Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đồng Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.41 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, rất nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn và không ít doanh nghiệp đi đến phá sản. Nguyên nhân chính
dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ
đợc. Do đó điều quan trọng và sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng là làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa của mình tiêu thụ đợc
trên thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận về các phơng diện nh giá cả, chất lợng,
chủng loại, mẫu mã Thị tr ờng vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với doanh
nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa và nó phản lại bằng kết quả mà doanh
nghiệp thu đợc hay phải trả giá.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung, đơn vị kinh doanh
thơng mại nói riêng, bán hàng là một giai đoạn quan trọng trong mỗi chu kỳ
kinh doanh vì nó có tính chất quyết tới sự thành công hay thất bại của mỗi
chu kỳ đó và chỉ giải quyết tốt đợc thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện đ-
ợc chứng năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh viẹc tổ chức kế hoạch hợp lý, việc kế toán sản phẩm hàng
hoá và xác định kết qủa bán hàng của doanh nghiệp cũng có một vai trò quan
trọng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những
phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Nó đáp ứng đợc nhu cầu của
các nhà quản trị doanh nghiệp về những thôn tin kinh tế một cách nhanh nhất
và có độ tin cậy cao nhất, nhất là khi nền kinh tế đang ở giai đoạn cạnh tranh
quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều cố tận dụng những năng lực sẵn có nhằm
tăng lợi nhuận, củng cố và mở rộng thị phần của mình trên thị trờng.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty Cổ phần Đồng Nghiệp đã sử
dụng kế toán nh là một công cụ đắc lực trong điều hành, quản lý hoạt động
kinh doanh của mình. Trong đó công ty đặc biệt quan tâm về công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vì vậy mà việc tổ chức kế toán
nói chung và công tác bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty đã đi
vào nề nếp.
1


Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp, thấy rõ đợc
tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng,
cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán đặc biệt với sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan, em đã mạnh dạn đi sâu vào
tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và đã phần
nào hiểu đợc thực tế qua đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp".
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu của
bên chuyên đề gồm 3 phần.
Chơng 1: Lý luận chung về kế t oán bán hàng và xác định kết quả.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp.
Với lợng kiến thức tích luỹ đợc còn ít ỏi, thời gian cũng nh các điều
kiện nghiên cứu còn hạn chế nên mặc dù rất cố gắng nhng bài viết này vẫn
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các
thầy giáo, cô giáo, các cô chú trong Công ty cũng nh sự góp ý của các bạn để
bài viết đợc hoàn thiện hơn.
2
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
các doanh nghiệp
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thơng mại đồng thời là hành vi thơng mại nhằm thực hiện giá trị đổi
hàng thành tiền và là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay
ngời bán hàng tay ngờ mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đợc
đòi tiền ở ngời mua.

Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại là hàng hoá mua vào để bán
ra nhằm: đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại: là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khí hàng hoá đã đợc giao ch o
ngời mua và doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng.
Về mặt kinh tế: bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái
giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ. Đến đây doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh
tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hình thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật: bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc
tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp
vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và
doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng nh đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
1.1.2. Bán hàng và xác dịnh kết quả kinh doanh
1.1.2.1 ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là việc chuyển sang quyền sở hữu hàng hóa thành phẩm
(thành phẩm do đơn vị sản xuất ra, còn hàng hoá do đơn vị thu mua về). dịch
3
vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó là
quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang
vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của
các đơn vị khác hoặc các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ
ra ngoài. Nếu cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tập đoàn
gọi là tiêu thụ nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện sau:
- Đơn vị bán hàng phải chuyển quyền sở hữu hàng hoá đó.
- Đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Kế quả bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lu

chuyển hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng thuần
trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí về giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Có thể nói, công tác bán hàng là rất
quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ cũng nh hoạt động mua
vào tỏng kinh doanh thơng mại và ngợc lại, tiêu thụ lại ảnh hởng quyết định
tới sản xuất, tới việc thu mua hàng hóa. Nếu sản xuất ra khong tiêu thụ đợc
hay việc hàng không bán đợc, sẽ dẫn đến vốn kinh doanh bị ứ đọng, ảnh h-
ởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Thứ hai: thực hiện công tác tốt bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh vòng quay của vốn kinh doanh. Từ đó có tích
luỹ đến tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba: đối với nền kinh tế quốc dan, bán hàng là hoạt động đảm bảo
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông cũng nh
cân đối giữa các ngành, giữa các khu vực. Thông qua việc tiêu thụ, nhu cầu
4
của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng đợc thoả mãn và giá trị hàng hoá đ-
ợc thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cấp hàng hoá trên thị trờng,
công tác bán hàng còn góp phần quan trọng trong việc tạo ra các luồng tiền
hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế, thúc đẩy các quan hệ thanh toán
trong phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế.
- Thứ t: nếu xét một cách toàn diện, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp còn ảnh hởng tới nhiều đối tợng khác. Đối với Ngân sách
nhà nớc, nếu việc tiêu thụ thực hiện tốt có hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn thu để
doanh nghiệp thực thi nghĩa vụ nộp thuế. Hay trong giữa các đối tác bạn hành

với nhau, nếu doanh nghiệp tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm của mình sẽ
đảm bảo đúng đơn đặt hàng về số lợng phẩm chất tạo điều kiện cho doanh
nghiệp bạn đảm bảo đúng kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt công tác bán hàng có ý nghĩa nh vậy nhng mối quan tâm
của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở đây mà kết quả của việc tổ chức này.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, kết quả kinh doanh thực chất là kết quả bán
hàng sẽ là nguồn lợi nhuận chính, có ý nghĩa trên nhiều mặt:
Một là, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu để đánh giá
cuối cùng về quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là lãi hoặc lỗ và
đợc phân phối sử dụng theo những mục đích nhất định theo qui định của cơ
chế tài chính.
Ngoài ra xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ là cơ sở để lập kế hoạch
cho kỳ kinh doanh tiếp theo; đồng thời cung cấp số liệu cho các đối tợng
quan tâm nh các nhà đầu t, ngân hàng ..
1.1.2.2. Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý đối với công tác bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
* Đối với công tác bán hàng
Trong nền kinh tế thị, mục tiêu của các doanh nghiệp là thu đợc nhiều
lợi nhuận. Doanh nghiệp thơng mại khong những cần bán đợc hàng hoá mà
phải bán đợc nhiều thì mới có khả năng thu đợc doanh lợi cao, đứng vững và
phát triển. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (bán đợc nhiều hàng với thời gian
5
ngắn) sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lu động, tiết kiệm vốn, tránh phải sử
dụng các nguồn vốn nh vốn vay, vốn chiếm dụng đảm bảo thu hồi nhanh.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc cung cấp sản
phẩm kịp thời đúng qui cách phẩm chất sẽ giúp doanh nghiệp đó hoàn tốt
kế hoạch sản xuất, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó, ta thấy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả
mãn các yêu cầu sau:
- Nắm bắt, theo dõi kịp thời chặt chẽ từng phơng thức bán.

- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đối với doanh nghiệp thơng mại
giá vốn hàng xuất kho bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số
hàng đã xuất kho. Đây là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh
doanh.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: thuộc loại chi
phí có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy
cần phân bổ cho từng loại hàng hoá và có biện pháp giảm thiểu tối đa.
- Về phơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng, từng loại hàng hoá mà áp dụng hình
thức thanh toán (bằng tiền mặt, séc ) và thời hạn thanh toán sao cho hợp lý
đảm bảo thu hồi vốn đảm bảo chi phí.
- Về giá bán và doanh thu: phải sử dụng giá bán nh một công cụ cạnh
tranh, tăng về số lợng hàng bán ra, tăng doanh thu.
* Đối với công tác xác định kết quả bán hàng:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phân thu nhập lớn nhất (so
với kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thờng) với bất kỳ
doanh nghiệp thơng mại nào. Và nếu công tác bán hàng đợc quản lý một
cách chặt chẽ, hợp lý và khoa học tất yếu sẽ có đợc kết quả bán hàng cao.
Đồng thời để xác định kết quả kinh doanh chính xác, yêu cầu đặt ra là việc
xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phi hợp lý cho số
hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
6
1.1.3. Các phơng thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Việc xác định phơng thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu
bán hàng rất cần thiết vì nó ảnh hởng đến việc tính doanh thu, xác định kết
quả kinh doanh. Có 2 phơng thức bán hàng chủ yếu và một số phơng thức
tiêu thụ khác nh sau:
- Bán hàng theo phơng thức giaqo hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ

đến nhận hàng, tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua
bán thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh
nghiệp thì hàng hóa đợc xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
Trong phơng thức này có các trờng hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng trả
tiền ngay. Khi đó, lợng hàng hoá đợc xác định ngày là đã bán, đồng thời kế
toán sẽ ghi n hận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng cho khách hàng chịu: Ngời mua chấp nhận thanh toán nh-
ng cha trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm
bán hàng nhng doanh nghiệp cha thu đợc tiền.
+ Bán hàng theo phơng thức đổi hàng:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp tiến hành giao hàng cho khách
hàng và đổi lại khách hàng giao lại hàng cho doanh nghiệp với giá trị tơng
ứng. Khi xuất hàng trao đổi, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng
+ Dùng sản phẩm trả lơng, thờng cho công nhân viên.
Theo phơng thức doanh nghiệp sử dụng chính sản phẩm của mình để
trả lơng, thởng cho công nhân viên. Khi xuất hàng, kế toán ghi nhận doanh
thu bán hàng. Đây là khoản doanh thu do tiêu dùng nội bộ mà có.
+ Bán hàng theo phơng thức trả góp:
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán nhiều lần tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả ở
các kỳ sau và chấp nhận chịu tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh thu bán hàng là
giá bán một lần cha có thuế GTGT.
7
- Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
+ Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa 2 bên và giao nhận
hàng tại địa điểm đã qui ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào khách hàng đã trả tiền

hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển giao quyền sở hữu và
lúc ấy kế toán mới ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng theo phơng thức ký gửi, đại lý.
Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và cha xác nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi
nhận đợc tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đợc cháp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng
đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi nh
một phần chi phí bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản.
Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng
doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ giìn bán hộ. Số hoa hồng đợc h-
ởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền
hoa hồng kế toán ghi nhận doanh thu.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Từ vai trò và sự cần thiết của quá trình bán hàng và xác định kết quả,
kế toán bán hàng và xác định kết quả cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lợng thành phẩm khối lợng hàng hoá
bán ra và tiêu thụ nội bộ, và tính toán đứng đắn trị giá vốn của hàng đã bán,
chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả
8
bán hàng. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch
lợi nhuận, thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả cho phục vụ cho việc lặp báo cáo tài chính nh quản lý
doanh nghiệp.
Nh vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác

quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lợng và giá trị của lợng hàng
hoá bán ra cũng nh doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song
để phát huy đợc vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải
tổ chức tốt công tác kế toán thật khoa học, hơp lý; đồng thời cán bộ kế toán
phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng
* Chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng gồm có hoá đơn GTGT, hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ, giấy báo
có của ngân hàng.
- Trình tự luân chuyển chng từ bán hàng nh sau:
9
Đơn đặt hàng Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán tiêu t hụ
& thanh toán
Kho
Bộ phận
vận chuyển
Kế toán hàng hoá
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó
chuyển đơn đặt hàng cho phòng Kế toán tài chính để xác định phơng thức
thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán
hàng. Thủ kho căn cứ và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho,
ghi vào thẻ kho; sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn
kế toán ghi sổ tiêu thụ và theo dõi thanh toán.
Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp lập.

Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp củ
các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Mọi chứng từ kế
toán phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán
trởng quy định nhằm phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp kịp thời
của các bộ phận phòng ban có liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ yếu:
- TK 156 - Hàng hoá: dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
- TK này chia tiếp thành 2 tài khoản:
+ TK 1561: Giá của hàng hoá
+ TK 1562: Chi phí mua hàng
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng .
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: sẽ đợc trình bày cụ thể ở phần
"Kế toán giá vốn hàng hoá.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Cụ thể bao gồm: toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh gồm
giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng đã bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà đa đi bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
10
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Trong đó nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán
không có giá trị gia tăng đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì giá mua của hàng bán ra bao gồm thuế GTGT đầu
vào.
* Các phơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.

Ph ơng pháp 1 :
- Phơng pháp này hàng hoá xuất kho cha ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào
số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính đợc giá bình quân của hàng
hoá theo công thức:
Đơn giá thực tế:
Từ đơn giá bình quân ta sẽ xác định đợc giá thực tế của hàng hoá
xuất kho theo công thức
Giá thực tế hàng hoá
Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho là để cả trong kỳ có u
điểm là tơng đối đơn giản, dễ làm nhng có mặt hạn chế là: Phải cuối kỳ mới
tính đợc, do đó phơng pháp này thờng đợc sử dụng ở những doanh nghiệp có
số mặt hàng không lớn, hạch toán đơn giản.
- Phơng pháp bình quân liên hoan (còn gọi là bình quân sau mỗi lần nhập).
Về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá bình
quân đợc xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần
nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho thì lại tính giá trị thực tế bình quân
sau lần nhập đó. Và từ đó xác định giá trị hàng hoá xuất lần sau lần nhập đó.
Theo phơng pháp này kế toán kôhng phải chờ đến cuối tháng mới xác
định đợc đơn giá xuất kho để hạch toán. Phơng pháp tính giá này cho ta giá
trị hàng hoá xuất kho chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính này
phức tạp chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hoá và số lần
nhập không nhiều.
11
Nh vậy ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định
đợc giá trị thựcthế hàng hoá xuất kho. Đây là phơng pháp đơn giản dễ làm
nhng không chính xác, đặc biệt trong trờng hợp giữa hai kỳ hạch toán liên
tiếp có sự biến động lớn về giá cả mua vào. Phơng pháp này thờng đợc áp
dụng trong những doanh nghiệp có bộ máy kế toán đơn giản, hoạt động kinh
doanh với quy mô nhỏ.
Ph ơng pháp 2 : Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO).

Trong điều kiện giả định rằng hàng hoá nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất
trớc và giá thực tế giá hàng hoá xuất koh đợc tính theo đơn giá thực tế của số
hàng thuộc các lần nhập trớc nhân với số lợng hàng hoá xuất kho tơng ứng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý
cao về điều kiện bảo quản, thời gian nó giúp doanh nghiệp xác định chính
xác doanh thu và lợi nhuận tơng ứng.
Phơng pháp 3: Phơng pháp giá thực tế nhập xuất trớc (LIFO)
Bản chất của phơng pháp này cũng nh phơng pháp FIFO nhng làm ng-
ợc lại. Giả định rằng hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc tiên với đơn giá là
đơn giá của lần nhập tơng ứng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với những doanh nghiệp mà giá
mua biến động mạnh qua các lần nhập. Do đó để hạch toán tăng thu nhập thì
doanh nghiệp sẽ áp dụng phơng pháp tính giá này khi giá đầu vào giảm dần
và ngợc lại.
Nói chung, hai phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc
sẽ cung cấp những giá trị chính xác của hàng hoá xuất kho trong nhiều trờng
hợp linh động khác nhau n hng nó lại gây khó khăn cho việc hạch toán chi
tiết hàng hoá tồn kho cũng nh việc tổ chức kho. Do đó phơgn pháp này chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng, việc nhập - xuất kho
theo lô lớn và không thờng xuyên.
Ph ơng pháp 4 : Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
12
Phơng pháp này phản ánh chính xác giá từng lô hàng xuất nhng công
việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng
pháp này thờng đợc áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao nhập theo lô
và đợc bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Việc lựa chọn áp dụng phơng pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho
phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán để đảm bảo

tính so sánh đợc của các báo cáo tài chính.
Mỗi một phơng pháp tính giá đều có nội dung, u nhợc điểm khác nhau.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, khả
năng nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang
bị phơng tiện kỹ thuật xử lý thông tin để đăng ký một phơng pháp tính giá
thích hợp.
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX (xem sơ đồ 2).
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đợc
hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán
sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trờng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì
phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá thực tế phát sinh tỉ giá giao
dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp,
phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh
và tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu đợc thu đầy đủ, kịp
13
thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm từ cho ngời mua do hàng hóa

kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng hoá đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên
tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỉ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu.
Theo qui định hiện hành, các khoản: Giảm giá hàng bán, chiết khấu
thơng mại, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu sẽ đợc
ghi giảm từ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn, còn khoản chiết khấu thanh
toán sẽ đợc ghi vào chi phí hoạt động tài chính.
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với ngời
mua phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu
thụ và thanh toán đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán sau này. Kế
toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ bao
gồm: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in, phiếu thu và các
chứng từ đặc thù khác.
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn GTGT" do Bộ tài
chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có
thuế GTGT).
14
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn bán hàng" do Bộ
tài chính phát hành.
Quá trình hạch toán doanh thu thì hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, chứng từ tính thuế, là những chứng từ gốc cần l u

giữ một cách khoa học và an toàn. Đây cũng chính là căn cứ xác định và ghi
sổ kế toán liên quan.
1.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Theo dõi doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản:
- Tài koản 511 - Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong 1 kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
* Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hoá mua vào.
* Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch
Tài khoản 511: sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này có 4 TK cấp hai:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
- Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng 1 công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Tài khoản này mở ba tài k hoản cấp hai:
+ Tài khoản 5121: Doanh thu nội bộ hàng hoá
+ Tài khoản 5122: Doanh thu nội bộ thành phẩm
+ Tài khoản 5123: Doanh thu nội bộ cung cấp dịch vụ
15
- Tài khoản 521: Chiết khấu thơng mại: Dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm, trừ hoặc đã thanh toán cho ngời
mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về
chiế khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết

mua bán hàng.
- Tài khoản này cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 không có số d
cuối kỳ.
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại tính trên khối lợng hàng hoá đã bán ra cho ngời mua hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua thành
phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
- Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh số của
số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại mà nguyên nhân
thuộc về lỗi của doanh nghiệp nh vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng
bị mất, kém phẩm chất.
Tài khoản này sau khi kế chuyển không có số d cuối kỳ
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh các khoản
giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ.
Tài khoản này sau khi kết chuyển không có số d cuối kỳ
- Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc dùng để phản
ánh tình hình thanh toán với Nhà nớc về thuế và các nghĩa vụ khác.
Tài khoán khoản có số d Nợ (d Có) và đợc chi tiết thành nhiều tiều
khoản: các tài koản cấp hai phản ánh thuế tiêu thụ gồm:
+ Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu
1.2.3.3. Phơng thức hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
16
Sơ đồ hạch toán bán hàng theo pơng thức bán trực tiếp
Sơ đồ hạch toán bán hàng theo phơng pháp bán trả góp
Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị nhận đại lý:

17
TK 156 TK 632
Trị giá vốn hàng
đã tiêu thụ
TK911 TK 511 TK 111,112
K/c giá vốn
hàng bán
K/c doanh
thu thuần
Trị giá bán
hàng hoá
TK 521,531,532
K/c các khoản
giảm trừ DT
trong kỳ
TK3331
thuế VAT
đầu ra
TK 156 TK 632
Trị giá vốn
hàng đã
tiêu thụ
TK911 TK 511 TK 111,112
K/c giá vốn
hàng bán
K/c doanh
thu thuần
Số tiền người
mua trả
lần đầu

TK 131
TK 3331
Thuế
GTGT
nếu có
Số tiền còn
phải thu ở
người mua
TK 3387
Lãi do
bán trả
góp
Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị gửi hàng (chủ hàng)
18
TK 911 TK 911 TK 111, 112
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần Hoa hồng đại lý
TK 331
Số tiền phải thanh toán
cho chủ hàng
Thanh toánn tiền cho chủ
hàng
TK 156 TK 157
Xuất kho gửi bán
TK 632
Hàng gửi bán được tiêu thụ
TK 511
TK 3331
TK 131
DT bán hàng chưa thuế s.tiền phải thu
của người mua

Thuế VAT phải nộp
TK 641
hoa hồng
đại lý
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Nội dung
Chi phí bán hàng CPBH là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình lu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nh chi phí bao gồm sản
phẩm, bảo quan hàng hoá, quảng cáo
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo quy định.
- Chi phí vật liệu bao bì: là các koản chi phí để bao gió sản phẩm, hàng
hóa; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển
sản phẩm
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng
đo lờng, tình toán trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh nhà kho, cửa
hàng
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: gồm các khoản chi phí bỏ ra
để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian qui định về bảo
hành nh tiền lơng, vật liệu
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nh: chi phí thuê
TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, vận chuyển.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài các khoản chi phí kể

trên nh: chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm .
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động của cả doanh nghiệp.
19
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có n ội
dung và công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý
doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho Ban
Giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho quản lý chung của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp. Cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung
của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho doanh nghịêp nh văn phòng làm việc, kho tàng vật kiến trúc
- Thuế, phí, lệ phí: gồm các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn
bài và các khoản phí, lệ phí cầu, phà
- Chi phí dự phòng: Gồm dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài nh tiền điện, nớc, thuế sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên nh chi hội nghị, tiếp khác chi công tác, chi đào tạo các cán
bộ và các khoản chi khác
1.2.3.4. Tài khoản kế toán sử dụng
* Để hạch toán chi phí hàng, kế toán sử dụng.

- Tài khoản614:Chi phí bán hàng- dùng để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ
Tài khoản 614 sau khi kết chuyển không có số d cuối kì.
Tài khoản 614 có 7 tài khoản cấp 2:
20
+ Tài khoản 6411: chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412:chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Tài khoản 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6415: chi phí bảo hành
+ Tài khoản 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản6418: chi phí bằng tiền khác
Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 t-
ơng ứng với từng loại CPBH đã nêu ở mục 1.2.5.1.
* Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài
khoản:
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh tập
hợp các kế chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Tài khoản 642 sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số d.
TK này có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6425: Thuế, phí, lệ phí
+ Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng
+ Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác

Nội dung phản ánh trong từng tài khoản cấp 2 tơng ứng với nội dung
của từng loại chi phí QLDN đã nêu ở 1.2.5.1.
21
S¬ ®å kÕ to¸n chi phÝ b¸n hµng
22
TK lquan TK 641 TK lquan
TK 142
TK 335
Chi phÝ b¸n hµng ph¸t sinh
Ph©n bæ chi phÝ vµo chi phÝ
b¸n hµng
TrÝch tríc chi phÝ vµo chi
phÝ b¸n hµng
TK 142, 242
C¸c kho¶n chi gi¶m chi phÝ
b¸n hµng
Ph©n bæ chi phÝ cho hµng
cßn l¹i cuèi kú
Ph©n bæ chi phÝ cho hµng
cßn l¹i cuèi kú
TK 911
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
23
TK 111,112
152,153
TK 334, 338
TK 911
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 642
Chi phí tiền lương và các

khoản trích theo lương
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,335
Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước
TK336
TK139, 159
TK 111,112
141,331
TK 333
Cphí qlý cấp dưới phải nộp
cấp trên theo quy định
Dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
Thuế môn bài, GTGT, tiền
thuê đất phải nộp cho NSNN
TK 111,112
152
Các khoản giảm chi phí
K/c cphí qlý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra
TK 142
K/c CPQLDN
Cho hh còn ckỳ
K/c CPhí vào
đầu kỳ sau
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và tài khoản kế toán sử dụng
Sau khi đã tập hợp đầy đủ giá vốn hàng xuất kho để bán; chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán doanh nghiệp sẽ
xác định đợc kết quả bán hàng. Kế toán sử dụng tài khoản:
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
- Tài khoản 911 sau khi kết chuyển không có số d cuối kỳ.
- Tài khoản 421: Lợi nhuận cha phân phối - dùng để phân phối kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Tài khoản 4211: Lợi nhuận năm trớc
+ Tài khoản 4212: Lợi nhuận năm nay.
Sơ đồ kết quả tiêu thụ
1.3. Hệ thống sổ sách kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán
tổng hợp:
- Hình thức nhật ký - Sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
24
TK 632
TK 641, 641
TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
K/c doanh thu thuần
TK 142 (1422)
K/c CPBH; CPQLDN
K/c chi phí
Kết chuyển đầu kỳ
TK 421
K/c lỗ

K/c lãi
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
ở đây em xin trình bày hình thức Nhật ký chung là hình thức đợc vận
dụng tại công ty em thực tập.
Hình thức kế toán nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký
chung. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi
bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài
khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp
vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng (hoặc định kỳ), cộng các nhật ký
phụ, lấy số liệu ghi vào thẳng các sổ cái.
Theo hình thức nhật ký chung: kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau:
+ Sổ nhật ký bán hàng: là tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhng cha thu tiền.
+ Sổ nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở các
doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền
đợc mở cho từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi
từng loại tiền.
+ Sổ cái: là sổ tổng hợp mở cho từng tài khoản kế toán.
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: dùng để theo dõi chi tiết doanh thu
theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua: dùng để theo dõi chi tiết tình
hình công nợ và thanh toán công nợ p hải thu ở ngời mua (nó đợc mở cho
từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh đến khi
khách hàng thanh toán hết nợ.
Ưu điểm: kết hợp các u điểm của hai hình thức Nhật ký - sổ cái và
Chứng từ ghi sổ, với hình thức này, các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận
lợi cho hiện đại hoá công tác kế toán.
Hạn chế: việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thôngn tin

kế toán có thể không đợc kịp thời.
25

×