TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
NỘI QUI – AN TOÀN
NỘI QUI – AN TOÀN
PHÒNG THÍ NGHIỆM KHOA HỌC THỰC PHẨM
PHÒNG THÍ NGHIỆM KHOA HỌC THỰC PHẨM
1. Khi vào phòng thí nghiệm sinh viên phải mặc áo Blouse, trên áo phải có bảng tên,
lớp của sinh viên. Ăn mặc lòch sự, đầu tóc gọn gàng.
2. Đi thực hành đúng giờ, nếu trễ quá 15 phút xem như vắng mặt. Những sinh viên
vắng mặt quá 20% số buổi thực hành xem như không đạt yêu cầu môn thực hành
đó. Ca 1+2 : 7g30 – 11g30, Ca 3+4: 12g30 – 16g30.
3. Sinh viên phải đọc bài trước ở nhà, không được phép xem tài liệu trong quá trình
thực hành. Nếu không làm được bài thực hành do không đọc bài trước thì xem như
nghỉ buổi thực hành đó và phải đi thực hành bù (nếu phòng thí nghiệm sắp xếp
được thời gian).
4. Sinh viên tự chuẩn bò nguyên liệu cho bài thực hành theo yêu cầu của giáo viên
hướng dẫn trước khi vào thực hành. Sử dụng các thiết bò, máy móc theo sự hướng
dẫn của giáo viên. Không tự ý di dời dụng cụ, thiết bò và mang ra ngoài phòng thí
nghiệm.
5. Kiểm tra dụng cụ thí nghiệm trước khi làm thí nghiệm. Phải báo cáo ngay với giáo
viên hướng dẫn khi dụng cụ, thiết bò có thiếu hụt hoặc nứt vỡ để được thay thế
hoặc bổ sung dụng cụ khác. Nếu không báo cáo thì mọi mất mát, hư hỏng về sau
sinh viên tự chòu trách nhiệm và bồi thường cho phòng thí nghiệm.
6. Sinh viên nợ dụng cụ thí nghiệm của PTN phải hoàn trả ở buổi thí nghiệm sau,
nếu không sẽ không được vào làm thí nghiệm.
7. Kết thúc buổi thực hành sinh viên báo cáo với giáo viên hướng dẫn kiểm tra dụng
cụ, thiết bò. Dọn vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ và thiết bò theo yêu cầu của giáo
viên trước khi ra về. Khi làm thí nghiệm phải trật tự, gọn gàng, vệ sinh.
8. Nộp bài báo cáo đúng thời hạn quy đònh và ký tên xác nhận khi nộp bài.
Cẩn Thận – Chính Xác – Trung Thực – Nhanh Nhẹn
Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2007
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM.
Bài 1:
Hệ Đại Học 1
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
SỬ DỤNG MỘT SỐ DỤNG CỤ THÔNG THƯỜNG
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
I. DỤNG CỤ THỦY TINH
1. Cốc thủy tinh (becher)
Nhận dạng: Là những cốc hình trụ có mỏ hoặc không. Cốc được sản xuất bằng
thủy tinh chòu nhiệt, bền hóa học và có nhiều loại thể tích khác nhau (từ 50ml đến 1lit
hoặc 2lit).
Mục đích sử dụng: chủ yếu dùng để chứa. Ngoài ra cốc còn thường được sử dụng
để đun đuổi dung môi (cô cạn dung dòch), hóa chất và thực hiện các phản ứng hóa học .
Cách sử dụng: Khi sử dụng, không nên đun nóng cốc trên ngọn lưả vì sẽ làm nứt
cốc. Chỉ nên đun nóng qua lưới amiăng hoặc trong nồi cách thuỷ.
Rửa và bảo quản: Sau khi sử dụng phải rửa sạch cốc bằng xà phòng và tráng lại
bằng nước cất. Cất giữ cẩn thận để tránh đổ vỡ.
Hình 1. Cốc thủy tinh
2. Bình tam giác (bình nón, erlen)
Hệ Đại Học 2
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Nhận dạng : Là những bình có đáy rộng, cổ rộng hoặc cổ hẹp, có hoặc không có
mỏ. Chúng thường có dung tích khác nhau.
Mục đích sử dụng: dùng để chứa hóa chất nhưng quan trọng nhất là sử dụng
trong các thí nghiệm chuẩn độ. Loại bình có nắp đậy có thể dùng để xoay và trộn chất
lỏng đựng trong đó.
Cách sử dụng: Trong thí nghiệm chuẩn độ, tay phải cầm ở vò trí gần cổ bình và
lắc tròn đều để các thành phần tham gia phản ứng tương tác được với nhau. Không lắc
qua lại để tránh chất lỏng trong bình bò bắn ra ngoài.
Rửa và bảo quản: Sau khi sử dụng phải rửa sạch cốc bằng xà phòng và tráng lại
bằng nước cất. Có thể sấy khô và cất giữ cẩn thận để tránh đổ vỡ.
Hình 2: bình tam giác
3. Ống đong (graduated cylinder):
Nhận dạng : Là dụng cụ thủy tinh hoặc nhựa có thành dầy và có những vạch chia
bên ngoài để chỉ thể tích bằng mililit. Dung tích các ống đong thường khác nhau, từ 5-
10ml đến 1Lít thậm chí lớn hơn.
Mục đích sử dụng: Dùng để đong một thể tích gần đúng của một chất lỏng.
Cách sử dụng: Muốn đo một thể tích chất lỏng cần thiết, người ta rót nó vào ống
đong đến khi mặt vòm khum dưới ngang vạch chia độ của ống đong, vạch đó sẽ chỉ thể
Hệ Đại Học 3
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
tích chất lỏng. Đối với chất lỏng đục hoặc có màu, xác đònh thể tích theo mặt trên của
vòm khum.
Rửa và bảo quản: Rửa sạch bằng xà phòng sau khi sử dụng. Không mang ống
đong đi sấy ở nhiệt độ cao vì sẽ làm thể tích đong bò thay đổi.
Hình 3: ống đong các loại
4. Pipette
Nhận dạng: Pipette kiểu thông thường là một ống thủy tinh có đường kính nhỏ và
có hoặc không có bầu ở giữa, đầu dưới cuả pipette được vuốt nhỏ và đường kính khoảng
1mm. Dung tích pipette thường từ 1 đến 100ml và những micro pipette có dung tích nhỏ
hơn.
Mục đích sử dụng: Dùng để lấy một thể tích chất lỏng tương đối chính xác.
Cách sử dụng: Khi sử dụng cần chú ý pipette là loại một vạch hay 2 vạch. Trước
khi dùng pipette, cần phải tráng vài ba lần bằng dung dòch sẽ hút vào.
Rửa và bảo quản: Không hút các chất bò tủa hay có cặn để tránh làm nghẹt
pipette. Rửa sạch dưới vòi nước và để khô trên giá, tránh làm bể đầu nhỏ của pipette.
Không sấy ở nhiệt độ cao để không làm thay đổi thể tích
Thao tác:
Hệ Đại Học 4
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
+ Muốn lấy chất lỏng bằng pipette ta sử dụng quả bóp cao su. Trước hết, dùng tay
bóp quả cao su để tao sự chênh lệch áp suất, tay trái cầm pipette, chú ý ngón trỏ của tay
trái để gần miệng trên pipette để có thể sẵn sàng bòt lại khi đã lấy xong chất lỏng. Đặt
đầu hở của quả bóp cao su vào miệng pipette. Nhúng pipette vào chất lỏng rồi thả lỏng từ
từ tay phải để hút chất lỏng. Khi chất lỏng hút qua khoiû vạch cần lấy 2-3cm thì bòt lỗ trên
của pipette bằng ngón trỏ sau đó thả hờ ngón trỏ để chất lỏng chảy từ từ ra khỏi pipette.
Khi mặt vòm khum dưới của chất lỏng ngang với mức cần lấy của pipette thì bòt chặt ngón
tay lại.
+ Khi muốn xả chất lỏng ra, chỉ cần thả ngón tay trỏ ra, đợi đến khi tất cả chất lỏng
chảy ra khỏi pipette. Không được ấn ngón tay hoặc thổi để đuổi chất lỏng ra khỏi pipette.
Sau khi chất lỏng đã ngưng chảy, giữ pipette chạm thành bình khoảng 15 giây và sau đó
lấy ra mặc dầu ở đầu pipette còn một ít chất lỏng nhưng không cần phải thổi ra.
Hình 4: pipette
5. Burette
Nhận dạng: Buret là một ống thủy tinh dài, đầu dưới có khóa hoặc được vuốt nhỏ
lại rồi dùng một ống cao su nối với một ống mao quản thủy tinh, ống cao su được kẹp lại
hoặc có một hạt cườm thủy tinh bên trong. Bên ngoài buret có khắc các vạch chia.
Mục đích sử dụng: Buret được dùng để chuẩn độ, để đo những thể tích chính xác.
Hệ Đại Học 5
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Cách sử dụng: Chất lỏng được rót vào buret qua một phễu cuống ngắn. Mở khóa
hoặc kẹp để dung dòch chảy xuống chiếm đầy bộ phẫn buret nằm dưới khóa hoặc kẹp,
đừng để phần chảy ra của buret có bọt khí để phép chuẩn độ được chính xác. Khi đọc
buret, mắt của người quan sát phải nằm trên cùng mặt phẳng với mức chất lỏng
Rửa và bảo quản: Vì buret được dùng vào công việc rất quan trọng là chuẩn độ
nên cần phải giữ rất sạch. Khi xong việc phải rửa buret bằng nước và kẹp vào giá. Đối với
những thí nghiệm bình thường có thể bôi khóa buret bằng một lớp mỏng vaselin, bôi nhẹ
vào chỗ mài rồi xoay đi xoay lại cho vaselin phân bố đều.
Hình 5. Buret loại có khóa
6. Bình đònh mức (volumetric flask):
Nhận dạng: Bình đònh mức là những bình cầu đáy bằng, cổ dài, có ngấn và nút
nhám (hoặc nút cao su). Có nhiều loại dung tích khác nhau. Ở cổ bình có một vạch dấu
vòng (ngấn), thân bình có khắc chữ số chỉ dung tích bình theo đơn vò mililit ở một nhiệt
độ xác đònh.
Mục đích sử dụng: Là dụng cụ tối cần thiết đối với đa số các thí nghiệm phân
tích, nó dùng để pha loãng một dung dòch bất kỳ tới một thể tích xác đònh hoặc để hòa
tan một chất nào đó trong một thể tích xác đònh dung môi thích hợp.
Hệ Đại Học 6
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Cách sử dụng: Khi sử dụng, cầm cổ bình phía trên ngấn, không cầm ở bầu tròn
của bình để tránh làm tăng nhiệt độ chất lỏng trong bình. Khi rót nước hoặc một chất
lỏng vào bình cho đến khi mặt khum dưới của chất lỏng dưới mức vạch dấu khoảng 0,1-
1cm rồi sau đó mới đưa đến vạch dấu bằng cách thêm từng giọt chất lỏng. Trộn cẩn thận
dung dòch trong bình bằng cách lật ngược nó nhiều lần.
Rửa và bảo quản: Bình đònh mức phải luôn được rửa sạch. Khi không cần đến
dung dòch trong bình thì phải đổ nó đi ngay và rửa sạch. Vì dùng để lấy một thể tích
chính xác nên tuyệt đối không sấy bình ở nhiệt độ cao.
Hình 6. Bình đònh mức các cỡ
7. Bình cầu (round-bottom flask) :
Nhận dạng : bình cầu có 2 loại (bình cầu đáy bằng và đáy tròn), cổ bình có thể
dài, ngắn, rộng, hẹp. Có loại bình cầu có không nhánh và có nhánh (còn gọi là bình
Wurtz).
Hệ Đại Học 7
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Mục đích sử dụng : bình cầu đáy bằng dùng để pha hóa chất, đun nóng các chất
lỏng hoặc làm bình rửa…
+ Bình cầu đáy tròn dùng để cất, đun sôi hoặc làm những thí nghiệm cần đun nóng.
Bình cầu có nhánh dùng để điều chế các chất khí.
Hình 7. Bình cầu đáy tròn và đáy bằng
8. Ống nghiệm :
Có nhiều loại ống nghiệm với kích thước khác nhau, có ống nghiệm thường, ống
nghiệm có nhánh.
Ống nghiệm được dùng chủ yếu làm các thí nghiệm lượng nhỏ, thực hiện các phản
ứng, thường để chúng trên các giá inox, gỗ…
Hình 8. ng nhiệm
Hệ Đại Học 8
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
II. CÂN ĐIỆN TỬ
Nhận dạng: Là loại cân hiện số, cân điện tử có 02 hoặc 04 số lẻ tùy theo mục
đích cân và độ chính xác cần đạt được.
Mục đích sử dụng: Dùng để cân chính xác đến 02 hoặc 04 số lẻ một lượng hóa
chất không quá 200gr
Cách sử dụng: Khi sử dụng cần chú ý đến khả năng cân, thông số này được ghi
rõ trên cân. Khi sử dụng cân điện tử cần phải thực hiện hai thao tác cơ bản là chọn chế
độ cân (chọn đơn vò cân) và trừ bì (tare). Chức năng của các phím thường gặp trên cân
như sau:
- ON/MEMORY: nhấn để mở cân
- OFF: tắt cân
- CAL/MODE: nhấn và giữ để hiệu chỉnh cân hoặc nhấn để thay đổi chế độ cân
(đơn vò cân)
TARE/PRINT: để chỉnh cân về giá trò zero hoặc để trừ bì.
Bảo quản: Để kết quả cân được chính xác, cân phải được đặt và chỉnh cho thăng
bằng. Sau khi cân xong, dùng giấy hoặc vải mềm lau sạch
Hình 8. Cân điện tử
III. DỤNG CỤ BẰNG SỨ:
Hệ Đại Học 9
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. Chén nung
Nhận dạng: Là một dụng cụ có nắp, làm bằng sứ và chòu được nhiệt độ cao.
Mục đích sử dụng: Chén dùng để nung các chất khác nhau, để đốt các hợp chất
hữu cơ khi xác đònh hàm lượng tro . . .
Cách sử dụng: Dùng kẹp kim loại để giữ chén trong quá trình cân và nung
Có thể nung chén trực tiếp trên đèn khí mà không cần lưới amiăng hay bình
chưng. Muốn thu được những kết quả chính xác của phép phân tích thì cần phải làm nguội
chén trong bình hút ẩm để giảm những sai số do sự chênh lệch nhiệt độ của cân và
chén.
Bảo quản: Sau khi sử dụng, rửa sạch chén và sấy khô
Hình 8. Chén nung và kẹp
2. Chày, cối sứ
Dùng để nghiền hóa chất rắn, mẫu thí nghiệm… Khi nghiền, lượng chất rắn trong cối
không quá 1/3 thể tích của khối. Đầu tiên dùng chày cẩn thận giã nhỏ những cục lớn, sau
đó dùng tay tì chày và xoáy mạnh chày vào cối cho mẫu nhỏ dần.
IV. BÌNH HÚT ẨM
Nhận dạng: Là dụng cụ làm bằng thủy tinh dày, phía dưới hình nón cụt, phần trên
hình trụ, bình hút ẩm được đậy bằng nắp thủy tinh, miệng nắp được mài nhám để úp lên
thân hình trụ. Bên trong bình hút ẩm, ở đáy thân hình trụ, phía trên phần hình chóp
thường đặt một tấm thủy tinh hoặc sứ.
Hệ Đại Học 10
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Mục đích sử dụng: Là dụng cụ dùng để làm khô từ từ các chất và để bảo vệ
những chất dễ hút ẩm trong không khí. Có 2 loại : bình hút ẩm thường và bình hút ẩm
chân không.
Cách sử dụng:
Trong bình hút ẩm có thể dùng các chất hấp phụ khác nhau để làm chất hút ẩm,
phổ biến thường có:
- Calciclorua (CaCl
2
) ở dạng cục.
- Acid sulfuric đậm đặc (95-96%), thay acid mới khi nó bắt đầu sẫm màu lại,
không sử dụng khi các chất làm khô có thể tác dụng với acid sulfuric.
- Silicagel và nhôm oxide (khan), khi hút ẩm, chúng sẽ có màu hồng. Tái sinh các
chất này bằng cách nung ở nhiệt độ cao.
- Andhydric phosphoric (P
2
O
5
), đây là chất sấy khô hiệu quả nhất. Thay chất mới
khi thấy nó bò chảy rữa.
Khi làm việc với bình hút ẩm, các phần mài nhám phải luôn luôn được bôi một lớp
vaselin mỏng .
Khi đặt chén đang nóng vào bình hút ẩm, do không khí bò đốt nóng nên nắp bình đôi
khi bò đẩy lên vì vậy cần phải cẩn thận, sau khi đã đặt chén nóng vào bình và đậy nắp thì
thỉnh thoảng phải mài chiếc nắp bằng cách đẩy sang phải và trái. Khi chén đã nguội,
muốn mở nắp bình thì phải đẩy nó sang một bên trước rồi mới nhẹ nhàng nhấc ra.
Bảo quản: Khi cần di chuyển, phải giừ vững nắp bình để tránh để tránh rơi vỡ
nắp.
Hệ Đại Học 11
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Hình 9: bình hút ẩm
V. MÁY ĐO pH
Nhận dạng: là một thiết bò đo gồm 2 phần chính là đầu điện cực và phần hiện
giá trò pH đo được. Hai phần này có thể nằm chung hoặc riêng.
Mục đích sử dụng: Dùng để đo giá trò pH của một dung dòch, giá trò đo có thể 01
hoặc 02 số lẻ.
Cách sử dụng: Trước khi đo phải rửa sạch đầu điện cực bằng nước cất. Nhúng đầu
điện cực vào dung dòch cần đo, đợi đến khi giá trò ổn đònh rối mới đọc kết quả. Khi dùng
máy đo pH, nên thường xuyên sử dụng các dung dòch pH chuẩn để kiểm tra máy, nếu
không chính xác thì phải hiệu chỉnh lại.
Bảo quản: Trong quá trình sử dụng phải bảo quản tốt điện cực vì độ chính xác và
ổn đònh của phép đo phụ thuộc nhiều vào điện cực. Sau khi dùng xong phải rửa sạch bằng
nước cất, lau khô bằng giấy mềm và bảo quản trong dung dòch KCl bão hoà.
VI. TỦ SẤY:
Nhận dạng: Là một thiết bò bên trong có nhiều ngăn chứa, có khả năng tăng
nhiệt độ bên trong và có hệ thống nhiệt kế để kiểm tra được nhiệt độ bên trong tủ.
Hệ Đại Học 12
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Mục đích sử dụng: Dùng để sấy khô hoá chất, dụng cụ, xác đònh độ ẩm. . . bằng
sức nóng. Đôi khi được dùng để tạo một không gian có nhiệt độ cần thiết cho một số thí
nghiệm.
Cách sử dụng: Bật điện tủ sấy. Vặn núm điều chỉnh nhiệt độ đến nhiệt độ cần.
Sau khoảng 15 phút, kiểm tra lại nhiệt độ tủ và tăng hoặc giảm núm điều chỉnh nhiệt độ
để đưa về nhiệt độ cần. Tắt tủ sau khi sử dụng.
Bảo quản: thường xuyên vệ sinh bên trong tủ. Khi sấy phải chú ý không để bò
cháy các vật sấy bên trong.
Bài 2:
XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ
ĐỒNG SUNFAT NGẬM NƯỚC
I. MỤC ĐÍCH
Thông qua phép cân, xác đònh công thức muối hiđrat CuSO
4
.nH
2
O
II. NỘI DUNG
Hệ Đại Học 13
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Lượng nước (ẩm) có trong vật mẫu có thể xác đònh được thông qua phép cân: Cân
khối lượng vật trước và sau khi sấy khô ta có thể biết được lượng nước đã bò bay hơi, từ đó
tính được lượng nước có trong vật mẫu ban đầu.
III. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
- Tủ sấy
- Cân phân tích
- Bình làm khô
- Kẹp sắt
- Chén sứ
- Đồng sunfat ngậm nước.
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
Lấy chén sứ đã rửa sạch đem sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 115
0
C trong 30 phút để
làm khô chén. Để nguội chén sứ trong bình làm khô. Cân và ghi lại khối lượng m
1
của
chén cân.
Lấy khoảng 2 – 3 gam đồng sunfat ngậm nước CuSO
4
.nH
2
O cho vào chén sứ, cân
và ghi lại khối lượng m
2
của chén và hóa chất. Sấy chén ở nhiệt độ 180
0
C trong 1 giờ cho
nước bay hơi hết. Sau đó, làm nguội chén trong bình làm khô rồi đem cân, ghi lại khối
lượng m
3
của chén và đồng sunfat khan. Để có kết qủa chính xác có thể cho lại chén cân
vào sấy tiếp khoảng 30 phút nữa, sau đó lại làm nguội và cân, ghi lại kết qủa m
3
’. Nếu m
3
= m
3
’ chứng tỏ nước đã bay hơi hết, nếu chưa thì tiếp tục sấy đến khi nào lượng nước bay
hơi hết.
V. Tính toán kết quả
Khối lượng của CuSO
4
.nH
2
O: m
2
– m
1
Khối lượng của CuSO
4
khan: m
3
– m
1
Khối lượng nước đã bay hơi: m
2
– m
3
Số mol CuSO
4
khan: (m
3
– m
1
)/160
Hệ Đại Học 14
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Số mol H
2
O: (m
2
– m
3
)/18
Số mol nước có trong CuSO
4
.nH
2
O được tính bằng công thức:
n =
160/)(
18/)(
13
32
mm
mm
−
−
BÀI 3:
KẾT TINH
I. MỤC ĐÍCH
Kết tinh nhằm tách chất rắn ở dạng hòa tan ra khỏi dung dòch. Người ta cũng còn
sử dụng phương pháp kết tinh để tinh chế chất rắn.
II. NỘI DUNG
Chất rắn sẽ tách ra từ dung dòch quá bão hòa, vì thế để kết tinh được tốt cần lựa
chọn dung môi hòa tan tốt chất khi đun nóng và hòa tan ít khi để nguội. Quá trình kết tinh
sẽ xảy ra khó khăn nếu bề mặt của dụng cụ chứa càng nhẵn. Trong khi đó, va chạm cơ
học, sự có mặt của những tinh thể chất tan (gọi là mầm kết tinh) là những yếu tố làm cho
sự kết tinh xảy ra dễ dàng hơn.
Hệ Đại Học 15
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chất tan sau khi kết tinh có khả năng hấp phụ dung môi và những chất bẩn khác
từ dung dòch lên bề mặt của nó. Sự hấp phụ càng nhiều nếu tinh thể có kích thước càng
nhỏ (tổng diện tích bề mặt càng lớn). Với mong muốn thu được sản phẩm sạch, cần làm
cho tinh thể có kích thước lớn. Muốn vậy, phải làm nguội thật chậm dung dòch bão hòa từ
nhiệt độ cao xuống nhiệt độ thấp.
III. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
- Cốc 250ml, đũa thủy tinh, phễu thủy tinh
- Bếp điện nhỏ + lưới amiang, Giấy lọc
- Axít Benzoic
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
- Xác đònh hiệu suất kết tinh của axit benzoic: cân khoảng 2gam axit benzoic tinh khiết
(m
1
) hòa tan với 100ml nước và đem đun sôi trên bếp, vừa đun vừa khuấy cho đến khi tan
hết. Sau đó để nguội dần cho axit benzoic kết tinh hết (quan sát quá trình kết tinh) rồi
đem lọc qua giấy lọc để thu tinh thể, để khô giấy lọc và tiến hành sấy nhẹ (<80
0
C) đến
khi khô hoàn toàn. Đem cân khối lượng tinh thể axit benzoic (m
2
) và tính hiệu suất kết
tinh. Nếu muốn thu được những tinh thể axit lớn hơn, có thể lấy nước lọc đun nóng trở lại
cho tan hết axit sau đó để nguội từ từ. Khi axit khó kết tinh, có thể kích thích bằng cách
cọ nhẹ đũa thủy tinh lên thành cốc để gây mầm kết tinh.
- Xác đònh hàm lượng axit benzoic trong mẫu phân tích: cân khoảng 2 gam axit benzoic
có lẫn tạp chất (m
3
) và 100ml nước vào cốc thủy tinh, đun trên bếp đến sôi, vừa đun vừa
khuấy để hòa tan. Nếu thấy chưa tan hết, có thể thêm dần từng lượng nhỏ nước. Lọc lấy
dung dòch qua phễu (có lót giấy lọc), để nguội dần cho axit kết tinh hết. Sau đó đem lọc
thu lấy những tinh thể axit, để khô, có thể sấy nhẹ (<80
0
C) , cân khối lượng (m
4
) và tính
hàm lượng axit benzoic trong mẫu.
V. Tính kết quả :
Hiệu suất kết tinh được tính bằng công thức:
Hệ Đại Học 16
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
%100.
1
2
m
m
H
=
Trong đó: H : hiệu suất kết tinh (%)
m
1
: khối lượng chất cân ban đầu.
m
2
: khối lượng tinh thể axit thu được sau khi kết tinh
Hàm lượng axit benzoic có trong mẫu được tính bằng công thức:
m
4
100
A = . .100
m
3
H
Trong đó: A : hàm lượng axit benzoic trong mẫu (%)
H : hiệu suất kết tinh (%)
m
3
: khối lượng axit benzoic lẫn tạp chất (g)
m
4
: khối lượng tinh thể thu được sau khi kết tinh (g)
Bài 4:
TÍNH CHẤT VÀ PHẢN ỨNG
TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LY
I. Mục đích
Khảo sát sự phân ly và cân bằng trong dung dòch chất điện ly.
II. Dụng cụ - Hóa chất
1. Dụng cụ
- Máy đo pH
- Cốc 100ml: 03
- ng nghiệm: 20
- Kẹp ống nghiệm
- Đèn cồn
- Pipet 25ml: 02 chiếc
2. Hóa chất
Hệ Đại Học 17
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
- Các dung dòch có nồng độ 0,1M: NaOH, CH
3
COOH, HCl, CH
3
COONa, NH
4
OH, Na
2
CO
3
,
NH
4
Cl, KCl, NaHCO
3
, NaH
2
PO
4
, Na
2
HPO
4
.
- Các dung dòch bão hòa BaCl
2
, CaCl
2
, Na
2
SO
4
;
- Giấy pH (chỉ thò vạn năng).
- Dung dòch chỉ thò metyl da cam và phenolphtalein.
II. Cách tiến hành
1. Khảo sát tính axit, bazơ của các dung dòch axít, bazơ và muối
- Dùng giấy pH xác đònh pH gần đúng của các dung dòch HCl (axít mạnh),
CH
3
COOH (axit yếu), NaOH (bazơ mạnh), NH
4
OH (bazơ yếu), NH
4
Cl (muối của axit mạnh và
bazơ yếu), NaHCO
3
, Na
2
CO
3
, CH
3
COONa, Na
2
HPO
4
, NaH
2
PO
4
, (muối của axit yếu đa và đơn
axit với bazơ mạnh), KCl (muối của bazơ mạnh với axit đơn).
- Chuẩn bò 22 ống nghiệm, xếp thành 2 dãy. Ở mỗi dãy, hút vào mỗi ống nghiệm
2ml dung dòch hóa chất (11 ống nghiệm tương ứng với 11 hóa chất khác nhau), hút đều 2
dãy. Dùng chỉ thò metyl da cam 0,1% và phenolphtalein 1% lần lượt cho vào mỗi dãy ống
nghiệm trên. Lắc đều, nhận xét màu và giải thích.
- Dùng máy đo pH, tiến hành đo pH của dung dòch CH
3
COONa 0,1M.
2. Khảo sát chất đệm
- Lấy 60ml dung dòch CH
3
COOH 0,1M cho vào cốc 250ml rồi thêm 30ml dung dòch
NaOH 0,1M. Dung dòch thu được có tính đệm. Dùng máy đo pH đo giá trò pH của dung
dòch đệm này.
- Lấy 20ml dung dòch đệm, thêm 5 giọt dung dòch NaOH 0,1M rồi đo pH. Lấy 20ml
nước cất, thêm 5 giọt dung dòch NaOH 0,1M và đo pH. Nhận xét và so sánh pH của 2
dung dòch trên.
- Lấy 20 ml dung dòch đệm, thêm 5 giọt dung dòch HCl 0,1M rồi đo pH. Lấy 20ml
nước cất, thêm 5 giọt dung dòch HCl 0,1M và đo pH. Nhận xét và so sánh pH của 2 dung
dòch trên.
Hệ Đại Học 18
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
- Lấy 20 ml dung dòch đệm, thêm 20ml nước cất rồi đo pH mới. Nhận xét.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thủy phân
Cho vào ống nghiệm 4 ml dung dòch CH
3
COONa 0,1M và 2 giọt phenolphtalein 1%,
lắc đều, nhận xét màu. Chia dung dòch thành 2 phần bằng nhau, ống 1 để nguyên, ống 2
đem đun nóng dưới đèn cồn. Sau đó để ống 2 về nhiệt độ phòng. So sánh màu ở 2 ống
và giải thích kết quả.
4. Điều kiện tạo thành kết tủa
Chuẩn bò 2 ống nghiệm, ống thứ nhất hút 2 ml dung dòch BaCl
2
bão hòa, ống thứ
hai hút 2ml dung dòch CaCl
2
bão hòa. Thêm vào mỗi ống nghiệm trên 2ml dung dòch natri
sunfat bão hòa (Na
2
SO
4
). Lắc đều, nhận xét hiện tượng. Viết phương trình phản ứng và giải
thích.
Bài 5:
PHA CHẾ VÀ HIỆU CHỈNH NỒNG ĐỘ
DUNG DỊCH HCl
I. MỤC ĐÍCH
Pha chế dung dòch có nồng độ xác đònh từ dung dòch đậm đặc.
II. NỘI DUNG
Dung dòch HCl có nồng độ chính xác có thể pha được từ dung dòch HCl đặc. Tuy
nhiên, dung dòch HCl đặc có tính bay hơi nên nồng độ của nó đã bò thay đổi. Vì thế, rất
khó biết được thể tích dung dòch đậm đặc cần lấy để pha được dung dòch có nồng độ như
mong muốn. Để có được dung dòch HCl với nồng độ chính xác, sau khi pha xong cần hiệu
chỉnh lại nồng độ.
Hệ Đại Học 19
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Người ta thường xác đònh nồng độ của dung dòch HCl bằng phản ứng chuẩn độ với
Na
2
CO
3
khan hay Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O, trong đó Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O hay được dùng hơn vì chất này
có khối lượng phân tử lớn nên hạn chế được sai số gây ra do phép cân. Phương trình phản
ứng chuẩn độ như sau:
Na
2
B
4
O
7
+ 2HCl + 5H
2
O = 4H
3
BO
3
+ 2NaCl
Phản ứng tạo ra H
3
BO
3
và cho môi trường sau phản ứng là môi trường axít yếu nên
có thể sử dụng chỉ thò metyl đỏ để xác đònh thời điểm axít HCl vừa phản ứng hết với
Na
2
B
4
O
7
.
III. Dụng cụ – Hóa chất
1. Dụng cụ
- Bình đònh mức 250ml: 01 Bình đònh mức 1000ml: 01
- Buret 25ml: 01 Pipet 10ml: 01
- Bình tam giác 100ml: 02 Cốc thủy tinh 100ml: 01
- Đũa thủy tinh: 01
2. Hóa chất
- Na
2
B
4
O
7
khan Dung dòch HCl đặc
- Chỉ thò metyl đỏ Nước cất
IV. Cách tiến hành
- Pha dung dòch chuẩn Na
2
B
4
O
7
0,05M (≈0.1N): Cân chính xác 4,768 gam
natritetraborat Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O vào cốc 100ml, hòa tan bằng nước rồi cho vào bình đònh
mức 250ml. Tráng cốc vài lần bằng nước cất (lượng nước tráng cũng cho vào bình đònh
mức). Thêm nước cất đến vạch mức và lắc đều, thu được dung dòch Na
2
B
4
O
7
0,1N.
Cũng có thể pha dung dòch natri tetraborat có nồng độ gần 0,1N bằng cách cân
lượng chất rắn xấp xỉ với lượng cân ở trên rồi sau đó tính lại nồng độ đượng lượng của
Hệ Đại Học 20
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
dung dòch vừa pha được. Ví dụ, ta cân được 4,8634g Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O và pha vào bình đònh
mức 250ml thì nồng độ của dung dòch pha được là:
NNa
2
B
4
O
7
=
N1020,0
7680,4
8634,41,0
≈
×
- Xác đònh nồng độ của dung dòch HCl pha từ HCl đậm đặc 37% : Lấy khoảng 10
-12ml axit clohiđric đặc 37% (d=1,19) và pha với nước cất thành 1000ml dung dòch (Lưu ý
: trước khi cho axit HCl vào bình đònh mức phải cho vào trước đó 1 lượng nước cất). Tiến
hành xác đònh nồng độ của dung dòch HCl vừa pha.
+ Cho dung dòch HCl vừa pha vào buret đã rửa sạch và tráng buret vài lần bằng
dung dòch vừa pha. Lấy điểm 0 (cẩn thận không để bọt khí còn lại trong buret).
+ Dùng pipet đã rửa sạch và tráng kỹ bằng dung dòch natri tetraborat Na
2
B
4
O
7
0.1N
vừa pha, lấy chính xác 20ml dung dòch này cho vào bình tam giác 100ml, thêm vài giọt
chỉ thò metyl đỏ rồi tiến hành chuẩn độ bằng cách nhỏ từ từ dung dòch HCl từ buret vào
dung dòch natri tetraborat, vừa nhỏ vừa lắc đều cho đến khi màu vàng của dung dòch
chuyển thành màu hồng da cam. Khi chuẩn độ nên đặt bình tam giác lên một tờ giấy
trắng để quan sát sự đổi màu của dung dòch được thuận lợi hơn. Ghi lại số ml thể tích HCl
đã tiêu tốn.
Lặp lại phép chuẩn độ như trên 2 lần nữa rồi lấy kết qủa trung bình V
HCl
của 3 lần
thí nghiệm. Tính toán để biết được nồng độ chính xác của dung dòch HCl vừa pha theo
công thức:
HCl
OBNa
HCl
OBNaOBNa
HCl
V
N
V
NV
N
742742742
20
×
=
×
=
Trong đó:
NNa
2
B
4
O
7
: nồng độ dung dòch natri tetraborat vừa pha được ở trên
V
HCl
: thể tích trung bình của dung dòch HCl tiêu tốn sau 3 lần chuần độ.
Hệ Đại Học 21
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
- Pha 250ml dung dòch HCl có nồng độ chính xác 0,1N từ dung dòch HCl đã biết
nồng độ ở trên: Thể tích V’(ml) cần lấy từ dung dòch HCl đang có để pha được 250ml
dung dòch HCl có nồng độ chính xác 0,1N được tính theo công thức:
HClHCl
NN
V
251,0250
'
=
×
=
Lượng nước thêm vào vừa đủ để pha được 250ml dung dòch HCl có nồng độ chính
xác 0.1N sẽ là :
V
nước
= 250 – V’
- Kiểm tra lại nồng độ HCl 0,1N vừa pha xem có chính xác không bằng cách
đem chuẩn độ với dung dòch Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O (cách tiến hành chuẩn độ tương tự như
trên).
Bài 6:
VẬN TỐC PHẢN ỨNG
I. MỤC ĐÍCH
- Xác đònh tốc độ phản ứng
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
II. DỤNG CỤ- HOÁ CHẤT
1. DỤNG CỤ
- Đồng hồ bấm giây
- Pipet 10ml: 2
- ng nghiệm
- Bếp điện+ lưới amiang: 01
Hệ Đại Học 22
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
- Nhiệt kế 100
0
C: 01
- Cốc 250ml: 01
2.HOÁ CHẤT
- Dung dòch HCl 1M
- Dung dòch Na
2
S
2
O
3
0,2M
III. NỘI DUNG
1. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng
Dùng 2 ống nghiệm, một ống chứa Na
2
S
2
O
3
0,2M còn ống kia chứa HCl 1M (xem bảng).
Rót từ từ dung dòch HCl vào dung dòch Na
2
S
2
O
3,
lắc đều và dùng dùng đồng hồ bấm giây theo
dõi thời gian phản ứng kể từ khi trộn đến khi xuất hiện màu đục sữa .
Na
2
S
2
O
3
+ 2HCl 2NaCl + SO
2
+ H
2
O + S
Lặp lại 3 thí nghiệm nữa và ghi kết quả vào bảng
TN V HCl 1M
(ml)
V H
2
O
(ml)
V Na
2
S
2
O
3
0,2M (ml)
C
M
Na
2
S
2
O
3
(mol/l)
Thời gian t
(s)
V=1/t (s
-1
)
1 5 4 1
2 5 3 2
3 5 2 3
4 5 1 4
Vẽ đồ thò V (=1/t) theo nồng độ C
M
của Na
2
S
2
O
3
. Nhận xét.
2. nh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng:
Cho vào ống nghiệm thứ nhất 1ml dung dòch Na
2
S
2
O
3
0,2M và 4ml nước cất. Ở ống
nghiệm thứ 2 cho vào 5ml HCl 1M. Đặt nhiệt kế vào 1 trong 2 ống nghiệm rối nhúng đồng
thời 2 ống nghiệm vào bể ổn nhiệt cho đến khi đạt nhiệt độ mong muốn. Đổ 2 ống nghiệm
Hệ Đại Học 23
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
vào nhau, lắc đều, theo dõi, ghi lại thời gian phản ứng từ khi trộn cho đến khi xuất hiện màu
đục. Lặp lại 3 thí nghiệm nữa và ghi kết quả vào bảng.
Thí nghiệm Nhiệt độ phản ứng Thời gian t (s) V= 1/t (s
-1
)
1 T
2 T+10
3 T+20
4 T+30
Vẽ đồ thò V= 1/t (s
-1
) theo nhiệt độ T (
0
C). Nhận xét.
BÀI 7:
PHA CHẾ VÀ HIỆU CHỈNH
NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH NaOH
I. MỤC ĐÍCH
Pha chế dung dòch có nồng độ xác đònh từ chất tan ở thể rắn.
II. NỘI DUNG
Để pha chế dung dòch có nồng độ xác đònh từ chất tan ở thể rắn,
thông thường ta chỉ việc cân một lượng chất rắn rồi hòa tan trong một
lượng nước nhất đònh để tạo thành dung dòch có nồng độ như mong
muốn. Tuy nhiên, khi pha dung dòch NaOH, do NaOH rắn hút ẩm rất mạnh
nên khối lượng NaOH cân được sẽ không còn chính xác nữa; đồng thời
cũng luôn gặp phải sai số khi cân nên nồng độ dung dòch NaOH pha
được sẽ không như mong muốn. Vì thế, cần phải biết chính xác nồng độ
của dung dòch pha chế được, từ đó hiệu chỉnh về nồng độ cần thiết.
Người ta thường xác đònh nồng độ của dung dòch NaOH bằng phản
ứng chuẩn độ với dung dòch axít oxalic đã biết chính xác nồng độ (dung
Hệ Đại Học 24
TH HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
dòch axít oxalic với nồng độ tương đối chính xác có thể pha được vì axít
này dễ tinh chế và có khối lượng phân tử lớn nên hạn chế được sai số do
phép cân). Phản ứng chuẩn độ xảy ra như sau:
H
2
C
2
O
4
+ 2NaOH = Na
2
C
2
O
4
+ 2H
2
O
Phản ứng tạo ra Na
2
C
2
O
4
và cho môi trường sau phản ứng là môi
trường kiềm nên có thể sử dụng chỉ thò phenolphtalein để xác đònh thời
điểm axít vừa phản ứng hết với kiềm.
III. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
1. Dụng cụ
- Bình đònh mức 500ml: 01
- Bình đònh mức 100ml: 01
- Buret 25ml: 01
- Pipet 10ml: 01
- Bình tam giác 100ml: 01
- Cốc 100ml: 01
- Đũa thủy tinh: 01
- Cân kỹ thuật.
2. Hóa chất
- Dung dòch axít oxalic H
2
C
2
O
4
0,1M
- NaOH rắn
- Phenolphtalein 1%
- Nước cất
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
Cân thật nhanh khoảng 2,2 – 2,3 gam NaOH rắn (lượng NaOH cần lấy
phải đảm bảo dung dòch pha chế được có nồng độ lớn hơn 0,1M) trong
cốc thủy tinh 100ml. Hòa tan lượng NaOH này trong cốc rồi chuyển vào
bình đònh mức 500ml. Tráng cốc vài lần bằng nước cất rồi chuyển vào
bình đònh mức trên. Thêm nước cất vào bình đònh mức đến vạch mức,
lắc kỹ để trộn đều dung dòch.
Hệ Đại Học 25