Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng và sự vận dụng trong việc xây dựng và nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an việt nam trong giai đoạn hiện nay luận văn thạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.31 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

MẠC VĂN THỰC

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC CÁCH
MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------------MẠC VĂN THỰC

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC CÁCH
MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: CNXHKH
Mã số: 60.22.85



Người hướng dẫn khoa học
TS. VŨ ĐỨC KHIỂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Đức Khiển. Các số liệu,
tài liệu được sử dụng và trích dẫn trong luận văn đều trung thực
và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Tác giả

Mạc Văn Thực


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.............................................................................................................
CHƯƠNG 1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
1.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG………………….

9

1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam và bối cảnh thế giới cuối thế kỷ XIX
- đầu thế kỷ XX với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách

mạng…………………………………………………………………………….

9

1.1.2. Những tiền đề hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng.

15

1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG…………………………………………………………………..

26

1.2.1. Bản chất của đạo đức cách mạng………………………………………...

26

1.2.2. Vai trò của đạo đức cách mạng đối với sự hình thành và phát triển con
người Việt Nam…………………………………………………………………

30

1.2.3. Một số chuẩn mực đạo đức cách mạng của con người Việt Nam………..

35

1.2.4. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng và rèn luyện đạo đức cách mạng cho con
người Việt Nam…………………………………………………………………

47


CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG ĐỂ XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC CÁCH
MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
2.1. TẦM QUAN TRỌNG VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC XÂY DỰNG, NÂNG
CAO ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY……………………………………………..

55

2.1.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng và nâng cao đạo đức cách mạng cho
cán bộ, chiến sĩ công an trong giai đoạn hiện nay………………………………

55

2.1.2. Một số yêu cầu cơ bản của việc xây dựng và nâng cao đạo đức cách mạng
cho cán bộ, chiến sĩ trong giai đoạn hiện nay…………………………………..

61


1

2.2. THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ
CÔNG AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN………..

69

2.2.1. Thực trạng đạo đức cách mạng của cán bộ, chiến sĩ công an trong giai

đoạn hiện nay……………………………………………………………………

69

2.2.2. Nguyên nhân thực trạng đạo đức cách mạng của cán bộ, chiến sĩ công an
trong giai đoạn hiện nay…………………………………………………………

82

2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ GÓP PHẦN XÂY DỰNG VÀ NÂNG
CAO ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN
TRONG THỜI GIAN TỚI………………………………………………………

86

2.3.1. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và quán triệt sâu sắc những nội dung cơ
bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, những nội dung cơ bản
của 6 điều Bác Hồ dạy trong tồn lực lượng Cơng an nhân dân………………….

87

2.3.2. Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, tác phong cho
cán bộ, chiến sĩ công an……………………………………………………….....

89

2.3.3. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng và
lãnh đạo công an các cấp……………………………………………………….

91


2.3.4. Đẩy mạnh đổi mới công tác cán bộ trong lực lượng Cơng an nhân dân….

95

2.3.5. Hồn thiện hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ vật chất và tinh thần đối
với lực lượng trực tiếp làm cơng tác phịng, chống tội phạm……………............

97

2.3.6. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, chiến sĩ công an trong
việc tu dưỡng và rèn luyện đạo đức cách mạng………………………………..

97

KẾT LUẬN.........................................................................................................

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 103


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh - người sáng lập, giáo dục, rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam,
anh hùng giải phóng dân tộc và danh nhân văn hóa kiệt xuất của thế giới - đã để lại
cho Đảng và nhân dân ta những di sản tư tưởng vơ cùng to lớn. Trong đó, vấn đề về
“Đạo đức cách mạng” là một trong những nội dung cơ bản và rất quan trọng trong

toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
Hơn 80 năm qua, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức cách mạng nói riêng vẫn ln soi sáng con đường cách mạng của nhân dân
Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, chống nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng đời sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân; cũng như trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển con người Việt Nam. Đảng ta khẳng định: “Tư tưởng
vĩ đại của Người cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta” [20; 6]. Vì vậy, “trong bất kỳ điều kiện và tình
huống nào phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận
dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” [20; 21].
Cơng an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta, là lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự an tồn xã hội nhằm góp phần đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước trong thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trước bối
cảnh hội nhập và tồn cầu hóa quốc tế. Song, để hồn thành nhiệm vụ hết sức nặng
nề nhưng vô cùng vẻ vang đó, lực lượng Cơng an nhân dân phải khơng ngừng được
xây dựng, củng cố và phát triển theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng
bước tiến lên hiện đại; mỗi cán bộ, chiến sĩ công an phải tinh thông nghiệp vụ, nắm
vững pháp luật, thông thạo ngoại ngữ, giỏi tin học và có phẩm chất đạo đức cách
mạng trong sáng. Do đó, trong suốt q trình cách mạng, Đảng ta và Hồ Chí Minh
ln quan tâm đến vấn đề xây dựng đạo đức cách mạng cho mỗi người Việt Nam nói
chung và mỗi cán bộ, chiến sĩ cơng an nói riêng. Với sự quan tâm đặc biệt đó, nhân


2

dân ta qua các thời kỳ cách mạng đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, lực lượng
công an đã liên tiếp lập được nhiều chiến công xuất sắc trên lĩnh vực bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội.

Tuy nhiên, kể từ khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mặc dù đời sống của nhân dân từng
bước được nâng lên, song mặt trái của kinh tế thị trường cũng đã để lại những hậu
quả hết sức nặng nề cho xã hội. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta
chỉ rõ: “Cùng với việc kích thích sản xuất phát triển, kinh tế thị trường cũng là một
môi trường thuận lợi làm nảy sinh và phát triển nhiều loại tiêu cực xã hội. Đã xuất
hiện khuynh hướng làm giàu bất cứ giá nào, kể cả lừa đảo, gây tội ác, vi phạm pháp
luật, sẵn sàng chà đạp lên lương tâm và nhân phẩm. Lối sống trụy lạc, chạy theo thị
hiếu thấp hèn, văn hóa khơng lành mạnh và những hủ tục mê tín dị đoan đang phục
hồi và phát triển. Trong thế hệ trẻ, có một bộ phận phai nhạt lý tưởng, chạy theo lối
sống thực dụng. Một bộ phận khơng ít cán bộ, đảng viên, có chức, có quyền, trong
đó có cả những người đã từng đóng góp đáng kể cho cách mạng cũng bị sa ngã và
thối hóa biến chất” [19; 137 – 139]. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “Tình trạng suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí cịn nghiêm trọng. Những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, tự
chuyển hóa có diễn biến phức tạp” [20; 29]; tình trạng “suy thối đạo đức, lối sống
chưa được ngăn chặn, đẩy lùi” [20; 179]. Nói chung, mặt trái của kinh tế thị trường
đã có nhiều tác động xấu đến xã hội và mỗi cán bộ, chiến sĩ công an cũng khơng tránh
khỏi những tác động xấu đó.
Hơn nữa, cơng tác quản lý - giáo dục cán bộ, chiến sĩ cơng an trong thời gian qua
vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót; bọn tội phạm lại ngày càng có những âm
mưu, thủ đoạn hết sức tinh vi và xảo quyệt, chúng thường xuyên tìm mọi cách để mua
chuộc, lôi kéo, khống chế cán bộ, chiến sĩ công an. Từ đó, làm cho một bộ phận khơng
nhỏ cán bộ, chiến sĩ công an vốn trước đây là những người đã từng có thời gian dài
cống hiến đắc lực cho cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tội phạm, nhưng hiện nay


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


3

lại khơng giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, sa ngã,
biến chất trước những cám dỗ vật chất tầm thường, thậm chí thối hóa đến mức rơi
vào con đường phạm pháp. Một khi đã bị cám dỗ, họ sẽ tự biến mình thành những
mắc xích quan trọng trong đường dây phạm tội của các băng nhóm có tổ chức. Điều
này đã gây nên sự bức xúc trong dư luận xã hội và làm suy giảm niềm tin của nhân
dân đối với lực lượng Cơng an. Chỉ tính riêng “Vụ án Trương Văn Cam cùng đồng
bọn phạm tội” đã cho thấy: “Băng nhóm tội phạm do Trương Văn Cam cầm đầu đã
móc nối và làm tha hóa nhiều cán bộ trong bộ máy cơ quan Nhà nước các cấp, các cơ
quan bảo vệ pháp luật. Có nhiều cán bộ cơng an, kiểm sát và cán bộ một số ngành
khác có liên quan, trong đó có cả một số cơng an do Trung ương quản lý” [6; 570].
Trong đó, “có 13 cán bộ, chiến sĩ công an bị truy tố trước pháp luật; phát hiện 76 cán
bộ, chiến sĩ công an liên quan đến vụ án và xử lý kỷ luật” [22; 2]. Có thể nói, đó là
một tổn thất khơng nhỏ của ngành Cơng an.
Như vậy, xuất phát từ tình hình vi phạm kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ công an trong
thời gian vừa qua và với tinh thần của Đảng, của ngành Công an: “Xây dựng lực
lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại” [45; 700] thì việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng
để vận dụng vào quá trình xây dựng và nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ,
chiến sĩ công an trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là hết sức cần thiết, nó khơng chỉ có ý nghĩa khoa học sâu sắc mà cịn có ý nghĩa thực
tiễn vô cùng to lớn. Trên tinh thần và ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề: “Tư tưởng
Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng và sự vận dụng trong việc xây dựng và nâng cao
đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Sau khóa họp lần thứ 24, Tổ chức Khoa học, Văn hóa và Giáo dục của Liên Hiệp
quốc (UNESCO) đã tơn vinh Hồ Chí Minh danh hiệu cao q: “Anh hùng giải phóng
dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất” vào năm 1990. Đặc biệt, từ khi Đảng ta khẳng

định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) rằng: “Đảng lấy chủ nghĩa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động” [19; 127] thì việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh được triển khai sâu rộng
trên nhiều lĩnh vực. Đến nay, đối với lĩnh vực đạo đức, đã có nhiều tác phẩm, cơng
trình khoa học được nghiên cứu cơng phu theo nhiều hướng khác nhau, phản ánh khá
sâu sắc và tồn diện hệ thống lý luận của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. Có thể
kể đến các tác giả với những tác phẩm và cơng trình tiêu biểu sau:
Tiến sĩ Hồng Trung có tác phẩm “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (qua các
phạm trù mà Người sử dụng)” (2010) do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh xuất bản. Trong tác phẩm này, tác giả chỉ ra những phạm trù đạo đức
cơ bản mà Hồ Chí Minh sử dụng; làm rõ nội dung của chúng và lý giải vì sao Hồ Chí
Minh lại sử dụng các phạm trù ấy; làm sáng tỏ được ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
việc kế thừa, vận dụng và phát triển tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong cơng cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay. Từ đó, tác giả địi hỏi mỗi người Việt Nam cần phải tiếp
tục dày công, bền bỉ tuyên truyền, giáo dục ngày càng sâu rộng các phạm trù đạo đức
mà Người đã sử dụng. Bên cạnh đó, cũng phải kiên quyết, thường xuyên đấu tranh
chống lại các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Thành Duy và Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Quý Đức với tác
phẩm “Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - Xây dựng nền văn hóa ở nước ta
hiện nay” (2007), Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội ấn hành. Trong tác phẩm
này, các tác giả đã làm rõ một cách tồn diện và có hệ thống tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh và khẳng định: Việc thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng được xem

là một trong những nguyên tắc cơ bản của người cách mạng.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp (chủ biên) với tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh và
con đường cách mạng Việt Nam” (1997) do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
xuất bản. Ở tác phẩm này, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đại tướng Võ Nguyên Giáp,
các tác giả đã phân tích sâu sắc và trình bày một cách có hệ thống những luận điểm
sáng tạo lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối và phương pháp cách mạng, về
tư tưởng nhân văn, đạo đức của Hồ Chí Minh... Các tác giả khẳng định: Mặc dù ngày
nay, tình hình mọi mặt so với thời Hồ Chí Minh cịn sống đã có nhiều đổi thay, song

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

những tư tưởng và tấm gương của Người về đạo đức cách mạng vẫn sống mãi. Do
đó, mỗi người Việt Nam phải thường xuyên lấy ánh sáng cao đẹp của đạo đức cách
mạng, đạo đức Hồ Chí Minh để xua tan đi bóng tối của đạo đức tư sản, của lối sống
thực dụng, chạy theo đồng tiền, chạy theo tiện nghi, bất chấp lương tâm, trách nhiệm,
nghĩa vụ, tình nghĩa...
Tiến sĩ Văn Thị Mai Thanh có tác phẩm “Tỏa sáng tư tưởng và đạo đức Hồ Chí
Minh” (2010), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn hành. Với tác phẩm này,
tác giả đã đưa ra hơn 30 bài viết khác nhau để nêu bật tư tưởng và tấm gương về đạo
đức cách mạng của Hồ Chí Minh trong hành trình đấu tranh thực hiện khát vọng giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Tiến sĩ Nguyễn Thế Thắng với tác phẩm “Tìm hiểu tư tưởng đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh” (2002), Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội xuất bản. Trong tác phẩm
này, tác giả đã làm rõ được nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
cách mạng; phân tích sâu sắc nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức cách mạng trong tư

tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả quan niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách
mạng và đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh có một sự thống nhất chặt chẽ, tuy hai mà
một. Tư tưởng của Người không chỉ thể hiện trong lời nói, bài viết mà cịn biểu hiện
trong hành động, đời sống và sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó,
tác giả đã vận dụng vào quá trình giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân ta hiện nay.
Ngoài ra, thời gian qua cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về tác động
của cơ chế thị trường đến sự biến đổi giá trị và thang giá trị đạo đức ở nước ta, trong
đó phải kể đến các cơng trình tiêu biểu như: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Chí Mỹ
(1999) với tác phẩm “Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị
trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay” do
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản; Giáo sư, Tiến sĩ Trần Xuân Trường
(chủ biên) (1999) với tác phẩm “Về định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực cơ
bản của đời sống xã hội”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn hành... Qua
các cơng trình này, các tác giả đã nhấn mạnh đến tính tất yếu của sự biến đổi giá trị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

và thang giá trị đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, các tác giả đi đến địi hỏi phải có những
định hướng đúng đắn cho quá trình xây dựng nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, những vấn đề về đạo đức cách mạng của người cán bộ, chiến sĩ
công an trong thời đại mới, cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu,
làm sáng tỏ trong nhiều bài viết và các cơng trình khoa học như: Thiếu tướng, Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Hà Việt Dũng (2010), “Quan điểm của Đảng về xây dựng nền an

ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân trong Nghị quyết Đại hội XI” - Kỷ yếu
Hội thảo khoa học: Quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự ở khu vực phía Nam - Bộ Cơng an. Trong bài viết
này, tác giả nhấn mạnh: Trong quá trình xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận
an ninh nhân dân phải chú ý quan tâm xây dựng lực lượng Cơng an nhân dân làm
nịng cốt. Tuy nhiên, để xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại thì trước hết phải xây dựng, rèn luyện cho mỗi cán bộ, chiến sĩ
công an một phẩm chất đạo đức cách mạng, một tinh thần phục vụ nhân dân đúng
đắn. Từ đó, tác giả địi hỏi cơng an các đơn vị, địa phương cần tiếp tục đẩy mạnh cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Cơng an nhân dân
vì nước qn thân, vì dân phục vụ” để mỗi cán bộ, chiến sĩ trong toàn lực lượng thật
sự “thức cho dân ngủ ngon, gác cho dân vui chơi, lấy hạnh phúc của nhân dân làm
niềm vui lẽ sống của mọi cán bộ, chiến sĩ, lấy sự nghiệp của Đảng làm mục tiêu phấn
đấu của toàn lực lượng Công an nhân dân”.
Bộ Công an (2007), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”. Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học này, các tác giả đã nêu lên
ý nghĩa của cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Cơng an nhân dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”; làm rõ thực trạng nghiên cứu,
quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng trong lực lượng công an thời
gian qua. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất phương hướng để xây dựng và nâng
cao đạo đức cách mạng cho lực lượng công an trong thời kỳ mới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Từ những khảo cứu trên, cho thấy: các tác phẩm và các cơng trình nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng; về tác động của cơ chế thị trường đến sự

biến đổi thang giá trị đạo đức ở nước ta; về đạo đức cách mạng của người cán bộ,
chiến sĩ công an trong thời kỳ mới đã có những giá trị khoa học và thực tiễn to lớn.
Đó là những tài liệu vơ cùng quý báu và hữu ích, gợi mở nhiều ý tưởng quan trọng
để tác giả lựa chọn, tham khảo phục vụ cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn của mình. Tuy nhiên, hướng tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh dưới “góc độ
chủ nghĩa xã hội khoa học” để vận dụng vào quá trình xây dựng và nâng cao đạo đức
cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ cơng an thì đến nay chưa có cơng trình nào trình bày
một cách sâu sắc và có hệ thống. Do vậy, trên cơ sở kế thừa những kết quả của các
cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan đến đề tài, tác giả lựa chọn vấn
đề: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng và sự vận dụng trong việc xây
dựng và nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an trong giai đoạn
hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: Phân tích và làm sáng tỏ nội dung khoa học của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. Từ đó, vận dụng trong việc xây dựng và
nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ của luận văn: Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ chính yếu sau:
Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ hoàn cảnh lịch sử - xã hội và những tiền đề
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng.
Thứ hai, phân tích và luận giải những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức cách mạng.
Thứ ba, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng để xây dựng và
nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận văn, tác giả đã dựa trên cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức cách mạng; Chỉ thị, Nghị quyết của
ngành Công an về xây dựng đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an trong
giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả kết giả kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, thống kê, so sánh - đối
chiếu...; theo nguyên tắc: khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn để thực hiện luận văn của mình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học của luận văn: Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung khoa
học của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng; làm rõ một số vấn đề mang tính
phương pháp luận trong việc xây dựng và nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ,
chiến sĩ công an trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn góp phần nâng cao nhận thức của cán
bộ, chiến sĩ công an đối với tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. Đồng thời,
luận văn còn đề xuất một số giải pháp cơ bản để góp phần xây dựng và nâng cao đạo
đức cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an trong giai đoạn hiện nay.Kết quả nghiên
cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường Đại học
và Cao đẳng nghiên cứu, học tập chuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách
mạng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ
yếu luận văn được kết cấu gồm 2 chương, 5 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Chương 1

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
1.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG

1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam và bối cảnh thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng
Vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam chịu sự tác động tiêu cực
bởi chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Năm 1858, nổ tiếng
súng đầu tiên vào bán đảo Sơn Trà ở Đà Nẵng, thực dân Pháp chính thức mở màn
xâm lược Việt Nam. Sau khi hồn thành việc xâm lược và bình định bằng vũ lực,
thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị trên toàn bộ đất nước ta với quy mô ngày
càng lớn nhằm cướp đoạt tài ngun, bóc lột nhân cơng rẻ mạt, cho vay nặng lãi, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”. Sự thống trị và khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả
mọi mặt của đời sống xã hội, làm cho Việt Nam từ một nước “phong kiến độc lập”,
“có chủ quyền” trở thành một nước “thuộc địa nửa phong kiến”.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị chuyên chế điển hình.
Mọi quyền hành đều nằm trong tay các viên quan cai trị người Pháp, tước bỏ quyền
lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn. Chúng bóp nghẹt
tự do dân chủ, khủng bố và nhấn chìm các cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong
những bể máu. Trước đây, nước ta vốn là một quốc gia thống nhất, nhưng kể từ khi
bị thực dân Pháp xâm lược, chúng đã chia cắt đất nước ta ra thành ba kỳ: Bắc Kỳ,
Trung kỳ và Nam kỳ để dễ bề cai trị và đàn áp. Vạch trần bản chất chính trị phản
động của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Về chính trị, chúng tuyệt đối khơng
cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã

man... Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu” [28; 555] và “thanh niên nào nói đến những chữ bình đẳng, tự do,
cách mạng đều bị bọn thực dân và phong kiến coi là phạm tội và bị chúng xử tội,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

nhẹ là bắt bớ, giam cầm; nặng là tù đày, bắn giết” [35; 389]. Nói chung, “ở nước ta,
đế quốc Pháp hoành hành dã man; đồng bào ta bị làm nơ lệ, có Tổ quốc mà khơng
có quyền yêu nước. Nhân dân ta, kể cả thanh niên, bơ vơ khơng có người lãnh đạo
và hầu như khơng thấy lối ra” [35; 105].
Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền về xuất nhập khẩu,
về khai thác mỏ, giao thơng vận tải, ngân hàng, tài chính, thuốc phiện, muối. Chúng
ra sức chiếm đoạt ruộng đất của nhân dân ta để lập đồn điền; lập ra hàng trăm thứ
thuế vô lý và vô nhân đạo. Với mục đích chính là khai thác thuộc địa nên Pháp khơng
du nhập một cách hoàn chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào nước ta, mà vẫn
duy trì quan hệ kinh tế phong kiến. Chúng kết hợp hai phương thức bóc lột tư bản
và phong kiến để thu lợi nhuận siêu ngạch. Hồ Chí Minh tố cáo: Bằng phương thức
bóc lột tư bản và phong kiến, thực dân Pháp đã “bóc lột nhân dân ta đến tận xương
tủy, khiến cho nhân dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng
cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm
cho dân ta nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng. Chúng khơng cho các nhà
tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột cơng nhân ta một cách vơ cùng tàn nhẫn” [28;
556].
Về văn hóa - giáo dục, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” về mặt

giáo dục, “đầu độc” về mặt văn hóa. Đồng thời, chúng cũng ra sức đẩy mạnh tuyên
truyền ca ngợi chính sách “khai hóa” của “Nhà nước bảo hộ”, du nhập văn hóa phẩm
đồi trụy, khuyến khích tệ nạn cờ bạc, rượu chè, nghiện hút... Tố cáo tội ác của chế độ
cai trị thực dân ở Đơng Dương, Hồ Chí Minh vạch rõ: “Chúng tơi khơng những bị áp
bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm…;
Chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tơi khơng có quyền tự do
học tập” [26; 22 – 23].
Về xã hội, dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa,
giáo dục thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra q trình phân hóa sâu sắc. Các giai cấp
cũ bị phân hóa và hình thành những giai cấp và tầng lớp mới, đặc biệt là sự ra đời của
hai giai cấp mới đó là giai cấp công nhân và giai cấp tư sản dân tộc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Đến những năm đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có những chuyển biến rõ rệt
làm nảy sinh những mâu thuẫn hết sức sâu sắc và ngày càng trở nên quyết liệt. Đó là
mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa giai cấp nông
dân với giai cấp địa chủ phong kiến, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
thực dân đế quốc Pháp. Tất cả những mâu thuẫn đó tạo tiền đề dẫn đến các cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ngày càng mạnh mẽ. Trước thực trạng
biến đổi của xã hội Việt Nam thời bấy giờ, Hồ Chí Minh nhận định: “Đằng sau sự
phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu một cái gì đó đang sơi sục, đang gào thét
và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm” [26; 28] và khi thời cơ đến, “tồn dân Việt Nam
trên dưới một lịng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp” [28; 557].
Việt Nam vốn là một nước nghèo, lạc hậu về kinh tế, nhưng có truyền thống yêu

nước hết sức nồng nàn, có tinh thần đại đồn kết tồn dân tộc rất cao, luôn anh dũng,
kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm nên nhân dân ta đã phát
huy truyền thống vẻ vang của ông cha mà liên tiếp vùng lên đấu tranh chống thực dân
Pháp xâm lược nhằm bảo vệ nền độc lập nước nhà. Hồ Chí Minh khẳng định: “Ơng
cha chúng ta với ý chí quật cường và lịng nồng nàn u nước đã liên tiếp vùng dậy,
luôn nêu cao ngọn cờ độc lập tự do” [34; 372]. Phong trào chống thực dân Pháp dưới
ngọn cờ Cần Vương (1885 - 1896) do vua Hàm Nghi lãnh đạo mở đường cho các
phong trào giải phóng dân tộc nổ ra. Song, vì chưa có đường lối chính trị rõ ràng và
chưa có được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân cả nước nên các phong trào cuối cùng
cũng bị thất bại, nhân dân Việt Nam tiếp tục lâm vào tình cảnh bế tắc về con đường
cứu nước.
Cũng những năm đầu thế kỷ XX, các tư tưởng tư sản của Lương Khải Siêu, Khang
Hữu Vi, Tôn Dật Tiên ở Trung Quốc và tư tưởng của các nhà khai sáng Pháp với
những khẩu hiệu hết sức nhân văn được nhân dân ta tiếp nhận. Đặc biệt, tư tưởng về
“tự do - bình đẳng - bác ái” của các nhà tư sản Pháp đã tác động trực tiếp vào các
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Sự kìm kẹp của thực dân Pháp,
cộng với sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục... của xã hội Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX là tiền đề tất yếu để

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

đi đến thiết lập một trật tự xã hội mới. Nó đang được chuẩn bị về mặt xã hội, cái còn
lại chỉ là việc gieo hạt giống tinh thần đến quần chúng, đến với nhân dân lao động
nữa mà thơi. Nhưng, “để gieo hạt giống đó địi hỏi phải có phương pháp. Phương
pháp của Phan Châu Trinh là khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh. Phương pháp

của Phan Văn Trường là dụng lý thuyết thâu nhân tâm. Phương pháp của Phan Bội
Châu là cầu cứu nghĩa cử đồng văn, đồng chủng, chạy đông, chạy tây, dĩ ngoại đột
nội...” [41; 26]. Có thể nói, phương pháp và cách thức tiến hành cách mạng giải phóng
dân tộc của các phong trào đó rất phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức tiến
hành. Song, tất cả các phương pháp và cách thức tiến hành đó cũng chưa vượt ra
phạm vi của những cuộc cách mạng không đến nơi, đến chốn. “Phương pháp cách
mạng của họ có nhược điểm chủ yếu là không nhận thức đúng đắn, đầy đủ về yêu cầu
và nhiệm vụ cấp bách của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX. Họ
chưa được trang bị phương pháp khoa học để nhận thức xã hội Việt Nam một cách
toàn diện” [41; 26]. Cho nên, phong trào Đông Du, phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục, phong trào Duy Tân... vừa mới bùng lên đã bị thực dân Pháp đàn áp, dập tắt.
Vào nửa cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền - chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc bên trong thì
tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngồi thì xâm lược và áp bức các dân tộc
thuộc địa. Đến cuối thế kỷ XIX, việc bình định về quân sự của các nước đế quốc với
các nước thuộc địa cơ bản hoàn thành. Hầu hết các nước nhược tiểu ở châu Á, châu
Phi và khu vực Mỹ - Latinh đã trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc.
Các nước đế quốc đặt ách áp bức thực dân dưới các hình thức khác nhau ở hầu hết
các nước thuộc địa. Sự áp bức và thơn tính dân tộc của chủ nghĩa đế quốc càng tăng
làm cho các mâu thuẫn của thời đại tăng lên và xuất hiện những mâu thuẫn mới, đó
là: mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản ở chính quốc, giữa đa số người lao động
với địa chủ phong kiến, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau và mâu thuẫn
giữa dân tộc thuộc địa với đế quốc thực dân. Những mâu thuẫn đó ngày càng phát
triển gay gắt, tích tụ tạo tiền đề dẫn đến các cuộc cách mạng vơ sản và cách mạng
giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


13

Trong thời đại mà chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của tất cả giai cấp
vơ sản và các dân tộc thuộc địa thì giai cấp tư sản và hệ tư tưởng dân chủ tư sản khơng
cịn là một tư tưởng tiến bộ nữa. Phong trào cách mạng thế giới cấp thiết đặt ra là phải
có hệ thống lý luận, khoa học để làm vũ khí tư tưởng trong cuộc đấu tranh của giai
cấp cơng nhân chống chủ nghĩa tư bản. Trước bối cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời vào
năm 1848, với bản “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” đã khẳng định giai cấp công nhân
có sứ mệnh lịch sử là: thơng qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản; thực hiện
sự đồn kết đấu tranh, dùng bạo lực lật đổ chính quyền tư sản, thiết lập chun chính
vơ sản. Có thể nói, Bản Tun ngơn khơng chỉ là vũ khí lý luận của giai cấp cơng
nhân trên tồn thế giới mà cịn là ngọn cờ tập hợp giai cấp công nhân, giai cấp vơ sản
trên tồn thế giới trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với khẩu hiệu “Vô
sản tất cả các nước đoàn kết lại” [33; 586]. Được sự dẫn dắt soi đường bởi vũ khí lý
luận của chủ nghĩa Mác, giai cấp công nhân ngày càng phát triển về số lượng và chất
lượng. Con đường đấu tranh của giai cấp cơng nhân ngày càng được định hình rõ nét,
đi từ tự phát đến tự giác.
Đến đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa MácLênin. Đây là bước ngoặt cách mạng trong lịch sử tư tưởng xã hội. Nó có sức ảnh
hưởng to lớn, lôi cuốn quần chúng nhân dân lao động ở những nước thuộc địa vào
phong trào cộng sản. Với sự thắng lợi rực rỡ của Cách mạng tháng Mười Nga (năm
1917), đã mở ra một thời đại mới - thời đại ưu thế thuộc về giai cấp công nhân. Nhân
dịp kỷ niệm 40 năm Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh đã ca ngợi: “Cách
mạng Tháng Mười đã chặt đứt xiềng xích của chủ nghĩa đế quốc, phá tan cơ sở của
nó và giáng cho nó một địn chí mạng. Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh
thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay. Cách mạng Tháng Mười đã mở
ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc” [33;
562].
Trước yêu cầu của phong trào cộng sản quốc tế, tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản
(Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự

phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Bản “Sơ thảo lần thứ nhất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin được công
bố tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh
giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức
trên lập trường cách mạng vô sản. Hồ Chí Minh đã khẳng định: An Nam muốn cách
mệnh thành cơng, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế; Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc khơng có đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
Như vậy, trước hoàn cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX - đầu
thế kỷ XX có nhiều mâu thuẫn, khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước đã đặt ra
trước hết cho các nhà tư tưởng Việt Nam phải được trang bị phương pháp luận khoa
học để tìm hiểu, nghiên cứu và giải quyết đúng đắn mọi vấn đề của đời sống xã hội.
Trong đó, có những vấn đề về “đạo đức của con người Việt Nam” để thực hiện thắng
lợi mọi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, tự do và hạnh
phúc cho tất cả mọi người dân Việt Nam. Nhiệm vụ lịch sử đó đã được Hồ Chí Minh
tiếp nhận và quyết tâm thực hiện cho bằng được. Tuy nhiên, giải quyết nhiệm vụ ấy
bằng cách nào? Đây là một câu hỏi đầy trăn trở ở Hồ Chí Minh.
Trong khi đó, trên thế giới vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư
bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và các nước đế quốc tiến hành hàng
trăm cuộc chiến tranh xâm lược các nước nhỏ yếu, lạc hậu ở khắp các châu Á, Phi và
khu vực Mỹ Latinh. Song, chúng lại tun bố đó là các “cơng cuộc khai phá văn minh
cao cả”. Đến đầu thế kỷ XX, dù chỉ có chín nước đế quốc là Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban
Nha, Ý, Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Hà Lan, nhưng lại thống trị và chi phối cả thế giới.

Từ đó, tạo ra mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, giữa các
nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa và giữa các nước đế quốc với nhau hết sức
gay gắt. Chính trong bối cảnh này, V.I.Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ
nghĩa Mác-Lênin và hoàn thiện chiến lược, sách lược của cách mạng vô sản, đặc biệt
là lời kêu gọi: “Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại!”. Đến năm
1917, V.I.Lênin và Đảng cách mạng của giai cấp công nhân đã lãnh đạo Cách mạng
Tháng Mười Nga thành công và mổ ra một thời đại mới trong lịch sử tiến hóa của xã
hội lồi người, đó là: Thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản tiến lên chủ nghĩa xã hội

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

trên phạm vi toàn thế giới. Điều này đã cổ vũ mạnh mẽ và có ảnh hưởng rất lớn đến
các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khắp nơi trên thế giới.
Trải qua nhiều bước khảo nghiệm, cuối cùng vào những năm 20 của thế kỷ XX,
Hồ Chí Minh đã đến được với chủ nghĩa Mác-Lênin - Hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân và cũng là hệ tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại ngày nay. Phát triển, cụ thể
hóa một cách sâu sắc những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin về đạo đức
cộng sản của giai cấp cơng nhân, Hồ Chí Minh đã nêu ra những yêu cầu cơ bản về
đạo đức của con người Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, làm cách mạng để tự giải
phóng, để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp vẻ vang; nhưng đồng
thời, cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài và
gian khổ. Do đó, để làm cách mạng thành cơng thì mỗi người Việt Nam phải có đầy
đủ bản lĩnh cách mạng. Tuy nhiên, bản lĩnh cách mạng chỉ có thể có được khi họ được
trang bị đầy đủ cả “đức” lẫn “tài”. Trong đó, “đạo đức cách mạng” là nền tảng tinh
thần, là cái quyết định sự vững vàng, kiên định, nghị lực của người cách mạng; là cái

giúp cho người cách mạng vượt qua được mọi khó khăn, hiểm nguy và thử thách cam
go để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Hồ Chí Minh dạy: “Sức có mạnh
mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng
làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” [34; 239].
1.1.2. Những tiền đề hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng
* Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cánh mạng khơng chỉ phản ánh điều kiện kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn bắt nguồn từ giá trị đạo đức truyền thống của dân
tộc Việt Nam, nổi bật là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc, nhân
ái, khoan dung... đã được hun đúc qua hàng nghìn năm đấu tranh kiên cường, bất
khuất, tự lực, tự cường, thông minh, sáng tạo chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc
lập của dân tộc và bảo vệ nền văn hiến của đất nước, chống âm mưu đồng hóa của
ngoại bang. Việt Nam là một quốc gia được hình thành rất sớm, trải qua mấy nghìn
năm dựng nước và giữ nước, đất nước Việt Nam trở thành Tổ quốc thiêng liêng của
mỗi người Việt Nam. Tinh thần yêu nước trở thành đạo lý sống, niềm tự hào và là

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

một nhân tố đứng đầu trong bảng giá trị đạo đức của con người Việt Nam. Hồ Chí
Minh viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó
kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước... Chúng ta có quyền tự hào vì
những trang lịch sử vẻ vang thời đại, Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi,
Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các

vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng” [30; 171].
Việt Nam có địa hình thuận lợi, đất đai phì nhiêu, khí hậu thích hợp cho phát triển
nơng nghiệp, tài ngun, khống sản phong phú, nhưng cũng thường xuyên xảy ra
nạn thiên tai, lũ lụt, hạn hán... Đây là một trong những yếu tố vật chất căn bản làm
cho dân tộc Việt Nam có được những giá trị đạo đức cao đẹp về q trọng tình người,
về lịng nhân ái, khoan dung, về tính nhân văn sâu sắc. Chính những giá trị đó đã tạo
nên một sức mạnh tổng hợp trong các cuộc đấu tranh chống quân xâm lược của nhân
dân ta. Đó là mối liên hệ khăng khít giữa các cá nhân trong cộng đồng tạo thành giá
trị đạo đức truyền thống đặc sắc. Đó là tính cố kết cộng đồng “lá lành đùm lá rách”,
“một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, hay “bầu ơi thương
lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”... qua những câu ca dao, tục
ngữ, những lời ru, điệu hị, câu ví đã khắc sâu vào tâm trí của mỗi người Việt Nam
ln được Hồ Chí Minh nâng niu, trân trọng.
Đặc trưng triết lý sống của người Việt Nam là tinh thần nhân văn sâu sắc, lòng
khoan dung, nhân đạo, nhân ái và những quan niệm như: “nước chảy đá mòn”, “nhiễu
điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng”... Tinh thần
khoan dung của người Việt Nam được thể hiện ở quan điểm hòa hiếu, khi chiến đấu
chống quan xâm lược rất anh dũng, kiên cường, nhưng khi quân xâm lược thua, rút
chạy thì ta cho chúng con đường sống - “Đánh kẻ chạy đi, chứ không ai đánh người
chạy lại”, làm đường, cấp lương thực, phương tiện cho chúng rút lui về nước... Những
giá trị đạo đức truyền thống quý báu đó của dân tộc đã được Hồ Chí Minh nâng niu,
ni dưỡng, phát huy và trở thành cơ sở, niềm tự hào khắc sâu vào tâm trí, vun đắp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17


lên thành triết lý sống của Hồ Chí Minh. Người khẳng định: “Lúc đầu chính chủ nghĩa
yêu nước, chứ không phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc
tế thứ ba” [35; 128].
* Tinh hoa tư tưởng đạo đức phương Đông
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, cịn bắt nguồn từ sự tiếp thu có
chọn lọc, có phê phán những tinh hoa tư tưởng đạo đức phương Đông. Sự tiếp thu đó
đã góp phần tạo cho tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng một phong thái,
cốt cách riêng. Hồ Chí Minh được sinh ra trong một gia đình có truyền thống u
nước và chuẩn mực đạo đức Nho giáo; được giáo dục trong khuôn phép của tư tưởng
Nho giáo. Chính vì vậy, ngay từ khi cịn trẻ, Người đã tinh thông Ngũ kinh, Tứ thư.
Sau khi đã làm được thơ Đường bằng chứ Hán, Hồ Chí Minh thường dẫn ra các ý,
thậm chí cả các mệnh đề của Khổng - Mạnh. Từ học thuyết “Chính danh” của Nho
giáo, Người đã bỏ qua những hạn chế bởi điều kiện lịch sử xã hội như “Quân xử thành
tử thần bất tử bất trung”, “Quân tư úy thiên mệnh”... để nâng quan điểm này lên một
tầm cao mới mang tính cách mạng, tính dân tộc, tính nhân dân, mà ở đó chỉ cịn là
“Trung với nước, hiếu với dân”. Hồ Chí Minh dạy: “Dù là Chủ tịch nước, Bộ trưởng,
cơng nhân, nông dân, bộ đội hay người phục vụ nấu ăn, qt rác... đều là tồi nếu
khơng hồn thành được nhiệm vụ của mình, cịn nếu làm tốt hơn người khác thì đều
là anh hùng, chiến sĩ thi đua, là những thánh nhân ngày nay” [35; 460].
Từ quan niệm “vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con”, rồi đến tư tưởng “tôi
phải trung thành với vua một cách tuyệt đối”, “làm con phải hiếu thảo với cha mẹ”
trong học thuyết “Chính danh” của Nho giáo, Hồ Chí Minh đã nâng quan niệm này
lên một tầm cao mới, mang lại cho nó những nội dung mới gắn liền với đặc điểm vốn
có của dân tộc Việt Nam và với tiến bộ xã hội. Người kêu gọi: “Trung là trung với
Tổ quốc, Hiếu là hiếu với nhân dân, ta thương cha mẹ ta mà còn phải thương cha mẹ
người, phải cho mọi người biết thương cha mẹ” [29; 640]. Nếu như Nho giáo hạ thấp
vai trò của người phụ nữ, đặt ra những quy định hà khắc đối với họ thì Hồ Chí Minh
đã phê phán quan điểm ấy, khơi phục lại vị trí, vai trị của người phụ nữ và thực hiện
sự bình đẳng giữa nam và nữ trong xã hội. Người viết: “Nói tới phụ nữ là nói tới phần


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

nửa xã hội” [34; 523]. Đặc biệt, những tiêu chuẩn của đạo đức Nho giáo như: nhân,
lễ, nghĩa, trí, tín, dũng, cần, kiệm, liêm, chính, học đi đơi với hành, phải biết yêu
thương người… đều được Hồ Chí Minh kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo để
xây dựng đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vô tư” cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Người viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó
do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố” [33;293]. Hồ Chí
Minh cũng kế thừa có sáng tạo một cách sinh động những tư tưởng như “Dân vi quý,
xã tắc thứ chi, quân vi khinh”, “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”, “giáo dục làm
gương”, “đào tạo con người có đạo đức cho xã hội”... Những tư tưởng đó được Hồ
Chí Minh phát triển thành tư tưởng “lấy dân làm gốc”, “dân là vốn quý nhất”, “đạo
đức là cái gốc, là phẩm chất quan trọng nhất” của người cách mạng.
Ngồi ra, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng còn kế thừa tư tưởng của
Phật giáo về giáo hóa con người. Tư tưởng Phật giáo là lấy lịng từ bi, vị tha, lấy ân
báo ốn thì tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện tấm lịng khoan dung, độ lượng đối với
con người. Quan niệm “con người sinh ra khơng có dấu ấn nơ lệ trên trán” hay “mọi
người đều có dịng máu đỏ” là quan niệm đạo đức về lịng u thương, về sự bình
đẳng trong các mối quan hệ của con người trong tư tưởng Phật giáo. Tất cả những
quan niệm đó đều được Hồ Chí Minh kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo thông
qua hoạt động thực tiễn cách mạng Việt Nam. Với phong trào “Hũ gạo tiết kiệm”,
Người nói: “Tơi xin đề nghị với đồng bào cả nước, và tôi xin thực hành trước: Cứ 10
ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn ăn 3 bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để
cứu dân nghèo. Như vậy, người nghèo sẽ có bữa rau bữa cháo để chờ mùa lúa năm
sau, khỏi đến nỗi chết đói. Tơi chắc rằng đồng bào ta ai cũng sẵn lòng cứu khổ cứu

nạn, mà hăng hái hưởng ứng lời đề nghị nhường cơm xẻ áo để diệt giặc đói” [29; 31].
Phật giáo rất chú ý đến số phận con người và vấn đề “giải thoát” con người khỏi
bể khổ của trần gian. Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm đến thân phận và nỗi khổ con
người. Người viết: “Đức Phật đại từ, đại bi cứu khổ cứu nạn, muốn cứu chúng sinh
ra khỏi khổ nạn, Người phải hy sinh tranh đấu diệt lũ ác ma” [30; 197]. Nhưng, khác
với Phật giáo, Hồ Chí Minh đã đi tìm nguyên nhân nỗi khổ ngay bên trong xã hội, do

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

những áp bức, bóc lột, bất cơng... và tìm ra con đường giải thốt nỗi khổ ấy bằng
những hành động đấu tranh cách mạng để giải phóng dân tộc và giải phóng nhân loại.
Phật giáo khuyên con người sống có đạo đức từ bi, hỷ xả, quan tâm giúp đỡ người
khác, chăm làm việc thiện, trong sạch, giản dị, giữ giới... Hồ Chí Minh đã kế thừa
những tư tưởng trên, thể hiện qua lối sống và cuộc đời hoạt động của Người. Nhân
ngày Phật đản, Người viết: “Đời sống của nhân dân ta dần dần được cải thiện, cũng
giống như tơn chỉ mục đích của đạo Phật nhằm xây dựng cuộc đời thẩm mỹ, chí thiện,
bình đẳng, n vui và ấm no” [31; 290].
Ngoài Nho giáo và Phật giáo, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng còn
chịu ảnh hưởng tư tưởng triết lý của Lão giáo. Mặc dù, tư tưởng của Lão giáo ít được
nhắc đến, song nó lại có ảnh hưởng rất lớn đến lối sống, phong cách và tư tưởng đạo
đức của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng cốt lõi của Lão giáo là triết lý “duy nhiên” chỉ cho mọi người xuất thế,
xa lánh xã hội, chạy trốn những trách nhiệm làm người với những bổn phận và trách
nhiệm vốn có của một con người - Con người chỉ hành động theo lẽ tự nhiên. Quan
niệm này có những hạn chế, nhưng nó cũng có những giá trị nhất định như: Dạy cho

con người có lịng u thiên nhiên, sống hịa hợp với tự nhiên, tinh thần lạc quan
trước những biến cố của cuộc sống. Hồ Chí Minh đã khai thác có chọn lọc, có phê
phán những giá trị này vào những thời điểm và hồn cảnh thích ứng. Trong tập thơ
“Nhật ký trong tù” - tập thơ được viết khi Người bị giam giữ trong nhà lao Trung
Quốc, đã thể hiện một tinh thần lạc quan, yêu đời và luôn hướng về một ngày mai tốt
đẹp. Khi đã làm Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh vẫn sống với một cuộc sống đời thường,
hịa đồng với tự nhiên, vẫn là một con người giản dị, thanh tao với một ngơi nhà sàn
đơn sơ, có vườn cây, ao cá... Người từng nói: “Tơi tuyệt nhiên không ham muốn công
danh phú quý chút nào. Bây giờ phải gánh chức Chủ tịch là vì đồng bào đã ủy thác
thì tơi phải gắng sức làm” [29; 161]. Đó là phong cách của một con người vĩ đại,
nhưng hết sức giản dị, thanh tao, tự tại, không thái quá, khơng hưởng thụ trước thiên
hạ. Hồ Chí Minh dạy: “Khơng hiếu danh, khơng kiêu ngạo, ít lịng ham muốn vật
chất” [27; 260], “xem thường danh vị, ngôi thứ và tiền bạc, vì chúng là cội nguồn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

sinh ra đố kỵ và thù hận...” [27; 450]. Trong Di chúc, Người còn căn dặn: “Đảng ta
là một đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng; thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng thật
trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân
dân” [26;498]. Nói chung, Hồ Chí Minh đã kế thừa có chọn lọc những tư tưởng của
Lão giáo để hình thành nên phong cách, lối sống đạo đức của một vị lãnh tụ, một vĩ
nhân vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
* Tinh hoa tư tưởng đạo đức phương Tây
Hồ Chí Minh không chỉ thấm nhuần những tư tưởng phương Đông, mà còn được

học và tiếp xúc với nhiều tư tưởng đạo đức tiến bộ của phương Tây, trong đó chủ yếu
là tư tưởng đạo đức của các nhà khai sáng Pháp với khẩu hiệu “tự do - bình đẳng bác ái” và những tư tưởng về dân quyền, dân ước, dân chủ, dân sinh… Ngay từ thuở
thiếu thời, Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với nền văn hóa phương Tây qua sách báo.
Sau này, Người kể lại: “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên tôi đã được nghe ba chữ
Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái. Đối với chúng tôi, người da trắng nào cũng là người
Pháp. Người Pháp đã nói thế. Và thuở ấy, tơi rất muốn làm quen với nền văn minh
Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy. Nhưng trong những trường
học cho người bản xứ, bọn Pháp dạy người như dạy những con vẹt. Chúng giấu không
cho người nước tôi xem sách báo. Không phải chỉ sách của các nhà văn mới, mà cả
Rútxô và Môngtexkiơ cũng bị cấm, vậy thì phải làm thế nào bây giờ? Tơi quyết định
tìm cách đi ra nước ngồi” [26; 477].
Chính tư tưởng đạo đức “tự do - bình đẳng - bác ái” của phương Tây đã thơi thúc
Hồ Chí Minh hướng về phương Tây để xem xét, học hỏi và tìm con đường cứu nước
giải phóng cho dân tộc. Hơn mười năm bơn ba khảo sát ở các châu lục như châu Á,
châu Âu, châu Mỹ Latinh và châu Phi, đặc biệt có một số nước tư bản như Mỹ, Anh,
Pháp và các thuộc địa của chúng, Hồ Chí Minh đã rút ra được những nhận định hết
sức sâu sắc, tìm ra được những “tinh hoa” tốt đẹp cần tiếp thu và những gì cịn hạn
chế cần khắc phục. Sau khi đọc Bản Tun ngơn độc lập năm 1776 của nước Mỹ,
trong đó đề cập đến “quyền bình đẳng”, “quyền sống”, “quyền tự do”, “quyền mưu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×