Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Văn hoá quản lý và chất lượng sống tại các cụm, tuyến dân cư vượt lũ miền tây nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VĂN HÓA HỌC

*****

NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

VĂN HÓA QUẢN LÝ VÀ CHẤT LƯỢNG SỐNG
TẠI CÁC CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VƯỢT LŨ
MIỀN TÂY NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH : VĂN HÓA HỌC
MÃ SỐ : 60 31 70

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2010


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VĂN HÓA HỌC

*****

NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

VĂN HÓA QUẢN LÝ VÀ CHẤT LƯỢNG SỐNG
TẠI CÁC CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VƯỢT LŨ


MIỀN TÂY NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : VĂN HÓA HỌC
MÃ SỐ : 60 31 70

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN NGỌC KHÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


3

LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Q Thầy, Cơ trong khoa Văn hóa học đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Ngọc Khánh, người
thầy đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã dành thời
gian và công sức sửa chữa, đóng góp ý kiến q báu để luận văn hồn chỉnh
hơn.
Xin cảm ơn những người dân ở các CTDCVL mà tơi đã có dịp tiếp xúc,
trao đổi đã cung cấp thông tin, số liệu để tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn chồng và gia đình, bạn hữu đã hết sức ủng hộ,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 - 2010.
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Yến



4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................1
MỤC LỤC .....................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................4
DẪN LUẬN....................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................5
2. Ý nghĩa và mục tiêu nghiên cứu ........................................................6
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ......................................12
6. Đóng góp mới của đề tài..................................................................13
7. Bố cục luận văn ...............................................................................14
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ..................................................15
1.1. Văn hóa quản lý ...................................................................................15
1.1.1. Các quan niệm về quản lý..........................................................15
1.1.2. Khái niệm văn hóa quản lý ........................................................16
1.2. Tương quan giữa văn hóa quản lý và chất lượng sống..........................17
1.2.1. Khái niệm chất lượng sống ........................................................18
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống ...............................20
1.3. Quản lý vùng ngập lũ và văn hóa nguy cơ............................................25
1.3.1. Quản lý vùng ngập lũ..................................................................25
1.3.2. Cách thức quản lý nguy cơ .........................................................27
1.3.3. Văn hóa nguy cơ.........................................................................28
1.4. Hệ tọa độ văn hóa vùng ngập lũ miền Tây Nam Bộ .............................28
1.4.1. Chủ thể văn hóa vùng ngập lũ....................................................28
1.4.2. Khơng gian văn hóa vùng ngập lũ..............................................31

1.4.3. Thời gian văn hóa vùng ngập lũ.................................................38
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA QUẢN LÝ VÙNG NGẬP LŨ Ở MIỀN TÂY
NAM BỘ ..............................................................................................44
2.1. Văn hóa quản lý về phương diện nhận thức..........................................44
2.1.1. Nhận thức của người dân ở vùng ngập lũ miền Tây Nam Bộ ....44


5

2.1.2. Chủ trương của Nhà nước xây dựng cuộc sống an tồn ở các
CTDCVL ...................................................................................47
2.2. Văn hóa quản lý về phương diện ứng xử ..............................................50
2.2.1. Trước khi vào CTDCVL.............................................................50
2.2.2. Sau khi vào CTDCVL ...............................................................53
2.3. Văn hóa quản lý về phương diện tổ chức .............................................63
2.3.1. Trước khi vào CTDCVL ............................................................63
2.3.2. Sau khi vào CTDCVL ...............................................................64
CHƯƠNG 3: NHỮNG HỆ QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SỐNG Ở CÁC CTDCVL
MIỀN TÂY NAM BỘ .........................................................................68
3.1. Chất lượng sống ở các CTDCVL miền Tây Nam Bộ ...........................69
3.1.1. Đời sống văn hóa vật chất .........................................................69
3.1.2. Đời sống văn hóa tinh thần ........................................................77
3.2. Văn hóa quản lý góp phần nâng cao chất lượng sống ở các CTDCVL
miền Tây Nam Bộ................................................................................80
3.2.1. Về phía Nhà nước .....................................................................80
3.2.2. Về phía người dân......................................................................82
KẾT LUẬN...................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................93
PHỤ LỤC .....................................................................................................98

- Phụ lục 1: Trích Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL giai đoạn 2001- 2005 ..................98
- Phụ lục 2: Một số hình ảnh về CTDCVL miền Tây Nam Bộ....................108


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

CT

Cụm, tuyến

CTDC

Cụm, tuyến dân cư

CTDCVL

Cụm, tuyến dân cư vượt lũ

NXB

Nhà xuất bản

Cb


chủ biên


7

DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Khi nói đến quản lý, người ta thường đề cập đến các chủ trương
chính sách của nhà nước, bộ máy cơng quyền, luật pháp… Song khi Nhà nước
chi phối toàn bộ các hoạt động của đời sống xã hội, có thể dẫn đến nguy cơ xã
hội bị động do thủ tục hành chính nặng nề, lối làm việc quan liêu, xa rời cuộc
sống…
Từ cuối những năm 1980 trở đi, cùng với nỗ lực “đổi mới”, phạm vi
điều hành của nhà nước thu hẹp lại (hoạt động kinh tế tư nhân được mở rộng,
không cịn cảnh “ngăn sơng cấm chợ”, văn hóa tinh thần được “cởi mở”
hơn…). Trong các lĩnh vực nhà nước duy trì quản lý, đặc biệt về mặt xã hội,
cần phải thay đổi về mặt mức độ và phạm vi cho phù hợp với tình hình mới.
Như vậy, quản lý xã hội không chỉ đơn thuần là tạo lập kỷ cương xã hội mà còn
phải nhằm cải thiện đời sống người dân. Mối quan hệ giữa chính quyền và xã
hội cơng dân sẽ thực hiện theo quan điểm tăng cường năng lực của địa phương
để thực hiện phân cấp quản lý. Theo đó, cấp cơ sở sẽ đảo ngược quy trình đánh
giá nhu cầu để cung cấp các dịch vụ đô thị bằng cách trước tiên bắt đầu từ cầu
[Nguyễn Thị Thiềng, Phạm Thúy Hương, Patrick Gubry, Franck Castiglioni,
Jean – Michel Cusset (cb) 2006:174].
Trong điều kiện nước ta hiện nay, chúng tôi cho rằng đã đến lúc cần
quan niệm đầy đủ hơn, ít nhất về mặt khoa học, về các khía cạnh văn hóa trong
quản lý. Việc quản lý xã hội bằng các chủ trương chính sách về mặt chính trị
phải gắn liền với yêu cầu nâng cao chất lượng xã hội, đảm bảo chất lượng sống
của công dân trên các vùng miền lãnh thổ.
1.2. Trong những năm gần đây giới khoa học đã bắt đầu quan tâm nhiều

hơn đến chất lượng sống (quality of life), trong đó chất lượng sống thường gắn
liền với lợi ích kinh tế, mơi trường sinh thái, môi trường xã hội, các dịch vụ (y
tế, giáo dục, giải trí). Tuy nhiên, chất lượng sống cũng tùy thuộc vào khung
cảnh sống. Theo tài liệu “The Quality of Grow” của World Bank 2000 thì chất
lượng sống chủ yếu liên quan đến giáo dục, việc làm, môi trường, xã hội…
Giữa chất lượng sống và cải thiện mức sống có cùng mục tiêu chung.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

1.3. Miền Tây Nam Bộ thuộc lưu vực ĐBSCL, là vựa lúa lớn nhất nước
với tổng diện tích tự nhiên 3,96 triệu hecta, gồm 12 tỉnh (Long An, Tiền Giang,
Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Hậu Giang,
Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau) và 1 thành phố Cần Thơ. Đây là vùng châu thổ
tương đối bằng phẳng, mạng lưới sơng ngịi kênh rạch phân bố dày, nằm liền
kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có rất nhiều tiềm năng phát triển
kinh tế.
Tuy nhiên, hàng năm ĐBSCL hứng chịu nhiều trận lụt lớn, gây nhiều
bất ổn và thiệt hại khó lường, là một trong những nguyên nhân khiến nơi đây
chưa thể phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có. Để đối phó với thiên tai,
từ đầu thế kỷ XXI, Chính phủ đã có chủ trương triển khai Chương trình xây
dựng cụm, tuyến dân cư vượt lũ theo quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày
6/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Nhà nước hy vọng chủ trương này sẽ đem
lại cuộc sống mới cho người dân vùng ngập lũ, xây dựng ĐBSCL theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện,
do công tác quản lý chưa hiệu quả, cịn nhiều yếu kém đã dẫn đến tình trạng
hàng ngàn hộ dân vẫn sống trong điều kiện chất lượng sống thấp, bấp bênh,
thậm chí khơng khả quan hơn trước khi vào CT.

Từ những thiếu sót, bất cập của chương trình này, chúng tơi xem đây là
một trong những điển hình về văn hóa quản lý chưa gắn chặt với chất lượng
cuộc sống của cư dân. Do đó, chúng tơi chọn đề tài “Văn hóa quản lý và chất
lượng sống ở các cụm, tuyến dân cư vượt lũ miền Tây Nam Bộ” hy vọng góp
phần làm rõ hơn một số quan điểm về văn hóa quản lý trong q trình đơ thị
hóa, bước đầu tiếp cận một hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực văn hóa đơ
thị.
2. Ý nghĩa và mục tiêu nghiên cứu
Chủ trương đưa dân vào các CTDCVL đã làm thay đổi hẳn tập quán
sinh sống phân tán ở nơng thơn vùng sơng nước đã có từ nhiều đời nay, điều
này có liên quan như thế nào với quá trình đơ thị hóa miền Tây Nam Bộ?
Trong quản lý xã hội, ngồi những u cầu về chính trị, phải chăng các chủ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

trương chính sách được triển khai thực hiện cần phải gắn chặt phát triển xã hội
với các yêu cầu về chất lượng sống của người dân?
Nghiên cứu mối tương quan giữa văn hóa quản lý và chất lượng sống có
thể tiếp cận những luận giải khoa học dưới góc nhìn văn hóa học, đồng thời
góp phần đưa ra các kiến nghị, giải pháp thiết thực và hiệu quả hơn đối với việc
triển khai thực hiện chủ trương lớn của Nhà nước khi xây dựng các CTDCVL
miền Tây Nam Bộ.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Về quản lý và văn hóa quản lý
Từ trước đến nay vấn đề quản lý là mảng đề tài đã được nhiều nhà

nghiên cứu, các học giả khai thác ở các lĩnh vực chính trị, kinh tế, tâm lý, xã
hội… Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu là nguồn tài liệu mà chúng tôi
đã tham khảo để thực hiện luận văn này:
Cơng trình “Tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn ở một số
khu vực Đông Á và Đơng Nam Á” của Phan Đại Dỗn – Nguyễn Trí Dĩnh
(1995). Các tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nông thôn ờ các nước
Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc trong quá trình chuyển đổi về kinh tế - xã hội.
Mặc dù các dân tộc đều dựa trên cơ sở nơng nghiệp lúa nước, nhưng do mỗi
quốc gia có những đặc thù riêng nên sẽ có một thể chế nông thôn riêng biệt.
Chẳng hạn, Thái Lan bị ảnh hưởng tôn giáo; quan hệ tông tộc trong nông thôn
Trung Quốc; tính chất tự trị - tự quản của nơng thơn Nhật Bản… Từ những đặc
điểm nổi bật trên, các tác giả liên hệ với nông thôn Việt Nam để thấy rằng để
đáp ứng và phục vụ quá trình chuyển đổi về kinh tế - xã hội thì cơng cuộc tổ
chức và quản lý nông thôn cũng phải chuyển đổi cho phù hợp.
Tác giả Nguyễn Văn Đáng, Vũ Xuân Hương (1996) với cơng trình “Văn
hóa và ngun lý quản trị” trình bày một cách có trình tự những kiến thức căn
bản về quản trị. Các tác giả cô đọng nội dung các tư tưởng văn hóa cai trị thời
xưa làm cơ sở để phát triển các tư tưởng và lý thuyết quản trị hiện đại. Bên
cạnh đó, cơng trình cịn hướng đến hoạt động thực tế gắn với các chức năng
hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm soát… là các phương thức có ý nghĩa đối
với năng lực quản lý.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

Nhóm tác giả Phan Đại Dỗn (cb), Lê Sĩ Giáo, Nguyễn Văn Khánh,

Nguyễn Quang Ngọc, Thang Văn Phúc (1996) với cơng trình “Quản lý xã hội
nơng thơn nước ta hiện nay – một số vấn đề và giải pháp”, đi sâu nghiên cứu
làng xã, thôn bản, bộ máy quyền lực cấp xã với cơ cấu tổ chức và phương thức
vận hành; quản lý nông thôn miền núi với những đặc thù kinh tế - xã hội truyền
thống; vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đề xuất một số quan điểm chủ yếu và
giải pháp vĩ mô về quản lý nơng thơn vì một q trình phát triển bền vững.
Cơng trình “Quản lý xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa” của tác
giả Thanh Lê (1997) trình bày các khía cạnh về quản lý xã hội theo định hướng
xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước: quản lý
kinh tế, quản lý xã hội – chính trị, quản lý sự phát triển tinh thần của xã hội.
Cơng trình “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị ở Thành phố Hồ
Chí Minh” của Phan Xuân Biên, Hồ Bá Thâm, Phan Minh Tâm (2004) trình
bày một số vấn đề về phát triển và quản lý đô thị, tập trung vấn đề nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh – một thành phố
lớn năng động, là trung tâm khu vực kinh tế xã hội trọng điểm phía Nam.
Nhìn chung các cơng trình trên thường đề cập và nhấn mạnh đến vai trò
của nhà nước, thiếu các yếu tố xã hội, cộng đồng, địa phương tức là yếu tố con
người, người dân trong công tác quản lý.
Mặt khác, vì đề tài liên quan đến văn hóa đơ thị nên chúng tơi cịn sử
dụng các tài liệu đề cập đến các khía cạnh văn hóa và đô thị:
Viện Khoa học xã hội tại TPHCM – Trung tâm nghiên cứu Đơng Nam
Á (1997) có tập sách “Mơi trường nhân văn và đơ thị hóa tại Việt Nam, Đông
Nam Á và Nhật Bản” tập hợp những bài viết về đô thị, chú trọng đến sự tương
tác giữa môi trường nhân văn và đơ thị hóa, ảnh hưởng của đơ thị hóa đối với
quan hệ giữa con người với thiên nhiên, con người và con người, nông thôn với
thành thị, vật chất và tinh thần. Xuyên suốt các bài viết nhấn mạnh đến môi
trường nhân văn, các quan điểm nhân văn và đơ thị hóa. Song song đó, q
trình hình thành đơ thị tại Việt Nam, Đơng Nam Á và Nhật Bản cũng được
trình bày cùng với khía cạnh kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của đô thị hóa lên
văn hóa, tơn giáo.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Cơng trình “Phát triển đơ thị bền vững” của tác giả Tôn Nữ Quỳnh Trân
– Nguyễn Thế Nghĩa chủ biên (2002) đề cập đến các lĩnh vực môi trường, cộng
đồng, quy hoạch đô thị và tiến tới việc xây dựng lý thuyết mơ hình phát triển
đơ thị bền vững. Trong mỗi vấn đề (nông thôn – đô thị; cộng đồng và phát triển
đô thị; kinh tế - xã hội…) các nhà khoa học đều nêu lên những đặc thù và đưa
ra phương hướng giải quyết theo nguyên tắc bền vững trong đơ thị.
Cơng trình “Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng đồng”
của Đỗ Hậu (2008) đã trình bày một số kinh nghiệm của các nước phát triển
(Thái Lan, Singapore, Indonesia, Philippines…) và dự án thí điểm triển khai tại
Thái Nguyên trong vấn đề thực hiện quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng.
Đây là cơng trình phân tích khá cụ thể ưu điểm và khuyết điểm của phương
thức này. Theo quan điểm của tác giả, huy động sự tham gia của cộng đồng và
khu vực tư nhân vào công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đơ thị là cách
làm cịn mới mẻ nhưng hết sức cần thiết đối với Việt Nam.
3.2. Về miền Tây Nam Bộ
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đời sống và văn hóa miền Tây
Nam Bộ, chúng tôi xin nêu một số tài liệu đã sử dụng tham khảo:
Cơng trình “Mấy đặc điểm văn hóa ĐBSCL” do Lê Anh Trà (1984) chủ
biên là cơng trình tập hợp những nghiên cứu về văn hóa vật chất (q trình hình
thành vùng ĐBSCL) và văn hóa tinh thần (tính cách, ngơn ngữ, tơn giáo, nghệ
thuật truyền thống) vùng ĐBSCL.
Cơng trình “Văn hóa và cư dân đồng bằng sơng Cửu Long” của nhóm

tác giả Nguyễn Cơng Bình, Lê Xn Diệm, Mạc Đường (1990) giới thiệu khái
quát quá trình hình thành cư dân ĐBSCL cùng với đời sống vật chất và tinh
thần của họ. Trong tiến trình khai hoang mở cõi nổi bật lên vai trò của các dân
tộc từng đến lập nghiệp, chung sống bên nhau tạo dựng nên sắc thái riêng của
văn hóa ĐBSCL ngày nay.
Cơng trình “Văn hóa dân gian người Việt ở Nam Bộ” của nhóm tác giả
Thạch Phương, Hồ Lê, Huỳnh Lứa, Nguyễn Quang Vinh (1992) đã góp phần lý
giải thêm về đặc điểm, tính cách, tâm lý… người Việt ở vùng đất này.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

“ĐBSCL nét sinh hoạt xưa và văn minh miệt vườn” của Sơn Nam (2004)
là cơng trình nghiên cứu dạng biên khảo. Tác giả dựng nên một bức tranh sống
động về những sinh hoạt văn hóa vùng ĐBSCL cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
thông qua lịch sử khẩn hoang, đất và người Nam Bộ trong nết ăn, nếp ở, tập
qn sinh hoạt…
Cơng trình “Góp phần tìm hiểu vùng đất Nam Bộ các thế kỷ XVII, XVIII,
XIX” của Huỳnh Lứa (2000) trình bày khá chi tiết các khía cạnh: công cuộc di
dân và lịch sử khai phá vùng Nam Bộ, cơ cấu sở hữu ruộng đất và sản xuất
nơng nghiệp, sự hình thành làng xã và vai trị của thôn ấp trong việc khẩn
hoang và định cư, sự hình thành đơ thị ở Nam Bộ…
3.3. Về vùng ngập lũ và CTDCVL miền Tây Nam Bộ
“Đồng Tháp Mười nghiên cứu phát triển” của Nguyễn Quới, Phan Văn
Dốp (1999) đã đúc kết: quá trình khai thác Đồng Tháp Mười trong mấy thế kỷ
qua chỉ mới đưa con người đến quần cư và canh tác nơng nghiệp trên các dãy

đất rìa tương đối cao, trong khi đó khai khẩn vùng đất phèn trũng đều thất bại.
Do đó, các tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm, đặc thù của nơi này để
đưa ra một số kiến nghị nhằm đưa công cuộc định cư và chung sống với lũ
được hiệu quả hơn.
Cơng trình “Vùng ngập lũ Đồng bằng sơng Cửu Long – hiện trạng và
giải pháp” do Đào Công Tiến (2001) chủ biên là một cơng trình tập hợp kết
quả nghiên cứu về lũ và sống chung với lũ tại ĐBSCL. Các tác giả đã trình bày
khá cụ thể về vùng ngập lũ ĐBSCL từ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Ở
mỗi khía cạnh, các tác giả đều nêu nhận xét và đưa ra kiến nghị, giải pháp có
căn cứ khoa học nhằm giúp người dân an toàn, ổn định khi “sống chung với
lũ”.
Bên cạnh đó, các bài viết phản ánh về CTDCVL trên báo chí, internet đã
cung cấp những thơng tin mang tính thời sự để từ đó chúng tơi có số liệu phân
tích cụ thể hơn. Có thể dẫn ra một vài bài viết tiêu biểu:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Bài báo “Dự án CTDCVL ĐBSCL: có nên tiếp tục đầu tư” của tác giả
Quyền Thành (đăng trên 1) nêu một số thành cơng lẫn tồn của
chương trình xây dựng CTDCVL.
Bài báo “Nhiều CTDCVL ĐBSCL trống vắng: vì sao?” của tác giả Quốc
Thanh (đăng trên 2) nêu lên một số nguyên nhân dẫn đến yếu
kém của chương trình: cơ sở hạ tầng không đạt yêu cầu, thiếu kinh phí,.thời
gian xây dựng quá ngắn…
Bài báo “Lũ ở ĐBSCL - Về CTDVL” của tác giả Tương Lai (đăng trên

3) đề cập đến tính nhân văn trong q trình xây dựng CTDVL.
Tác giả cho rằng CTDCVL là chọn hướng cư trú mới theo hướng “đơ thị hóa”,
thay đổi lối sống của người dân, vì vậy cần cân nhắc đến yếu tố văn hóa khi
xây dựng CTDCVL.
3.4. Về chất lượng sống
Tài liệu của World Bank (2000) “The Quality of Growth” đề cập đến các
tiêu chí phát triển của một quốc gia: giáo dục, sức khỏe, an sinh xã hội, môi
trường…
Một số mẫu tin ngắn, bài viết trên internet, báo điện tử phản ánh chất
lượng sống ở các nước… Đặc biệt, qua bài báo “Đi tìm chất lượng cuộc sống”4,
tường thuật buổi tọa đàm “Đi tìm chất lượng cuộc sống” do báo Doanh nhân
Sài Gòn cuối tuần tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh vào cuối tháng 11 năm
2007, đề cập ý kiến của các chuyên gia, học giả về một số mặt của chất lượng
sống như môi trường, giáo dục, y tế, kinh tế...
Lượt qua lịch sử nghiên cứu vấn đề như trên, có thể nhận thấy hướng
tiếp cận văn hóa quản lý gắn với chất lượng sống là vấn đề tương đối mới mẻ,
hầu như chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và hồn chỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
1

/>2
/>3
/>4
/>
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


14

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là xác lập vị trí quan trọng của văn
hóa trong công tác quản lý, thông qua những tác động của văn hóa quản lý đối
với chất lượng sống trong quá trình đơ thị hóa, được vận dụng cụ thể trong một
chương trình của Nhà nước triển khai xây dựng các CTDCVL ở miền Tây Nam
Bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn cao học, chúng tôi giới hạn nghiên cứu văn
hóa quản lý ở các CTDCVL ở ĐBSCL, hy vọng góp phần làm rõ hơn một số
luận điểm về văn hóa quản lý với yêu cầu nâng cao chất lượng sống của người
dân trong thời đại ngày nay.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai nội dung luận văn chúng tôi vận dụng các phương pháp
chủ yếu sau:
- Phương pháp cấu trúc hệ thống - loại hình của văn hóa học để nghiên
cứu CTDCVL một cách toàn diện theo trục tọa độ thời gian, khơng gian và chủ
thể văn hóa.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học liên ngành (văn hóa học, địa lý, lịch
sử, xã hội học, chính trị học, quản trị học…) để làm rõ các phương diện có liên
quan đến văn hóa quản lý và tiếp cận vấn đề chất lượng sống trong xã hội hiện
đại.
- Phương pháp miêu tả lịch đại và đồng đại để có cái nhìn tổng quan về
thực trạng các CTDCVL miền Tây Nam Bộ.
- Phương pháp so sánh để nghiên cứu chất lượng sống của người dân ở
các CTDCVL có những biến đổi như thế nào trước và sau khi hưởng ứng chủ
trương của nhà nước.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên các báo cáo, số liệu thống
kê để qua đó hệ thống hóa, đánh giá những tác động và hệ quả trong các khu

vực xây dựng CTDCVL.
- Phương pháp nghiên cứu thư tịch để thu thập các nguồn tài liệu, số liệu
có liên quan đến đề tài. Sử dụng phương pháp này cịn để qn triệt và có cơ sở

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

đánh giá việc triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
thơng qua các nghị quyết, nghị định của chính quyền các địa phương ở miền
Tây Nam Bộ.
- Phương pháp điền dã: chúng tôi thực hiện các chuyến đi điền dã tại
một số CTDCVL của các tỉnh Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, khảo sát về
thực trạng đời sống và nguyện vọng của người dân nhằm đối chiếu, so sánh với
những thơng tin sẵn có để đưa ra các tư liệu sát thực hơn về CTDCVL.
- Bên cạnh đó chúng tơi sử dụng các cơng cụ khác như truy cập internet,
dịch tài liệu tiếng nước ngoài để bổ sung nguồn tư liệu.
5.2. Nguồn tư liệu
- Sử dụng nguồn tài liệu của các tác giả đi trước nghiên cứu về vấn đề
quản lý, quản lý xã hội, tư liệu về văn hóa - xã hội miền Tây Nam Bộ, trong đó
chú ý đến các đề tài liên quan trực tiếp đến văn hóa quản lý, chất lượng sống và
vùng ngập lũ, CTDCVL; nguồn tài liệu từ các bài viết phản ánh CTDCVL
đăng trên các báo điện tử, website chính phủ và các tỉnh, từ đó chúng tơi tiến
hành phân tích, tổng hợp để tiếp thu có chọn lọc trong q trình thực hiện luận
văn.
- Ngồi ra, chúng tôi đến khảo sát thực tế một số CTDCVL Long An,
Đồng Tháp, Vĩnh Long để tìm hiểu, kiểm nghiệm thực tế chất lượng sống của

người dân nơi này trên cơ sở đối chiếu với các nguồn tài liệu tham khảo; đồng
thời trao đổi với những người dân để có thêm tư liệu hoàn thành luận văn này.
Cụ thể là:
+ CTDCVL ấp 3, thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp.
+ CTDCVL ấp Tân Hòa B, xã Tân Phú, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng
Tháp.
+ CTDCVL ấp Thành Hiếu, xã Thành Trung, huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long.
+ CTDCVL ấp Phước Yên A, xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

+ CTDCVL ấp Hòa Hiệp, xã Nguyễn Văn Thảnh, huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long.
+ CTDCVL xã Hịa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
+ CTDCVL xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức Hịa, tỉnh Long An.
6. Đóng góp mới của đề tài
6.1. Về mặt khoa học
Khái niệm văn hóa quản lý có phạm vi vận dụng rộng hơn nhiều so với
quản lý văn hóa. Chúng tơi hy vọng đề tài sẽ góp phần luận giải thêm về văn
hóa quản lý gắn với chất lượng sống qua các bình diện nhận thức, ứng xử và tổ
chức đời sống của chủ thể văn hóa được xác định là người dân.
6.2. Về mặt thực tiễn

Chương trình xây dựng các CTDCVL đến nay vẫn còn đang tiếp tục
triển khai ở miền Tây Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu bước đầu của luận văn có
thể góp phần cụ thể thúc đẩy chương trình thực hiện hiệu quả hơn, mang lại các
lợi ích thiết thực cho người dân vùng ngập lũ.
7. Bố cục luận văn
Cấu trúc luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu
tham khảo, phần nội dung chính được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương này có tính chất tiền đề lý luận, trình bày các quan niệm về
quản lý, văn hóa quản lý, chất lượng sống và xem xét mối tương quan giữa văn
hóa quản lý và chất lượng sống, đồng thời xem xét miền Tây Nam Bộ trong hệ
tọa độ văn hóa để có các cứ liệu tồn diện hơn về nghiên cứu trường hợp.
Chương 2: Văn hóa quản lý vùng ngập lũ ở miền Tây Nam Bộ
Chương 2 đề cập đến văn hóa quản lý dưới các bình diện: nhận thức,
ứng xử, tổ chức để làm rõ mối quan hệ giữa văn hóa quản lý và chất lượng
sống ở các CTDCVL. Chương này cũng nêu lên những khó khăn, thất bại của
chương trình xây dựng CTDCVL nhằm có cái nhìn cụ thể về văn hóa quản lý
trong thực tiễn.
Chương 3: Những hệ quả và tác động của văn hóa quản lý đối với
chất lượng sống ở các CTDCVL miền Tây Nam Bộ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

Trình bày một số CTDCVL thành cơng bên cạnh những tồn tại, vướng
mắc mang tính nổi trội để thấy được vai trị, tác động của văn hóa quản lý đối

với chất lượng sống ở các CTDCVL miền Tây Nam Bộ, qua đó khẳng định vai
trị chủ thể của người dân trên các bình diện nhận thức, ứng xử và tổ chức quản
lý văn hóa.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Trước khi đi vào tìm hiểu thực trạng quản lý, tình hình đời sống người
dân ở các CTDCVL miền Tây Nam Bộ, chúng tôi nêu lên một vài cơ sở lý luận
và thực tiễn bao gồm khái niệm về văn hoá quản lý, chất lượng sống, nêu lên
các yếu tố tác động đến chất lượng sống để từ đó nhìn nhận mối tương quan
giữa văn hóa quản lý và chất lượng sống. Ngồi ra, qua hệ tọa độ không gian,
thời gian và chủ thể văn hóa vùng ngập lũ ĐBSCL, chúng tơi cung cấp một cái
nhìn tồn cảnh về vùng đất này.
1.1. Văn hóa quản lý
1.1.1. Các quan niệm về quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động của con người, nó xuất hiện ngay khi
người lao động biết tổ chức sản xuất, xây dựng cuộc sống. Theo từ điển Bách
khoa Việt Nam thì “Quản lý là một khoa học… đồng thời quản lý còn là một
nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên hay kĩ thuật” [Hội đồng
Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam 2003:580].
Từ xa xưa, Trung Hoa cổ đại đã có Khổng Tử với Nho giáo chủ trương
“trị quốc, bình thiên hạ” đề cập đến việc quản lý xã hội, đất nước; Hàn Phi Tử
chủ trương pháp trị để ổn định tình hình chính trị thời bấy giờ. Về sau chủ

nghĩa Mác-xít cũng khẳng định mọi lao động xã hội khi thực hiện ở quy mơ lớn
hay nhỏ, mức độ nhiều hay ít thì đều cần đến quản lý. “Trong quá trình tiến bộ
của xã hội, những hình thức quản lý có ý thức đã có những biến đổi sâu sắc –
từ việc quản lý xã hội nguyên thủy bằng những truyền thống và tập quán theo
kinh nghiệm, đến việc quản lý một cách tự giác và khoa học sự phát triển của
xã hội tiến dần lên trình độ phát triển cao” [Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên
soạn từ điển Bách khoa Việt Nam 2003:580].
Như vậy “quản lý” đã xuất hiện và phát triển theo thời gian, ban đầu chỉ
là kinh nghiệm được đúc kết, dần dần qua thực tiễn nó phát triển thành các lý
thuyết quản lý. Từ thế kỷ XVI-XVIII, cùng với sự phát triển thương mại và
cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu, hoạt động quản lý được tách ra thành

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

một chức năng riêng như một nghề chuyên nghiệp từ sự phân công lao động xã
hội5.
Tác giả Thanh Lê cho rằng: “Quản lý trước hết là một hoạt động tự giác
của con người đang theo đuổi những mục đích của mình. Đó khơng chỉ là một
hoạt động tự giác mà là một dạng đặc biệt của nó, gắn liền với việc ra quyết
định, tổ chức thực hiện các quyết định, điều khiển một hệ thống theo mục đích
đã định” [Thanh Lê 2005:503].
Trong “Hương ước và quản lý làng xã” tác giả Bùi Xuân Đính nêu quan
niệm về quản lý như sau: “Quản lý, theo chúng tôi là sắp đặt, chăm nom các
hoạt động của một cộng đồng. Nó hàm ý vừa là tổ chức vừa là cai quản các
hoạt động đó. Đối tượng của quản lý khá rộng: quản lý kinh tế, quản lý xã hội,

quản lý văn hóa… Mỗi đối tượng có một phương thức và những công cụ quản
lý khác nhau: bằng luật pháp, bằng phong tục, bằng đạo đức, bằng tơn giáo tín
ngưỡng… mà các thành viên và các thiết chế tổ chức trong cộng đồng phải
tn thủ” [Bùi Xn Đính 1998:82].
Có thể nói, quản lý là các hoạt động chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn một
hệ thống hay một quá trình để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý
muốn nhằm đạt được mục đích nhất định, hồn thành mục tiêu chung.
Tuy nhiên, theo các quan niệm trên, dường như chưa thấy có sự phân
biệt giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, nhất là chưa làm rõ sự tham gia
của các đối tượng quản lý trong các hoạt động tổ chức quản lý.
1.2.1. Khái niệm văn hóa quản lý
Trong “Quản lý văn hố nơi cơng sở” tác giả Lê Như Hoa viết: “Quản
lý là một sự tác động có chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các q trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt
được mục đích đề ra và đúng ý chí con người” [Lê Như Hoa 2007:30].
Trong “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay – một số vấn đề và
giải pháp” tác giả Phan Đại Dỗn cho rằng “cơng tác quản lý… không thể

5
/>
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

không gắn liền với việc kế thừa và thích nghi truyền thống văn hóa dân tộc,
những tinh hoa và đặc điểm dân tộc” [Phan Đại Doãn (cb) 1996:49].
Như vậy, nếu quản lý là việc con người điều khiển, chỉ huy để đạt được

mục tiêu chung thì văn hóa quản lý có khái niệm rộng hơn, nó tính đến yếu tố
văn hóa trong q trình hoạt động ấy. Khái niệm quản lý là trừu tượng, địi hỏi
tính khách quan của cơ chế; trong khi đó văn hóa quản lý gắn với các nhu cầu
cấp thiết, hiện thực như ăn - ở - mặc - đi lại... Qua thực tiễn hoạt động quản lý,
thành tố văn hố trở thành địi hỏi chủ quan và đóng vai trị quan trọng.
Đối tượng của văn hóa quản lý là con người, là lợi ích và sự phát triển
của con người. Quản lý không chỉ được xem xét ở góc độ khoa học mà cịn
được nhìn nhận ở góc độ văn hóa. Trong bài viết “Vai trị nhà nước trong xây
dựng văn hóa quản lý mới” tác giả Đào Văn Bình cho rằng: “Nếu văn hoá tổ
chức chủ yếu bao gồm những giá trị nội bộ tổ chức thì văn hố quản lý có tính
chất bao trùm hơn, phổ quát hơn với những nội dung liên quan đến các giá trị,
chuẩn mực vượt qua ngồi phạm vi tổ chức, song lại có tác động lớn lao đến tổ
chức. Văn hóa quản lý là một dạng của văn hóa tổ chức, là nền tảng khoa học
và nghệ thuật của phép trị nước”6.
Trong phạm vi luận văn chun ngành Văn hóa học, chúng tơi xin đúc
kết bước đầu khái niệm văn hóa quản lý như sau: Văn hóa quản lý khơng chỉ là
hoạt động quản lý và kết quả của hoạt động quản lý cụ thể, mà bao gồm cả một
hệ thống hành vi, nhận thức, ứng xử của chủ thể văn hóa, đặt trong mối quan
hệ chặt chẽ với môi trường tự nhiên và xã hội.
Thơng qua việc kết hợp giữa văn hóa quản lý và tăng trưởng chất lượng
sống, chúng tôi hy vọng sẽ làm rõ hơn một trong các mục tiêu quan trọng cần
đạt được của văn hóa quản lý.
1.2. Tương quan giữa văn hóa quản lý và chất lượng sống

6
/>
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


21

Tại buổi tọa đàm “Đi tìm chất lượng cuộc sống” các học giả, nhà nghiên
cứu khẳng định rằng “tổ chức lại xã hội để nâng cao chất lượng sống cộng
đồng là trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước…”7.
Tác giả Vũ Minh Khương (trường Chính sách cơng Lý Quang Diệu, Đại
học Quốc Gia Singapore) trong bài viết “Triết lý phát triển: vai trò tiên phong
của hệ thống” khẳng định: “Viễn cảnh phát triển của một quốc gia tùy thuộc rất
lớn vào tầm vóc và chất lượng của hệ thống quản lý. Chất lượng của hệ thống
quản lý được đánh giá chủ yếu trên các dịch vụ công chủ yếu mà hệ thống phải
cung cấp. Đó là giáo dục, y tế - sức khỏe, giao thông – qui hoạch đô thị, thủ tục
hành chánh, an ninh – trật tự và bảo vệ các chuẩn mực đạo đức xã hội”8.
Tác giả Võ Kim Cương cho rằng: “Tiêu chí quản lý tốt không những
đảm bảo tăng khả năng cạnh tranh của đơ thị mà cịn là cơ sở để thực hiện tiêu
chí sống tốt. Giống như một ngơi nhà được quản lý tốt là ngôi nhà luôn sạch sẽ,
trật tự, ngăn nắp, các thành viên trong gia đình sống hịa thuận; nó thể hiện
năng lực tổ chức và trình độ văn hóa, thẩm mỹ của chủ nhà. Một đơ thị được
quản lý tốt là đơ thị ln duy trì được trạng thái trật tự, an tồn, sạch đẹp. Nó
thể hiện trình độ tổ chức của chính quyền, trình độ văn hóa và thẩm mỹ của cư
dân” [Võ Kim Cương 2006:19].
Đời sống cư dân chính là thước đo trình độ quản lý. Như vậy, để biết
một đô thị được quản lý tốt hay không người ta sẽ xem xét đời sống của cư
dân, trong đó chất lượng sống sẽ là câu trả lời cụ thể nhất.
1.2.1. Khái niệm chất lượng sống
Chất lượng sống là “mức độ cảm thấy hài lòng về cuộc sống của cá nhân
hay một nhóm người. Chất lượng sống không thể đo lường một cách trực tiếp.
Tuy nhiên sự nhận thức về chất lượng sống được cấu thành bởi hai thành phần
vật chất và tinh thần. Vật chất là những nhu cầu cơ bản cho sự sống của con
người và sự bảo vệ chống lại những thay đổi của mơi trường; tinh thần bao

gồm những trạng thái tích cực hoặc tiêu cực”9.

7

/> />9
/>8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

Cho đến nay đã có nhiều cách khác nhau để xác định và đo lường chất
lượng sống. Người ta đưa ra chỉ số chất lượng sống dựa trên kết quả khảo sát
tại nhiều quốc gia về sự thỏa mãn cuộc sống một cách chủ quan và khách quan.
Nhìn chung, để xếp hạng chất lượng sống các quốc gia cao - thấp, tốt – xấu,
người ta thường dựa trên các chỉ số sau: sức khỏe, cuộc sống gia đình, đời sống
xã hội, đầy đủ về vật chất, ổn định về xã hội và an ninh, khí hậu và địa lý, bảo
đảm việc làm, tự do chính trị, bình đẳng giới10. Tiêu chí để đánh giá chất lượng
sống của một nước dựa trên bảng chỉ số phát triển con người của Liên Hiệp
Quốc. Đó là tỉ lệ mù chữ ở người lớn, tuổi thọ trung bình và mức thu nhập.
Ngồi ra, những yếu tố truyền thống như kinh tế, an ninh, tỉ lệ thất nghiệp…
cũng được xét đến.
Tại buổi tọa đàm “Đi tìm chất lượng cuộc sống” do báo Doanh nhân Sài
Gòn Cuối tuần tổ chức (tháng 11 năm 2007), các học giả, nhà nghiên cứu ở
nhiều lĩnh vực khác nhau đã đưa ra các yếu tố để cấu thành chất lượng sống tốt,
đó là: mơi trường sống, giáo dục, kinh tế, y tế, an ninh…
Trong bài tham luận tại buổi tọa đàm trên, bác sĩ Đỗ Hồng Ngọc cho

biết WHO đưa ra khái niệm chất lượng sống (Quality of life - 100) gồm 100
câu hỏi trắc nghiệm để đo mức độ sảng khoái trên các đề mục: về thể chất
(gồm ăn uống, đi lại, thuốc men), về tâm thần (gồm yếu tố tâm lý và tâm linh),
về xã hội (gồm mối quan hệ xã hội, tình dục) và mơi trường sống (gồm môi
trường xã hội, môi trường thiên nhiên). Ông nhận xét: “Chất lượng sống được
định nghĩa như một cảm nhận có tính chủ quan của cá nhân đặt trong bối cảnh
môi trường xã hội và thiên nhiên. Họ sử dụng bảng câu hỏi này để khảo sát trên
từng cá nhân, tổng hợp phân loại rồi làm so sánh dựa trên tuổi tác, giới tính,
khu vực địa lý… rồi dần dần cụ thể hóa chất lượng sống”11.
Cũng tại buổi tọa đàm này, các nhà nghiên cứu cho rằng “chất lượng
sống là vấn đề hồn tồn mang tính khách quan, chịu sự chi phối của cộng
đồng - nói cách khác là lệ thuộc vào những người chịu trách nhiệm tổ chức xã

10
11

/> />
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

hội”12. Bên cạnh môi trường khách quan mỗi người đều có thể chủ động lựa
chọn một cách sống hạnh phúc nhất tùy theo khả năng của mình.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống
Tại Hội thảo chuyên đề “Quy hoạch cho những thành phố sống tốt –
viễn cảnh của Việt Nam so với thế giới” (do Viện Kinh tế TP.HCM phối hợp
cùng Trung tâm nghiên cứu tồn cầu hóa (GRC) Đại học Hawaii tổ chức ngày

15 và 16/8/2006), Thạc sĩ Lê Văn Thành cho rằng chất lượng sống khơng chỉ
dựa vào kinh tế mà cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, dựa trên sự tổng hòa của
mọi vấn đề liên quan đến cuộc sống con người: chính trị, xã hội, hệ thống giao
thơng, mơi trường, chăm sóc sức khỏe, an ninh, giáo dục…
Ở đây, chúng tơi khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống
dựa trên phân tích các tác động mang tính tồn thể của môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội và môi trường nhân văn.
a. Môi trường tự nhiên
+ Điều kiện cảnh quan, mơi trường sinh thái: Mơi trường chính là không
gian sống cho con người và thế giới sinh vật bao gồm các loài động vật và thực
vật. Trong cuộc sống hàng ngày con người cần một khoảng không gian nhất
định để phục vụ cho hoạt động sống và không gian này phải đạt đủ các tiêu
chuẩn nhất định về vật lý, hóa học, sinh học… Mơi trường là nơi chứa đựng
nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của con người.
Các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, vẻ đẹp cảnh quan không những có
giá trị thẩm mỹ mà cịn có vai trị bảo vệ con người khỏi tác động bên ngoài.
Tuy nhiên hiện nay, gia tăng dân số, q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đã
ảnh hưởng trầm trọng đến mơi trường sinh thái, chất lượng môi trường bị giảm
sút nghiêm trọng. Khí thải, tiếng ồn, tầng ozon, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt,
sinh vật dần chết đi… là những tín hiệu báo động sớm cho hiểm họa cuộc sống
con người.
+ Hệ thống kênh rạch, nguồn nước sạch: Nguồn nước sạch là một trong
những tiêu chí đánh giá chất lượng sống. Báo cáo “Triển vọng phát triển nguồn
nước Châu Á 2007” được văn phòng ADB tại Manila (Philippines) tổng hợp
12

/>
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

cho biết: đến nay các nhà hoạch định chính sách tại nhiều nước đang phát triển
trong khu vực vẫn chưa chú trọng đầy đủ tới cách thức cung cấp nước, quản lý
nước thải và chống ô nhiễm nguồn nước. Nguồn nước thải từ các thành phố
thường được đổ thẳng ra sông, hồ hoặc biển mà không qua xử lý hoặc xử lý rất
ít, làm ơ nhiễm mơi trường nặng nề và gây ra nhiều vấn đề xấu cho sức khỏe
cộng đồng13.
Tại Việt Nam chất lượng nước ở hạ lưu các con sông phần lớn bị ô
nhiễm. Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là một số khu cơng nghiệp và đơ
thị, có nguy cơ cạn kiệt vào mùa khơ và một số nơi có dấu hiệu bị ô nhiễm do
khai thác bừa bãi và không đúng kỹ thuật.
+ Quy hoạch đất đai nông nghiệp và vùng dân cư: Sự gia tăng dân số
nhanh chóng là áp lực cho việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai vốn có giới
hạn. Phải có sự tính tốn hợp lý để tăng khả năng sử dụng đất, bảo đảm an ninh
lương thực mà vẫn bảo vệ được hệ sinh thái, môi trường đang sống. Theo thống
kê của Bộ Tài nguyên và Mơi trường, tổng diện tích đất nơng nghiệp chuyển
sang phi nơng nghiệp lên tới 360.000 ha, bình qn mỗi năm trên 70.000 ha.
Ước tính cứ mỗi 1 ha đất nơng nghiệp bị thu hồi kéo theo 10 nông dân bị thất
nghiệp14.
Tốc độ đơ thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ mà cơng tác quy
hoạch cịn yếu kém. Khu định cư phi chính thức mọc lên tự phát nên cơ sở hạ
tầng hoàn toàn bị động, cấu trúc nghề nghiệp thay đổi, phá vỡ môi trường sống
hiện tại dẫn đến chất lượng sống bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, sự phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm mơi
trường tự nhiên thống đãng, trong lành dần dần mất đi. Hơn thế nữa, con
người lại đối diện với những khó khăn trong mơi trường xã hội.
b. Mơi trường xã hội

+ Chính trị: một mơi trường chính trị ổn định, trong sạch, vững mạnh sẽ
đem lại cho người dân cuộc sống an ninh, có quyền tự do bình đẳng, được đảm
bảo an tồn, khơng có bạo lực.
13

/> />
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

Tuy nhiên, ngày nay chính trị khơng cịn là lĩnh vực thuộc về kiến trúc
thượng tầng, chỉ dành riêng cho một tầng lớp, bộ phận “làm chính trị”, dựa trên
các nghị quyết hoặc chủ trương, chính sách để quản lý xã hội. Chính mơi
trường xã hội đặt ra yêu cầu cần đảm bảo cho người dân quyền được tham gia
vào các cuộc vận động chính trị, đặc biệt là trước các vấn đề có liên quan đến
đời sống và chất lượng sống của họ.
+ Kinh tế: lâu nay người ta vẫn thường đưa ra các chỉ số GDP, GNP để
đo lường chất lượng sống, nó thể hiện sự thành cơng, giàu có về mặt vật chất.
Khi một nền kinh tế phát triển vững mạnh sẽ tạo điều kiện cho các yếu tố khác
phát triển theo và khi thu nhập được nâng cao thì người dân có nhiều cơ hội sử
dụng các dịch vụ xã hội, cuộc sống từng cá nhân được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên, kinh tế chỉ là một trong những yếu tố cấu thành, không đóng
vai trị quyết định. Năm 2007, thu nhập bình qn đầu người ở thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 2,180 USD (nhiều nhất so với cả nước - chỉ hơn 900
USD/người) nhưng họ phải đối phó với kẹt xe, tai nạn, ô nhiễm môi trường…

Điều này chứng tỏ chất lượng sống đang có chiều hướng đi xuống mặc dù thu
nhập tăng.
+ An sinh xã hội: mỗi quốc gia xây dựng một hệ thống an sinh xã hội
riêng, tuy nhiên về căn bản sẽ bao gồm bảo hiểm xã hội, các chế độ trợ cấp từ
quỹ cơng, trợ cấp gia đình, các quỹ dự phòng… Một hệ thống an sinh tốt đem
lại sự yên tâm, tin tưởng của người dân với chính phủ và có thể đảm bảo cho
người dân có một cuộc sống tương đối.
Ở Việt Nam hiện nay, khi kinh tế đang lạm phát với qui mơ tồn cầu,
“bảo đảm an sinh xã hội vẫn được coi là một trong bốn mục tiêu quan trọng
(kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng
bền vững)”15.
Mặc dầu vậy, tác giả Trần Đăng Tuấn trong bài viết “Nghĩ” nêu ý kiến:
“Muốn hay không, chúng ta phải công nhận một thực tế rằng: đất nước của
chúng ta có an ninh, ổn định, nhưng rất thiếu an sinh xã hội. Một phần là do
các điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn eo hẹp, nhưng phần khác là
15

/>
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×