Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.63 KB, 65 trang )


Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu.
4
Chơng I
cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho
vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
6
I/. Vai trò vị trí của tín dụng Ngân hàng . 6
1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế . 6
a.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình
sản xuất - kinh doanh đợc liên tục ,đồng thời góp phần thúc đẩy
tăng trởng kinh tế .
6
b.Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doanh .
8
c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán
kinh tế cho các doanh nghiệp .
9
d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lợng
tiền trong lu thông và kiểm soát lạm phát .
10
e.Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ quốc tế . 10
2. Vị trí của tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng th-
ơng mại .
11
3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng . 11
II/.Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay . 12
1.Vai trò của kế toán cho vay . 12


2.Nhiệm vụ của kế toán cho vay . 13
3.Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay . 14
III/.Quy trình kế toán các phơng thức cho vay. 16
1.Các phơng thức cho vay hiện hành theo quyết định 248 của
Thống đốc NHNN1.
16
2.Khái quát cơ chế kế toán các phơng thức cho vay : 17
2.1.Hồ sơ, chứng từ kế toán cho vay 20
2.2. Khái quát quy trình kế toán các phơng thức cho vay . 20
2.2.1.Kế toán phơng thức cho vay từng lần (cho vay theo món). 20
2.2.2. Kế toán phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng . 24
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
1

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại
chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tỉnh Lào Cai .
28
I/.Khái quát tình hình kinh tế - x hội tỉnh Lào Cai .ã 28
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. 28
2. Định hớng phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai. 29
II/.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai
.
30
1.Sự ra đời và mô hình tổ chức của chi nhanh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
30
2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
32
2.1 Cơ cấu về nguồn vốn và tình hình huy động vốn 32
2.2 Công tác sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
36
2.3 Công tác thanh toán và kinh doanh dịch vụ Ngân hàng . 38
2.4 Kết quả tài chính của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
39
III/ Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Lào Cai .
39
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung . 39
2. Tình hình kế toán cho vay đối với các tổ chức kinh tế . 44
2.1 Quy trình kế toán giai đoạn cho vay . 44
a. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc . 44
b. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 46
c. Kế toán cho vay đối với t nhân và dân c. 47
2.2 Nghiệp vụ kế toán giai đoạn thu nợ , thu lãi , chuyển nợ quá
hạn .
48
3. Vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay . 50
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
2

Khoá luận tốt nghiệp
4. Mối quan hệ giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay. 51
5. Vấn đề ứng dụng tin học vào nghiệp vụ kế toán cho vay . 52

Chơng III
Một số kiến nghị về nghiệp vụ kế toán cho
vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai .
54
1. Hoàn thiện hồ sơ cho vay . 54
2. Theo dõi kỳ hạn nợ . 54
3. Những biện pháp huy động vố và mở rộng địa bàn hoạt động
kinh doanh .
55
4. Hạch toán theo dõi các khoản lãi cha thu . 57
5. Đa dạng hoá các hình thức Tín dụng , đảm bảo tại Ngân hàng. 58
6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng. 58
7. Việc ứng dụng tin học vào kế toán cho vay . 59
Kết luận
61
Các tài liệu tham khảo


Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
3

Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hơn 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hớng Xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà nớc đã khiến cho hoạt
động của Ngân hàng ngày càng trở nên sôi động hơn.
Trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Đất nớc, nhu cầu về vốn
để đầu t, phát triển nền kinh tế đang là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong

và ngoài nớc đang đợc chú ý khai thác để đáp ứng nhu cầu bức thiết đó.
Theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) và hai
Pháp lệnh Ngân hàng của Nhà nớc về Ngân hàng Việt Nam đợc phân chia làm hai
cấp, thể hiện tách biệt chức năng quản lý với chức năng kinh doanh, thì Ngân hàng
Nhà nớc làm tốt các chức năng quản lý Nhà nớc về tiền tệ và hoạt động Ngân
hàng, hoạch định và chỉ đạo thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, còn
Ngân hàng Thơng mại với chức năng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng,
hoạt động với phơng châm là đi vay để cho vay, Huy động vốn nhàn rỗi từ nền
kinh tế để sử dụng và để cho vay an toàn, có hiệu quả nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh phát triển kinh tế.
Khách hàng của các Ngân hàng Thơng mại ngày nay không chỉ là các
Doanh nghiệp Nhà nớc mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau nh: các
tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các cá nhân... Việc Ngân hàng cho các đơn vị
ngoài quốc doanh vay không chỉ đem lại cho Ngân hàng lợi nhuận mà còn giúp
cho các thành phần kinh tế này phát triển sản xuất - kinh doanh góp phần vào sự
tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Trong giai đoạn hiện nay, số lợng các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng nhiều. Trong số đó có những Doanh nghiệp làm ăn có lãi, ngợc lại thì có một
số Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có những Doanh nghiệp còn lợi dụng cả
sự tín nhiệm của Ngân hàng để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng , từ đó Ngân hàng
gặp rủi ro bởi những khoản đầu t tín dụng kém hiệu quả này.
Để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng việc thu cả gốc và lãi phải đúng hạn thì
vấn đề đặt ra là phải theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, thu nợ cả gốc và lãi
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
4

Khoá luận tốt nghiệp
kịp thời, đây chính là nghiệp vụ của kế toán cho vay.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nghiệp vụ kế toán cho vay. Trong những
năm qua cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ chế tổ chức, chế độ nghiệp vụ Ngân

hàng Nhà nớc và các Ngân hàng Thơng mại đã chú trọng bổ sung sửa đổi cải tiến
chế độ hạch toán nghiệp vụ kế toán cho vay để phù hợp với sự phát triển và mở
rộng không ngừng của Tín dụng Ngân hàng. Vì vậy, từ sự nhận thức đợc tầm quan
trọng của kế toán cho vay, các Ngân hàng Thơng mại đã tập trung cải tiến chế độ
kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và đã thu đợc những kết quả
bớc đầu đáng kể.
Tuy nhiên kế toán cho vay là một nghiệp vụ kế toán phức tạp nên đến nay
vẫn còn tồn tại thuộc về cơ chế cũng nh tổ chức thực hiện, nên nghiệp vụ kế toán
cho vay đòi hỏi không ngừng đợc nghiên cứu bổ sung sửa đổi. Từ những lý do
trên, qua thời gian học tập tại trờng và trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài :
một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai, ngoài phần mở đầu và phần
kết luận nội dung bản khóa luận này đợc kết cấu làm 3 chơng :
Chơng I :
Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Chơng II :
Tình hình thực hiện kế toán cho vay
Tại Ngân hàng NO&Tpnt tỉnh Lào cai .
Chơng III :
Một số kiến nghị về nghiệp vụ kế toán cho vay
Tại Ngân hàng No&ptnt tỉnh Lào cai .
Tôi hy vọng bản khóa luận này sẽ phần nào đóng góp vào việc củng cố công
tác kế toán cho vay, tạo điều kiện phát triển và mở rộng nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai. Vì điều kiện thời
gian và trình độ năng lực nghiên cứu có hạn nên bản khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong đợc sự góp ý của thầy (cô) giáo, Ban giám
đốc và các cán bộ nghiệp vụ ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Lào Cai để bản khóa luận đợc hoàn chỉnh hơn.

Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
5

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I :
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay
Trong hoạt động Ngân hàng
I/.Vai trò của tín dụng Ngân hàng :
1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế :
Hệ thống Ngân hàng ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế và lu
thông hàng hóa, sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển kéo theo sự ra đời và
phát triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong nền kinh tế hàng hóa tập trung, hệ thống Ngân hàng một cấp hoạt
động trong môi trờng kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của Ngân hàng không đợc
thể hiện rõ. Ngân hàng Nhà nớc là Ngân hàng phát hành, đồng thời vừa là Ngân
hàng trực tiếp cho vay vốn đối với nền kinh tế quốc dân, vừa là tổ chức quản lý
Nhà nớc về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán, vừa là Ngân hàng kinh doanh.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, hệ thống
Ngân hàng có sự đổi mới cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Hệ thống Ngân
hàng đợc phân chia làm hai cấp, đó là :
Ngân hàng Nhà nớc (Ngân hàng Trung ơng) và hệ thống các Ngân hàng Th-
ơng mại cùng các tổ chức tín dụng khác. Mỗi cấp đều đợc xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Ngân hàng Thơng mại tham gia kinh doanh trên thị trờng với t cách là trung
gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói một cách khách Ngân
hàng Thơng mại là chiếc cầu nối giữa những ngời thừa vốn và những ngời cần
vay vốn.
Thông qua các Ngân hàng Thơng mại, các nguồn vốn xã hội đợc chuyển
một cách gián tiếp từ nguồn vốn tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi) sang ngời có nhu
cầu đầu t. Cách đầu t gián tiếp này mang lại cho chủ đầu t (ngời gửi tiền) một khả

năng an toàn cao hơn và các chủ thể đang thiếu vốn
cũng đợc đáp ứng nhu cầu vay vốn về khối lợng, thời hạn... một cách nhanh chóng
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
6

Khoá luận tốt nghiệp
nhất. Trong khi đó, việc đầu t trực tiếp gặp nhiều khó khăn do khó có đợc sự phù
hợp về khối lợng vốn và về thời gian, về lòng tin giữa các chủ thể (ngời có vốn và
ngời cần vay vốn). Sự xuất hiện của Ngân hàng Thơng mại còn cung ứng cho thị
trờng hàng loạt dịch vụ tiện ích nh : dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ t vấn.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, toàn hệ thống Ngân hàng nói
chung và các Ngân hàng Thơng mại nói riêng phải không ngừng đổi mới, đơn giản
hóa các thủ tục, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Đối với nền kinh tế chuyển
đổi nh Việt Nam cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống tài chính Ngân hàng
hoàn chỉnh, vững mạnh để tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế.
Với phơng châm hoạt động là đi vay để cho vay, các Ngân hàng Thơng mại
đã huy động đợc những nguồn vốn lẻ tẻ nhàn rỗi trong xã hội (từ các cá nhân, các
hộ gia đình, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế...) tập trung thành một khối l-
ợng vốn lớn và cho vay linh hoạt đối với nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tín dụng các Ngân hàng Thơng mại đã góp phần
tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
hàng hóa và vòng quay vốn tiền tệ.
a.Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên tục, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế .
Do quá trình sản xuất kinh doanh trong xã hội là thờng xuyên liên tục, do
vậy nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh cũng nảy sinh thờng
xuyên với mức độ cao. Đây là một vấn đề tồn tại song song, một mâu thuẫn cần
giải quyết sao cho cả hai bên cùng có lợi, tức là : bên cần vốn để sản xuất kinh
doanh thì đợc thỏa mãn nhu cầu về vốn với chi phí thấp nhất và bên có vốn nhàn
rỗi thì phải thu đợc lợi từ nguồn vốn đó. Tín dụng Ngân hàng đã ra đời làm trung

gian để tạo điều kiện cho hai bên gặp nhau và cùng thỏa mãn đợc nhu cầu của
mình.
Việc phân phối lại tín dụng đã góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong
nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động một cách trôi chảy.
Có thể nói, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực kích thích tiết
kiệm đồng thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t và phát triển nền kinh
tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
7

Khoá luận tốt nghiệp
c trong xã hội đợc tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ đợc đầu t trở lại vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu t vào nền kinh tế đợc mở rộng,
góp phần nâng cao sản lợng trong sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống ngời lao
động, kích thích phát triển tăng trởng kinh tế. Tín dụng còn kích thích quá trình
cạnh tranh của nền kinh tế bằng cách tập trung vốn vào một ngành, một lĩnh vực
nào đó để thúc đẩy các ngành khác, lĩnh vực khác phải đẩy mạnh tập trung vốn,
tăng cờng huy động vốn để tăng sức cạnh tranh. Có vốn thì các Doanh nghiệp (Xí
nghiệp), các tổ chức kinh tế mới có thể đầu t cho việc thay đổi công nghệ mới từ
đó để tăng năng suất lao động, cải thiện cuộc sống của ngời lao động. Sự cạnh
tranh sẽ đem lại cho nền kinh tế nhiều sản phẩm mới với chất lợng tốt hơn, phong
phú hơn về chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn
của các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế t nhân và các cá thể, để họ có thể tăng
cờng cơ sở vật chất - kỹ thuật làm quá trình sản xuất kinh doanh đợc tuần hoàn,
thúc đẩy lu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
b. Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung vốn sản xuất - kinh doanh :

Thông qua việc huy động vốn thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các
Doanh nghiệp và dân c, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho các đối tợng vay vốn. Điều này
đợc thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế, các cá nhân trong xã hội. Từ nguồn vốn huy động đó cho vay đầu t trở lại để
phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động đó đợc hình thành từ : nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất của các Doanh nghiệp nguồn vốn khấu hao
đợc tiến hành dần dần, các khoản phải trả nhng cha trả, phải nộp nhng cha nộp mà đơn
vị đang nắm giữ. Nguồn vốn tiết kiệm của dân c, nguồn vốn này có đợc từ thu nhập của
dân chúng đợc tích lũy phòng khi ốm đau, tai nạn hoặc việc đột xuất, các khoản phải thu
nhập khác nh : của hồi môn, thừa kế tài sản cha sử dụng, nguồn vốn tiền tệ của những
ngời kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng các
nguồn vốn trên đợc tích tụ tập trung tại Ngân hàng từ đó đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn
của các đối tợng vay vốn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn phải đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội nh : đòi hỏi các sản phẩm hàng hóa đợc sản xuất ra
phải có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, giá cả hợp lý. Điều này đòi
hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải ra sức kinh doanh, hiện đại hóa máy móc
thiết bị. Muốn thực hiện đợc vấn đề này thì Doanh nghiệp phải có vốn và nhu cầu về vốn
của các Doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Để giải quyết nhu
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
8

Khoá luận tốt nghiệp
cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng Ngân hàng là công
cụ tốt nhất, quan trọng nhất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về
vốn của nền kinh tế mà còn giúp các Doanh nghiệp phát huy đợc thế mạnh về lao động
động kỹ thuật của mình.
Tuy nhiên, quá trình đầu t tín dụng không phải đầu t rải đều cho mọi đối tợng có
nhu cầu về vốn mà việc đầu t phải đợc thực hiện có trọng điểm, đầu t đợc thực hiện một
cách tập trung chủ yếu cho các Doanh nghiệp, những công ty t nhân, các cá thể hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, còn đối với các đối tợng khác, chủ thể khác thì
đầu t với một lợng vốn ít hơn và nhất định.
Việc đầu t tập trung có trọng điểm nh vậy vừa bảo đảm, vừa tránh đợc rủi ro tín
dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế.
c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các
Doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đợc tự do phát
triển, hoạt động sản xuất kinh doanh dần tới sự đa dạng hóa các loại hình Doanh nghiệp,
đồng thời cũng làm tăng sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp với nhau. Muốn đứng
vững đợc trên thơng trờng thì các Doanh nghiệp ngoài khả năng sẵn có của mình thì còn
phải có khả năng tốt về vốn, về điều kiện môi trờng kinh doanh, trong đó khả năng về
vốn là rất quan trọng. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng vốn đợc chuyển dịch từ
tay ngời này sang tay ngời khác, khi nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp đợc đáp ứng đã
làm tăng sức cạnh tranh cho các nhà kinh doanh. Nh vậy tín dụng kích thích cạnh tranh
trong nền kinh tế.
Khi các Doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải tôn
trọng và thực hiện đúng những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, điều này đòi hỏi các
Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các t nhân, các cá thể phải quan tâm đến việc sử dụng
vốn làm sao cho có hiệu quả, giảm bớt những chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng
quay vốn nhằm sản xuất giá thành sản phẩm.v.v để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị.
Muốn vậy các Doanh nghiệp phải tự khẳng định mình thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Trong đó một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng nhất đó là công tác
hạch toán kinh tế, vì quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có
hiệu quả. Để làm tốt công việc này thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt quá trình sử
dụng vốn nhằm vào đồng vốn phải đợc sử dụng đúng mục đích, đúng đối tợng để tạo ra
lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế của Doanh nghiệp mình.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH

9

Khoá luận tốt nghiệp
d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lợng tiền trong lu thông
và kiểm soát lạm phát :
Qua quá trình cho vay khối lợng tiền trong lu thông đợc tăng lên và khi Ngân hàng
thu nợ thì khối lợng tiền trong lu thông giảm đi. Nh vậy, hoạt động tín dụng Ngân hàng
góp phần điều tiết khối lợng tiền của toàn bộ nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng thờng sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết quan hệ cung cầu
tín dụng, sự biến động của lãi suất có tác động làm thay đổi khối lợng tiền vay. Khi lãi
suất tăng thì khối lợng tiền vay sẽ giảm đi và ngợc lại nếu lãi suất giảm xuống thì sẽ làm
cho nhu cầu vay vốn của các đối tợng tăng lên tức là khối lợng tiền vay sẽ tăng lên.
Khi Ngân hàng cho vay thờng tính cho vay ở một hạn mức nhất định từ đó góp
phần khống chế khối lợng tiền vay. Đây cũng là một trong những biện pháp để điều tiết
khối lợng tiền, từ đó dần tới kiểm soát đợc lạm phát. Bởi vì, tín dụng Ngân hàng khi điều
tiết đợc khối lợng tiền tức là góp phần khống chế khối lợng tiền vừa đủ so với nhu cầu lu
thông hàng hóa nhờ đó mà kiểm soát đợc giá cả. Khi giá cả tăng nhanh thì Ngân hàng
tăng lãi suất để giảm khối lợng tiền vay, từ đó giảm khối lợng tiền trong lu thông, đồng
thời kiểm soát đợc lạm phát.
Vậy hoạt động tín dụng Ngân hàng đã góp phần điều tiết khối lợng tiền trong
toàn bộ nền kinh tế, đồng thời thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng kiểm soát
đợc lạm phát.
e. Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế Quốc tế :
Tín dụng Ngân hàng là một trong các giải pháp tốt để các nớc tăng cờng mối quan
hệ kinh tế Quốc tế. Khi quan hệ tín dụng đợc mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu t trong
nền kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ Thơng mại Quốc tế khác cũng phát triển
theo, quan hệ tín dụng là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các quan hệ khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các cấp tín dụng
cũng nh các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán
Quốc tế, tín dụng Ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nớc với nhau,

đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển từ
đó một lần nữa thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế.
Nh vậy, thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng có những ảnh h-
ởng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng Ngân
hàng còn góp phần thực hiện tốt các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc đề ra, đồng
thời nó cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng đứng vững và
phát triển.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
10

Khoá luận tốt nghiệp
2. Vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH Thơng mại :
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại, nó quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hoạt
động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho một Ngân hàng Thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế thị trờng, là trung gian chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang ngời thiếu
vốn để đầu t. Ngay từ buổi ban đầu hoạt động của Ngân hàng Thơng mại đã tập trung
chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn
của các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc
nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển mặc dù môi trờng kinh doanh có
nhiều thay đổi, nhiều phơng pháp, nhiều công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhng hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động
của Ngân hàng Thơng mại. Bởi hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng tài
sản có của các Ngân hàng Thơng mại, lãi thu đợc từ hoạt động tín dụng thờng chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng thu nhập Ngân hàng Thơng mại, ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay
chiếm khoảng 90% tổng thu nhập. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động
kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng Thơng mại.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng đợc phát
triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín

dụng cũng đợc mở rộng cả về đối tợng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng Ngân
hàng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Để Ngân hàng Thơng mại có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn,
đòi hỏi : các Ngân hàng Thơng mại phải luôn làm tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.
3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng :
Tín dụng Ngân hàng là một hình thức vốn tín dụng bằng tiền tệ thể hiện mối quan
hệ giữa các tổ chức tín dụng với các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội.
* Tín dụng Ngân hàng có những đặc điểm :
- Vốn tín dụng Ngân hàng là vốn bằng tiền tệ, vốn đó đã tách ra khỏi quá
trình tuần hoàn của T bản hoạt động.
- Chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là những tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời
cho vay.
- Sự vận động của tín dụng Ngân hàng nó không hoàn toàn phù hợp với sự
vận động của quá trình sản xuất kinh doanh, nó mang tính chất độc lập, tơng đối,
tín dụng Ngân hàng không hạn chế về quy mô, chủ thể trong quan hệ tín dụng
Ngân hàng là những ngời chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Họ có khả năng thu
hút khối lợng vốn lớn về tiền tệ để cho vay. Tín dụng Ngân hàng không hoàn toàn
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
11

Khoá luận tốt nghiệp
hạn chế về mặt thời gian vì khối lợng vốn lớn, Ngân hàng có thể cho vay với thời
gian dài.
- Vốn tín dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ cho nên Ngân hàng có thể đầu t cho
bất kỳ ngành kinh tế nào trên cơ sở đảm bảo các điều kiện vay vốn. Kinh doanh
tiền tệ là hoạt động mua bán tiền tệ. Sản phẩm của Ngân hàng cũng là tiền tệ, một
khi tiền đã đợc đem bán thì khách hàng đợc toàn quyền sử dụng nó. Song khác với
thứ hàng hóa thông thờng là ở chỗ quyền sở hữu tiền vẫn thuộc về phía Ngân

hàng. Vì vậy sự rủi ro thất thoát trong hoạt động tín dụng vẫn là nguy cơ thờng
xuyên, thờng trực. Khi Ngân hàng bỏ vốn ra vay nhng cha thu hồi vốn về đúng hạn
cần thấy rõ đặc điểm này trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì mới hiểu đợc
vị trí vai trò của tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trờng với chức năng là đi vay
để cho vay. Do vậy phải có môi trờng đồng bộ về mọi nặt kinh tế - chính trị - xã
hội, pháp luật, kỹ thuật hành chính... để Ngân hàng phát huy đúng vai trò (bù đỡ)
thúc đẩy nền kinh tế thị trờng hiện nay ngày càng phát triển.
II/. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay :
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng nhằm bổ xung vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, các cá nhân thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt quan hệ pháp lý thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng , các tổ chức
tín dụng đối với khách hàng phản ánh số nợ mà ngời vay nhận nợ với khách hàng
và hoàn trả trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng gồm cả gốc và
lãi. Tính pháp lý của những khoản nợ này đợc thể hiện trên chứng từ kế toán cho
vay đã đợc pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là công việc tính toán và ghi chép bằng con số tất cả các
nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi thuộc hoạt động tín dụng Ngân hàng. Qua đó
góp phần nâng cao hoạt động tín dụng Ngân hàng, tăng thu nhập của Ngân hàng
và bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng cũng nh của xã hội mà Ngân hàng đang
chiếm giữ, sử dụng.
1. Vai trò của kế toán cho vay :
Trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán Ngân hàng thì kế toán cho vay đợc xác
định là nghiệp vụ kế toán phức tạp và quan trọng nhất, vì nó đợc xuất phát từ vị trí
vai trò của công tác tín dụng Ngân hàng. Đây là nghiệp vụ bên có sinh lời chủ yếu
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là một trong những mặt hoạt động cơ bản
nhất của Ngân hàng đi đôi với hoạt động tín dụng kế toán cho vay, nó là bộ phận
góp phần bảo vệ an toàn vốn mà Ngân hàng đã đầu t cho các thành phần kinh tế,
các thành phần kinh tế đợc vay vốn thể hiện ở số d trên tài khoản tiền vay tại Ngân

hàng thông qua việc tổ chức, ghi chép phản ánh một cách đầy đủ chính xác, kịp
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
12

Khoá luận tốt nghiệp
thời các khoản cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn. Đồng thời theo dõi giám sát
chặt chẽ d nợ đảm bảo an toàn vốn.
Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính sách
tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng với cơ chế tiền tệ
tín dụng nh hiện nay. Ngân hàng là cơ quan chuyên môn đợc giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện nh Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất đối với các thành phần kinh
tế có vốn hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc kịp thời. Kế
toán cho vay làm tham mu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở
thành đòn bẩy kinh tế cũng nh Giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động nền kinh
tế quốc dân.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán cho vay, kế toán cho vay
đã sử dụng các công cụ khác nhau để ghi chép phân loại, kế toán cho vay có vị trí
quan trọng không những đối với công tác tín dụng mà còn có quan hệ mật thiết với
các hoạt động khác của Ngân hàng. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu tín dụng trong giai
đoạn hiện nay thì kế toán cho vay là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay :
Kế toán cho vay là một nghiệp vụ phong phú đa dạng và phức tạp, đòi hỏi
kế toán cho vay phải phù hợp với loại nghiệp vụ này để hoạt động đợc diễn ra một
cách thờng xuyên liên tục và có hiệu quả. Đồng thời để đảm bảo đợc việc sử dụng
hợp lý tiền vốn, việc cho vay thu nợ đúng chế độ, chấp hành nghiêm túc kỷ luật tài
chính.
Kế toán cho vay là công cụ tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về cho vay thu nợ thuộc nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng theo thứ tự thời gian từng đối tợng cho vay bằng giá trị tiền
tệ. Qua đó phản ánh tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nhằm giúp cho các

mặt hoạt động đó thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, đảm bảo cho nghiệp vụ kế toán
cho vay đợc thờng xuyên liên tục, đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả cao thì kế
toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
* Phải kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ cho vay, đảm bảo đầy đủ tính
pháp lý của khoản vay, đảm bảo khoản vay cho phù hợp với tỉ lệ tín dụng nhằm
bảo vệ an toàn vốn cho vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi ngay
từ khâu phát tiền vay.
* Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
13

Khoá luận tốt nghiệp
sinh trong quá trình cho vay thu nợ, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ để thông báo
nợ đến hạn, phối hợp với cán bộ tín dụng thu nợ đến hạn, thu lãi kịp thời đầy đủ và
chính xác thu lãi theo đúng mức lãi suất đã đợc ghi trên hồ sơ vay trên cơ sở đảm
bảo an toàn vốn.
* Theo dõi thu hồi các khoản nợ đến hạn, chuyển trả nợ quá hạn kịp thời
đối với các khoản nợ đến hạn mà khách hàng cha trả và không đợc gia hạn.
* Quản lý hồ sơ vay vốn chặt chẽ, sắp xếp hồ sơ phải khoa học, ngăn nắp,
dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Cuối tháng sao kê khế ớc đối chiếu với số d trên tài khoản
phải khớp đúng giữa sao kê với số d trên sổ phụ nếu có sai sót thì phải tìm nguyên
nhân và chỉnh sửa ngay.
Nh vậy, nghiệp vụ kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân
hàng khác thông qua hoạt động của mình giúp Ngân hàng vừa thực hiện chức năng
kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó hệ thống
kế toán Ngân hàng phải đợc hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của Ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
3. Chứng từ và tài khoản của kế toán cho vay :
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các Doanh

nghiệp, các cá nhân trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
a. Chứng từ kế toán cho vay :
Xét về mặt quan hệ kinh tế pháp lý thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng, các
tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng phản ánh số nợ mà ngời vay nhận nợ
với Ngân hàng và phải trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi. Tính
pháp lý của các khoản nợ này đợc thể hiện trên các chứng từ của kế toán cho vay
đã đợc pháp luật thừa nhận, chứng từ làm trong kế toán cho vay là những loại giấy
tờ làm đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng, mọi sự tranh
chấp về các khoản cho vay, thu nợ hay trả nợ đều đợc giải quyết trên cơ sở là các
chứng từ kế toán cho vay.
* Chứng từ kế toán cho vay có hai loại :
- Chứng từ gốc bao gồm : đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, sổ
vay vốn...
- Chứng từ ghi sổ là : những giấy tờ làm căn cứ cho việc hạch toán cho vay,
thu nợ, chuyển nợ... gồm có phiếu chi, giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền
mặt), các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, các bảng kê, phiếu chuyển khoản...
Trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý nếu không
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
14

Khoá luận tốt nghiệp
quan hệ tín dụng sẽ không còn là quan hệ tín dụng. Tính pháp lý trong quan hệ tín
dụng đợc thể hiện trong các chứng từ kế toán.
Đơn xin vay là chứng từ đầu tiên thể hiện mối quan hệ tín dụng, loại chứng
từ này không thể hiện tính pháp lý đầy đủ trong quan hệ tín dụng mà còn trong ph-
ơng thức cho vay nào đó của Ngân hàng, nó chỉ là chứng từ để theo dõi kế hoạch
phát tiền vay giữa Ngân hàng và ngời đi vay; kế hoạch phát tiền vay đợc hoàn
thành thì đơn xin vay cũng hết hiệu lực và không đợc lu riêng để theo dõi.
- Hợp đồng tín dụng thờng đợc áp dụng trong phơng thức cho vay nào

đó.
- Giấy nhận nợ - khế ớc vay tiền thờng đợc áp dụng trong phơng thức cho
vay từng lần (từng dự án hoặc từng món).
Hai loại chứng từ gốc này đều mang tính pháp lý trong quan hệ tín dụng.
b. Tài khoản kế toán cho vay :
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc nhóm tài khoản tài sản có
trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng (nghiệp vụ bên có) nó dùng để ghi
chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với ngời đi vay, đồng
thời cũng là công cụ dùng để ghi chép phản ánh số tiền ngời vay trả nợ Ngân hàng
theo những kỳ hạn nhất định. Việc mở các tài khoản cho vay trong hệ thống các
tài khoản kế toán Ngân hàng tới mức độ nào tùy thuộc vào yêu cầu chỉ đạo các
nghiệp vụ tín dụng của từng Ngân hàng, phục vụ kinh tế từng thời kỳ nhất định.
Tài khoản kế toán cho vay theo hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số : 435/1998/QĐ.NHNN ngày 25/12/1998 bao gồm
các tài khoản cấp một và tài khoản cấp hai sau :
Tài khoản 20 : tín dụng với các tổ chức tín dụng trong nớc
Tài khoản 21 : cho vay các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nớc
Tài khoản 211 : cho vay ngắn hạn bằng VND
Tài khoản 212 : cho vay trung hạn bằng VND
Tài khoản 213 : cho vay dài hạn bằng VND
Tài khoản 214 : cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
................................................................................
* Tính chất kết cấu của tài khoản cho vay :
Bên nợ : - ghi số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
15

Khoá luận tốt nghiệp
Bên có : - ghi số tiền Ngân hàng thu nợ
- Số tiền chuyển vào tài khoản thích hợp xử lý (đối với tài khoản

không thu hồi đợc).
D nợ : phản ánh số tiền ngời vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm nào
đó.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và Ngân hàng không phải bao giờ ng-
ời vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn. Trờng hợp đến hạn trả nợ ngời vay
không đủ khả năng trả và cũng không đợc Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó
phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao
hơn lãi suất cho vay bình thờng.
* Tính chất kết cấu của tài khoản nợ quá hạn : là mở theo loại nợ quá hạn và
thời gian quá hạn.
- Tài khoản nợ quá hạn tới 180 ngày
- Tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Tài khoản nợ khó đòi
Bên nợ : - ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ tài khoản tiền vay)
Bên có : - ghi số tiền thu nợ quá hạn.
- số tiền đợc điều chỉnh lại kỳ hạn (chuyển sang tài khoản cho vay).
D nợ : phản ánh số nợ quá hạn mà khách hàng cha trả.
Mỗi đơn vị hay cá nhân có nợ quá hạn Ngân hàng mở một tài khoản phân
tích để theo dõi, thu hồi.
Ngoài ra nghiệp vụ kế toán cho vay còn mở thêm một tài khoản ngoại bảng
(sổ theo dõi) để theo dõi các chứng từ có giá trị nh : hồ sơ tài sản thế chấp, cầm
cố, theo dõi các khoản nợ không thu hồi đợc đã đợc xử lý nhng phải theo dõi để
thu hồi khi có khả năng và theo dõi lãi vay cha thu.
III/. Kế toán các phơng thức cho vay :
1. Các phơng thức cho vay theo quyết định 248của NH Nhà nớc :
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế, các t nhân bao
gồm : tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ xung vốn lu động cho các đơn vị, các tổ chức
kinh tế có đủ vốn cần thiết để thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh với thời
hạn dới 1 năm.

Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
16

Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn cung cấp vốn đầu t cơ bản hoặc cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các đơn vị.
Mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ
riêng, từ đó việc tổ chức hạch toán kế toán cho vay cũng phải có kỹ thuật
nghiệp vụ thích hợp. Cho vay đối với các tổ chức kinh tế t nhân hiện nay
theo Quyết định : 248/2000/QĐ.NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam ngày 25/08/2000 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng áp dụng 8 phơng thức cho vay. Tùy mỗi
phơng thức mà ngời ta có cách sử dụng từng loại tài khoản phản ánh nghiệp
vụ cho vay riêng để theo dõi các món vay.
* Cụ thể của 8 phơng thức là :
Phơng thức cho vay từng lần
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Phơng thức cho vay theo dự án đầu t
Phơng thức cho vay hợp vốn
Phơng thức cho vay trả góp
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phơng thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng
Các phơng thức cho vay khác phù hợp với quy chế này và các quyết định
khác của Ngân hàng Nhà nớc .
Mỗi phơng thức cho vay đều có đặc điểm riêng phù hợp với từng đối
tợng và nội dụng nhất định trong quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên cũng nh các Ngân hàng Thơng mại khác, hiện nay Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng áp dụng chủ yếu phơng
thức cho vay từng lần và phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.

2. Khái quát cơ chế kế toán cho vay :
2.1. Hồ sơ chứng từ kế toán cho vay :
Trong Quyết định 248/2000/QĐ.NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng đã quy định rõ nh sau :
* Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng
các giấy tờ sau :
- Giấy đề nghị vay vốn : giấy này phải có đầy đủ các nội dung cơ bản sau
+ Tên khách hàng vay
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
17

Khoá luận tốt nghiệp
+ Địa chỉ khách hàng vay
+ Số tiền khách hàng cần vay
+ Mục đích khách hàng vay vốn
+ Các cam kết sử dụng tiền vay
+ Trả nợ vay
+ Trả lãi và các cam kết khác
- Các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn nh :
+ Năng lực pháp luật .
+ Năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của pháp luật .
+ Có khả năng đảm bảo tài chính để trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác và
hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.
* Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các loại tài liệu khách hàng cần
gửi phù hợp với đặc điểm cụ thể loại cho vay theo quy định tại khoản 1.1
(trên).

Tùy theo từng loại hình khách hàng và phơng thức cho vay thì một bộ
hồ sơ bao gồm :
a. Hồ sơ do khách hàng cùng Ngân hàng lập : đó là
- Hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay
* Hồ sơ do khách hàng cung cấp : khi có nhu cầu vay vốn thì khách
hàng gửi đến Ngân hàng nơi cho vay các giấy tờ sau :
Đối với pháp nhân và t nhân :
- Hồ sơ pháp lý : (khi thiết lập quan hệ vay vốn)
Tùy theo từng loại hình pháp nhân. Doanh nghiệp t nhân, lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh có các giấy tờ sau :
+ Quyết định hoặc giấy phép thành lập Doanh nghiệp
+ Điều lệ Doanh nghiệp (trừ Doanh nghiệp t nhân)
+ QĐ bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trởng
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép hành nghề
+ Giấy phép t nhân (đối với Doanh nghiệp liên doanh)
+ Quyết định vay vốn và các văn bản bàn giao tài sản và các tài sản
Nhà nớc tại Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc).
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (đối với công ty
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
18

Khoá luận tốt nghiệp
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn).
+ Hồ sơ dự án đối với cho vay trung hạn và dài hạn.
+ Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của NH nh :
. Đăng ký mẫu dấu.
. Chữ ký của chủ tài khoản hoặc ngời đợc ủy quyền.
. Đăng ký chữ ký của cán bộ giao dịch với NH .

. Đăng ký chữ ký mở tài khoản tiền gửi (nếu cha mở).
- Hồ sơ kinh tế bao gồm :
+ Kế hoạch sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
+ Bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh kỳ trớc (liền kề)
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh kỳ trớc (liền kề)
- Hồ sơ vay vốn : (cho mỗi lần vay hoặc một hợp đồng tín dụng) bao
gồm :
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống
+ Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá
+ Phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán (nếu có)
Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, từ lần vay thứ hai chỉ cần bổ
sung các tài liệu thay đổi.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác :
- Hồ sơ pháp lý :
+ Các tài liệu chứng minh năng lực dân sự và hành vi dân sự bao
gồm :
Xác nhận hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn
Sổ hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị
+ Giấy phép kinh doanh đợc cấp có thẩm quyền cấp (đối với hộ kinh doanh).
+ Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ đợc giao cho thuê, chuyển quyền sử dụng
+ Hợp đồng hợp tác, chứng thực của ủy ban nhân dân phờng, xã, thị
trấn cho phép hoạt động (đối với tổ hợp tác).
+ Hồ sơ dự án đối với cho vay trung hạn và dài hạn
+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ vay vốn :
+ Đối với hộ vay không phải thực hiện chế độ thế chấp, cầm cố bảo
lãnh : giấy đề nghị vay vốn kiêm phơng án sản xuất kinh doanh.
+ Đối với hộ vay phải dùng tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh bao
gồm :

Giấy đề nghị vay vốn
Dự án hoặc phơng án sản xuất - kinh doanh
Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
+ Đối với cho vay hộ gia đình cá nhân vay vốn : ngoài các hồ sơ đã
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
19

Khoá luận tốt nghiệp
quy định, các cá nhân phải có thêm :
Danh sách hộ gia đình đề nghị Ngân hàng cho vay
Hợp đồng cung ứng vật t, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
* Đối với cho vay đời sống , bao gồm :
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
b. Hồ sơ chứng từ do Ngân hàng lập :
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định
- Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay
- Báo cáo phân tích tình hình tài chính
- Sổ theo dõi cho vay (dùng cho cán bộ tín dụng)
Ngoài ra trong thời gian cho vay có thể phát sinh 1số loại báo cáo sau:
+ Thông báo từ chối cho vay
+ Thông báo cho vay
+Thông báo gia hạn nợ
+ Thông báo nợ đến hạn
+ Thông báo nợ quá hạn
+ Thông báo tạm ngừng cho vay
+ Thông báo chấm dứt cho vay
2.2. Khái quát quy trình hạch toán các phơng thức cho vay:
Trên thực tế hiện nay các Ngân hàng Thơng mại đang áp dụng chủ yếu
hai phơng thức cho vay là : phơng thức cho vay từng lần (cho vay theo món) và

phơng thức cho vay thờng xuyên (cho vay theo hạn mức tín dụng).
Sau đây ta đi nghiên cứu quy trình kế toán hai phơng thức cho vay từng
lần và phơng tác cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2.1. Kế toán phơng thức cho vay từng lần : (cho vay theo món)
Phơng thức này đợc áp dụng đối với tất cả các khách hàng có nhu cầu và
đề nghị vay vốn từng lần và đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không th-
ờng xuyên. Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần
thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
20

Khoá luận tốt nghiệp
Quy trình xét duyệt phơng thức cho vay từng lần(cho vay theo món) .
-Trờng hợp cho vay lu vụ : đợc áp dụng đối với cho vay hộ gia đình, các
cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa có hai vụ liền kề :
+ Điều kiện thủ tục : hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu lu vụ, trớc ngày
đến hạn của món vay ít nhất 5 ngày phải làm giấy đề nghị lu vụ. Hộ gia đình, cá
nhân phải có trách nhiệm trả đủ số lãi còn nợ của món vay trớc.
+ Thời hạn lu vụ : không quá thời hạn của một vụ kế tiếp
+ Khi có nhu cầu lu vụ, hộ gia đình, các cá nhân chỉ cần làm giấy đề
nghị lu vụ không cần phải lập lại các thủ tục khác.
* Quy trình phơng thức cho vay từng lần (cho vay theo món) :
Hạch toán giai đoạn cho vay : mỗi lần vay tiền khách hàng phải làm đơn
xin vay gửi tới Ngân hàng để trình bày lý do vay vốn, đây là căn cứ để Ngân
hàng tính toán xem xét quyết định có nên cho vay hay không. Nếu đơn xin đợc
Ngân hàng duyệt cho vay thì khách hàng vay tiền sẽ cùng Ngân hàng lập hợp
đồng tín dụng. Khi lập hợp đồng tín dụng phải lập đủ số liên theo quy định của
Ngân hàng và ghi đầy đủ các yếu tố đã ghi theo mẫu in sẵn để đảm bảo tính
pháp lý của chứng từ cho vay. Trong đó khách hàng phải cam kết việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.

Khách hàng lập xong hồ sơ thì cán bộ tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho kế
toán cho vay lúc này kế toán cho vay kiểm soát thấy đủ điều kiện thì làm thủ tục
nhập tài sản thế chấp, sau đó kế toán cho vay sẽ phát các chứng từ giải ngân.
Khi phát tiền vay cho khách hàng thì Ngân hàng có thể phát một lần hoặc
nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn. Mỗi lần
nhận tiền thì khách hàng phải lập giấy nhận nợ.
Căn cứ vào mức tiền cho vay đã thỏa thuận, căn cứ vào giấy nhận nợ và
các giấy tờ có liên quan khác theo yêu cầu tiền vay của khách hàng thì kế toán
cho vay có thể hạch toán :
Nợ TK : cho vay trong hạn (thông thờng) tức TK của ngời vay.
Có TK : tiền mặt tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt).
Hoặc TK của ngời thụ hởng (nếu vay bằng chuyển khoản)
Hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu ngời thụ h-
ởng ở Ngân hàng khác).
Riêng đối với món vay có phần giá trị tài sản thế chấp, cầm cố sẽ nhập
vào tài khoản ngoại bảng tài sản thế chấp, cầm cố.
Hạch toán giai đoạn thu nợ, thu lãi : hợp đồng tín dụng sau khi hoàn
thành giải ngân thì tiền vay sẽ đợc lu trong hồ sơ vay vốn của ngời vay do thanh
toán viên giữ tài khoản cho vay của ngời vay để quản lý theo dõi thu hồi nợ.
Hợp đồng tín dụng trong hồ sơ vay vốn phải đợc sắp xếp một cách khoa học để
theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ nhằm thu hồi nợ và lãi một cách kịp thời.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
21

Khoá luận tốt nghiệp
+ Khi thu nợ kế toán hạch toán :
. Nếu thu nợ cả gốc và lãi cùng một thời điểm :
Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt)
Hoặc TK của ngời vay (nếu thu từ TK thanh toán) cả gốc và lãi.
Có TK : cho vay của ngời vay (phần gốc)

Có TK : thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi) phần lãi
. Nếu thu nợ cả gốc và lãi không cùng thời điểm :
+ Bút toán giai đoạn thu lãi :
Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của ng-
ời vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có TK : thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi) phần lãi
+ Bút toán giai đoạn thu nợ gốc :
Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của ng-
ời vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có TK : cho vay của ngời vay (phần gốc).
+ Bút toán chuyển nợ quá hạn :
Khi đến hạn mà ngời vay không trả đợc nợ và cũng không có đơn xin gia
hạn thì sau 15 ngày kế toán viên sẽ tự động chuyển nợ quá hạn. Khi chuyển nợ
quá hạn kế toán ghi :
Nợ : tài khoản nợ quá hạn dới 180 ngày.
Có : tài khoản cho vay của ngời vay.
Xử lý lãi khi chuyển nợ quá hạn : trong trờng hợp số lãi khách hàng đến
hạn không trả đợc thì Ngân hàng sau khi tính lãi sẽ hạch toán tài khoản ngoại
bảng : nhập tài khoản lãi cha thu. Theo dõi cho đến khi nào tài khoản của
khách hàng có hoặc khách hàng nộp tiền mặt thì kế toán sẽ hạch toán : xuất tài
khoản lãi cha thu và hạch toán :
Nợ : tài khoản tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi
của ngời vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có : tài khoản thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi).
Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn.
Nếu quá 180 ngày mà ngời vay cha trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp :
Nợ : tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Có : tài khoản nợ quá hạn dới 180 ngày.
Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn.
Nếu quá một năm (12 tháng : 361 ngày trở lên) mà khách hàng vẫn

cha trả hết nợ thì kế toán hạch toán :
Nợ : tài khoản nợ khó đòi.
Có : tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn.
Khi thu hồi nợ kế toán xóa nợ trên hợp đồng tín dụng hoặc khế ớc
vay tiền. Những khế ớc này sau khi thu nợ sẽ đóng thành tập kèm chứng từ.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
22

Khoá luận tốt nghiệp
những hợp đồng tín dụng chỉ trả một phần còn một phần thì lu lại hồ sơ vay
vốn để tiếp tục theo dõi thu nợ. Khế ớc đã chuyển nợ quá hạn thì lu ở hồ sơ
nợ quá hạn.
* Ưu điểm & nhợc điểm của kế toán phơng thức cho vay từng lần :
- Ưu điểm :
Ngân hàng phải thẩm định từng lần cho vay, tính toán đợc hiệu quả
kinh tế của đối tợng vay từ đó đảm bảo đợc khả năng an toàn vốn cho Ngân
hàng, đồng thời Ngân hàng chủ động đợc nguồn vốn của mình để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Nhợc điểm :
Thủ tục cho vay rờm rà, phức tạp, mỗi lần vay khách hàng phải làm
đầy đủ mọi thủ tục nh lần vay đầu tiên, làm mất nhiều thời gian của khách
hàng. Quy định kỳ hạn nợ đối với từng lần vay đôi khi cha phù hợp với chu
chuyển vật t hàng hóa dẫn đến tình trạng đến kỳ hạn nợ khách hàng cha kịp
thu tiền để trả nợ Ngân hàng, gây nên nợ quá hạn phát sinh.
2.2.2. Kế toán phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay
thờng xuyên) :
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và Ngân hàng cho
vay xác định thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng đợc áp dụng trong cho
vay vốn lu động đối với những đơn vị, những tổ chức kinh tế có nhu cầu
vay, trả thờng xuyên. Sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng ổn định : vòng
quay vốn tín dụng và vòng quay vốn lu động nhanh có tín nhiệm cao với
Ngân hàng trong quan hệ tín dụng : u tiên cho vay đối với các Ngân hàng
Nhà nớc nh : Doanh nghiệp kinh doanh lơng thực, vật t nông nghiệp, các
công ty kinh doanh thơng mại, xuất nhập khẩu...
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thỏa
thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Căn cứ để phát tiền vay phải trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời
hạn của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy biên
nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử
dụng vốn ghi trong hợp đồng tín dụng.
* Quản lý hạn mức tín dụng :
Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
23

Khoá luận tốt nghiệp
bảo không vợt quá hạn mức đã ký kết. Trong quá trình vay vốn trả nợ, nếu
việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và Doanh nghiệp có nhu cầu, khách
hàng phải làm giấy đề nghị, Ngân hàng thấy hợp lý thì chấp thuận điều
chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký kết bổ xung hợp đồng tín
dụng. Nếu ký kết hợp đồng tín dụng mới thì trớc 10 ngày khi hạn mức tín
dụng cũ đã hết thời hạn khách hàng phải gửi cho Ngân hàng thời hạn vay
vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản
xuất kinh doanh kế tiếp, Ngân hàng nơi cho vay tiến hành thẩm định để xác
định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới.
* Quy trình kế toán phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng :

- Hạch toán giai đoạn cho vay : căn cứ để kế toán phát tiền vay là hạn
mức tín dụng đã thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng ghi trong hợp
đồng tín dụng. Sau khi hợp đồng tín dụng đã ký kết bộ phận tín dụng sẽ lập
báo cáo bằng văn bản về hạn mức tín dụng chuyển cho kế toán làm căn cứ
thực hiện. Nhiệm vụ của kế toán lúc này là phải theo dõi chặt chẽ d nợ tài
khoản tiền vay để d nợ tài khoản này không vợt quá hạn mức tín dụng đã ký
trong kỳ. Kế toán cho vay sau khi kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ thì hạch toán nh sau :
Nợ TK : Cho vay.
Có TK : Tiền mặt tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu vay bằng chuyển
khoản) hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu ngời thụ
hởng ở Ngân hàng khác).
- Hạch toán giai đoạn thu nợ : Toàn bộ tiền thu bán hàng đợc thu trực
tiếp vào bên có của tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng nếu tài khoản
này còn d nợ.
Nếu dự nợ của tài khoản này bằng không thì tiền thu bán hàng đợc đa
vào tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi thu nợ kế toán sẽ hạch
toán :
Nợ TK : Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của
ngời vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có TK : Cho vay của ngời vay (phần gốc).
Ghi số tiền th nợ từng lần.
- Hạch toán giai đoạn thu lãi : Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng
theo định kỳ hàng tháng vào một ngày quy định, lãi vay đợc tính trên tổng
số dự thực tế bình quân trong kỳ và ghi vào hợp đồng tín dụng.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
24

Khoá luận tốt nghiệp

Khi thu lãi kế toán hạch toán :
Nợ : tài khoản tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền
gửi của ngời vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có : Tài khoản thu lãi cho vay.
Ghi số tiền lãi thu một lần.
Khi hết thời hạn cho vay trên hợp đồng thì Ngân hàng và khách hàng
sẽ thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng cha trả hết nợ mà có nhu
cầu ký tiếp hợp đồng tín dụng mới thì số d nợ đợc chuyển sang số nợ trên
hạn mức tín dụng mới. Nếu khách hàng không ký tiếp hợp đồng thì hai bên
phải thỏa thuận thời hạn thanh toán cuối cùng nhng không đợc vợt quá chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Hết thời hạn quy định nh trên mà khách hàng
không trả đợc nợ thì Ngân hàng làm thủ tục chuyển nợ quá hạn.
- Bút toán chuyển nợ quá hạn : khi đến hạn khách hàng không hoàn
thành kế hoạch trả nợ cũng nh không đợc xem xét gia hạn nợ thì kế toán sẽ
lập phiếu chuyển số tiền khách hàng còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn với
bút toán nh sau :
Nợ : tài khoản nợ quá hạn dới 180 ngày.
Có : tài khoản cho vay của ngời vay.
Số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng chuyển sang tài khoản nợ quá
hạn từ thời điểm nào thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn từ thời điểm đó.
Nếu khách hàng vẫn cha thanh toán hết nợ thì đến 181 ngày và trên 360
ngày thì kế toán cho vay sẽ chuyển sang các tài khoản thích hợp tơng tự nh
nghiệp vụ kế toán cho vay từng lần.
* Ưu điểm và nhợc điểm của kế toán cho vay theo hạn mức tín
dụng :
- Ưu điểm : thủ tục cho vay nhanh, gọn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay
vốn của khách hàng. Tiết giảm chi phí hành chính, tiết kiệm vốn cho khách
hàng.
- Nhợc điểm : trong điều kiện kinh doanh, Ngân hàng là ngời đi vay
để cho vay, sử dụng vốn có hiệu quả cao là mục tiêu của kinh doanh Ngân

hàng nhng với phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là những khách
hàng vay trả thờng xuyên nên Ngân hàng luôn luôn phải chủ động vốn để
không vi phạm hợp đồng tín dụng do đó có lúc Ngân hàng lại thừa vốn, có
lúc Ngân hàng lại thiếu vốn, việc định mức một lợng vốn nhất định nhằm
phục vụ cho khách hàng một cách kịp thời, đầy đủ đã làm cho Ngân hàng
sử dụng vốn cha triệt để dẫn đến giảm thu nhập của Ngân hàng.
Nếu xây dựng hạn mức tín dụng không phù hợp thì không phát huy
đợc tác dụng mà có khi còn gây khó khăn cho đơn vị kinh doanh.
Ngoài hai phơng thức cho vay trên các Ngân hàng Thơng mại còn áp
dụng đối với phơng thức cho vay theo dự án đầu t :
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
25

×