Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về thanh niên với việc phát triển nguồn nhân lực thanh niên phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.07 KB, 134 trang )

HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHAN THỊ THANH LÝ

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THANH NIÊN
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THANH NIÊN
PHỤC VỤ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHAN THỊ THANH LÝ

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THANH NIÊN
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THANH NIÊN
PHỤC VỤ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Chun ngành: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


Mã Số: 60.22.85

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. NGUYỄN THẾ NGHĨA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Nguyễn Thế Nghĩa. Nếu có
gì khơng đúng tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tp. HCM, tháng 06 năm 2014
Tác giả

Phan Thị Thanh Lý


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
Chương 1: TƯ TƯỞNG HỔ CHÍ MINH VỀ THANH NIÊN ............... 8
1.1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ THANH NIÊN .............................................................................. 8


1.1.1. Những điều kiện lịch sử - xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
thanh niên................................................................................................... 8
1.1.2. Những tiền đề lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên .. 26
1.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THANH NIÊN ……………… 32

1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp
cách mạng ................................................................................................ 35
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên............................... 39
Chương 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THANH
NIÊN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THANH NIÊN
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY......................................... 50
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI
KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................ 50

2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh................................... 50
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa Thành phố Hồ Chí Minh....................................................... 54
2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THANH
NIÊN THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................. 60


2.2.1. Nguồn lực thanh niên và thực trạng phát triển nguồn lực thanh niên ở
Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua ................................................. 60
2.2.2. Những vấn đề đặt ra cho việc phát triển nguồn lực thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay...... 69
2.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THANH NIÊN THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,

HIỆN ĐẠI HĨA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DƯỚI ÁNH SÁNG TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ THANH NIÊN ............................................................... 80

2.3.1. Một số phương hướng chủ yếu để phát triển nguồn lực thanh niên
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên.......... 80
2.3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn lực thanh niên trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên ................... 92
KẾT LUẬN........................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 120


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh – Người anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa
kiệt xuất của Việt Nam đồng thời cũng là một nhà tư tưởng lỗi lạc. Đánh giá
về Hồ Chí Minh, nghị quyết của Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa liên
hiệp quốc (UNESCO) ghi nhận: “Chủ tịch Hồ Chí Minh là một biểu tượng
kiệt xuất về quyết tâm của cả một dân tộc, đã cống hiến trọn đời mình cho
sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc
đấu tranh chung của các dân tộc vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội”[17, 5]. Đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam, di sản mà
Hồ Chí Minh để lại được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
nhận định là “ tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của dân tộc Việt Nam”.
Trong toàn bộ di sản lý luận mà người để lại, Hồ Chí Minh đặc biệt đánh giá
cao vai trị và vị trí của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và

dân tộc. Người nói: “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”[68, 129]. Trong Di chúc, Người căn dặn: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là việc rất quan trọng và rất cần thiết”
[9, 12]. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VII), đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới
thành công hay khơng, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước
theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn phụ thuộc vào lực
lượng thanh niên” [23, 23].
Công cuộc đổi mới đất nước với việc thực hiện chiến lược ổn định phát
triển kinh tế - xã hội những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn và
quan trọng. Kinh tế liên tục tăng trưởng, đời sống các tầng lớp nhân dân


2

được cải thiện, quan hệ quốc tế được mở rộng, ổn định chính trị được giữ
vững, quốc phịng an ninh được củng cố tạo ra thế và lực mới để đất nước ta
bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong những
thành tựu chung đó, có sự đóng góp quan trọng của thanh niên. Đại hội
Đảng VIII đã đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ra
sức phấn đấu để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng
nghiệp. Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con
người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong đó, thanh niên chiếm vị trí trung tâm trong chiến lược phát
huy nhân tố và nguồn lực con người, thực hiện thắng lợi cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nựớc, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp
là nhiệm vụ to lớn của tồn Đảng, toàn dân, là “sứ mệnh lịch sử” của thanh
niên. Do vậy, phát triển nguồn lực thanh niên được xem là một khâu đột phá
có tính chất quyết định nhất.

Thành phố Hồ Chí Minh với vai trị là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học, kỹ thuật hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
cả nước. Phát triển nơi đây sẽ cung cấp những luận cứ xác thực cho q
trình hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp
phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên, mặt trái của nó lại tồn tại nhiều biến thiên phức tạp
cần được giải quyết như: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
còn chậm, chất lượng giáo dục - đào tạo chưa tương xứng với yêu cầu phát
triển và hội nhập, khoa học và công nghệ chưa thật sự tạo ra động lực thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nhiều vấn đề văn hóa - xã hội chậm được
khắc phục,… Do vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố
Hồ Chí Minh đặt ra đầy rẫy những khó khăn và thách thức, nhưng cũng tạo
ra thời cơ và vận hội vô cùng to lớn cho thanh niên phát triển, trưởng thành


3

vượt qua những khó khăn, thử thách để làm trịn trách nhiệm lớn lao của
mình “đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”. Vì thanh niên là
nguồn lực chiếm số lượng lớn trong lực lượng lao động của Thành phố, là
đội ngũ vừa có đạo đức, nhân cách, vừa có tri thức, sức khỏe, có tư duy
năng động và hành động sáng tạo, sống có trách nhiệm với gia đình và xã
hội, có ý chí vươn lên trong học tập và lao động, trong công tác, lập thân,
lập nghiệp, làm giàu chính đáng. Song, trong những năm vừa qua, nguồn
nhân lực này lại chưa tạo ra được những bước đột phá mới, chưa thật sự
phát huy hết khả năng sẳn có của mình. Đặt biệt, trước u cầu hội nhập
quốc tế với những tác động của cơ chế kinh tế thị trường thì một bộ phận
thanh niên đặc biệt là những thanh niên sống ở các thành phố lớn lại thích
hưởng thụ, suy giảm về niềm tin, dao động về lập trường, thiếu lý tưởng
hoài bão, trở nên thờ ơ với vận mệnh của đất nước.

Thực trạng đó, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị
của thanh niên theo tư tưởng Hồ Chí Minh, để khắc phục hiện trạng trượt
dốc, xuống cấp còn tồn tại trong một bộ phận thanh niên. Từ đó, đề ra những
phương hướng, giải pháp nhằm phát triển nguồn lực thanh niên đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thực
hiện thắng lợi q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Với lý do đó,
tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên với việc
phát triển nguồn lực thanh niên phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên, về
nguồn nhân lực và phát triển nguồn lực con người đặt biệt là nguồn lực
thanh niên là một trong những vấn đề được nghiên cứu rất nhiều với những


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

mức độ và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, những nội dung liên quan đến đề
tài, luận văn thì có thể khái qt thành hai chủ đề lớn:
Một là, các cơng trình, sách báo liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh
về thanh niên tiêu biểu như: Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
thanh niên của Văn Tùng do nhà xuất bản Thanh niên ấn hành năm 1999 tại
Hà Nội; Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của thanh niên trong cách mạng
Việt Nam của Trần Quy Nhơn, Nhà xuất bản Thanh niên, Tp. Hồ Chí Minh,
2003; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên của TS. Đoàn Nam
Đàn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008; Hồ Chí Minh về giáo
dục và tổ chức thanh niên của Quang Vinh – Trần Kim Duyên – Văn Song

(biên soạn và tuyển chọn), Nhà xuất bản Thông Tấn, 2008; Tư tưởng Hồ Chí
Minh về thanh niên của Ngơ Minh Hồng, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số
2/2000; Về giáo dục thanh niên của Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thanh niên,
1980; Bàn về thanh niên của V.I. Lênin, Nhà xuất bản Thanh niên, 1981;
Giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
của Lê Đình Thanh, Tạp chí thanh niên, số 4/2005; Tìm hiểu tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục thanh niên, Nhà xuất bản Thông tấn, 1997;…
Hai là, các cơng trình, sách báo liên quan đến nguồn nhân lực và
nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước như: Nguồn nhân lực con người – nhân tố quyết định quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Phan Ngọc Anh, Tạp chí Nguyên cứu lý luận,
số 2/ 1995; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Mai Quốc Chánh, Nhà xuất bản
Chính Trị quốc gia, Hà Nội, 1999; Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Vũ Huy Chương, Nhà xuất bản
Chính Trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Phát triển văn hóa, con người và nguồn
nhân lực một dòng chảy của Phạm Minh Hạc, Tạp chí nghiên cứu con

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

người, số 6/2007; Nguồn nhân lực thanh niên cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước của Phạm Đình nghiệp, Nhà xuất bản Thanh
niên, Tp. Hồ Chí Minh, 1996; Thanh niên, học sinh, sinh viên với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Nguyễn Phương Hồng, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Thanh niên với sự nghiệp cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Nhà xuất bản Thanh niên xuất bản
năm 1996; Nguồn nhân lực thanh niên cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội;…
Tuy nhiên, các cơng trình, các đề tài, các bài báo chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức thanh niên hoặc
thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà chưa
có cơng trình nào nghiên cứu chun về vấn đề Tư tưởng Hồ Chí Minh về
thanh niên và vấn đề phát triển nguồn lực thanh niên theo tư tưởng Hồ Chí
Minh nhằm phục vụ tốt cho sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài này là
thật sự cần thiết trong điều kiện hiện nay. Trên cơ sở trân trọng kế thừa và
tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của những cơng trình đi trước
tơi đi vào nghiên cứu“Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên với việc phát
triển nguồn lực thanh niên phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay”.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là làm rõ một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh về thanh niên và đề xuất các giải pháp để phát triển nguồn lực thanh
niên phục vụ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay. Để đạt được mục đích này, luận văn thực
hiện các nhiệm vụ sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

- Phân tích cơ sở hình thành và nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí

Minh về thanh niên.
- Làm rõ thực trạng phát triển nguồn lực thanh niên và những vấn đề
đặt ra cho yêu cầu phát triển nguồn lực thanh niên ở Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm phát triển nguồn
lực thanh niên dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên nhằm
phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố
Hồ Chí Minh.
Từ mục đích và nhiệm vụ trên luận văn tập trung nghiên cứu tư tưởng
Hồ Chí Minh về thanh niên và ý nghĩa của nó đối với quá trình phát triển
nguồn lực thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và các quan điểm của
Đảng ta về giáo dục và đào tạo thanh niên.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh
niên và ý nghĩa của nó với phát triển nguồn lực thanh niên ở Thành phố
Hồ Chí Minh phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Về mặt thực tiễn, luận văn có thể được sử dụng thể làm tài liệu tham
khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh về
thanh niên, về vấn đề phát triển nguồn lực thanh niên phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


7

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 2 chương, 5 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Chương 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THANH NIÊN

1.1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ THANH NIÊN

1.1.1. Những điều kiện lịch sử - xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về thanh niên
Tư tưởng Hồ chí Minh về thanh niên, cũng như mọi tư tưởng khác của
người đều mang tính lịch sử - cụ thể. Đó là những tư tưởng được hình thành
và phát triển trên những điều kiện lịch sử - xã hội xác định. Trong đó, có cả
điều kiện trong nước và quốc tế. Chính vì vậy, khi nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh về thanh niên chúng ta sẽ bắt đầu từ việc tìm hiểu những bối cảnh
lịch sử sau:
Lịch sử thế giới từ cuối thế kỷ XIX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai

đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản đế
quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngồi thì xâm
lược, áp bức bóc lột nhân dân thuộc địa hết sức dã man, làm cho hàng trăm
các quốc gia dân tộc trở thành nạn nhân đau khổ của chúng. Theo số liệu
thống kê mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đưa ra phát biểu tại phiên họp thứ 22
của Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản ngày 1/7/1924: “ 9 nước đế quốc
(Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Nhật, Bỉ, Bồ Đào Nha) tổng dân số:
320.657.000 người, diện tích: 11.407.600 km2 bóc lột các nước thuộc địa
gồm hàng trăm dân tộc với số dân: 650.193.000 người và diện tích:
55.637.000 km2, tồn bộ lãnh thổ của các nước thuộc địa rộng gấp 5 lần
lãnh thổ của các nước chính quốc, số dân các nước chính quốc chưa bằng
3/5 số dân các nước thuộc địa” [51, 277]. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

làm cho đời sống nhân dân lao động ở các nước trở nên cùng cực. Mâu
thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân càng trở
nên gay gắt.
Chính vì vậy, cuộc đấu tranh dân tộc lúc đó khơng cịn là hành động
riêng lẻ của một nước này chống lại sự xâm lược của một nước khác mà đã
trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa đứng lên chống lại
chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp
vơ sản ở chính quốc.
Năm 1914, do quy luật phát triển không đều giữa các nước tư bản, do
yêu cầu phân chia lại thuộc địa giữa các nước đế quốc, cuộc chiến tranh thế

giới lần thứ nhất bùng nổ. Nó gây nên hậu quả đau thương cho nhân dân các
nước, nhưng lại làm cho chủ nghĩa tư bản suy yếu, làm cho mâu thuẫn giữa
các nước tư bản đế quốc tăng lên. Tình hình này, đã tạo điều kiện cho phong
trào đấu tranh chống áp bức bóc lột phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong
trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa.
Đầu thế kỷ XX, Cách mạng Tháng Mười Nga dưới sự lãnh đạo của
Đảng Bơnsêvích do Lênin đứng đầu đã nổ ra và giành thắng lợi. Nhà nước
Xôviết dựa trên nền tảng liên minh công nông ra đời, mở ra một thời đại
mới trong lịch sử loài người. Nguyễn Ái Quốc nhận định: “Cách mạng
Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng
thế kỷ nay. Cách mạng Tháng Mười đã mở ra trước mắt họ thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc” [58, 562], cuộc cách
mạng này đã làm xuất hiện “ Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản: từ chổ
chỉ là một ước mơ cao đẹp của loài người, sau cách mạng Tháng Mười vĩ
đại đã trở thành một hiện thực trong xã hội, có sức mạnh vơ cùng to lớn lơi
cuốn hàng nghìn triệu người vào hành động cách mạng, vì hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội” [64, 303]. Nó làm cho phong trào cách

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đơng có mối quan hệ mật thiết
với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
Đối với Việt Nam, ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười là rất lớn: “
Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi như một quả trái phá kinh thiên động

địa phá tan màu đen tối bao phủ khắp bầu trời của thế giới tư bản chủ nghĩa,
ánh sáng bình minh của sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin từ Liên Xô xứ sở của Cách mạng Tháng Mười - tỏa tới các dân tộc trên thế giới, rọi
sáng cho nhân dân và giai cấp cơng nhân các nước thấy rõ con đường chân
chính đi tới tự giải phóng mình…Từ khi biết tới Cách mạng Tháng Mười
Nga thắng lợi, Nhà nước Xôviết của giai cấp vô sản và nhân dân lao động
Nga thành lập, thì các nhà chí sĩ đến tồn thể nhân dân Việt Nam mới tỉnh
ngộ và hướng về nước Nga, bắt đầu dần dần có sự chuyển biến về tư tưởng,
về đường lối và phương pháp đấu tranh cách mạng. Nhất là giai cấp công
nhân và nhân dân lao động vô cùng phấn khởi và tin tưởng ở lực lượng của
mình hơn bao giờ hết khi thấy lần đầu tiên những người bị áp bức bóc lột lật
đổ bọn thống trị áp bức, xây dựng lên chính quyền nhà nước chân chính của
mình và mưu quyền lợi thực sự cho mình” [86, 87-88].
Như vậy, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công là minh chứng xác
thực nhất khẳng định rằng, ở những năm đầu thế kỷ XX phong trào cách
mạng nào giải quyết được đồng thời mâu thuẫn lớn của thời đại với mâu
thuẫn trong nước thì có thể đi đến thắng lợi.
Trong khi đó, ở trong nước chế độ phong kiến Việt Nam đã đi vào giai
đoạn khủng hoảng trầm trọng từ thế kỷ XVIII. Cuộc khởi nghĩa nông dân
của Tây Sơn là con đẻ của cuộc khủng hoảng, nhằm giải quyết cuộc khủng
hoảng. Nhưng thắng lợi của nó lại khơng tồn tại được lâu vì bọn phong kiến
nhà Nguyễn, do Nguyễn Ánh cầm đầu đã dựa vào thế lực tư bản chủ nghĩa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Pháp để chống lại cuộc khởi nghĩa, mở đường cho Pháp xâm lược Việt

Nam, với mưu đồ cứu vớt quan hệ sản xuất đang phá sản, thủ tiêu những
nhân tố mới xuất hiện dưới triều Tây Sơn. Phương sách này, dẫn đến hậu
quả làm cho cuộc khủng hoảng diễn tiếp gay gắt hơn cả về kinh tế, chính trị
và tư tưởng, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là nông
dân với địa chủ phong kiến ngày càng sâu sắc. Đó chính là ngun nhân
sinh ra hàng loạt những cuộc khởi nghĩa khác của nông dân, với các thủ lĩnh
đứng đầu là Phan Bá Vành (1821 – 1827), Lê Văn Khôi và Nông Văn Vân
(1833 – 1836), Cao Bá Quát (1854 – 1855),…
Trong khi những mâu thuẫn trong nước chưa được giải quyết thì mờ
sáng ngày 01/09/1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại bán
đảo Sơn Trà của Đà Nẵng. Giai cấp địa chủ, phong kiến mà tiêu biểu là vua
quan triều đình nhà Nguyễn đã bất lực, hèn nhát đầu hàng thực dân Pháp và
đến ngày 06/06/1884, văn tự bán nước của triều đình nhà Nguyễn do Phạm
Thận Duật, Tơn Thất Phán, Nguyễn Văn Tường đại diện, đã ký với
G.Patơnốt, đại diện Chính Phủ cộng hịa Pháp. Việt Nam từ đây trở thành
đất bảo hộ của Pháp, nhà nước phong kiến Việt Nam mất hẳn vai trò độc
lập, mâu thuẫn bao trùm xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc xâm lược Pháp bên cạnh đó mâu
thuẫn giữa nơng dân và địa chủ vẫn song song tồn tại .
Sau khi cơ bản bình định được các vùng, tiến hành đàn áp phong trào
kháng chiến cuối thế kỷ XIX của nhân dân ta, thực dân Pháp bắt đầu thực
hiện quá trình khai khác thuộc địa tại Việt Nam. Với hai cuộc khai khác
thuộc địa, lần thứ nhất 1897 - 1913, lần thứ hai 1918 – 1929 (gián đoạn bởi
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914 - 1918). Sau hai cuộc khai khác
thuộc địa, đặc biệt là sau cuộc khai khác thuộc địa lần thứ hai, tình hình kinh
tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến hết sức sâu sắc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Về chính trị, thực dân Pháp cho thiết lập ở Việt Nam một chế độ
chuyên chế điển hình. Mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, vua
quan nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn. “Thực dân Pháp đã tước bỏ quyền lực đối
nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; lợi dụng triệt để
bộ máy cai trị cũ của chế độ phong kiến phục vụ cho việc áp bức nhân dân
Việt Nam” [73, 303-304]. Chúng tiến hành chính sách “chia để trị”, chia
nước Việt Nam làm ba xứ: Nam Kỳ, Trung Kỳ và Bắc Kỳ [73, 104]. Chúng
đặt Nam Kỳ là đất thuộc Pháp, đứng đầu có thống đốc, với luật lệ, chính
sách như ở Pháp. Ở Trung Kỳ, bên cạnh khâm sứ Pháp nắm quyền quyết
định, thì vẫn duy trì bộ máy cay trị bù nhìn, trên có vua, dưới có Thượng
thư. Ở Bắc Kỳ, có kinh lược, đến 1897 thì bãi bỏ Kinh lược đặt Bắc Kỳ
thành bảo hộ, có thống sứ cầm quyền.
Một nước Việt Nam bị chia cắt thành ba xứ, có chế độ khác nhau, chính
sách khác nhau, nhưng về thực chất đều như nhau. Chẳng hạn, Ở Nam Kỳ là
đất thuộc Pháp, có hội đồng quản hạt, bao gồm cả người Pháp lẫn người
Việt được bầu ra, còn ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ thì có hội đồng tư vấn ( sau
đổi thành Viện nhân dân đại biểu), đều là những phần tử tư sản, địa chủ
được thực dân Pháp tín cẩn chọn lựa. Mỗi kỳ đều có biểu thuế khác nhau về
mức tiền nộp, nhưng tinh thần chỉ đạo là một, một nền tài chính và tiền tệ
thống nhất tồn Đơng Dương. Giai cấp phong kiến, mà đại diện là triều đình
Huế chính là chỗ dựa xã hội để chủ nghĩa thực dân duy trì hình thức bót lột
cũ đối với nhân dân Việt Nam. Tư sản mại bản ra đời, do sự xuất hiện của
phương thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa thực dân. Họ xuất thân từ địa chủ,
là đại biểu cho sự kết hợp của hình thức bóc lột theo lối tư bản chủ nghĩa với
hình thức phong kiến trên cơ sở chiếm hữu đất đai. Tất cả đều này, khơng
ngồi mục đích là thực hiện thủ đoạn chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân

tộc Việt Nam.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Kết hợp với thủ đoạn nham hiểm đó, chúng chủ trương đối phó với
những cuộc khởi nghĩa, bằng cách xây dựng bộ máy hành chính chặt chẽ,
thiết lập hệ thống quân sự, cảnh sát, tòa án, nhà tù hết sức nghiêm ngặt với
chính sách “dùng người Việt trị người Việt”, thẳng tay đàn áp và khủng bố
khốc liệt các tư tưởng, hoạt động yêu nước, làm cho dân tộc Việt Nam lâm
vào cảnh ngột ngạt về chính trị.
Về kinh tế, thực dân Pháp thi hành những chính sách kinh tế hết sức hạn
hẹp. Chúng chủ trương, phát triển công nghiệp nhưng chỉ chú trọng đến một
số ngành công nghiệp phục vụ cho quá trình khai khác và vơ vét tài nguyên
khoáng sản của Việt Nam. Một số nhà máy chế tạo những sản phẩm không
tiện đưa từ Pháp sang, mà nhu cầu tại chỗ đòi hỏi, hoặc Pháp cần đến đã
được xây dựng. Các mỏ than, thiếc, kẽm, bạc, đồng, vàng, sắt được ráo riết
tìm kiếm và ra sức khai thác. Tận dụng triệt để sức lao động rẻ mạt, của
người bản xứ để khai thác khoáng sản với giá thành thấp sau đó bán ra nước
ngồi hoặc đưa về Pháp với lợi nhuận cao. Hàng loạt các nhà máy, công
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ được xây dựng lên như: tơ, sợi, rượu, thuốc
lá, xà phòng, xi măng,…Đường giao thông cùng với những phương tiện vận
tải phục vụ cho vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa được mở ra như: đường
xe lửa, đường ô tô, đường thủy.
Trên lĩnh vực nông nghiệp, thực dân Pháp chủ trương phát triển các
loại cây cơng nghiệp nhiệt đới có giá trị kinh tế cao: dừa, cà phê, cao su,

chè, cam, quýt,…và một một phần lúa ở Nam Bộ cũng như Bắc Bộ. Chúng
kết hợp linh hoạt giữa hình thức bóc lột địa tơ phong kiến với địa tô tư bản
chủ nghĩa miễn sao tạo ra nhiều lợi nhuận nhất, còn kỹ thuật canh tác thì vẫn
sử dụng phương thức cổ truyền, lạc hậu, nặng nề, không ứng dụng những
thành tựu tiên tiến của khoa học kỹ thuật đương thời, mục đích là kìm hãm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

nơng nghiệp Việt Nam trong vịng khủng hoảng trì tuệ nhằm duy trì chế độ
phong kiến phổ biến ở nông thôn nước ta.
Trong thương nghiệp, thực dân Pháp nắm độc quyền ngoại thương, ưu
đãi về thuế cho những hàng hóa từ Việt Nam sang Pháp và ngược lại để tăng
lợi nhuận thương nghiệp, để chống chọi với những hàng hóa của các cơng ty
tư bản khác, cùng những thương nhân Hoa kiều trên đất Việt. Hàng hóa của
nước ngoài vào, phải vượt qua hàng rào thuế quan kiên cố. Hàng hóa của
Hoa kiều sản xuất trên đất Việt cũng phải chịu thuế nặng. Tất cả điều đó, tạo
cơ sở cho hàng hóa Pháp giữ ưu thế tuyệt đối trên thị trường Việt để chúng
bán với giá cắt cổ, buộc nhân dân ta phải gánh chịu.
Bên cạnh đó, thực dân Pháp vẫn duy trì hình thức bóc lột phong kiến
với chế độ tô thuế nặng nề, tàn bạo như tăng thuế, thuế thân và chuyển chế
độ đi phu của tráng đinh mỗi năm 24 ngày sang nộp tiền. Trước sự phản ứng
của nhân dân, các nhà cầm quyền hạ từ 24 xuống 20 ngày, tương ứng với số
tiền thuế nạp thấp hơn, nhưng bù lại chúng tăng thuế thân lên. Đến tuổi
thành niên là phải nộp thuế, tha phương cầu thực thì người nhà phải nộp
thay, nhưng đến nơi mới cư ngụ cũng phải nộp thuế. Đặc biệt người chết rồi

vẫn còn trong ngân sách nộp thuế, thân nhân phải tự lo lấy. Trong khi đánh
thuế thân cho mỗi người dân đinh Việt Nam, nhà cầm quyền lại ưu đãi cho
những tên thực dân Pháp, nhân viên hành chính, công thương nghiệp đều
được miễn thuế, nếu thu nhập quá cao thì mới phải chịu một tỷ lệ thuế nhỏ.
Với chính sách kinh tế như trên, nên sau hai cuộc khai thác của thực dân
Pháp nền kinh tế Việt Nam chưa có những thay đổi căn bản, quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa đan xen tồn tại cùng quan hệ sản xuất phong kiến để thu lợi
nhuận siêu ngạch, nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong vịng lạc hậu, mất
độc lập, phát triển què quặt, phụ thuộc nặng nề vào kinh tế chính quốc. Nhân
dân Việt Nam bị bần cùng hóa, tư sản bản xứ cũng bị chèn ép và phá sản.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Về văn hóa, giáo dục, thực dân Pháp thực hiện chính sách giáo dục thực
dân, văn hóa nơ lệ gây nên tâm lý tự ti, vong bản. Chúng bưng bít, ngăn cản
mọi ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam,
trong khi đó lại dung túng, khuyến khích và phát triển tơn giáo, mê tín dị
đoan, đem văn hóa phản động, trụy lạc, đồi phong bại tục nhồi sọ nhân dân
ta. Chúng thi hành chính sách ngu dân triệt để, giam hãm, đầu độc nhân dân
ta trong vòng tăm tối để dễ bề thống trị . Trong bài phát biểu tại Đại hội toàn
quốc lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp (12 -1920), Nguyễn Ái Quốc đã chỉ
rõ: “Chủ nghĩa tư bản Pháp đã vào Đông Dương từ nửa thế kỷ nay; vì lợi ích
của nó, nó đã dùng lưỡi lê để chinh phục đất nước chúng tơi. Từ đó, chúng
tơi khơng những bị áp bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ
và đầu độc một cách thê thảm. Tôi xin nhấn mạnh từ “đầu độc” bằng thuốc

phiện, bằng rượu…Nhà tù nhiều hơn trường học, lúc nào cũng mở cửa và
chật ních người. Bất kỳ người bản xứ nào có tư tưởng xã hội chủ nghĩa đều
bị bắt và đôi khi bị giết mà không cần xét xử…Chúng tơi khơng có quyền tự
do báo chí và tự do ngôn luận, ngay cả quyền tự do hội họp và lập hội cũng
khơng có. Chúng tơi khơng có quyền cư trú và du lịch ra nước ngồi; Chúng
tơi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tơi khơng có quyền tự do
học tập” [51, 22-23].
Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân nói trên, xã hội Việt Nam
diễn ra q trình phân hóa giai cấp. Bên cạnh các giai cấp cũ là nông dân và
địa chủ đã ra đời các giai cấp và tầng lớp xã hội mới như giai cấp công nhân,
tầng lớp tư sản và tiểu tư sản.
Giai cấp địa chủ phong kiến, trong lịch sử dân tộc giai cấp này đã có
những thời kỳ giữ vai trị tích cực trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
và bảo vệ đất nước, nhưng giai cấp này ngày càng đi sâu vào con đường suy
tàn, ngày càng mâu thuẩn gay gắt với nhân dân. Vì quyền lợi trước mắt của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

mình, giai cấp phong kiến mà tiêu biểu là triều đình nhà Nguyễn đã đầu
hàng phản bội, trở thành tay sai của đế quốc Pháp, bán rẻ lợi ích của dân tộc.
Tuy nhiên, trong bản thân giai cấp địa chủ cũng có phân hóa. Một bộ phận
cam tâm làm tay sai cho đế quốc Pháp để duy trì quyền lợi của mình, một số
địa chủ có lịng u nước căm ghét chế độ thực dân đã trở thành lãnh tụ của
phong trào quần chúng nông dân, vừa đấu tranh chống đế quốc Pháp vừa
chống lại triều đình phong kiến bán nước. Một bộ phận nhỏ chuyển sang

kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa.
Giai cấp nông dân, đây là giai cấp đông đảo nhất trong xã hội Việt
Nam, chiếm 90% dân số cả nước. Trong lịch sử dân tộc, giai cấp nơng dân
đã từng giữ vai trị to lớn trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc
lập dân tộc. Tuy nhiên, nông dân chỉ được sở hữu 10% ruộng đất, lại chịu
bóc lột của hai tầng áp bức của thực dân và phong kiến. Họ bị bần cùng
hóa, bị tước đoạt ruộng đất, bị mất nhà cửa, lâm vào cảnh đói rét buộc phải
tha phương cầu thực đi làm phu mỏ, phu đồn điền. Tình trạng này, được
phản ánh như “việc một nông dân kia trở thành tá điền cày cấy miếng đất
trước kia là của mình, là một việc khơng phải hiếm có” [86, 66]. Đời sống
cực khổ của người nông dân Việt Nam trong trại tập trung thời thuộc Pháp
được mô tả: “ Trong một miếng đất rộng, rào kín bốn bề, có 3.000, 4.000
người mặc vải nâu rách rưới, họ chen chúc chật ních đến nổi nhìn chung thì
thấy như là một đống gì rung rinh, có những cánh tay giơ lên gầy như que
sậy, khúc khuỷu, khô queo. Trong mỗi người, bệnh gì cũng có: mặt phù ra
hay là khơng cịn chút thịt, răng rụng, mắt mờ hay lem nhem, đầy ghẻ
chốc. Đàn ông chăng? Đàn bà chăng? Hai mươi tuổi hay sáu mươi tuổi?
Không phân biệt được trai gái già trẻ nữa, chỉ thấy một cái tình cảnh khốn
khổ tột bậc…”[ 86, 66].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

Tình cảnh khốn khổ của giai cấp nơng dân Việt Nam càng làm tăng
thêm ý chí cách mạng, lòng căm thù đế quốc và tay sai trong cuộc đấu tranh
giành độc lập dân tộc, giành ruộng đất và quyền tự do, hạnh phúc của người

dân. Nhiều cuộc đấu tranh của nông dân nổi dậy nhưng đều bị thất bại. Nhận
định về giai cấp nông dân thời kỳ này, cố Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt
Nam, Lê Duẩn viết: “ Khác với nông dân nhiều nước, nông dân Việt Nam
chưa hề đi theo giai cấp tư sản dân tộc vốn nhỏ yếu về kinh tế, bạc nhược về
chính trị. Đó là vì tinh thần cách mạng của nơng dân nước ta và những yêu
cầu cách mạng của họ vượt xa những giới hạn mà giai cấp tư sản có thể
vươn tới. Nơng dân rất cách mạng, song khơng thể lãnh đạo cách mạng, bởi
vì nơng dân khơng đại biểu cho một phương thức sản xuất riêng biệt, khơng
có vị trí chính trị độc lập, khơng có hệ tư tưởng độc lập. Trong cách mạng
dân tộc dân chủ ở nước ta, giai cấp nơng dân chỉ có thể đi với giai cấp vô
sản và chịu sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản. Chỉ trong trường hợp đó, lợi ích
căn bản trước mắt và lâu dài của nông dân mới được đảm bảo” [11, 24-25].
Như vậy, dù nông dân là lực lượng yêu nước đông đảo, nhưng do địa vị kinh
tế, chính trị, xã hội quy định mà họ không thể vạch ra đường lối đúng đắn
để tự giải phóng mình được và khơng thể đóng vai trị lãnh đạo cách mạng
mà phải tập hợp dưới ngọn cờ của giai cấp công nhân, chịu sự lãnh đạo của
giai cấp cơng nhân thì mới giành được thắng lợi cuối cùng.
Giai cấp công nhân Việt Nam, ra đời là sản phẩm trực tiếp của chính
sách khai khác thuộc địa của thực dân Pháp. Trước chiến tranh thế giới lần
thứ nhất (1914 -1918), giai cấp cơng nhân cịn ít (gần 10 vạn người), sau
cuộc khai khác thuộc địa lần thứ hai, số lượng công nhân đã tăng lên rõ rệt
(khoảng 22 vạn người, chiếm 1.2 % dân số cả nước) [68, 11], do phần lớn
xuất thân từ giai cấp nông dân, nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng
đất mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam. Vì vậy, giai cấp cơng nhân có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


18

mối quan hệ tự nhiên, máu thịt với giai cấp nơng dân. Đây chính là, cơ sở
tình cảm, là yếu tố thuận lợi để xây dựng khối liên minh cơng – nơng – trí
thức và khối đại đồn kết dân tộc. Đây cũng là điều kiện thuận lợi, là cơ sở
xã hội vững chắc đảm bảo cho vị trí lãnh đạo trong sự nghiệp cách mạng
giành, giữ chính quyền và xây dựng xã hội mới của giai cấp cơng nhân.
Ngồi ra, do sinh trưởng trong lịng một dân tộc có truyền thống đấu
tranh chống ngoại xâm nên cũng như nơng dân, giai cấp cơng nhân có hai
mối thù sâu sắc đối với thực dân, phong kiến: mối thù dân tộc do bị áp bức
và mối thù giai cấp do bị bóc lột nặng nề. Đặc điểm này, tạo cho giai cấp
cơng nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để. Đó chính là, yếu tố cơ
bản tạo nên sức mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam, từ chỗ lợi ích của
họ ngay từ đầu đã gắn bó với số phận và lợi ích dân tộc, ý thức giai cấp cùng
ý thức dân tộc hòa quyện vào nhau, lòng yêu nước nguyện chặt với yêu chủ
nghĩa xã hội. Sự nghiệp giải phóng giai cấp cơng nhân gắn bó hữu cơ với sự
nghiệp giải phóng dân tộc. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất
với lợi ích cơ bản của dân tộc. Vì thế, ngay từ đầu, giai cấp công nhân Việt
Nam đã đại biểu cho lợi ích của dân tộc và vai trị lãnh đạo của nó được cả
dân tộc thừa nhận.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam còn ra đời trong bối cảnh thời đại chuyển
từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa đế quốc. Thời điểm này, phong trào cộng
sản, phong trào công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ, đặc biệt được ảnh
hưởng bởi cách mạng tháng Mười Nga, Cách mạng Trung Quốc, lại không
chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh trong quốc tế II, mà được
tác động tích cực bởi quốc tế cộng sản nên giai cấp công nhân Việt Nam dễ
dàng tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, sớm biết gắn vấn đề dân tộc với chủ
nghĩa quốc tế vơ sản nên ngay khi có chính Đảng của mình cho đến nay vẫn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

giữ được truyền thống cách mạng, thống nhất về tư tưởng và tổ chức trong
phạm vi cả nước.
Giai cấp công nhân Việt Nam dù mới ra đời với số lượng tương đối ít,
nhưng đã mang những đặc điểm và phẩm chất của giai cấp công nhân quốc
tế. Do vậy, nó mang những đặc trưng cơ bản của giai cấp cơng nhân quốc tế
và có sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân quốc tế như: đại diện cho
phương thức sản xuất mới, hoạt động tương đối tập trung ở những trung tâm
kinh tế, có ý thức tổ chức và kỷ luật, có tinh thần cách mạng cao,…Hơn nữa,
giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có lãnh tụ Hồ Chí Minh sáng suốt, vĩ đại
đã vạch đường chỉ lối, giáo dục và rèn luyện. Người là hiện thân của khát
vọng, ý chí, tình cảm và nguyện vọng của dân tộc. Người sớm tiếp thu chủ
nghĩa Mác – Lênin và đưa vào nước ta. Người đã sáng lập ra Đảng Cộng sản
Việt Nam để rồi thơng qua chính Đảng của mình, giai cấp cơng nhân bước
lên vũ đài chính trị giành quyền lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Nhận định về giai cấp công nhân thời kỳ này, đồng chí Lê Duẩn viết: “
Giai cấp vơ sản Việt Nam tuy non trẻ và nhỏ bé, song là một giai cấp rất
kiên quyết cách mạng. Nó ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và
vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác –
Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị tự giác, thống nhất
khắp Bắc Trung Nam. Nó lại vừa mới xuất thân từ trong nơng dân lao động
bị bần cùng hóa, cho nên những mối quan hệ khăng khít của nó với nơng
dân đã tạo điều kiện thuận lợi để thiết lập khối liên minh công nông vững
chắc. Hơn nữa, giai cấp vô sản Việt Nam bước lên vũ đài chính trị sau khi
Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại đã giành được thắng lợi vang dội khắp

năm châu và giữa lúc ở Trung Quốc láng giềng, sau sự phản bội của giai cấp
tư sản, giai cấp vô sản Trung Quốc đã tiến lên nắm lấy ngọn cờ dân tộc và
dân chủ. Bối cảnh lịch sử đó, càng nâng cao uy thế chính trị của giai cấp vô

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

sản Việt Nam. Những đặc điểm nói trên, đã làm cho giai cấp vơ sản Việt
Nam có một sức mạnh và một uy thế tinh thần rất to lớn giúp cho nó giành
được địa vị ưu thắng và quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ sau thất bại
của cuộc bạo động Yên Bái” [11, 21-22].
Tuy nhiên, do giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra và lớn lên ở một
nước nông nghiệp lạc hậu, nền đại công nghiệp chưa phát triển, trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất cịn ở mức độ thấp, cơng nhân nhiều đời cịn
ít,…nên khơng tránh khỏi những mặt hạn chế nhất định như: ý thức tổ chức,
kỷ luật chưa cao, mang nặng tâm lý tiểu nông biểu hiện rõ nhất là tính tự do,
tùy tiện, sự manh mún, tản mạn, tư tưởng cục bộ, phường hội, tác phong gia
trưởng,...thể hiện ở những mức độ khác nhau trong mỗi người công dân và
trong những chừng mực nhất định, nó thể hiện cả trong hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
Giai cấp tư sản Việt Nam, ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất “
chủ yếu là các nhà buôn (trên 50%) và một phần từ các địa chủ (nhất là ở
miền nam) chuyên làm thầu khoán hoặc đại lý cho Pháp chỉ có một số rất ít
xuất thân từ lớp người tiểu chủ đi lên”[73, 114-115]. Giai cấp tư sản “hầu như
không có những tiền đề kinh tế từ trước, …nên đã trải qua một q trình tích
lũy vốn, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, phát triển sản xuất” [73, 114]. Để

xác lập địa vị kinh tế của mình trong xã hội và các thế lực tư bản nước
ngoài, giai cấp tư sản Việt Nam đã lập các hội, đoàn, nhằm kêu gọi động
viên người Việt Nam phát triển sản xuất, kinh doanh, cổ động nhân dân
dùng hàng hóa nội địa,… Tuy nhiên, ngay từ khi mới ra đời, giai cấp tư sản
Việt Nam đã bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh, chèn ép làm
cho thế lực kinh tế và địa vị chính trị của họ nhỏ bé, yếu ớt và nhanh chóng
phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Giai cấp tư
sản dân tộc Việt Nam, tuy có tinh thần yêu nước chống phong kiến, đế

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×