Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại phòng giao dịch số 6- Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.9 KB, 67 trang )

Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
NHTM là một tổ chức tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt
động chủ yếu là huy động vốn để cho vay. NHTM là một mắt xích quan
trọng trong nền kinh tế, có vai trò điều tiết quá trình luân chuyển vốn, góp
phần nâng cao tốc độ và hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội.
Trong khi đó, hoạt động cho vay mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân
hàng. Đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, trong
hoạt động tín dụng các NHTM cần có chính sách để phòng ngừa rủi ro.
Trong đó, hoạt động kế toán cho vay cũng phải là một phần trong chính sách
đó. Hoạt động kế toán cho vay có thực hiện tốt mới góp phần hạn chế rủi ro,
theo dõi, xếp hạng tín dụng khách hàng.
Đặc biệt, trong thời điểm nhiều ngân hàng nớc ngoài có thể mở chi
nhánh tại Việt Nam do thoả thuận khi Việt Nam gia nhập WTO, đòi hỏi các
NHTM Việt Nam phải hoàn thiện mọi hoạt động của mình trong đó có hoạt
động kế toán cho vay.
Từ thực tế thực tập tại Phòng giao dịch số 6- NHNT Hà Nội, em đã
nhận thấy những hạn chế trong công tác kế toán cho vay tại đây. Vì vậy em
đã chọn viết đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
cho vay tại phòng giao dịch số 6- Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội .
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu:
- Tìm hiểu để hiểu rõ thêm những nội dung đã đợc học trong trờng về
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kế toán cho vay nói riêng.
- So sánh những điều đợc học với thực tế tại ngân hàng.
- Đề đạt một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác kế toán cho
vay tại ngân hàng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7


- Đối tợng nghiên cứu: nghiệp vụ kế toán cho vay
- Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận nghiên cứu hoạt động kế toán cho
vay tại Phòng giao dịch số 6- NHNT Hà Nội
4. Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, chứng
minh, logic
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khoá luận chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán cho vay của NHTM
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán cho vay tại Phòng giao dịch
số 6- NHNT Hà Nội
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán cho vay tại Phòng giao dịch số 6- NHNT Hà Nội.
2
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán cho vay
của NHTM
1.1- Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1- Vai trò của hoạt động cho vay.
a. Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b.Đặc trng của hoạt động cho vay.
- Cho vay là sự cung cấp một lợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. ở
đây ngời cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một
thời gian nhất định và do đó có khả năng trả đợc nợ.
- Cho vay là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngời cho vay thờng xác định rõ thời gian cho vay.
Việc xác định rõ thời hạn cho vay đó dựa vào:

+ Quá trình luân chuyển vốn của đối tợng vay. Có nghĩa là thời hạn
cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay thì lúc đó
ngời vay mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn thời gian
luân chuyển vốn của đối tợng vay thì khi đến hạn khách hàng cha có nguồn
để trả nợ sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngợc lại, nếu thời hạn cho vay lớn
hơn thời hạn luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn
không đúng mục đích và không có nguồn để trả nợ. Nhng nếu có nguồn thu
nhập khác ngoài nguồn thu chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó. Vì vậy, thời
hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Việc xác định thời hạn cho vay không chỉ dựa vào chu kỳ luân
chuyển vốn của đối tợng vay mà còn phải dựa vào tính chất vốn của ngời cho
vay: nếu vốn của ngời cho vay ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và
3
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
ngợc lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán
của ngân hàng.
- Cho vay là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị trên nguyên
tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng của tín dụng. Vì vốn
cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những ngời tam thời thừa nên
sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho ngời ký thác. Mặt
khác, ngân hàng cũng cần có nguồn bù đắp chi phí hoạt động nh: khấu hao
tài sản cố định, trả lơng cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm...nên
ngời vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
c. Vai trò củahoạt động cho vay của NHTM
* Vai trò đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thờng xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đợc
tách ra khỏi quá trình sản xuất của doanh nghiệp nh: tiền khấu hao tài sản cố
định để tái tạo lại tài sản cố định nhng cha sử dụng; tiền mua nguyên vật liệu
để tiếp tục cho quá trình sản xuất nhng cha mua, vì có sự chênh lệch về thời

gian giữa việc bán sản phẩm và mua nguyên vật liệu; trả lơng cho ngời lao
động nhng cha đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhng
cha đủ điều kiện để đầu t... Các khoản tiền tệ trên đây luôn đợc các doanh
nghiệp tìm cách đầu t kiếm lời. Ngoài ra còn các khoản tiền để dành của dân
c, khi cha có nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu t để kiếm lời. Tất cả tạo
thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó, có một số các
doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của mình, một số cá nhân trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc
đối phó với những rủi ro trong cuộc sống. Ngân sách nhà nớc bị thâm hụt...
Nh vậy, ta thấy trong xã hội luôn có một số ngời thừa vốn cần đầu t và
một số ngời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp
gặp nhau để cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không
kịp thời, nên ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và để
4
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là ngân hàng thu
hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế,
dân c để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vốn, thúc đẩy lu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn
cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi
cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, có thể kiểm soát đợc
khối lợng tiền cung ứng trong lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu
thông tiền tệ. Mặt khác, khi ngân hàng cho vay còn thúc đẩy các doanh
nghiệp tăng cờng chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai
thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời,
hoạt động của ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nớc
ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và là phơng tiện để thắt chặt mối
quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
* Vai trò đối với NHTM

Đối với tất cả các NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu
trong các hoạt động sinh lời. Trong kết cấu của bảng cân đối kế toán, khoản
mục cho vay của các NHTM luôn chiếm trên 90% tổng tài sản có của ngân
hàng. Mọi hoạt động huy động vốn của các NHTM đều nhằm mục đích là để
cho vay. Ngân hàng huy động vốn cũng là để tìm cách cho vay. Vì vậy, có
thể nói hoạt động cho vay là hoạt động xơng sống của ngân hàng.
1.1.2- Các quy định liên quan đến hoạt động cho vay và kế toán cho vay
a. Điều kiện vay vốn
Để có thể quản lý tốt vốn tín dụng, đảm bảo đợc mục đích và nguyên
tắc cho vay, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra thì ngân hàng chỉ cho các cá
nhân và tổ chức kinh tế có đầy đủ các điều kiện sau đây đợc vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
5
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
- Khách hàng vay vốn phải tổ chức hạch toán và quản lý tài chính theo
đúng quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc là đơn vị thành viên, hạch toán
phụ thuộc của pháp nhân.
b. Mức cho vay
Mức quy định cho vay là một chỉ tiêu kế hoạch tín dụng quy định cho
từng khách hàng, dùng để quản lý, chỉ đạo cho vay theo kế hoạch.
Mức cho vay đợc xác định dựa trên hai cơ sở chủ yếu là nhu cầu về
vốn tín dụng của khách hàng và khả năng nguồn vốn ngân hàng có thể đáp
ứng. Mức cho vay đó phải nằm trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối với
một khách hàng.
Về nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng: ngân hàng tính toán trên cơ

sở kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính có xem xét đến các hợp đồng đã
ký với khách hàng.
Về mức cho vay tối đa đối với một khách hàng, giới hạn cho vay phụ
thuộc hai yếu tố:
- Phụ thuộc vào vốn của ngân hàng: theo đó, tổng d nợ cho vay đối với
một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn tự có của TCTD, trừ trờng hợp
đối với những khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính Phủ, của tổ
chức, cá nhân.
- Phụ thuộc vào vốn của khách hàng: Để dảm bảo có thể thu hồi vốn
cho vay thì ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện các đảm bảo tín dụng tr-
ớc khi phát hành tiền vay nh: cầm cố thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh của một
pháp nhân thứ ba.
6
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
c. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian kể từ khi ngân hàng bắt đầu cho
vay cho đến khi thu hết nợ. Khi cho vay ngân hàng phải quy định rõ thời hạn
cho vay và điều này phải đợc ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng vay
vốn. Việc quy định thời hạn cho vay nhằm thực hiện nguyên tắc cho vay phải
hoàn trả đúng hạn. Bởi vậy, xác định chính xác thời hạn cho vay có ý nghĩa
quan trọng trong việc đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. Thời
hạn cho vay đợc xác định căn cứ vào sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng. Nhng sự thoả thuận về thời hạn cho vay phải dựa trên các cơ sở sau
đây:
- Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay.
- Căn cứ vào khả năng thu nhập từ các nguồn tổng hợp khác của khách
hàng.
- Căn cứ vào tính chất nguồn vốn của ngân hàng.
d. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp

với quy định của NHNN Việt Nam.
1.1.3- Các phơng thức cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM rất phong phú đa dạng bao gồm nhiều
phơng thức cho vay khác nhau. Để có thể đáp ứng các yêu cầu quản lý điều
hành thì phải phân loại cho vay, có nhiều tiêu chí để phân loại: Căn cứ vào
thời hạn, ta có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; căn
cứ vào đối tợng cho vay có cho vay vốn lu động và cho vay vốn cố định; căn
cứ vào mục đích sử dụng vốn có cho vay sản xuất và lu thông hàng hoá, cho
vay tiêu dùng; căn cứ vào mức độ đảm bảo có cho vay có đảm bảo và cho vay
không có đảm bảo; căn cứ vào xuất xứ của cho vay có cho vay gián tiếp và
cho vay trực tiếp....
Căn cứ vào quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày
31/12/2001 thì có 8 phơng thức cho vay. Cụ thể bao gồm:
7
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
- Cho vay từng lần: là phơng thức cho vay theo đó mỗi lần vay vốn,
khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phơng thức cho vay theo đó TCTD
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu t: là phơng thức cho vay theo đó TCTD cho
khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ cuộc sống.
- Cho vay hợp vốn: là phơng thức cho vay theo đó một nhóm các
TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc một phơng án vay vốn của khách
hàng; trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD
khác.
- Cho vay trả góp: là phơng thức cho vay theo đó khi vay vốn, TCTD
và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ
gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là phơng thức cho vay theo
đó TCTD can kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: là phơng
thức cho vay theo đó TCTD chấp nhận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý
của TCTD.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phơng thức cho vay theo đó TCTD
thoả thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng .
8
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
1.2- Kế toán cho vay của NHTM
1.2.1- Khái niệm kế toán cho vay
Kế toán cho vay là công việc ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay trong tất cả các khâu từ giải
ngân, thu nợ, thu lãi và theo dõi d nợ toàn bộ quá trình cấp tín dụng của
NHTM, trên cơ sở đó để giám đốc chặt chẽ toàn bộ số tiền đã cấp tín dụng
cho khách hàng đồng thời làm tham mu cho nghiệp vụ tín dụng.
1.2.2- Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay
a. Vai trò
- Kế toán cho vay cung cấp cho ngân hàng và các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng những thông tin
liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ và thu lãi, thời hạn hoàn trả...một
cách kịp thời, chính xác. Từ đó giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt đợc tình hình
cho vay, thu nợ, thu lãi...để kịp thời đa ra những biện pháp xử lý, chỉ đạo điều
hành cho phù hợp nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.
- Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu t vốn vào các ngành kinh tế,
các thành phần kinh tế. Thông qua số liệu kế toán cho vay, ngân hàng có thể

biết đợc phạm vi hoật động, phơng thức đầu t, theo dõi đợc hiệu quả sử dụng
vốn vay cảu các nhà đầu t, từ đó có chiến lợc đầu t phù hợp, có hiệu quả.
Đồng thời cũng đánh giá đợc tình hình tài chính, khả năng hấp thụ vốn vay,
hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn, xu thế vận động của doanh nghiệp để
đa ra các quyết định cho phù hợp.
- Kế toán cho vay là công cụ đắc lực đảm bảo an toàn vốn vay của
ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định thu nhập cho ngân
hàng.
- Thông qua nghiệp vụ kế toán cho vay, ngân hàng đã đa vào lu thông
một khối lợng tiền để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, luân
chuyển hàng hoá cho toàn bộ nền kinh tế.
9
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
- Kế toán cho vay là công cụ đắc lực phục vụ trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ của NHNN
b. Nhiệm vụ
Để phát huy vai trò của kế toán cho vay, kế toán tín dụng cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản
cho vay, thu nợ, theo dõi nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro qua
đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng, bảo vệ an toàn vốn
cho vay.
- Tổ chức quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ
đúng hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn khi ngời vay không đủ khả năng trả nợ
đúng han.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, kịp thời, đầy đủ.
- Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của
tài khoản tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời các khách hàng có
khả năng tài chính không lành mạnh, trên cơ sở đó tham mu cho cán bộ tín
dụng để có biện pháp xử lý kịp thời.

1.2.3- Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay
a. Chứng từ
* Chứng từ gốc: Bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hợp đồng tín dụng.
- Giấy nhận nợ
- Các loại giáy tờ xác nhận tài sản cầm cố, thế chấp
...
* Chứng từ ghi sổ
- Nếu cho vay bằng tiền mặt: dùng giấy lĩnh tiền mặt...
10
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
- Nếu cho vay bằng chuyển khoản ( tiền vay chuyển thẳng và tài khoản
của ngời cung cấp) thì dùng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh
uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán...
- Trờng hợp ngân hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của ngời vay
để thu nợ thu lãi khi đến hạn thì dùng phiếu chuyển khoản và bảng kê tính lãi
hàng tháng.
b. Tài khoản sử dụng
*Tài khoản cho vay đợc bố trí ở loại 2: Hoạt động tín dụng trong hệ
thống tài khoản kế toán của các TCTD do thống đốc NHNN Việt Nam ban
hành.
Tài khoản cấp I là 21- Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc
Tài khoản cấp II bao gồm:
211/214- cho vay ngắn hạn
212/215- cho vay trung hạn
213/216- cho vay dài hạn
Kết cấu:
Bên nợ ghi: số tiền cho vay
Bên có ghi: -số tiền đã thu

-số tiền đã chuyển sang tài khoản thích hợp khác
Số d nợ: phản ánh số tiền đang cho khách hàng vay
*Tài khoản 394- Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng
Kết cấu:
Bên nợ: số lãi phải thu tính trong kỳ
Bên có:-số tiền lãi đã thu đợc
- Số lãi cha thu đợc đã chuyển sang tài khoản thích hợp khác
Số d nợ: phản ánh số lãi dồn tích tính cha thu
*Tài khoản 702- Thu lãi cho vay
11
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
Kết cấu:
Bên nợ ghi: số lãi kết chuyển vào tài khoản thích hợp để xác
định kết quả kinh doanh
Bên có ghi: số tiền lãi cho vay
Số d có: phản ánh số lãi dồn tích từ cho vay
*Tài khoản 219- dự phòng rủi ro tín dụng
Kết cấu:
Bên có ghi: số dự phòng trích thêm trong kỳ
Bên nợ ghi: -số dự phòng đã sử dụng
-số dự phòng đã đợc hoàn nhập
Số d có: Số dự phòng hiện có
*Tài khoản ngoại bảng:
TK 94- Lãi cho vay cha thu đợc
Kết cấu: Bên nhập ghi: số lãi cho vay quá hạn cha thu đợc
Bên xuất ghi: số lãi cho vay quá hạn đã thu đợc
Số còn lại: số lãi quá hạn còn phải thu
TK 97- Nợ khó đòi đã xử lý
Phản ánh các khoản nợ đã sử dụng dự phòng để bù đắp đang
trong thời gian theo dõi

TK 994- Tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng
Kết cấu: Bên nhập: giá trị TS cầm cố thế chấp của khách hàng giao
cho ngân hàng quản lý để đảm bảo nợ vay
Bên xuất: -giá trị TS cầm cố thế chấp trả lại cho khách hàng
- giá trị TS cầm cố thế chấp phát mại để thu hồi nợ
Số còn lại: giá trị TS cầm cố thế chấp của khách hàng
ngân hàng đang quản lý
1.2.4- Quy trình kế toán cho vay
a. Kế toán giai đoạn giải ngân
12
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
* Đối với cho vay từng lần
Sau khi hồ sơ vay vốn đợc duyệt, căn cứ vào chứng từ kế toán sẽ hạch
toán vào tài khoản thích hợp.
- Nếu giải ngân bằng tiền mặt, căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt kế toán
hạch toán:
Nợ TK cho vay / Nợ đủ tiêu chuẩn
Có TK tiền mặt
-Nếu giải ngân bằng chuyển khoản, căn cứ giấy uỷ nhiệm chi hoặc thẻ
thanh toán kế toán hạch toán:
Nợ TK cho vay/Nợ đủ tiêu chuẩn
Có TK tiền gửi thanh toán/Ngời thụ hởng
hoặc Có TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Nếu có tài sản cầm cố thế chấp, kế toán căn cứ vào biên bản định giá
tài sản để hạch toán ngoại bảng nh sau:
Nhập TK Tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng
* Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng.
Mỗi lần giải ngân, ngoài việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các
chứng từ kế toán viên còn phải đối chiếu nhu cầu vốn của mỗi lần vay với
hạn mức tín dụng còn thực hiện để tránh giải ngân vợt hạn mức. Nếu các

chứng từ hợp lệ, hợp pháp và còn trong phạm vi hạn mức, kế toán sẽ vào sổ
tài khoản chi tiết hoặc nhập dữ liệu máy tính. Bút toán tơng tự nh trờng hợp
cho vay từng lần.
b. Kế toán giai đoạn thu lãi
* Kế toán phơng thức cho vay từng lần
Theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán hiện hành thì có hai phơng
thức ngân hàng áp dụng để thu lãi, đó là: thu lãi định kỳ hàng tháng và thu lãi
sau.
- Đối với kế toán thu lãi hàng tháng
Công thức tính lãi định kỳ hàng tháng
13
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
Lãi cho vay =
Số tiền gốc
cho vay
x
Lãi suất
(tháng)
Hạch toán:
- Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt:
Nợ TK tiền mặt
Có TK thu lãi cho vay
- Nếu trích tài khoản của khách hàng để thu nợ
Nợ TK tiền gửi thanh toán/khách hàng
Có TK thu lãi cho vay
- Đối với kế toán thu lãi sau
Thu lãi sau là cách thức thu lãi mà lãi đợc thu cùng nợ gốc khi đáo hạn
hoặc thu lãi theo kỳ (dài hơn một tháng). Tuy nhiên, theo cơ sở dồn tích hàng
tháng ngân hàng vẫn tính và hạch toán số lãi phát sinh vào thu nhập, đối ứng
với tài khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng

+ Bút toán dự thu lãi:
Nợ TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng
Có TK thu lãi cho vay
+ Khi đến kỳ thu lãi, nếu khách hàng đến trả lãi vay, ngân hàng hạch
toán. Bút toán nh sau:
Nợ TK tiền mặt
Có TK lãi phải thu (số lãi đã dự thu)
Có TK thu lãi cho vay (số lãi cha dự thu)
Nếu trích tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng để thu nợ, hạch
toán nh sau:
Nợ TK tiền gửi thanh toán/ khách hàng
Có TK lãi phải thu (số lãi đã dự thu)
Có TK thu lãi cho vay (số lãi cha dự thu)
* Kế toán phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng
14
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
Xuất phát từ đặc điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng là gốc
không cố định nên lãi cho vay đợc tính và thu hàng tháng theo phơng pháp
tích số. Theo đó công thức tính nh sau:
15
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
Số tiền lãi =
Tổng tích số lãi trong tháng x Lãi suất tháng
30 ngày
Trong đó:
Tổng tích số lãi
trong tháng
=
Số d nợ tài
khoản cho vay

x
Số ngày duy trì số d
nợ tài khoản cho vay
Vào ngày cân đối tháng, các thanh toán viên quản lý tài khoản cho vay
của khách hàng lập bảng kê tính lãi để hạch toán thu lãi. Bút toán hạch toán
thu lãi trực tiếp nh sau:
Nợ TK TGTT/KH
Có TK thu lãi cho vay.
c. Kế toán giai đoạn thu nợ gốc
* Kế toán thu nợ gốc với phơng thức cho vay từng lần
Đến kỳ hạn trả nợ, căn cứ vào số tiền và phơng thức trả nợ của khách
hàng, kế toán hạch toán nh sau:
- Nếu khách hàng đến trả bằng tiền mặt:
Nợ TK tiền mặt
Có TK cho vay/khách hàng
- Nếu khách hàng trả nợ bằng cách trích từ tài khoản của mình:
Nợ TK tiền gửi thanh toán/ khách hàng
Có TK cho vay/ khách hàng
* Kế toán thu nợ gốc với phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng, kế toán hạch toán thu nợ gốc
theo 2 trờng hợp:
- TH1: Thu nợ trực tiếp vào tài khoản cho vay.
Bút toán này thực hiện tơng tự nh hạch toán thu nợ đối với phơng thức
cho vay từng lần.
- TH2: Ngân hàng thu nợ định kỳ từ tài khoản tiền gửi.
Trờng hợp này, tiền bán hàng sẽ đợc nộp vào tài khoản TGTT. Đến kỳ
hạn trả nợ, khách hàng vay lập ủy nhiệm chi trích tài khoản TGTT của mình
16
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
để trả nợ ngân hàng. Nếu khách hàng vay không chủ động trả nợ thì ngân

hàng chủ động lập phiếu chuyển khoản để trích tài khoản tiền gửi khách hàng
để trả nợ. Bút toán nh sau:
Nợ TK TGTT/KH vay
Có TK cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn
1.2.5- Một số nghiệp vụ đi kèm nghiệp vụ tín dụng
a. Kế toán nghiệp vụ phân loại và chuyển nhóm nợ
+ Việc phân loại nợ tại các TCTD Việt Nam hiện nay đợc thực hiện
theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22-4-2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam.
Theo quyết định này, tài sản có tín dụng đợc phân thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nội dung cụ thể của từng nhóm nợ đợc quy định cụ thể trong quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN.
ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng tiếp theo, TCTD thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro
đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trớc.
Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng 12, TCTD thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến thời
điểm cuối ngày 30 tháng 11.
Đối với các khoản nợ xấu, TCTD phải thực hiện việc phân loại nợ,
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ
cho công tác quản lý chất lợng và rủi ro tín dụng. Trờng hợp nợ đang ở nhóm
17
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
1, nếu có dấu hiệu rủi ro, ngân hàng sẽ phải chuyển nhóm đối với nợ gốc và

xử lý lãi luôn.
- Đối với nợ gốc, chuyển sang nợ quá hạn:
Nợ TK cho vay/nhóm nợ thích hợp/khách hàng
Có TK cho vay/ nợ đủ tiêu chuẩn/khách hàng
- Đối với lãi, ngân hàng không đợc ghi giảm doanh thu ( thoái thu từ
tài khoản thu nhập) mà xử lý theo nh quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác. Cụ thể nh sau: số lãi đã dự thu
hạch toán thẳng vào chi phí, tất toán tài khoản Lãi phải thu từ hoạt động tín
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK chi phí khác
Có TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng
Đồng thời hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi thu hồi số lãi từ
khách hàng, kế toán ghi:
Nhập TK lãi cho vay quá hạn cha thu đợc
b. Kế toán nghiệp vụ trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở kết
quả phân loại nợ và tỷ lệ trích do thống đốc NHNN quy định.
- Công thức tính dự phòng rủi ro cụ thể:
R = max{0, (A-C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số d của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể của các nhóm, tơng ứng:
nhóm 1: 0%
nhóm 2: 5%
nhóm 3: 20%
nhóm 4: 50%
18
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
nhóm 5: 100%

- Ngoài dự phòng cụ thể, TCTD phải trích lập thêm dự phòng chung.
Dự phòng chung đợc trích bằng 0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm
1 đến nhóm 4.
Kế toán trích lập dự phòng: nếu số dự phòng phải trích > số dự phòng
hiện có thì các TCTD phải trích thêm dự phòng, bút toán nh sau:
Nợ TK chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi (8822)
Có TK dự phòng cụ thể
Có TK dự phòng chung
Kế toán hoàn nhập dự phòng: nếu số dự phòng phải trích < số dự
phòng hiện có thì các TCTD phải hoàn nhập dự phòng, bút toán nh sau:
Nợ TK dự phòng cụ thể
Nợ TK dự phòng chung
Có TK chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi (8822)
Kế toán sử dụng dự phòng:
TCTD thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một
quý một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc
sau:
- Sử dụng dự phòng cụ thể theo quy định của quyết định 493 và quyết
định 18 để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó.
- Sau khi sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, TCTD phải
chuyển các khoản nợ tín dụng dã xử lý rủi ro tín dụng ra ngoại bảng để tiếp
tục theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ triệt để.
Nguyên tắc khi sử dụng dự phòng là chỉ sử dụng quỹ dự phòng các
khoản phải thu khó đòi để xoá nợ sau khi đã sử dụng các nguồn bù đắp bằng
nguồn thu từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, khoản bồi thờng của các tổ chức,
cá nhân liên quan.
Khi phải sử dụng dự phòng để bù đắp thì bút toán nh sau:
Nợ TK TS gán xiết nợ chuyển quyền sở hữu cho TCTD chờ xử lý
19
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7

Nợ TK thích hợp (nếu có bồi thờng từ tổ chức, cá nhân)
Nợ TK dự phòng cụ thể
Nợ TK dự phòng chung
Nợ TK quỹ dự phòng tài chính (hoặc TK chi phí khác)
Có TK nợ cần xử lý thích hợp
Đồng thời ghi nhập TK ngoại bảng Nợ khó đòi đã xử lý số tiền đã sử
dụng dự phòng để xoá nợ để tiếp tục theo dõi.
Nếu sau khi xử lý các khoản nợ, nếu các TCTD truy thu đợc khoản nợ
từ khách hàng thì sẽ hạch toán vào thu nhập khác, bút toán nh sau:
Nợ TK thích hợp ( tiền mặt, tiền gửi)
Có TK thu nhập khác (79)
1.3- Các nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ kế toán cho vay
Nghiệp vụ kế toán cho vay có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động tín
dụng nói riêng và đối với hoạt động ngân hàng nói chung. Để quản lý hiệu
quả nghiệp vụ kế toán cho vay đòi hỏi với mỗi ngân hàng phải hiểu rõ tác
động của các nhân tố khách quan lẫn chủ quan ảnh hởng đến.
Các nhân tố khách quan bao gồm: Cơ sở pháp lý, sự phát triển công
nghệ, tốc độ phát triển kinh tế.
Các nhân tố chủ quan bao bồm: Các quy định của chính từng NHTM,
Việc ứng dụng công nghệ của từng ngân hàng, Chất lợng nguồn nhân lực của
từng ngân hàng.
1.3.1- Nhân tố khách quan
a. Cơ sở pháp lý:
Đó là hệ thống văn bản, quy định,quy chế, các chuẩn mực kế toán do
NHNN ban hành.
NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhân tiền
gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay ra, đồng thời cung ứng các dịch vụ thanh
toán và các dịch vụ khác. Để đảm bảo hoạt động của mình thì NHTM cũng
20
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7

phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN thông qua việc ban hành các văn
bản, quy định, quyết định...điều chỉnh và buộc các NHTM phải tuân theo. Nó
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cũng giống nh mọi hoạt động của ngân hàng, kế toán cho vay cũng có
những văn bản để điều chỉnh. Với những văn bản do NHNN ban hành đã tạo
ra môi trờng pháp lý, tạo ra định hớng, làm khuôn mẫu cho hoạt động kế toán
cho vay. Khi có đầy đủ văn bản điều chỉnh, và sự điều chỉnh đó phù hợp với
quy luật khách quan sẽ tạo cho hoạt động kế toán cho vay đợc thực hiện dễ
dàng hơn. Ngợc lại, nếu các văn bản phát hành ra không phù hợp với thực tế,
không phù hợp với hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Hoặc các văn bản ban hành ra chồng chéo nhau giữa các hoạt động, khó hiểu,
không thực hiện đợc sẽ gây cản trở cho hoạt động kế toán nói riêng và toàn
bộ hoạt động ngân hàng nói chung.
Các văn bản pháp luật có ảnh hởng mật thiết đến nghiệp vụ kế toán
cho vay là các văn bản do NHNN ban hành. Chính vì vậy, trong xu thế phát
triển hội nhập ngày nay, các văn bản cũng cần phải tiến dần đến các chuẩn
mực thế giới. Từ đó, NHNN cũng nh các NHTM luôn phải hớng dẫn, ban
hành các văn bản để giúp nghiệp vụ kế toán tại NHTM trong nớc theo kịp với
các NHTM nớc ngoài.
b. Sự phát triển công nghệ.
Nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đặc biệt là công tác kế toán cho vay. Việc phát triển từ việc ghi
chép bằng tay nh trớc đây đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác kế toán là một bớc đột phá đáng kể. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác kế toán đã làm giảm bớt công việc của các kế toán viên, đồng
thời rút ngắn thời gian giao dịch, việc lu trữ cũng trở nên gọn gàng hơn.
Tuy nhiên, nếu hệ thống có vấn đề gì không may xảy ra thì thiệt hại sẽ
rất lớn, ví dụ nh việc mất dữ liệu do virutVì vậy, phát triển công nghệ vẫn
cần đợc chú trọng.
21

Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
c. Tốc độ phát triển kinh tế.
Một nền kinh tế phát triển là cơ hội để phát triển các sản phẩm cho
vay. Khi đó, hoạt động ngân hàng cũng nh hoạt động kế toán cho vay cần
phải tự hoàn thiện hơn. Đó là động lực để phát triển hoạt động kế toán cho
vay.
Bên cạnh đó, một nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả thì việc trả nợ ngân hàng sẽ dễ dàng hơn. Khi đó, hoạt động kế toán
cho vay sẽ giảm bớt công việc nh chuyển nhóm nợ, trích lập, sử dụng dự
phòngĐiều đó sẽ tạo điều kiện để hoạt động kế toán cho vay phát triển
hoàn thiện các nghiệp vụ khác.
1.3.2- Nhân tố chủ quan
a. Các quy định của chính từng NHTM
Trong hoạt động của kế toán cho vay cũng nh các hoạt động ngân
hàng khác, không chỉ chịu sự điều chỉnh của các văn bản do NHNN ban hành
mà còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản do từng NHTM ban hành cho
chính hoạt động của mình. Các văn bản của từng NHTM ban hành cần phải
phù hợp với các văn bản do NHNN ban hành, phù hợp với thực tế và đặc biệt
phải phù hợp với chính đặc điểm của chính ngân hàng mình. Có nh vậy mới
tạo sự thông thoáng, dễ dàng cho hoạt động kế toán cho vay. Ngợc lại, sẽ gây
chồng chéo, khó hiểu và khó thực hiện.
b. Việc ứng dụng công nghệ của từng ngân hàng.
Năng lực công nghệ đối với NHTM nói chung và nghiệp vụ kế toán
cho vay nói riêng là việc trang bị các máy móc hiện đại và cả việc khai thác
ứng dụng công nghệ đó vào hoạt động của mình.Việc phát triển công nghệ là
một vấn đề quan trọng, tuy nhiên vấn đề quan trọng nữa là phải biết ứng
dụng công nghệ đó vào hoạt động của ngân hàng mình.
Đầu t đổi mới công nghệ là vấn đề sống còn trong việc nâng cao hiệu
quả của nghiệp vụ kế toán cho vay. Đổi mới về máy móc, thiết bị, phần mềm
ứng dụnglà những nhiệm vụ quan trọng. Với một cơ sở hạ tầng hiện đại,

22
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
nghiệp vụ kế toán cho vay có thể xử lý đợc linh hoạt, chính xác, nhanh chóng
hơn.
Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở trình độ hiện đại hoá, trang
bị công nghệ mà còn là việc khai thác những ứng dụng đó. Do sự hao mòn vô
hình trong lĩnh vực công nghệ diễn ra rất nhanh chóng nên việc khai thác tối
đa hiệu quả của công nghệ là một yêu cầu đối với nghiệp vụ kế toán cho vay
cũng nh các hoạt động khác.
c. Chất lợng nguồn nhân lực
Trong tất cả các nhân tố chủ quan có tác động đến hiệu quả của hoạt
động ngân hàng thì nhân tố con ngời là nhân tố quan trọng nhất.
Có nguồn nhân lực quản trị có trình độ thì ngân hàng sẽ ban hành đợc
những văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp. Có công nghệ hiện
đại nhng các nhân viên ngân hàng không biết ứng dụng hay ứng dụng không
hết những tính năng của công nghệ là sự lãng phí lớn. Vì vậy, bên cạnh việc
ban hành những văn bản điều chỉnh hoạt động, bên cạnh những chính sách
phát triển công nghệ thì từng ngân hàng cũng cần có những chính sách phát
triển nguồn nhân lực của ngân hàng mình.
Hoạt động kế toán cho vay cũng không phải trờng hợp ngoại lệ, nó
cũng cần chú trong đến việc phát triển nguồn nhân lực có chất lợng cho hoạt
động của mình. Khi các kế toán viên có trình độ sẽ là điều kiện để có thể
khai thác hết những ứng dụng công nghệ. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả công
tác kế toán cho vay.
Qua phân tích chơng I cho ta thấy đợc những vấn đề căn bản của kế
toán cho vay.Hoạt động kế toán cho vay là một hoạt động rất quan trọng của
ngân hàng. Vì vậy hoạt động kế toán cho vay cần phải đợc hoàn thiện để góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tại ngân hàng. Có nhiều ph-
ơng thức cho vay khác nhau, do đó kế toán phải có những phơng thức riêng
để có thể phù hợp với từng phơng thức cho vay. Bản thân kế toán cho vay

cũng giống nh các hoạt động khác, cũng có những nhân tố khách quan lẫn
23
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
chủ quan tác động đến hoạt động kế toán cho vay. Vì vậy, ta cần phải phân
tích, đánh giá để tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động
kế toán cho vay ở từng ngân hàng. Từ đó, ta có thể tìm ra những biện pháp để
giải quyết những tồn tại trong công tác kế toán cho vay.
Trớc tiên, ta hãy tìm hiểu thực trạng công tác kế toán cho vay tại ngân
hàng.
24
Khoá luận tốt nghiệp NHE-K7
Chơng 2: Thực trạng kế toán cho vay tại
Phòng giao dịch số 6- NHNT Hà Nội
2.1- Khái quát chung về Phòng giao dịch số 6- NHNT Hà Nội
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển
a. Giới thiệu khái quát về NHNT Hà Nội
NHNT Hà Nội đợc thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ
thống NHNT Việt Nam, đợc Nhà Nớc công nhận là doanh nghiệp hạng I.
Cùng với sự phát triển của NHNT Việt Nam, chi nhánh NHNT Hà Nội
có truyền thống kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài
chính, ngân hàng quốc tế khác.
Đến cuối năm 2006 chi nhánh NHNT Hà Nội đã có mạng lới bao gồm:
- 06 phòng giao dịch
- 01 quầy thu đổi ngoại tệ
Chi nhánh NHNT Hà Nội là một trong 5 chi nhánh NHNT trên địa bàn
Hà Nội cùng với 4 chi nhánh NHNT khác là chi nhánh NHNT Thành Công,
chi nhánh NHNT Chơng Dơng, chi nhánh NHNT Cầu Giấy và chi nhánh
NHNT Ba Đình.
Chi nhánh NHNT Hà Nội là một trong những chi nhánh hàng đầu của
NHNT Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cung cấp các

dịch vụ tự động hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng,
VCB Money, i-B@nking, SMS Banking, hệ thống máy rút tiền tự động ATM,
thẻ Vietcombank Connect 24, Vietcombank MTV, Vietcombank SG24 hệ
thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lới chi nhánh trên 1400 ngân
hàng tại 85 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu
cầu của khách hàng.
25

×