một cách có ý thức” [28; 107].
Có những truyền thống trong điều kiện, hoàn cảnh này là tốt nhƣng trong

điều kiện, hồn cảnh khác lại là xấu, vì vậy việc phân biệt ranh giới giữa tốt và
xấu, hay và dở, tích cực và tiêu cực trong truyền thống chỉ có ý nghĩa tƣơng đối.
Chẳng hạn, lối ứng xử “phép vua thua lệ làng” dƣới chế độ phong kiến, có mặt
tích cực của nó. Tích cực ở chỗ nó bảo toàn yếu tố cộng đồng làng xã, làm cho
làng là hạt nhân của sức mạnh chống lại Nhà nƣớc của giai cấp phong kiến,
làng là thành trì chống giặc ngoại xâm, cƣỡng lại sự đồng hoá của Trung quốc,
củng cố tinh thần dân tộc. Nhƣng nó cũng có mặt tiêu cực là làm cho từng làng
xã trở thành khép kín, cách bức, có những “lệ làng” trở thành cái ách buộc thêm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
vào cổ ngƣời nơng dân, ngồi “phép vua”. Ngày nay trong công cuộc xây dựng
CNXH, lối ứng xử đó càng tỏ ra tiêu cực.
Khi ta nói giá trị truyền thống có nghĩa là đã có sự gạn đục, khơi trong,
có sự phê phán lựa chọn, chỉ giữ lại và nêu cao những truyền thống tốt, những
yếu tố tích cực, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh ở thời điểm đang nói.
Khi bàn về truyền thống và giá trị truyền thống, giáo sƣ Trần Văn Giàu
đã nhận định: “Truyền thống thì có cái tốt, cái xấu; nhƣng khi chúng ta nói giá
trị truyền thống thì ở đây chỉ có cái tốt mà thôi... mà phải là những cái tốt phổ
biến, cơ bản, có nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức luân lý, có cả tác dụng sự
hành động, thì mới đƣợc mang danh là giá trị truyền thống” [18; 50].
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm hình thành và phát triển, từ
thời kỳ Hùng Vƣơng đến thời đại Hồ Chí Minh ln gắn với q trình dựng
nƣớc và giữ nƣớc. Một dân tộc anh hùng, bất khuất trong cơng cuộc chống giặc
ngoại xâm trong vịng 12 thế kỷ đã hình thành ở con ngƣời Việt Nam tinh thần
yêu nƣớc, căm thù giặc sâu sắc, ý thức tự lực, tự cƣờng, cần cù, sáng tạo trong

lao động, hiếu học, tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái... Tinh thần ấy đƣợc các thế
hệ tiếp thu, giữ gìn và trở thành truyền thống quý báu của dân tộc ta.
Khi bàn về truyền thống của dân tộc Việt Nam, giáo sƣ Vũ Khiêu cho
rằng: “Lịng u nƣớc, truyền thống đồn kết, lao động cần cù và sáng tạo, tinh
thần nhân đạo, lòng yêu thƣơng và quý trọng con ngƣời”[25; 86]. Theo giáo sƣ
Trần Văn Giàu: “Yêu nƣớc, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thƣơng ngƣời,
vì nghĩa”[18; 94].
Theo các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, thì các giá trị truyền thống của
dân tộc luôn đƣợc đề cập tới và coi là những giá trị nổi bật. Theo Nghị quyết
Hội nghị lần thứ năm, BCHTW Đảng khoá VIII khi bàn về xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã khẳng định:
“Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam đƣợc vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc. Đó là lịng u nƣớc nồng nàn, ý chí tự cƣờng
dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng
xã - Tổ quốc, lịng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần
cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống”
[12; 56].
Nhƣ vậy từ quan điểm của các nhà khoa học cũng nhƣ của Đảng và Nhà
nƣớc ta, chúng ta có thể khẳng định dân tộc ta có một di sản đạo đức vơ cùng
phong phú, trong đó các giá trị điển hình là: Tinh thần u nƣớc, lịng thƣơng
ngƣời sâu sắc, tinh thần đoàn kết, tinh thần lao động cần cù, tiết kiệm...
Trong các giá trị truyền thống của dân tộc thì tinh thần yêu nƣớc là

truyền thống nổi bật nhất, có thể nói đây là cái cốt lõi của các giá trị truyền
thống khác và nó ln tác động đến các giá trị truyền thống khác. Tinh thần yêu
nƣớc là: “Ngun tắc đạo đức và chính trị, một tình cảm xã hội mà nội dung
của nó là lịng trung thành với Tổ quốc, là lòng tự hào về quá khứ và hiện đại
của Tổ quốc, ý chí bảo vệ những lợi ích của Tổ quốc” [1; 11-12].
Bất cứ dân tộc nào trên thế giới đều có tình u đất nƣớc, nhƣng bản sắc,
sự hình thành cũng nhƣ biểu hiện của nó lại có sự khác nhau, tuỳ thuộc vào sự
hình thành dân tộc, phong tục tập quán, quá trình lao động sản xuất, đặc biệt
nhất là quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Lòng yêu nƣớc của dân tộc
Việt Nam đƣợc bắt nguồn từ tình cảm bình dị, đơn sơ của mỗi ngƣời dân, lúc
đầu là tình yêu đối với gia đình, yêu ngƣời thân, yêu những thành quả lao động
do mình tạo ra, yêu nơi mình đã sinh ra và lớn lên... Những tình cảm giản dị
ban đầu đó dần dần phát triển thành tình cảm gắn bó với làng xóm, quê hƣơng
và đƣợc nâng lên thành lòng yêu nƣớc và cao hơn nữa là chủ nghĩa yêu nƣớc.
“Tinh thần yêu nƣớc Việt Nam đƣợc bắt nguồn từ tình cảm bình dị, đơn sơ của
mỗi ngƣời dân. Tình cảm đó, mới đầu, chỉ là sự quan tâm đến những ngƣời thân
yêu ruột thịt, rồi đến xóm làng, sau đó phát triển cao thành tình u Tổ quốc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
Tình u đất nƣớc khơng phải là tình cảm bẩm sinh, mà là sản phẩm của sự
phát triển lịch sử, gắn liền với một đất nƣớc nhất định” [19; 26].
Ở Việt Nam, tình yêu đất nƣớc gắn liền với quá trình “dựng nƣớc” và
“giữ nƣớc”. Trên thế giới, hầu nhƣ dân tộc nào cũng phải trải qua quá trình bảo
vệ đất nƣớc, chống xâm lăng. Nhƣng có lẽ khơng có dân tộc nào trên thế giới
lại phải trải qua q trình đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nƣớc nhiều

và đặc biệt nhƣ Việt Nam. Trong khoảng thời gian 23 thế kỷ (từ thế kỷ III trƣớc
công nguyên đến thế kỷ XX), dân tộc ta đã giành hơn nửa thời gian (12 thế kỷ)
cho các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc. Chính tinh
thần yêu nƣớc nồng nàn đã giúp dân tộc ta đã vƣợt qua mọi khó khăn thử thách
để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lƣợc. Từ chiến thắng Sông Hát (năm 40) do Hai
Bà Trƣng lãnh đạo, đến chiến thắng Sông Bạch Đằng (938) do Ngô Quyền lãnh
đạo, chiến thắng Sông Nhƣ Nguyệt (1077) do Lý Thƣờng Kiệt lãnh đạo... và
sau này là Cách mạng tháng Tám thành công, chiến thắng lịch sử Điện Biên
Phủ (1954), đại thắng Mùa Xuân (1975) do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Có thể nói dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng.
Có đƣợc thắng lợi đó, cần có sự kết hợp giữa các truyền thống để tạo
thành sức mạnh, trong đó, lịng u nƣớc giữ vị trí trung tâm. Ngồi lịng u
nƣớc, dân tộc ta cịn thể hiện tính cần cù, tiết kiệm “có cơng mài sắt có ngày
nên kim”, “buôn tàu buôn bè không bằng ăn dè hà tiện”, trong những ngày đầu
giành độc lập (tháng 9 năm 1945), tinh thần tiết kiệm đƣợc thực hiện qua “hũ
gạo tiết kiệm” và ngày nay tiết kiệm đƣợc coi là “quốc sách”.
Ngồi ra cịn nói đến lịng u thƣơng con ngƣời “thƣơng ngƣời nhƣ thể
thƣơng thân”, “ngƣời ta là hoa của đất”. Do vậy trong quan hệ đối xử hàng
ngày, dân tộc ta ln coi trọng chữ tình, ln đặt tình nghĩa lên trên hết: “vì tình
vì nghĩa, ai vì đĩa xơi đầy”, chính vì vậy chữ “tình” chiếm một vị trí quan trọng
trong đời sống của ngƣời dân. Trong gia đình đó là tình cảm vợ chồng, chung
thuỷ, sắt son “thuận vợ, thuận chồng tát bể đơng cũng cạn”; tình cảm đối với

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
cha mẹ “Công cha nhƣ núi Thái Sơn. Nghĩa mẹ nhƣ nƣớc trong nguồn chảy ra.

Một lòng thờ mẹ kính cha. Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con”; tình cảm anh chị
em với nhau “anh em nhƣ thể chân tay”, “chị ngã, em nâng”. Rộng hơn là tình
cảm đối với làng xóm “sớm khuya tối lửa tắt đèn có nhau”, “bán anh em xa
mua láng giềng gần”. Và rộng hơn là tình yêu đất nƣớc: “Nhiễu điều phủ lấy giá
gƣơng. Ngƣời trong một nƣớc phải thƣơng nhau cùng”, “Bầu ơi thƣơng lấy bí
cùng. Tuy rằng khác giống nhƣng chung một giàn”. Tình thƣơng u con ngƣời
cịn thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc: “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”, “lá
lành đùm lá rách”.
Lòng yêu nƣớc, thƣơng ngƣời ln gắn bó chặt chẽ với nhau giúp cho
dân tộc Việt Nam vƣợt qua mọi khó khăn thử thách: “Yêu nƣớc, thƣơng ngƣời
là sự cao quý của tƣ tƣởng và tâm hồn Việt Nam, là giá trị nhân cách của con
ngƣời Việt Nam, đó là truyền thống dân tộc trải qua bao biến thiên của lịch sử
vẫn tồn tại một cách bền bỉ và tỏa sáng rạng rỡ trên gƣơng mặt tinh thần của cả
dân tộc”[2; 48].
Dân tộc ta còn là một dân tộc hiếu học, ngay từ thời phong kiến, Nhà
nƣớc đã mở ra các trƣờng lớp để “dạy chữ” “dạy ngƣời” hình thành các khoa thi
cử để chọn ra những ngƣời vừa có đức vừa có tài đứng ra gánh vác giang sơn,
đất nƣớc, coi “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Mặc dù cuộc sống gia đình
cịn gặp nhiều khó khăn, cơm khơng đủ no, áo khơng đủ mặc, nhƣng các gia
đình Việt Nam đã đầu tƣ cho con cái học hành để thành đạt. Ngƣời dân xứ
Nghệ có câu: “Sáng khoai, trƣa khoai, tối khoai, khoai ba bữa. Nhƣng ông đỗ,
cha đỗ, con đỗ, đỗ cả nhà”.
Phát huy truyền thống hiếu học, ngày nay sự nghiệp giáo dục đào đạo
đƣợc coi là “quốc sách hàng đầu” nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài để đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc.
Càng ngày càng có nhiều tấm gƣơng tiêu biểu về tinh thần học tập của học sinh,
sinh viên cả nƣớc, trong đó Nghệ An là địa phƣơng tiêu biểu về tinh thần hiếu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
học đƣợc xếp vào tốp những tỉnh, thành phố có số lƣợng học sinh đậu đại học,
học sinh giỏi quốc gia và quốc tế. Điển hình nhƣ em Nguyễn Tất Nghĩa (học
sinh trƣờng THPT Phan Bội Châu) giành 3 huy chƣơng vàng quốc tế và khu
vực môn Vật Lý.
Có đƣợc sức mạnh dân tộc, dân tộc Việt Nam có tinh thần đồn kết cao
trong lao động sản xuất cũng nhƣ trong chiến đấu: “Một cây làm chẳng lên non.
Ba cây chụm lại lên hịn núi cao”; Chính nhờ sự đồn kết đó mà dân tộc ta đã đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác mà Bác Hồ đã tổng kết: “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”[39; 350].
Theo Văn kiện Đại hội X của Đảng “Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức,
dƣới sự lãnh đạo của Đảng là đƣờng lối chiến lƣợc nhất quán của cách mạng
Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
[15; 40].
* Truyền thống cách mạng
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930), tinh thần yêu nƣớc
đƣợc Đảng soi đƣờng chỉ lối, đƣa dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác và đã trở thành truyền thống cách mạng của dân tộc Việt Nam
trong hơn 80 năm qua.
Cách mạng là xoá bỏ cái cũ và thay thế cái mới tiến bộ hơn, là một thay
đổi sâu sắc, thƣờng là xảy ra trong một thời gian tƣơng đối ngắn. Các cuộc cách
mạng có thể dẫn đến một thay đổi trong các thể chế chính trị - xã hội, hoặc một
thay đổi lớn trong một nền kinh tế hay văn hoá. Cách mạng đã từng xảy ra trong
các lĩnh vực nhƣ: xã hội, chính trị, văn hố, kinh tế, cơng nghiệp.
Cách mạng là “Cuộc biến đổi xã hội – chính trị lớn và căn bản thực hiện

bằng việc lật đổ một chế độ xã hội lỗi thời, lập nên một chế độ xã hội mới, tiến
bộ”[54; 99].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21
Từ năm 1930 đến nay, nƣớc ta đã hoàn thành các cuộc cách mạng nhƣ:
Cách mạng dân tộc dân chủ là “Cách mạng chống đế quốc và phong kiến,
giành độc lập dân tộc và dân chủ, thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân
chủ tƣ sản”[54; 99].
Cách mạng giải phóng dân tộc là “Cách mạng nhằm giải phóng dân tộc
khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành độc lập dân tộc”[54; 99].
Cách mạng XHCN là “Cách mạng nhằm thủ tiêu chế độ ngƣời bóc lột
ngƣời và xây dựng CNXH”[54; 99].
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930), đã đánh dấu một trang sử
mới cho dân tộc Việt Nam, từ đây công cuộc đấu tranh giữ nƣớc đƣợc Đảng soi
đƣờng chỉ lối, Đảng đã xua đi màn đêm dài nô lệ, Đảng đã đem lại mùa xuân
cho cả dân tộc. Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin vào phong trào đấu
tranh của dân tộc Việt Nam. Đảng đã thức tỉnh hàng triệu con ngƣời Việt Nam,
trong đó có thanh niên về tinh thần yêu nƣớc, ý thức cách mạng, tiếp cận chân
lý sáng ngời. Nhà thơ Tố Hữu khi mới 18 tuổi đã viết: “Từ ấy trong tơi bừng
nắng hạ. Mặt trời chân lý chói qua tim. Hồn tôi là một vƣờn hoa lá. Rất đậm
hƣơng và rộn tiếng chim”. Hay nhƣ anh hùng trẻ tuổi Lý Tự Trọng - một trong
13 đoàn viên đầu tiên của Đồn TNCS Hồ Chí Minh, đã anh dũng hy sinh khi
anh vừa 17 tuổi, khi thực dân Pháp xem xét để tha bổng vì anh chƣa đủ tuổi
thành niên, nhƣng anh đã cƣơng quyết tuyên bố với kẻ thù rằng: “Tơi hành
động có suy nghĩ, tơi hiểu việc tơi làm, tơi làm vì mục đích cách mạng, chƣa

đến tuổi trƣởng thành nhƣng tơi đã đủ trí khơn để hiểu con đƣờng của thanh
niên là con đƣờng cách mạng”.
Ngay những ngày đầu có sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã làm nên
một cao trào cách mạng 1930 -1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Chỉ
trong một thời gian ngắn, cao trào cách mạng đã lan rộng ra phạm vi hai tỉnh
Nghệ An - Hà Tĩnh và một số tỉnh khác. Miêu tả cuộc biểu tình đầy khí thế
ngày 30/8/1930 tại huyện Nam Đàn, có câu: “Truyền đơn rải khắp mọi nơi.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22
Trống rung, chuông giục, mõ vang liên hồi. Mỗi ngƣời một chiếc thƣớc dài.
Dân ta nhƣ kiến động trời gần mƣa” [29; 68].
Cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh tuy giành chính quyền trong thời gian ngắn
ở một số địa phƣơng ở hai tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh, nhƣng đã đánh dấu tinh
thần cách mạng của nhân dân ta, tinh thần quật cƣờng, đồn kết nhất trí của
nhân ta đã làm nên sự thắng lợi đó: “Nếu những năm đầu thế kỷ XX, Nghệ An
có ngơi sao rực sáng Phan Bội Châu, thì những năm 20 thế kỷ này trở đi, những
ngƣời con ƣu tú của quê hƣơng nhƣ Nguyễn Ái Quốc, Phạm Hồng Thái, Lê
Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Trƣơng Vân Lĩnh, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị
Minh Khai, Nguyễn Sĩ Sách, Phan Đăng Lƣu, Phùng Chí Kiên... đã làm rạng rỡ
truyền thống quê hƣơng, đất nƣớc” [31; 278].
Tiếp theo đó dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc ta
đã thực hiện công cuộc cách mạng qua các cao trào 1936-1939, 1939-1941,
1941-1945, mà đỉnh cao là cuộc cách mạng Tháng 8 năm 1945, với thắng lợi
này đánh dấu sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta chỉ trong vòng 15 năm đã đƣa
dân tộc Việt Nam từ nô lệ, lầm than trở thành ngƣời làm chủ đất nƣớc. Trong

“Bản Tuyên ngôn độc lập” Hồ Chủ Tịch đã đọc trƣớc đồng bào cả nƣớc: “Tất
cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hố cho họ những quyền
khơng ai có thể xâm phạm đƣợc; trong những quyền ấy, có quyền đƣợc sống,
quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc...”. Và đây cũng là lời tuyên bố trƣớc
thế giới biết rằng: “... Nƣớc Việt Nam có quyền hƣởng tự do và độc lập, và thật
sự đã thành một nƣớc tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực lƣợng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc
lập ấy”[36; 4].
Đất nƣớc giành độc lập khơng lâu, thì thực dân Pháp quay trở lại xâm
lƣợc Việt Nam. Cả dân tộc Việt Nam cùng đứng lên đánh giặc giữ nƣớc, cả
nƣớc triệu ngƣời nhƣ một, hƣởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
chủ tịch Hồ Chí Minh, tồn dân đứng dậy đánh giặc cứu nƣớc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23
Hƣởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, “Ai có súng dùng súng.
Ai có gƣơm dùng gƣơm, khơng có gƣơm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc”[36;
480]. Trong cuộc chiến đấu này, có những ngƣời con đã anh dũng “cảm tử cho
Tổ quốc quyết sinh”. Từ những ngày đầu toàn quốc kháng chiến đến chiến dịch
Điện Biên Phủ suốt chín năm cả “đất nƣớc đứng lên” mới làm nên một chiến
thắng Điện Biên Phủ “vang dội địa cầu”. Trong chiến dịch này nổi lên những
anh hùng lấy thân mình “ làm giá súng”, “lấp lỗ châu mai”, tiêu biểu cho chủ
nghĩa yêu nƣớc và tinh thần cách mạng của dân tộc Việt Nam. “Chiến cơng đó
đƣợc ghi vào lịch sử dân tộc nhƣ một Bạch Đằng, một Chi Lăng hay một Đống
Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới nhƣ một chiến công hiển hách,
báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ

nghĩa thực dân”[4; 193].
Cùng với nhân dân cả nƣớc, nhân dân Nam Đàn đã có nhiều đóng góp
sức ngƣời, sức của cho chiến thắng chống Thực dân Pháp xâm lƣợc: “Niềm
kiêu hãnh của bà con Nam Đàn là trong chín năm kháng chiến trƣờng kỳ chống
Thực dân Pháp ác liệt là thế, thiếu thốn là thế, thanh niên và bộ đội không một
ai đào ngũ. Thanh niên quê Bác lên đƣờng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ
quê hƣơng, đã làm tròn sứ mệnh vinh quang của những ngƣời con của thời đại
Hồ Chí Minh, của quê hƣơng Hồ Chí Minh” [17; 430-431].
Sau Hiệp định Giơ - ne - vơ (1954), hồ bình lập lại ở miền Bắc, miền
Nam dƣới sự đô hộ của đế quốc Mỹ. Cách mạng Việt Nam thực hiện hai cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa và cách mạng giải phóng dân tộc. Nhân dân hai
miền Nam - Bắc cùng đồn kết, gắn bó sắt son trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trong thời kỳ này, hình thành các phong trào lớn nhƣ thanh
niên “ba sẵn sàng”, phụ nữ “ba đảm đang”, “một ngƣời làm việc bằng hai”, “xẻ
dọc Trƣờng Sơn đi cứu nƣớc”, “xe chƣa qua nhà khơng tiếc”, “thóc khơng thiếu
một cân, qn khơng thiếu một ngƣời”.v.v...Với tinh thần u nƣớc đó trong
công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, hàng chục triệu đồng bào ta đã

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24
chiến đấu anh dũng hy sinh giành lại độc lập tự do cho dân tộc, có những ngƣời
mẹ hết động viên chồng lại động viên con ra tiền tuyến, có những thanh niên
đang ngồi trên ghế nhà trƣờng theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc đã tạm
gác bút nghiên xung phong ra trận, trong đó có những lá đơn xin nhập ngũ viết
bằng máu. Trong cuộc chiến đấu này, tất cả đều giành cho tiền tuyến, có những
ngƣời con đã anh dũng hy sinh khi tuổi đời của họ chỉ mƣời tám, đôi mƣơi.

Chúng ta không bao giờ quên những trận đánh mà biết bao xƣơng máu
của các chiến sĩ và đồng bào ta đã đổ xuống để có đƣợc những thắng lợi vẻ
vang nhƣ: Khe sanh, Ấp Bắc, Vạn Tƣờng, Xuân Mậu Thân 1968, Thành cổ
Quảng trị với 81 ngày đêm “mùa hè đổ lửa”... Ở miền Nam, những tên đất, tên
làng đã đi vào lịch sử. Với những địa danh ở miền Bắc cùng thi đua với miền
Nam trong đánh giặc cứu nƣớc nhƣ: Phà Bến Thuỷ, Cầu Hàm Rồng, Ngã ba
Đồng Lộc, Truông Bồn, “Điện Biên Phủ trên khơng”...
Có đƣợc những chiến cơng đó có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta mà
đứng đầu là Bác Hồ vĩ đại. Những tin thắng trận đƣợc Bác theo dõi và động
viên đồng bào, chiến sĩ ta trong thi đua đánh giặc Mỹ. Trong Di chúc năm 1969,
Bác Hồ viết: “... Cuộc kháng chiến chống Mỹ có thể cịn kéo dài. Đồng bào ta
có thể phải hy sinh nhiều của, nhiều ngƣời. Dù sao, chúng ta phải quyết tâm
đánh giặc Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn. Còn non, còn nƣớc, còn ngƣời, thắng
giặc Mỹ, ta sẽ xây dựng hơn mƣời ngày nay...”.
Trong phong trào đó đã hình thành những ngƣời con ƣu tú của dân tộc
nhƣ anh hùng Nguyễn Viết Xuân với câu khẩu hiệu: “nhằm thẳng quân thù mà
bắn”. Anh hùng Nguyễn Văn Trỗi “có những phút làm nên lịch sử, có những
con ngƣời hố thành bất tử”. Anh hùng Lê Thị Tuyển, với lòng căm thù giặc
sâu sắc và tình yêu quê hƣơng tha thiết, chị đã có thêm sức mạnh vác trên vai
mình 2 thùng đạn nặng 120kg trong khi mình chỉ nặng 40kg.
Ở quê hƣơng Nam Đàn: “Trong những năm tháng giặc Mỹ đánh phá ác
liệt, Nam Đàn đã tổ chức các “đội thép” gồm nam nữ thanh niên tình nguyện,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25
ngày đêm túc trực tại các đoạn đƣờng xung yếu để rà bom từ trƣờng, phá bom

nổ chậm và sữa chữa nền đƣờng, mặt đƣờng khi bị giặc phá”[17; 437]. Có
những đóng góp hy sinh có những ngƣời con ƣu tú mà mãi đời sau luôn khắc
sâu ghi nhớ công lao của họ: “10 cô gái Truông Bồn đã lấy thân mình làm tiêu
hai bên đƣờng 30 trong đêm hơm mù mịt để dẫn đồn xe đi qua đoạn xung yếu,
giữa lúc trên đầu máy bay Mỹ đang gầm rít và xung quanh bom Mỹ nổ tứ tung”
[17; 437].
Với tinh thần cách mạng của nhân dân ta, trong vòng 21 năm trƣờng kỳ
kháng chiến, dân tộc ta đã làm nên một đại thắng mùa Xuân năm 1975 “đánh
cho Mỹ cút” rồi đến “đánh cho Ngụy nhào”, đƣa non sơng thu về một mối,
hồn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong phạm vi cả nƣớc, đƣa cả
nƣớc tiến lên con đƣờng XHCN.
Đánh giá sự thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ cứu nƣớc, Báo cáo
chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã ghi rõ: “Năm
tháng sẽ trôi qua, nhƣng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến
chống Mỹ, cứu nƣớc đƣợc ghi vào lịch sử dân tộc ta nhƣ một trong những trang
chói lọi nhất, một biểu tƣợng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh
hùng cách mạng và trí tuệ con ngƣời, và đã đi vào lịch sử thế giới nhƣ một
chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn
và có tính thời đại sâu sắc” [8; 471].
Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, cả nƣớc ta bƣớc vào kỷ nguyên độc
lập, thống nhất và quá độ lên CNXH, nhiệm vụ cách mạng của thời kỳ này là:
“Nắm vững chun chính vơ sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động; tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản
xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tƣ tƣởng và văn hoá, trong đó
cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×