Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Loại từ trong tiếng m’nông công trình nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
VĂN KHOA VĂN HỌC VÀ NGƠN NGỮ
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH
VIÊN CẤP TRƢỜNG NĂM 2015

Tên cơng trình:
LOẠI TỪ TRONG TIẾNG M’NƠNG

Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Hƣơng Giang, Ngôn ngữ 4, khóa 2011-2015
Thành viên: Huỳnh Thị Tú Linh, Ngơn ngữ 4, khóa 2011-2015
Tống Thị Khánh An, Ngơn ngữ 4, khóa 2011-2015
Cộng tác viên: Y Vinh, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục Học sinh dân tộc,
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nơng.
K Tồn, Trƣờng Tiểu học Tơ Hiệu, bon Tinh Wel Đơm, xã Đắk
Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nơng.
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hồng Trung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5
7. Bố cục đề tài ............................................................................................................... 6


8. Cái mới của đề tài ...................................................................................................... 6
9. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 8
1.1. Tổng quan về dân tộc M’Nông ............................................................................... 8
1.1.1. Dân tộc M’Nông .................................................................................................. 8
1.1.1.1. Đặc điểm kinh tế .......................................................................................... 8
1.1.1.2. Hơn nhân gia đình ........................................................................................ 9
1.1.1.3. Tục lệ ma chay ............................................................................................. 9
1.1.1.4. Văn hóa truyền thống ................................................................................. 10
1.1.1.5. Tín ngƣỡng tơn giáo................................................................................... 10
1.1.2 Ngơn ngữ M’Nơng ............................................................................................... 11
1.2. Khái niệm “loại từ” ............................................................................................... 12
1.2.1. Vấn đề tên gọi “loại từ” ..................................................................................... 12
1.2.2. Bản chất “loại từ” ............................................................................................... 13
1.2.3. Về loại từ trong tiếng M’Nông .......................................................................... 16
Tiểu kết .......................................................................................................................... 17
CHƢƠNG 2: PHÂN LOẠI CÁC NHÓM LOẠI TỪ TIẾNG M’NƠNG ............... 19
2.1. Nhóm loại từ chỉ ngƣời ......................................................................................... 19
2.2. Nhóm loại từ chỉ động vật..................................................................................... 19
2.3. Nhóm loại từ chỉ thực vật...................................................................................... 20
2.4. Nhóm loại từ chỉ vật.............................................................................................. 21
2.5. Nhóm loại từ khác ................................................................................................. 27
Tiểu kết .......................................................................................................................... 31


CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM LOẠI TỪ TIẾNG M’NÔNG ......................................... 33
3.1. Loại từ tiếng M’Nơng trong các mơ hình kết hợp .................................................. 33
3.1.1. Mơ hình Loại từ + danh từ (số từ + loại từ + danh từ + thành tố hạn định + thành
tố kết thúc danh ngữ) ..................................................................................................... 33
3.1.2. Mơ hình Số từ + loại từ 1 + loại từ 2 + danh từ ................................................... 34

3.1.3. Mơ hình Danh từ khối ......................................................................................... 35
3.2. Chức năng của loại từ ............................................................................................. 37
3.2.1. Biểu hiện sự cá thể hóa ........................................................................................ 37
3.2.2. Biểu hiện sự phân loại ......................................................................................... 39
3.2.3. Cấu tạo từ ............................................................................................................. 40
3.2.4. Đánh giá ............................................................................................................... 41
3.3. Một số vấn đề đáng chú ý về loại từ tiếng M’Nông ............................................... 42
3.3.1. Loại từ Mblâm ..................................................................................................... 42
3.3.2. Loại từ Ơ............................................................................................................... 45
Tiểu kết .......................................................................................................................... 46
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
TĨM TẮT CƠNG TRÌNH
Ở đề tài này, chúng tơi bƣớc đầu trình bày những vấn đề về loại từ tiếng
M’Nơng. Thông qua việc khảo sát thực tế địa bàn dân tộc tại tỉnh Đắk Nông, chúng tôi
đã khái quát sơ lƣợc về đặc điểm sinh hoạt của đồng bào nơi đây, nhiệm vụ chính thiết
lập bảng điều tra về loại từ và triển khai nghiên cứu, phân chia thành các ý chính gồm
phân loại, đặc điểm và chức năng. Trong đó thiết lập mơ hình cấu trúc hoạt động trong
câu của loại từ tiếng M’Nơng, chúng tơi nhận thấy có những nét tƣơng đồng so với
tiếng Việt.
Thông qua ngữ liệu thu thập đƣợc, có thể thấy loại từ tiếng M’Nơng vẫn phát
huy vai trị của nó trong lời ăn, tiếng nói. Vì điều kiện hạn chế, chúng tơi chú trọng
vào những loại từ phổ biến trong tiếng Việt để triển khai, tuy nhiên, với những loại từ
thông dụng trong tiếng Việt nhƣ cái, con, chiếc,… thì tiếng M’Nơng có thể dùng danh
từ khối để gọi tên.
Đề tài tuy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, song tạo tiền đề cho những nghiên cứu

chuyên sâu hơn về loại từ tiếng M’Nông nói riêng và ngữ pháp tiếng M’Nơng nói
chung. Với việc nghiên cứu mở rộng có thể thống kê đƣợc các loại từ của tiếng
M’Nông, tạo điều kiện cho việc dạy và học ngôn ngữ, giáo dục song ngữ.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hoàng Trung và hai
cộng tác viên đã hƣớng dẫn, hỗ trợ chúng tơi hồn thành đề tài này.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mỗi dân tộc, ngôn ngữ đƣợc xem nhƣ một phƣơng tiện để con ngƣời có thể
giao tiếp với nhau, lƣu giữ và bảo tồn những nét đẹp văn hóa của chính những dân tộc
đó. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nƣớc, sự ảnh hƣởng của nền
văn hóa, và sức hút mạnh mẽ từ ngơn ngữ bên ngồi đã làm cho ngơn ngữ dân tộc có
những biến đổi nhất định. Thậm chí, tình trạng xấu nhất là cịn làm diệt vong đi nhiều
ngôn ngữ, làm mất đi sự phong phú về ngôn ngữ của dân tộc. Trƣớc những tình hình
đó, nhu cầu đi vào tìm hiểu và nghiên cứu tiếng nói các dân tộc càng trở nên cấp thiết.
Ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc đã có những chính sách, chủ trƣơng đối với các ngơn
ngữ dân tộc thiểu số. Và điều may mắn là ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam nói
chung, ngơn ngữ M’Nơng nói riêng từ lâu cũng đã là những đề tài nhận đƣợc sự quan
tâm của rất nhiều ngƣời say mê tìm tịi học hỏi ngơn ngữ, các nhà nghiên cứu ngơn
ngữ trong và ngồi nƣớc.
Tiếng M’Nơng, một ngơn ngữ nằm trong nhóm Nam Bahnar, thuộc ngữ hệ
Mơn - Khmer. Về loại tiếng này, các cơng trình nghiên cứu về nó đã khá nhiều nhƣng
nhìn một cách khái quát thì thƣờng vẫn xoay quanh những vấn đề thuộc về lĩnh vực
ngữ âm. Các lĩnh vực khác nhƣ ngữ pháp, ngữ nghĩa,… thì chƣa có nhiều nghiên cứu.
Cụ thể hơn là về loại từ trong tiếng này thì càng khơng thấy tài liệu nào chuyên sâu.
Loại từ trong bản thân tiếng Việt hay bất cứ ngôn ngữ nào khác đều là một khái niệm
chƣa thật sự thuần nhất, vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về loại từ. Đó cũng là
lý do khiến nó gây đƣợc hứng thú đối với các nhà nghiên cứu ngơn ngữ học. Nhƣng dù

có ý kiến nhƣ thế nào thì khơng ai phủ nhận vai trị của nó trong thành phần danh ngữ.
Chính những lý do nêu trên, chúng tôi chọn Loại từ trong tiếng M’Nông làm đề tài
nghiên cứu của mình. Nhƣ đề cập ở trên - “loại từ”, đây là một khái niệm khá thú vị và
phức tạp trong một ngơn ngữ, ngồi những gì nó thể hiện trên bề mặt hình thức câu
chữ thì ẩn sâu trong nó là cả một cách nhìn, cách nghĩ của một dân tộc về các sự vật và
hiện tƣợng trong thế giới khách quan. Tiếp cận với tiếng M’Nơng qua một khía cạnh
mới này chúng tơi mong đề tài của mình sẽ góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu
tiếng M’Nơng nói chung và ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng M’Nơng nói riêng. Giúp mỗi
ngƣời trong chúng ta nắm vững hơn các phƣơng diện của một ngôn ngữ, một nền văn
hóa dân tộc anh em để từ đó có những phƣơng hƣớng, chiến lƣợc nhằm bảo tồn và


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
phát triển chính những ngơn ngữ và nền văn hóa đặc sắc này. Góp phần làm phong
phú thêm bức tranh ngôn ngữ các dân tộc, tô điểm cho bản sắc văn hóa Việt Nam thêm
đậm đà.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Giới thiệu một cách khái quát về dân tộc M’Nông, từ địa bàn cƣ trú, văn hóa,
đời sống, những phong tục tập quán, và đặc biệt là về ngôn ngữ của họ.
Mô tả các đặc điểm về loại từ trong tiếng M’Nông, về cấu trúc, phân loại và
chức năng của chúng.
Làm thành tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm nghiên cứu về loại từ trong
tiếng M’Nông.
2.2 Nhiệm vụ
Dựa trên kết quả ghi chép từ thực địa để mơ tả, hệ thống hóa loại từ trong tiếng
M’Nông. Tham khảo những tài liệu liên quan đến ngôn ngữ Nam Bahnar.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Cuối TK XIX, việc nghiên cứu các ngôn ngữ dân tộc ít ngƣời tại Việt Nam đã
đƣợc chú ý. Cho đến nay, đã có hàng trăm cơng trình của các nhà khoa học Việt Nam
và nƣớc ngoài. Các đề tài liên quan đến nhiều bình diện: cảnh huống, chính sách ngôn
ngữ; vấn đề cội nguồn và việc sắp xếp danh mục các ngơn ngữ theo cội nguồn; loại
hình và cấu trúc ngôn ngữ; vấn đề chữ viết; giáo dục song ngữ…
Trong những năm gần đây, khi lý luận ngôn ngữ học phát triển, những tƣ liệu
về các ngôn ngữ ít đƣợc biết đến ở thế giới nhƣ châu Phi, châu Mỹ, châu Á… thì vấn
đề “loại từ” đã trở nên thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu ngôn ngữ học.
Hiện nay, “loại từ” không phải là một vấn đề nghiên cứu hồn tồn mới mẻ, đã
có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập trực tiếp hay gián tiếp. Đó là một hiện tƣợng
ngơn ngữ, hết sức thú vị nhƣng cũng hết sức phức tạp. Chúng tôi đã tiếp cận đƣợc khá
nhiều những tài liệu liên quan đến việc nghiên cứu loại từ, đặc biệt là những bài viết
về tiếng dân tộc thiểu số thuộc nhánh Nam Bahnar nói riêng và các dân tộc khác nói
chung. M. E. Emeneau - ngƣời đầu tiên xây dựng sơ đồ của toàn danh ngữ đã nhận xét
trong danh từ tiếng Việt có một nhóm nhỏ có tác dụng xếp loại, đƣợc các tác giả “Việt
Nam văn phạm” gọi là “loại từ”. Những nghiên cứu về “loại từ” một cách cơ bản
thƣờng đƣợc biết đến với Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại (Nguyễn Tài Cẩn,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
1975, nhà xuất bản Khoa học xã hội). Đến năm 1980, các vấn đề liên quan đến loại từ
tiếp tục đƣợc quan tâm, tác giả Lƣu Vân Lăng qua cuốn Một số ý kiến bàn về từ chỉ
loại trong tiếng Việt. Sau đó, Diệp Quang Ban đã xuất bản cuốn Ngữ pháp tiếng Việt
phổ thông tập I, II vào 1989, trong đó ơng đã đƣa ra quan điểm về việc mô tả cấu trúc
cú pháp của danh ngữ trong tiếng Việt.
Cuốn Các cơng trình ngơn ngữ học nước ngoài, các vấn đề về từ loại (tài liệu
dịch), Viện Ngơn ngữ học - Phịng Thơng tin Ngơn ngữ học, 1996 đã đề cập đến

những vấn đề ngôn ngữ học thông qua các dẫn chứng về một số ngôn ngữ thuộc các
ngữ hệ khác nhau trên thế giới, bao gồm: các quan điểm về từ loại, khảo sát vấn đề từ
loại Hán ngữ hiện đại và chức năng cú pháp của chúng. Trong đó, liên quan đến đề tài
nghiên cứu về loại từ, V. A. Vinogradov đã làm rõ: trong các ngơn ngữ khác nhau, số
lƣợng và hình thức thể hiện của loại từ là không giống nhau; George Lakoff với Tư
duy qua tấm gương loại từ đã nêu lên hai quan điểm của Borges và Dixon về một biến
thể cổ của tiếng Dyirbal. Với ví dụ điển hình loại từ hon trong tiếng Nhật, việc mở
rộng phạm trù có thể biểu thị bằng cách hoán dụ và sự biến cải biểu tƣợng sơ đồ của
hình ảnh hay mối quan hệ giữa chúng, lúc này việc phạm trù hóa ngơn ngữ đƣợc đảm
bảo, vẫn tạo nên một phần bộ máy tri nhận.
Học giả Cao Xuân Hạo cũng đề cập khái niệm “loại từ” trong cơng trình Tiếng
Việt- mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa xuất bản 1999, tuy chiếm số lƣợng
trang viết không nhiều nhƣng phần nào hệ thống các quan điểm xoay quanh vấn đề
loại từ trong các ngôn ngữ châu Âu và sự ảnh hƣởng của nó đối với việc ra đời khái
niệm này trong tiếng Việt. Ơng trình bày ngắn gọn nhƣng khá sâu sắc về hiện tƣợng
ngôn ngữ này. Sang thế kỷ XXI, quyển Loại từ trong các ngôn ngữ ở Việt Nam tập I,
trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (Viện Ngôn ngữ học, 2000, nhà xuất
bản Khoa học xã hội) đƣợc xuất bản đã cung cấp những bài viết mới về loại từ trong
tiếng Việt và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu.
Đối với từng dân tộc cụ thể, các cơng trình nghiên cứu về loại từ và liên quan
có thể kể ra tƣơng đối. Nổi bật là Từ điển Việt M’Nông của Nguyễn Kiên Trƣờng,
Trƣơng Anh (từ điển Bách khoa, 2009) đem lại nguồn tƣ liệu dồi dào phục vụ cho đề
tài bên cạnh công tác điền dã, cung cấp cho ngƣời đọc cái nhìn khá tồn diện về tiếng
M’Nơng. Bên cạnh đó là những bài viết có định hƣớng rõ ràng cho quá trình nghiên
cứu, nhƣ Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam (nhà xuất bản Khoa học xã hội,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


4
1994) có bài của Hồ Xuân Kiểu về Loại từ trong các ngôn ngữ Katuic (trên cứ liệu
của nhóm Katu Đơng) và Hồng Văn Ma với Ngơn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam một số vấn đề về quan hệ cội nguồn và loại hình học (nhà xuất bản Khoa học xã hội,
2002) có bài Loại từ trong tiếng Tày Nùng. Ngoài ra, luận văn thạc sĩ Khoa học Ngữ
văn, năm 2006 cuả Trần Phƣơng Nguyên, Danh ngữ trong tiếng Kơ ho, so sánh đối
chiếu với tiếng Việt bàn về cấu trúc danh ngữ, trên cơ sở những vấn đề có tính chất
ngữ nghĩa và ngữ pháp, khả năng kết hợp của trung tâm với các thành phần thành tố
phụ, trong đó có loại từ để mơ tả cấu trúc danh ngữ của tiếng M’Nông.
Về dân tộc M’Nơng có một số cơng trình nhƣ: Sử thi cổ M’Nông (Bu Nông,
1993); Sử thi thần thoại M’Nông (1996) của Đỗ Hồng Kỳ; Luật tục M’Nông (1998)
của Điểu Kâu, Ngô Đức Thịnh, Trần Tấn Vinh; Nghi lễ truyền thống của người Bu
Nong (M’Nơng) (2009) của Tơ Đơng Hải, Những khía cạnh văn hóa dân gian M’Nơng
(2012) của Đỗ Hồng Kỳ… đã đề cập đến dân tộc M’Nơng với những khía cạnh khác
nhau.
Nhƣ vậy, về tiếng M’Nơng chúng ta thấy có khơng ít tài liệu nghiên cứu trên
nhiều lĩnh vực nhƣng chúng ta cũng thấy chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu “loại
từ” tiếng M’Nông một cách tổng thể với phƣơng pháp ngơn ngữ học.
Chúng tơi cũng tìm đƣợc nhiều tƣ liệu có liên quan đến đề tài:
-

Cao Xuân Hạo (1994), Về cấu trúc danh ngữ trong tiếng Việt, “Những vấn đề
ngữ pháp tiếng Việt hiện đại”.

-

Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt.

-

Đỗ Hữu Châu (1970), Nhận xét về tính chất loại biệt và khái quát của từ vựng

tiếng Việt, Ngơn ngữ 4.

-

Hồng Tất Thắng (1996), Hoạt động của loại từ tiếng Việt trong các phong cách
ngôn ngữ, luận án Phó Tiến sĩ.

-

Hồ Xuân Kiều (1986), Một vài nhận xét về loại từ tiếng Bru Vân Kiều, Ngôn
ngữ, số 1.

-

Lý Tồn Thắng (1983), Vấn đề ngơn ngữ và tƣ duy, Ngôn ngữ 2.

-

Nguyễn Kim Thản (1981), Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt, TP. Hồ Chí Minh.

-

Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, tập 1.

-

Phan Khôi (1955), Tiền danh từ và mạo từ (Việt ngữ nghiên cứu).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
-

Phan Ngọc (1988), Thử trở lại câu chuyện loại từ, “Những vấn đề ngữ pháp
tiếng Việt”.

-

Trần Đại Nghĩa (1996), Sự tổ hợp loại từ và danh từ trong tiếng Việt hiện đại,
luận án Phó Tiến sĩ.

-

Viện Đơng Á (1954), Tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á.

-

Ju. Ja. Plam (1995), Đặc trƣng chức năng - ngữ pháp của các loại từ trong hệ cơ
cấu ngữ pháp các ngôn ngữ đơn lập ở Trung Quốc và Đông Nam Á (bản dịch).

-

Marie - Claude Paris (1995), Chức năng và sự hành chức của các loại từ trong
tiếng Hán (bản dịch).

-


N. V. Xolntseva (1997), Loại từ (Báo cáo khoa học), Hội nghị ngôn ngữ Việt Nga (bản dịch).

-

Robert B. John (1970), Cấu trúc chứa loại từ trong các ngôn ngữ Đông Nam Á
(tài liệu dịch, Viện Ngôn ngữ học).

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: loại từ trong tiếng M’Nông.
Khách thể nghiên cứu: ngƣời dân địa phƣơng gốc M’Nông tại Đắk Nông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Thời gian nghiên cứu: thời gian nghiên cứu đƣợc tính từ lúc Khoa duyệt đề tài
đến giữa tháng 3 năm 2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Mặc dù là một đề tài phải dựa trên những thu
thập dữ liệu thực tế thông qua chuyến điền dã tại địa phƣơng nhƣng chúng tơi đã có
những bƣớc tiếp cận với đề tài thơng qua việc tìm hiểu các sách, báo, tạp chí, luận
văn,… về các vấn đề liên quan đến ngƣời M’Nông cũng nhƣ ngôn ngữ của họ.
Phƣơng pháp điền dã: Chúng tơi đã có dịp thâm nhập vào đời sống đồng bào
M’Nơng để tìm hiểu về con ngƣời và tiếng nói của họ. Cùng với phƣơng pháp điền dã
thực tế chúng tôi đã kết hợp các phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn có những thiết bị hỗ
trợ nhƣ máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính.
6.2. Phƣơng pháp xử lý thơng tin

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


6
Từ những dữ liệu thu thập đƣợc chúng tôi sử dụng những thao tác quen thuộc
nhƣ tổng hợp, thống kê, phân loại, so sánh, miêu tả,… để có những hình dung ban đầu
về từ loại trong tiếng M’Nơng.
7. Bố cục đề tài
Bố cục của đề tài gồm có ba phần lớn là phần dẫn nhập, phần nội dung và phần
kết luận. Trong đó phần nội dung trọng tâm đƣợc chia ra thành các chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan về dân tộc M’Nông
1.2. Khái niệm “loại từ”
1.3. Về loại từ trong tiếng M’Nông
Tiểu kết
Chƣơng 2: Phân loại các nhóm loại từ tiếng M’Nơng
2.1. Nhóm loại từ chỉ ngƣời
2.2. Nhóm loại từ chỉ động vật
2.3. Nhóm loại từ chỉ thực vật
2.4. Nhóm loại từ chỉ vật
Tiểu kết
Chƣơng 3: Đặc điểm loại từ tiếng M’Nông
3.1. Loại từ tiếng M’Nơng trong các mơ hình kết hợp
3.2. Chức năng của loại từ
3.2.1. Biểu hiện sự cá thể hóa
3.2.2. Biểu hiện sự phân loại
3.2.3. Cấu tạo từ
3.2.4. Đánh giá
3.3. Một số vấn đề đáng lƣu ý về loại từ tiếng M’Nông
Tiểu kết.
8. Cái mới của đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, tiếng M’Nông và các nghiên cứu về tiếng M’Nông không

phải là những đề tài quá mới, số lƣợng các tài liệu nói về thứ tiếng này cũng khơng
phải là hiếm hoi. Bình diện loại từ cũng khơng phải chƣa đƣợc ai nhắc đến nhƣng đi
vào tìm hiểu nó ở từng ngơn ngữ cụ thể thì quả thật rất ít. Chính vì vậy, đề tài Loại từ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
trong tiếng M’Nông hƣớng tới đƣợc một sự mới mẻ trong nghiên cứu ngôn ngữ các
dân tộc.
9. Ý nghĩa đề tài
Đề tài Loại từ trong tiếng M’Nông không những có ý nghĩa về mặt khoa học mà
cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
Đề tài sau khi hoàn thành sẽ bổ sung nguồn tài liệu về dân tộc và ngôn ngữ các
dân tộc Việt Nam. Đem đến cái nhìn tổng quát về khái niệm loại từ trong các ngôn
ngữ, và về những đặc điểm của loại từ trong tiếng M’Nông.
Thông qua việc nghiên cứu loại từ, chúng ta phần nào nắm bắt đƣợc cách nghĩ,
cách tƣ duy của một dân tộc đƣợc phản ánh trên đơn vị ngôn ngữ thú vị này. Từ đó có
những cách tiếp cận thích hợp với các dân tộc ở các lĩnh vực khác trong thời gian sắp
tới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về dân tộc M’Nông
1.1.1. Dân tộc M’Nông
Tây Nguyên là nơi cƣ trú của nhiều dân tộc trong cộng đồng 54 dân tộc ở Việt
Nam. Ngƣời M’Nông là một trong những tộc ngƣời sinh sống lâu đời tại nơi đây. Bao
gồm các nhóm dân tộc: M’Nơng Ga, M’Nơng Nong, M’Nơng Knh, M’Nơng Preh,
M’Nông Prơng, M’Nông Rlâm, M’Nông Buđâng, M’Nông Chin,…
Dân tộc M’Nông với 102.741 ngƣời (tính đến năm 2009), cƣ dân sinh tụ lâu đời
ở vùng nam Tây Nguyên (huyện Lăk, Krông Bông, Buôn Đôn tỉnh Đắk Lắk; huyện
Krông Knô, Cƣ Jut, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông; huyện Phƣớc
Long, Bù Đăng tỉnh Bình Phƣớc; huyện Lạc Dƣơng, tỉnh Lâm Đồng) và một số khu
vực giáp biên giới Việt Nam thuộc tỉnh Mondonkiri, Campuchia. Địa bàn cƣ trú phân
tán: nhóm M’Nơng Rlâm, M’Nơng Knh sống xen kẽ với ngƣời Êđê ở huyện Lăk,
một bộ phận khác sống với ngƣời Mạ, ngƣời Kơho ở tỉnh Lâm Đồng, một bộ phận nhỏ
sống ở Bình Phƣớc quan hệ mật thiết với Stiêng. Riêng M’Nơng Noong, M’Nơng
Preh, M’Nơng Biêt ở Đắk Nơng ít chịu ảnh hƣởng của các dân tộc khác.

Biểu đồ địa bàn tỉnh Đắk Nông
1.1.1.1. Đặc điểm kinh tế
Nền kinh tế tự túc, tự cấp. Ngƣời M’Nông sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy. Kỹ
thuật sản xuất theo lối cổ truyền: phát, đốt, chọc lỗ, tra hạt. Công cụ sản xuất chủ yếu
là chiếc chà gạc dùng để chặt cây nhỏ, phát cành, dây leo, chiếc rìu để phát cây to,
chiếc cuốc để xới đất, gậy chọc lỗ để chọc lỗ tra hạt, ống lồ ô để đựng hạt giống, cái
văng để làm cỏ, chiếc liềm để gặt lúa nếp, chiếc gùi để mang lúa về kho. Ngồi ra, có
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

săn bắn chim, thú và đánh cá, hái lƣợm các loại rau rừng, hoa quả,… có sẵn trong
rừng. Cuộc sống gắn bó với thiên nhiên hình thành kinh nghiệm và kỹ năng săn bắt,
hái lƣợm. Đồng bào chăn ni trâu bị, lợn, gà… tự túc, phục vụ cho nhu cầu tế lễ,
cúng bái, ăn thịt,...
Nghề thủ công truyền thống là dệt vải thổ cẩm. Nếu phụ nữ M’Nông chun
nghề dệt vải thì đàn ơng giỏi đan lát với các sản phẩm nhƣ gùi, nong, nia, giỏ, nơm,…
có từng loại gùi thích hợp từng cơng việc khác nhau: gùi đan dày để đựng lúa, gùi đan
thƣa để cõng nƣớc, lấy củi,...
1.1.1.2. Hơn nhân gia đình
Mỗi ngƣời M’Nơng có họ kèm theo tên, nhƣng họ của đàn ông khác với đàn bà.
Mỗi họ đều có điều kiêng kị và một truyện cổ giải thích về tên họ về điều kiêng kị đó.
Gia đình mẫu hệ, con cái lấy họ theo dịng mẹ, ngƣời đàn ơng đƣợc tơn trọng, quyền
thừa kế tài sản của bố mẹ để lại thuộc về con gái út.
Yăng ur văng sai: tục lệ cƣới xin theo ngun tắc ngoại hơn dịng tộc, thực hiện
hơn nhân một vợ, một chồng bền vững. Thời gian từ ăn hỏi đến cƣới kéo dài nhất là 3
năm. Lễ vật cƣới nhà trai gồm: một con trâu hoặc một con lợn, một con gà sống, một
con gà nƣớng, nhiều ché rƣợu cần, gạo nếp, một chiếc váy tặng mẹ chồng, một chiếc
khố tặng cha vợ, một số xâu hạt cƣờm tặng cho bà con nhà chồng. Trải qua ba bƣớc:
sa ur (ngƣời mai mối thay mặt nhà trai đem hai ống lồ ô đựng lễ vật đến nhà gái cầu
hôn, nhà gái ƣng thuận thì nhận cịn khơng sẽ trả một bát gạo), tâm ốp (ra mắt trƣớc họ
hàng hai bên và dân làng), tâm nsông (nghi lễ đám cƣới).
Khi phụ nữ mang thai, làm lễ hiến sinh quan trọng mbrang. Khi trở dạ, sản phụ
đƣợc đƣa đến gần bếp lửa và uống một liều thuốc nam - nƣớc lá cây ót nghiêng.
1.1.1.3. Tục lệ ma chay
Bư brah phan: xác chết đƣợc quàn trong quan tài làm bằng vỏ cây từ một đến
hai ngày mới chôn cất, đƣợc đồng bào để tang một tháng. Ngƣời già hay chủ làng chết
phải làm quan tài bằng gỗ, quàn xác từ hai đến bảy ngày mới chôn, đƣợc đồng bào để
tang ba tháng. Đƣợc ngƣời thân chia của: áo, quần, vòng, cƣờm…, một số chiêng, ché
đập vỡ đặt quanh mồ. Ngƣời ta vào rừng chặt cây làm cây nêu và khắc gỗ để trang trí
nhà mồ. Nếu là già làng có uy tín, thủ lĩnh, tộc trƣởng, đồng bào đẽo gỗ khắc tƣợng

dựng bên lề đƣờng để tƣởng nhớ (nơi dựng tƣợng gọi là ndah), cách mộ khoảng vài
trăm mét. Trên mộ để duy nhất một chiếc ché. Trong thời gian để tang không đƣợc ca
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
hát, vui chơi, thổi kèn, đánh chiêng. Ngƣời thân chết để tang một đến ba năm, không
quấn khố hoa, khơng mặc váy hoa, đeo trang sức, búi tóc không đƣợc cài hoa. Đặc biệt
vợ hay chồng chết, ngƣời ở lại phải để tang ba năm.
1.1.1.4. Văn hóa truyền thống
Làng (bon) đƣợc dựng ở chân núi, gần sông, suối, đầm, hồ, đáp ứng nhu cầu
sản xuất và việc sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt hằng ngày. Ngƣời đứng đầu làng là
Rnút hay kroanh bon điều khiển công việc chung của làng. Đồng bào quan hệ hịa bình
trong các làng là chủ yếu, ý thức xây dựng quan hệ liên minh, tƣơng trợ.
Con trai 15, 16 tuổi có nghi lễ đánh dấu sự trƣởng thành (tục cà răng - cƣa cụt
bốn răng cửa và hai răng nanh hàm trên, nhuộm răng đen), tƣơng lai đây là lực lƣợng
đội ngũ dân binh chính.
Nhà ở gồm: nhà đất (nhóm ngƣời M’Nơng Ga, M’Nông Prăng, M’Nông Preh ở
vùng Đắk Nông, Đắk Min) giữ nhiều nét cổ truyền, có kiến trúc kho lúa trong nhà và
mái cửa ra vào nhà, đặt ở giữa phần nhà, mái nhà dƣới gần mặt đất, mái cửa vào nhà
phải cắt phần mái cỏ gianh đƣợc trang trí bằng cách dùng những thanh tre uốn cong
hình ống tị vị; nhà sàn (M’Nông Rlâm, M’Nông Chin sống gần ngƣời Êđê), nên nhà
có nhiều nét tƣơng đồng với ngƣời Êđê về kiến trúc, kĩ thuật làm nhà, cách bài trí, làm
“kho lúa” riêng ở ngồi nhà,…
Đồ trang sức cho đàn ơng là núm chỉ đỏ dài khoảng một gang tay gập đôi, thắt
nhiều nút thành xâu (nka sut) để buộc trên búi tóc. Bới tóc cài hoa khi dự lễ hay hội
họp, đàn ơng gom gọn bộ tóc sau gáy, phụ nữ từ giữa bộ tóc kéo lên để quấn và chải
xuống thành một đƣờng trống quanh đầu (trong rnây). Trang sức làm bằng gỗ, cƣờm,

đồng…, phụ nữ cịn có vật tùy thân làm dáng nhƣ con dao nhỏ, cắm trên búi tóc, túi
thổ cẩm đựng vật dụng cá nhân.
Đời sống tinh thần phong phú, có sự hiện diện của các loại hình văn hóa dân
gian cổ truyền thống đặc sắc nhƣ văn học dân gian (ca dao, dân ca, tục ngữ, thành
ngữ…), âm nhạc cồng chiêng, trang trí hoa văn, điêu khắc gỗ. Lƣu giữ nhiều loại nhạc
cụ cổ: đàn đá (gong mâu).
1.1.1.5. Tín ngƣỡng tơn giáo
Quan niệm vạn vật hữu linh. Họ tin có sự ngự trị của thế lực siêu nhiên chi phối
cuộc sống của con ngƣời. Một số thần đƣợc thờ: nữ thần mặt trời Jiêng Tnge, thần sét
Krang Tnai, thần núi, thần đất, thần sông suối,…
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Lễ hội đâm trâu cúng giàng (Yang) là lễ hội cổ truyền lớn và đƣợc coi trọng
nhất.
1.1.2 Ngôn ngữ M’Nơng
Ngƣời M’Nơng là tộc ngƣời thiểu số thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn - Khmer, ngữ
hệ Nam Á, tiếng nói cơ bản đƣợc thống nhất. Trong lịch sử chƣa có chữ viết riêng cho
dân tộc mình.
Việc phân nhóm ngơn ngữ có những sự thay đổi nhất định:
Năm 1973, trong bài A note on the branches of Mon - Khmer, David Thomas
chia chi Mơn - Khmer thành chín nhánh: Khasi, Mơn, Khmer, Pear, Bahnar, Katu, Việt
- Mƣờng, Khmú, Palaung. Riêng nhánh Bahnar có số lƣợng nhiều nhất và đƣợc chia
làm ba nhóm: Bắc Bahnar (Bahnar, Rengao, Sedang, Halăng, Jeh, Monom, Kayong,
Hrê, Cua, Takua, Tơdrah); Tây Bahnar (Loven, Nyaheun, Oi, Laveh, Brao, Sok,
Sapuan, Cheng, Su); Nam Bahnar (Stiêng, M’Nông giữa, M’Nông Nam, M’Nông
Đông, Kơ ho, Chrau Jro).

David Thomas bổ sung thêm hai nhóm trong nhánh Bahnar trong bài viết The
place of Alak, Tampuan and West Bahnaric vào năm 1979, gồm: Bắc Bahnar (Rengao,
Sedang, Halăng, Jeh, Hrê); Nam Bahnar (Stiêng, M’Nông, Kơ ho, Chrau Jro); Tây
Bahnar (Loven, Nyaheun, Oi, Laveh, Brao, Cheng); Trung Bahnar (Bahnar, Tampuan,
Alak); Đông Bahnar (Cua, Takua).
Các ngôn ngữ học Nam Á ở Việt Nam đƣợc chia thành năm nhóm: Việt Mƣờng, Mèo - Dao, Tày - Thái, Kađai, riêng Mơn - Khmer gồm các tiểu nhóm
(Khmer, Khmú, Kơtu, Bahnar, riêng tiểu nhóm M’Nơng gồm: M’Nơng, Kơho, Mạ,
Stiêng, Chrau Jro) (theo Viện Ngơn ngữ học, năm 1984).
Trần Trí Dõi chia họ Nam Á thành bốn bộ phận vào năm 1999, gồm: Munda,
Nicobar, Alisan, Mơn - Khmer. Trong đó, Mơn - Khmer gồm chín nhóm nhƣ trình bày
ở trên. Nhánh Bahnar chia thành tiểu nhóm Bắc Bahnar (Bahnar, Xơ Đăng, Hrê, Gié Triêng, Co, Brâu); Nam Bahnar (M’Nông, Kơho, Mạ, Stiêng, Chrau Jro).
Trong Ethnologue - Language of the world bản in lần thứ 14 (2000), Viện Ngôn
ngữ học mùa hè chia nhánh Nam Bahnar gồm hai nhóm:
Nhóm Stiêng - Chrau Jro gồm hai tiểu nhóm: Stiêng (Stiêng Budeh và Stiêng
Bulơ); Chrau Jro (các phƣơng ngữ: Jro, Dor, Prâng, Mro, Voqtwa, Vajieng, Chalah,
Chalun, Tamun).
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
Nhóm Srê - M’Nơng gồm hai tiểu nhóm: Srê (Mạ và Kơ ho); riêng M’Nơng
gồm có tiếng Đơng M’Nông và Trung Nam M’Nông (South - Central M’Nông).
Năm 2000, Nguyễn Văn Lợi cũng chia chi Môn - Khmer nằm trong ngữ hệ
Nam Á bao gồm các nhánh Việt - Thà Vƣng, Pa Loang - Wa (Palaungic), Khmú Ksing Mun (Rhmuic), Ka Tu - Bru (Katuic), Khmer, riêng nhánh Bahnar chia thành ba
nhóm: Bahnar Xơ Đăng (Bahnar Bắc), La Ven - Brao (Bahnar Tày), M’Nơng - Mạ
(Bahnar Nam). Nhóm M’Nơng - Mạ (Bahnar Nam) bao gồm: Kơho, M’Nông, Mạ,
Stiêng, Chrau Jro.
Có thể thấy, dù có sự thay đổi về số lƣợng hay những quan điểm khác nhau về

nhóm trong nhánh Bahnar, nhƣng tiểu nhóm Nam Bahnar vẫn tƣơng đối ổn định
(Kơho, M’Nông, Mạ, Stiêng, Chrau Jro).
Sơ đồ cây phổ hệ ngơn ngữ nhóm Nam Bahnar
Ngữ hệ
Nam Á

Chi
Mơn- Khmer

Nhánh
Bahnar

Nhóm
Nam Bahnar

Kơho
M’Nơng
Mạ
Stiêng
Chau Jro

1.2. Khái niệm “loại từ”
1.2.1. Vấn đề tên gọi “loại từ”
Về tên gọi từ chỉ loại thể nhƣ ở trên - loại từ, cũng chỉ là một cách gọi trong rất
nhiều cách gọi lớp từ đặc biệt này. Mỗi cách gọi gắn liền với những lý luận rất riêng
của các học giả. Một số cách gọi tiêu biểu nhƣ học giả Phan Khơi đã dựa vào vị trí
thƣờng xuất hiện của những từ thuộc lớp từ này mà gọi nó là những “tiền danh tự”; Lê
Văn Lý gọi là “loại tự”; Bùi Tịnh Đức gọi là “danh từ chỉ định”; “Danh từ chỉ loại”
theo cách gọi của Lê Cận - Phan Thiều, Nguyễn Hữu Quỳnh, Diệp Quang Ban Hoàng Văn Thung, Nguyễn Tài Cẩn, Cao Xuân Hạo lại có cách gọi là “danh từ đơn
vị”…. Một số tác giả khác thì gọi những từ chỉ loại thể là “danh từ đếm đƣợc”. Hay

Nguyễn Kim Thản, lúc đầu gọi là “phó danh từ” vì học giả này cho rằng từ chỉ loại thể
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
là những từ khơng có nghĩa chân thực nhƣ danh từ (cũng có ý kiến đồng tình với quan
điểm của Nguyễn Kim Thản nhƣng thay vì gọi chúng là “phó danh từ”, họ gọi những
từ chỉ loại là “từ biệt loại”, “thể hiện từ” hoặc cũng có cách gọi là “danh từ khuyết
nghĩa”). Tuy nhiên, về sau Nguyễn Kim Thản lại thay đổi quan điểm và gọi là “danh
từ phụ thuộc”; Đinh Văn Đức gọi những từ chỉ loại thể là “hƣ từ” và cho rằng chúng
khơng có ý nghĩa từ vựng; học giả Hồ Lê thì lại có xu hƣớng đồng nhất “loại từ” và
“danh từ chỉ đơn vị đối tƣợng”. Trong khi đó, nhiều học giả nhƣ Trần Trọng Kim,
Nguyễn Tài Cẩn, Lƣu Vân Lăng, Lý Toàn Thắng, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Văn Ma, Hồ
Xuân Kiểu,… đều có cách gọi là “loại từ”.
Về thuật ngữ “loại từ”, nó đƣợc nhà nghiên cứu ngƣời nƣớc ngồi M.B.
Emeneau đƣa ra đầu tiên. Và Emeneau đã hiểu thuật ngữ này nhƣ sau: “Ý nghĩa loại
của các loại từ là nói về một số lƣợng đơn vị của cái mà danh từ đi sau nó biểu thị. Số
lƣợng là một phần của một ý nghĩa loại: nó có thể thấy rõ ở kết cấu “loại từ + danh từ”
(khơng có số từ), với cái ý nghĩa chỉ một số lƣợng của sự vật mà danh từ biểu thị”. Sau
khi điểm qua một loạt các ý kiến nhƣ trên chúng ta thấy rằng vấn đề từ chỉ loại thể đã
nhận đƣợc sự quan tâm và trăn trở.
1.2.2. Bản chất “loại từ”
Loại từ (tiếng Anh: classifier, tiếng Pháp: classificateur, tiếng Nga:
klassifikator) từ lâu đã là một vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ trên thế
giới chú ý. Hầu hết các nhà nghiên cứu khi nói về loại từ, họ đều xem đây nhƣ một câu
chuyện thú vị nhƣng cũng vô cùng phức tạp.
Trong tiếng Việt và các các ngôn ngữ dân tộc Việt Nam, loại từ là một khái
niệm đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu dùng để gọi tên cho những từ chỉ loại thể, là

một khái niệm mà cho đến hiện tại vẫn gây ra nhiều tranh luận. Khái niệm “loại từ” vì
vậy cũng chƣa có đƣợc sự thống nhất, rõ ràng. Ở mỗi một nhà nghiên cứu lại có một
cách định nghĩa khác nhau về đơn vị ngữ pháp này. Vậy, bản chất của “loại từ” là gì?
Điểm đặc biệt nào của những từ chỉ loại có thể gây đƣợc sự chú ý của nhiều nhà
nghiên cứu nhƣ thế? Đây là một câu hỏi lớn mà bản thân nó đã trở thành một đề tài
nghiên cứu riêng biệt.
Theo Tiếng Việt - Mấy vấn đề về ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tr. 297, Cao
Xuân Hạo đã sơ lƣợc những quan điểm về bản chất của “loại từ”. Đầu tiên, những
nghiên cứu trong ngơn ngữ Đơng phƣơng nói chung và trong ngành Việt ngữ học nói
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
riêng, một số học giả quan niệm loại từ là một từ “rỗng nghĩa”, một thứ hƣ từ. Nó là
một thứ cơng cụ ngữ pháp mà chức năng là phân loại một số danh từ (từ đếm đƣợc
gián tiếp) hay là từ “đƣợc phân loại” (classified nouns) đối lập với các từ “không đƣợc
phân loại” (non - classified, cf. Emeneau 1951). Tuy nhiên, “loại từ” có thật sự rỗng
nghĩa? Về vấn đề này, trong quyển Cơ cấu ngữ pháp tiếng Việt, V. S. Panfilov đã lý
giải khá rõ ràng. “Loại từ” tất nhiên không phải là những hƣ từ. Hƣ từ thuộc vào thành
phần bán cú pháp, trong khi đó các loại từ ngay cả khi thiếu khuyết ngữ nghĩa và dạng
thức vẫn hoạt động nhƣ những thành tố của các tập hợp cú pháp, cho nên chúng hồn
tồn có khả năng tạo nên những quan hệ cú pháp có giá trị đầy đủ. Một điều quan
trọng gây nên tính rỗng nghĩa của các “loại từ” khơng phải bản thân nó khơng mang
nghĩa mà là do những từ này mang nghĩa quá khái quát và điều đó đã làm cho nhiều
nhà nghiên cứu lầm tƣởng. Ví dụ: từ “con” khơng nói về một con gì cụ thể nhƣng luôn
gợi trong suy nghĩ của ngƣời bản ngữ một con vật gì đó (con gà, con chó,…) hay đơn
giản chỉ là những vật có tính động (con thuyền, con sơng,...). Nói tóm lại, loại từ vẫn
cung cấp thơng tin về sự vật nhƣng sẽ là một thông tin không đƣợc xác định cụ thể.

Tƣơng tự, các loại từ phổ biến khác: “cái, chiếc, bức, tấm,…” dù khơng nói rõ về cái
gì, chiếc gì, bức gì, tấm gì? Nhƣng khi nghe đến chúng, chúng ta gợi ra đƣợc trong suy
nghĩ của mình một hoặc một vài thuộc tính nào đó của sự vật.
Thứ hai, theo ý kiến của rất nhiều các nhà nghiên cứu ngôn ngữ, tuy những từ
chỉ loại thể, hay “loại từ” không mang ý nghĩa từ vựng nhƣ thực từ nhƣng nó vẫn có
khả năng diễn đạt một nét nghĩa nào đó của danh từ, tức nói đến chức năng định danh
nhƣ một thực từ. Trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học (Nguyễn Nhƣ Ý
chủ biên, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1996) có nêu một định nghĩa về hƣ từ nhƣ
sau: “Hƣ từ là những từ khơng có chức năng định danh, khơng có chức năng độc lập
về thành phần câu, dùng để biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa - cú pháp khác nhau giữa
các thực từ”. Nhƣ vậy, để chứng minh cho loại từ không phải là những hƣ từ ta cũng
cần quan tâm thêm một số tiêu chí quan trọng sau đây: Loại từ có hay khơng chức
năng định danh sự vật? Và loại từ có khả năng hoạt động độc lập hay khơng?
Khảo sát qua hai ví dụ minh họa: (1) Tôi mới mua cái áo này; (2) Tôi thích cái
đó. Trong ví dụ (1) đối tƣợng đƣợc nêu lên một cách rõ ràng và ngƣời nghe cũng hiểu
là đang nói về cái áo - đồ mặc che thân từ cổ trở xuống, chủ yếu che lƣng, ngực, bụng.
Còn ở trƣờng hợp (2), mặc dù khơng nói rõ là cái gì, chƣa tính đến ngữ cảnh của câu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
này (vấn đề này trình bày rõ hơn ở chƣơng sau) thì ngƣời nghe vẫn có một hình dung
về đối tƣợng mà ngƣời nói đang nói, sẽ khơng có gì khác ngồi một đồ đạc hay những
vật bất động nào đấy. Tƣơng tự, con: gợi lên trong cảm thức ngƣời bản ngữ những đối
tƣợng là động vật hay những vật có tính động; chiếc: chỉ vật thể có tính chất riêng lẻ,
độc lập; bức: chỉ vật thể có bề mặt vuông vắn, bằng phẳng; tấm: chỉ vật thể có mặt
phẳng mỏng và dài,... Nhƣ vậy, chúng ta thấy rằng những từ chỉ loại thể hồn tồn có
chức năng định danh, gọi tên sự vật và cũng hoàn toàn có khả năng hoạt động độc lập.

Ví dụ: - Anh mua mấy cái (bánh)? - Hai cái. Lúc này, trong một ngữ cảnh cụ thể (gian
hàng bánh), ngƣời bán chỉ dùng cái trong câu hỏi, cái đƣợc tách ra khỏi bánh trong
danh từ cái bánh và ngƣời nghe hoàn toàn hiểu cái ở đây là gì. Khơng bắt buộc phải đi
kèm với danh từ khối bánh thì cái mới có nghĩa.
Đó là trƣờng hợp những loại từ có sự kết hợp đa dạng với các danh từ khối, và
ngữ cảnh là quan trọng để những ngƣời đối thoại sử dụng và hiểu đƣợc khi loại từ hoạt
động một cách độc lập. Đối với các loại từ chỉ kết hợp với duy nhất một danh từ khối
nào đó hay số lƣợng các danh từ khối kết hợp với chúng hạn chế thì khả năng hoạt
động độc lập của các loại từ càng mạnh, thậm chí khơng cần viện đến ngữ cảnh.
Thứ ba, từ khả năng hoạt động độc lập nêu trên, một vấn đề khác lại nảy sinh.
Cũng trong Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Cao Xuân Hạo có
nêu lên ý kiến của một số học giả về “loại từ” rất đáng quan tâm: “Các học giả cho
rằng “loại từ” không phải là một quán từ hay tiền tố, nhƣng nó rất giống đại từ ở chỗ
nó thay thế cho danh từ để tránh lặp lại cho câu văn nhẹ bớt”. Tuy nhiên, ý kiến cho
rằng loại từ giống nhƣ những đại từ cũng bị bác bỏ liền sau đó. Một ví dụ đƣợc dẫn
theo Cao Xuân Hạo:
Con đang ăn cỏ đằng kia là con bị. Rõ ràng con khơng thể nào thay thế cho
danh từ con bị hay danh từ nào khác nữa (khơng nói: Con bị đang ăn cỏ đằng kia là
con bị). Một ví dụ khác:
Tranh hỏng hết rồi: bức thì mốc, bức thì chuột cắn (khơng thể nói: Tranh hỏng
hết rồi: tranh thì mốc, tranh thì chuột cắn hay Tranh hỏng hết rồi: bức tranh thì mốc,
bức tranh thì chuột cắn).
Qua hai ví dụ trên, rõ ràng loại từ khơng giống nhƣ những đại từ. Và dĩ nhiên,
việc sử dụng loại từ cũng không phải để thay thế cho danh từ hay tránh việc lặp lại từ
ngữ. Nhƣ vậy, từ tất cả những gì đã trình bày ở trên, chúng tơi xin đƣợc nêu lên một số
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


16
đặc điểm cơ bản về loại từ nhƣ sau: Loại từ là lớp từ chỉ loại thƣờng đứng bên cạnh
danh từ. Trong những trƣờng hợp này, sự xuất hiện của loại từ có tác dụng phân loại
danh từ theo các phạm trù: vô sinh - hữu sinh, động vật - thực vật,… Cũng nhƣ các
danh từ (mà cụ thể là danh từ khối), loại từ vẫn có khả năng định danh sự vật, loại từ
cung cấp thông tin khái quát về các đặc trƣng, thuộc tính của sự vật. Loại từ hồn tồn
có khả năng hoạt động độc lập nhƣ danh từ. Trong nhiều trƣờng hợp, loại từ xuất hiện
trong câu với tƣ cách nhƣ một danh từ. Một loại từ có khi chỉ kết hợp với một và chỉ
một danh từ nhƣng cũng có loại từ có khả năng kết hợp đa dạng với các danh từ.
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ không đi sâu vào tìm hiểu, bàn luận về bản chất,
đặc trƣng hay các vấn đề phức tạp khác của những từ chỉ loại thể nhƣng để tiện cho
việc trình bày đề tài của mình, chúng tơi sẽ thống nhất gọi những từ đó là “loại từ”
theo cách gọi đƣợc nhiều học giả đồng tình nhất. Bên cạnh đó, khi sử dụng thuật ngữ
này, nói nhƣ V. S. Panfilov thì nó biểu thị đƣợc một lớp ngữ pháp của từ - đó là từ
loại. Bởi trong nghiên cứu về ngôn ngữ các quốc gia Đơng Nam Á thì khuynh hƣớng
hiểu loại từ nhƣ một nhóm ngữ pháp đƣợc xem là phổ biến hơn cả.
1.2.3. Về loại từ trong tiếng M’Nơng
Học giả Lý Tồn Thắng đã có ghi trong phần Lời nói đầu của quyển sách Loại
từ trong các ngôn ngữ ở Việt Nam (tập I): “Tiếng Việt và các ngôn ngữ dân tộc thiểu
số anh em trên đất nƣớc ta đều là những ngôn ngữ có loại từ, […]”. Trong bài viết
Loại từ trong các ngơn ngữ Katuic (trên cứ liệu nhóm Katu Đơng) của nhà nghiên cứu
Hồ Xuân Kiểu in trong quyển Nghiên cứu ngơn ngữ các dân tộc ở Việt Nam có nêu
nhận xét rằng hầu hết các ngôn ngữ đơn lập khu vực Nam Á, trong đó có các ngơn ngữ
Việt Mƣờng và Mơn - Khmer đều có sử dụng loại từ. Những cơng trình nghiên cứu về
ngữ pháp nói chung, về danh ngữ nói riêng của các nhà Đơng phƣơng học về các ngôn
ngữ dân tộc ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng thƣờng đề cập đến loại từ nhƣ một
hiện tƣợng đặc trƣng của các ngôn ngữ trong khu vực. Điểm qua tình hình một số
nghiên cứu và các quan điểm của nhiều học giả nhƣ trên, chúng ta thấy rằng loại từ
nhƣ là một đơn vị hiển nhiên có mặt trong các ngơn ngữ khu vực Nam Á. Tiếng Việt
hay tiếng M’Nông là những ngôn ngữ nằm trong nhóm Mơn - Khmer thuộc ngữ hệ

Nam Á vì thế cũng nằm trong phạm vi đó - các ngơn ngữ có loại từ (classifier’s
languages).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
Từ trƣớc đến nay, các cơng trình, bài viết nghiên cứu về loại từ trong các ngôn
ngữ dân tộc ở Việt Nam cũng đã xuất hiện khá nhiều: Loại từ trong các ngơn ngữ
Katuic (trên cứ liệu nhóm Katu đông) của Hồ Xuân Kiểu; Loại từ trong tiếng Mảng
của Tạ Văn Thông; Xung quanh vấn đề loại từ trong tiếng Katu của Nguyễn Hữu
Hoành; Loại từ trong tiếng Tày - Nùng của Hoàng Văn Ma; Loại từ trong tiếng Êđê
của Phan Văn Phức,... Các cơng trình, bài viết này đều thống kê và nêu ra danh sách
các loại từ phổ biến. Bên cạnh đó, các bài viết cũng thƣờng chỉ ra những khả năng kết
hợp, cách sử dụng, mơ hình loại từ trong từng ngơn ngữ,… Nói chung, các nhà nghiên
cứu đều trình bày và nhận xét một cách hệ thống về hiện tƣợng loại từ và từ đó cũng
có những nhận xét về hiện tƣợng loại từ chung trong các ngôn ngữ. Trên cơ sở kế thừa
những kết quả từ các cơng trình, bài viết về loại từ đi trƣớc, chúng tôi cũng sẽ khai
thác vấn đề loại từ trong tiếng M’Nơng ở những khía cạnh tƣơng tự.
Vì mối quan hệ giữa tiếng Việt và tiếng M’Nơng, cùng thuộc nhóm ngơn ngữ
Mơn - Khmer, nằm chung trong ngữ hệ Nam Á và mặt khác do quá trình giao lƣu, tiếp
xúc đặc biệt là về văn hóa và ngôn ngữ diễn ra mạnh mẽ giữa hai dân tộc Kinh M’Nông trong thời gian gần đây nên trong công trình này, chúng tơi sẽ trình bày và
mơ tả về loại từ của tiếng M’Nơng trên cơ sở có so sánh, đối chiếu với tiếng Việt nhằm
làm rõ thêm các vấn đề loại từ trong tiếng M’Nơng. Ngồi ra, trong giới hạn và khả
năng cho phép, cũng chƣa liên kết với ngôn ngữ các dân tộc anh em khác, chúng tơi cố
gắng để có thể đem đến cái nhìn khách quan, khái quát nhất về hiện tƣợng ngôn ngữ
thú vị này trong ngôn ngữ của dân tộc M’Nông.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
Tiểu kết
Nhƣ vậy, qua những gì đã trình bày ở trên, chúng tơi đã có phần giới thiệu một
cách tổng quan về dân tộc M’Nông ở đầu chƣơng. Tiếp theo, chúng tôi cũng đã khái
quát lên những vấn đề có thể xem là nổi bật nhất xoay quanh khái niệm “loại từ”. Các
vấn đề về bản chất, chức năng, đến cả sự phức tạp trong cách gọi tên những từ trong
lớp từ chỉ loại vẫn luôn là đề tài tranh luận sôi nổi của các nhà nghiên cứu ngơn ngữ
học. Cho đến nay, những cuộc tranh luận đó dƣờng nhƣ vẫn chƣa có hồi kết, và vấn đề
từ chỉ loại thể vì thế cũng chƣa thật sự ngả ngũ. Tuy nhiên, do mục đích của đề tài
khơng phải tiếp tục làm rõ những nội dung nhƣ thế nên chúng tơi chỉ trình bày phần
này một cách sơ lƣợc, còn đối với việc gọi tên từ chỉ loại thể nhƣ thế nào thì qua q
trình cân nhắc, chúng tơi quyết định chọn cách gọi những từ này là “loại từ” vì một vài
lý do và cũng vì nó là cách gọi đƣợc khá nhiều học giả đồng tình nhất. Phần cuối
chƣơng, chúng tôi cũng điểm qua một số nghiên cứu, bài viết về loại từ trong các ngôn
ngữ dân tộc trên đất nƣớc Việt Nam, từ đó khẳng định thêm sự tồn tại của những “loại
từ” trong tiếng M’Nông - nội dung chủ yếu mà chúng tôi sẽ triển khai trong đề tài này.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
CHƢƠNG 2
PHÂN LOẠI CÁC NHÓM LOẠI TỪ TIẾNG M’NƠNG

Sau khi phân tích trên dữ liệu thu đƣợc, đồng thời quan sát sự phân loại loại từ
trong các ngôn ngữ khác mà chủ yếu là tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy loại từ trong
tiếng M’Nơng có thể phân chia thành bốn loại cơ bản sau:
Nhóm loại từ chỉ ngƣời;
Nhóm loại từ chỉ động vật;
Nhóm loại từ chỉ thực vật;
Nhóm loại từ chỉ vật.
2.1. Nhóm loại từ chỉ ngƣời
Kon/ con - vốn là một danh từ có nghĩa tƣơng đƣơng nhƣ danh từ con trong
tiếng Việt (ví dụ nhƣ: kon deh (con đẻ, con ruột), kon bôh rah (con so),…) đƣợc
chuyển loại thành loại từ, tuy không phổ biến nhƣ khi chỉ loại cho nhóm các danh từ
chỉ động vật (sẽ trình bày ở mục 2.2 bên dƣới) nhƣng nêu ra để thấy kon vẫn có nhiệm
vụ chỉ loại cho nhóm danh từ chỉ ngƣời. Ví dụ: kon/ con bu nuih (con ngƣời).
Mpôl/ m’pôl - đi với những danh từ chỉ ngƣời, tạo nên một tập thể ngƣời chứ
không cá thể hóa danh từ chỉ ngƣời nhƣ kon phía trên. Tùy vào ngữ cảnh có thể cách
hiểu thích hợp. Ví dụ: m’pôl n’tung/ mpôl nt ng (bọn cƣớp), m’pôl bu nuih (đám
ngƣời),…
Vúc, phung, plơl - loại từ có ý nghĩa tƣơng tự nhƣ mpơl. Các loại từ mpơl, vúc,
phung có thể xếp chung vào một nhóm những loại từ đi với danh từ chỉ ngƣời nhằm
tập thể hóa danh từ đó. Tùy vào từng trƣờng hợp mà những loại từ này đƣợc sử dụng
một cách linh hoạt với ý nghĩa mà chúng thể hiện. Ví dụ: phung du ntǔng (bọn cƣớp),
phung băl (đám bạn), phung kon se (bọn trẻ con/ lũ trẻ), vúc/ plôl ntung (lũ cƣớp),…
Nuyh, huê/ hê - nhóm loại từ chỉ ngƣời, để cá thể hóa danh từ, tƣơng đƣơng với
từ chỉ loại đứa trong tiếng Việt. Ví dụ: du mblâm kon (đứa con), nuyh kon/ hê kon (đứa
con), h oh (đứa em),… Riêng h cịn có biến thể khác là hê.
2.2. Nhóm loại từ chỉ động vật
Kon - tƣơng tự nhƣ loại từ con trong tiếng Việt, kon đứng trƣớc hầu hết các
danh từ chỉ động vật, mang ý nghĩa chủng loại, chỉ từng đơn vị, cá thể động vật đó.
Đây là một trong những loại từ cơ bản và phổ biến nhất trong tiếng M’Nông, cũng nhƣ


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
trong một số ngôn ngữ dân tộc khác. Ví dụ: kon iăr (con gà), kon sur (con heo), kon
rveh (con voi),…
Mblâm có khi đƣợc ghi là du mblâm - kèm theo luôn số từ du (phiếm chỉ số
lƣợng 1), cũng đã có xuất hiện trong nhóm loại từ chỉ ngƣời ở trên, cả tổ hợp cũng chỉ
có giá trị nhƣ một loại từ, chứ không phải trở thành cấu trúc “số từ + loại từ”. Tuy
nhiên, trƣờng hợp này chỉ xảy ra với duy nhất số từ du. Đây là một sự cụ thể hóa trong
ngơn từ ở tiếng M’Nơng, bởi vì trong nhiều trƣờng hợp chỉ nêu loại từ mà khơng có
mặt số từ thì ngƣời nghe cũng hiển nhiên hiểu số lƣợng đƣợc đề cập đến là “1”. Để
cho đơn giản vấn đề này, ta thử xem hai ví dụ trong tiếng Việt: Mẹ mua cho em cái áo
và Mẹ mua cho em một cái áo. Xét về mặt ý nghĩa thì khơng có gì khác nhau giữa hai
câu này, ngƣời nghe vẫn hiểu là mẹ mua một cái áo dù trong câu số từ “một” có xuất
hiện hay khơng. Trong bài viết Danh từ và các tiểu loại danh từ (Hoàng Dũng Nguyễn Thị Ly Kha) nằm trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt - Những vấn đề lý luận cũng
đã có đề cập đến hiện tƣợng này, những nhà nghiên cứu đã đƣa ra những lý luận rằng:
“Khi danh từ đơn vị xuất hiện trong danh ngữ mà khơng có yếu tố đánh dấu số phức ở
trƣớc thì nó sẽ đƣợc hiểu là số đơn”.
Ntil - là một loại từ đi với danh từ chỉ động vật, tuy nhiên sự xuất hiện của ntil ở
vai trị này khá hiếm, ví dụ: ntil kon blơr (con cúi). Ntil có khi là một danh từ nhƣ kon,
ví dụ: ntil nih (con giống).
Mpơl, phung - mang tính chất giống nhƣ khi đi cùng với danh từ chỉ ngƣời phía
trên, thể hiện tính tập thể mà ở đây là biểu hiện cho tính tập thể của một nhóm động
vật. Trƣờng hợp đi với danh từ chỉ động vật, mpôl, phung đảm nhận chức năng giống
nhƣ loại từ bầy, đàn ở tiếng Việt, ví dụ: mpơl iăr (đàn gà), mpơl sim (bầy chim), mpôl
sur (đàn heo), phung sur (bầy heo),… Còn trƣờng hợp khi đi với danh từ chỉ ngƣời thì
phung giống nhƣ loại từ “lũ” trong tiếng Việt. Phung có biến thể khác là mphung, nhƣ

mphung nt ng (bọn cƣớp, lũ cƣớp).
Hoch - một loại từ khác cũng đƣợc dùng để thể hiện cho một tập hợp động vật.
Ví dụ: hoch kon sur (đàn heo).
Nt m - loại từ thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ động vật đi cùng với nhau với số
lƣợng nhiều, có tập tục sống bầy, đàn, nhƣ nt m s r (bầy heo), nt m s m (bầy chim),
nt m iăr (đàn gà),…
2.3. Nhóm loại từ chỉ thực vật
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21
Tơm - loại từ đứng trƣớc hầu hết các danh từ chỉ thực vật, tƣơng đƣơng với loại
từ cây trong tiếng Việt. Cũng có trƣờng hợp tơm tƣơng đƣơng với loại từ bụi. Ví dụ:
tơm glê (cây tre), tơm ka phe (cây cà phê), tơm prǐt (cây chuối), tơm nsǔng (cây cau),
tơm tao (bụi mía),… Và cũng giống nhƣ loại từ này, tơm hồn tồn có thể trở thành
danh từ chỉ sự vật trong trƣờng hợp phía trƣớc nó xuất hiện một từ chỉ loại khác. Ví
dụ: ndơ tơm (cái cây).
Play - loại từ đi với danh từ chỉ thực vật, dùng chỉ một bộ phận của thực vật do
nhụy hoa phát triển mà thành. Ví dụ: play mbo (quả ngô), play blân hiăk (trái cà),…
N’ha - loại từ đứng trƣớc những danh từ chỉ thực vật, là một bộ phận của thực
vật, mọc từ thân hoặc cành, có hình dáng dẹt, mỏng. Ví dụ: n’ha prǐt (lá chuối), n’ha
djam bay (lá cải).
Bǔm - loại từ đứng trƣớc danh từ chỉ thực vật, để chỉ bộ phận thân, rễ hay quả
của thực vật phát triển lớn ra và có chứa chất dữ trữ bên trong. Ví dụ: bǔm pra rse (củ
sắn dây), bǔm su hao (củ su hào),…
Nkual - loại từ đi liền với danh từ chỉ khoảng không gian trên mặt đất, chỉ thiên
nhiên nhƣ nkual neh (bãi đất), nkual neh pih (bãi cỏ),… Ta thấy yếu tố du và loại từ
mblâm xuất hiện thay thế cho loại từ nkual trong các tổ hợp du nkual neh dơm/ du

mblâm n h rl ng (một bãi đất trống), du nkual neh pih/ du mblâm rêp (một bãi cỏ).
Ndrich - loại từ chỉ một khoảng không gian, khu vực nhất định tƣơng đối rộng
khi đứng trƣớc các danh từ, giống với nkual nhƣ ndrich neh (bãi đất), ndrich hêp (bãi
cỏ), ndrich hêp djâh (bãi cỏ dại).
2.4. Nhóm loại từ chỉ vật
Qua khảo sát, có thể thấy loại từ kết hợp với những danh từ chỉ vật chiếm số
lƣợng đáng kể trong tiếng M’Nơng, có số lƣợng phong phú nhất trong tất cả các nhóm
loại từ đƣợc phân loại trong đề tài này.
Mâng - loại từ thƣờng đi với những danh từ chỉ vật có hình dáng thẳng, ngắn,
dễ dàng cầm, nắm. Ví dụ: mâng nchǐh (cây/ cái viết), mâng thước (cây thƣớc),…
Tơm/ ntơm - loại từ này đƣợc chuyển nghĩa từ loại từ tơm chỉ thực vật mục 2.3. Lúc
này tơm sẽ đứng trƣớc những danh từ chỉ vật có hình trụ, mang dáng dấp giống nhƣ
tơm - cây. Ví dụ: tơm jrǒng (cây cột),…

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×