Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại ngân hàng công thương ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.25 KB, 49 trang )

Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Qua sự vận động thực tiễn của lịch sử phát triển kinh tế hàng hoá có thể
kết luận: không thể phát triển, tăng trởng nền kinh tế hàng hoá nếu không có
vốn. Cũng nh không thể có nền sản xuất hàng hoá nếu không có tích luỹ nguyên
thuỷ và các hình thức tích luỹ ở trình độ cao hơn. Vốn luôn có xu hớng chảy từ
nơi d thừa đến nơi có nhu cầu sử dụng và quá trình này đợc phát triển hết sức
phong phú dới nhiều hình thức.
Với t cách là một trung gian tài chính, ngân hàng thơng mại đóng một vai
trò quan trọng không thể thiếu đợc trong khâu điều tiết và lu thông tiền tệ, ngân
hàng thơng mại cũng mang đầy đủ đặc điểm của một doanh nghiệp. Cũng với
một mục tiêu chính là mục tiêu lợi nhuận. Một câu hỏi đợc đặt ra đối với tất cả
các doanh nghiệp đó là làm thế nào để có thể huy động đợc đồng vốn và sử dụng
nó một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt khi câu hỏi đợc đặt ra đối với một ngân
hàng. Nh vậy, giải pháp tối u nào đợc vận dụng để có thể huy động đợc nguồn
vốn một cách nhanh nhất, lớn nhất và sử dụng nó có hiệu quả nhất.
Mặt khác trên địa bàn có nhiều ngân hàng khác tiến hành các hoạt động
huy động vốn với các hình thức và mức lÃi suất hấp dẫn tạo nên sự cạnh tranh
ngày càng lớn. Với cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, lợng dân c ngày càng đông
đúc, các doanh nghiệp Nhà Nớc, t nhân , doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động
ngày càng mạnh do đó đây không chỉ là điều kiện thu hút vốn trong nớc mà còn
cả vốn đầu t nớc ngoài.
Với những cơ hội và thách thức trớc mắt, vấn đề cần thiết đặt ra với Chi
nhánh ngân hàng Công Thơng Ba Đình là một mặt tận khai mọi nguồn vốn trong
nớc_ nguồn vốn có tính chất cơ bản cho sự phát triển, mặt khác ra sức thu hút
vốn nớc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt vốn.
Chuyên đề:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanhMột số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc tại ngân hàng công thơng Ba Đình.Kết cấu:Kết cấu:
Phần 1: Báo cáo thực tập
Phần 2: Chuyên ®Ị tèt nghiƯp: Bao gåm 3 ch¬ng
Ch¬ng I NghiƯp vơ cho vay và vai trò của nó đối với doanh nghiƯp nhµ níc.




Chơng II Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhà
nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình.
Chơng III Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình


Phần i
báo cáo thực tâp tổng hợp
I. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng công thơng ba đình.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thơng Ba Đình
Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc tách ra từ Ngân hàng Nhà nớc thành phố Hà Nội từ tháng 7/1988 theo nghị
định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trờng. Chi nhánh đợc thành lập
theo quyết định 93/NHCT - TCCB ngày 24/3/1993 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Công thơng ViƯt Nam, giÊy phÐp kinh doanh sè 302331 do ủ ban kế
hoạch Nhà nớc Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/10/1994.
Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là chi nhánh phụ thuộc của Ngân
hàng Công thơng Việt Nam là Tổng công ty Nhà nớc hoạt động kinh doanh, có
đủ t cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng đợc tổ chức và hoạt động
theo điều lệ do thống đốc Ngân hàng Nhà nớc phê chuẩn.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình hiện có trụ sở tại 126
phố Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội, có mạng lới các phòng giao dịch và quỹ tiết
kiệm đợc bố trí nằm rải rác trên các địa bàn dân c nh chợ Long Biên, chợ Châu
Long, Chợ Bởi, chợ cầu giấy các khu dân c các khu dân c nh Đội Cấn, Thành Công, Cống
Vị, Quán Thánh các khu dân c và còn mở rộng địa bàn sang Quận Cầu Giấy, Tây Hồ, Huyện
Từ Liêm và các địa bàn khác. Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba
Đình hiện có 256 cán bộ công nhân viên, 11 phòng chức năng và một phòng giao
dịch Cầu Diễn.

Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn bởi trên cùng một địa bàn
hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh hàng ngày về huy động vốn
và khách hàng vay vốn. Chi nhánh đà có chính sách khách hàng linh hoạt và
thích hợp, đảm bảo giữ vững đợc khách hàng truyền thống và nâng cao chất lợng
trong công tác đầu t vốn, tiết kiệm chi phí.


Ngày nay hoạt động Ngân hàng đang phải đối mặt víi nhiỊu th¸ch thøc to
lín cđa nỊn kinh tÕ song vẫn khẳng định đợc vai trò, vị trí quan trọng là trụ cột
của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang chủ động khắc phục khó
khăn, tận dụng thời cơ đẩy lùi nguy cơ, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách hoạt
động, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế
theo định hớng lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong bối cảnh đó hoạt
động của Ngân hàng Công thơng Ba Đình đà góp phần quan trọng vào công cuộc
xây dựng và phát triển đất nớc nói chung, thủ đô Hà Nội và quận Ba Đình nới
riêng.
2.Về cơ cấu tổ chức
Hiện nay Ngân hàng Công thơng Ba Đình thống nhất bộ máy quản lý và
tổ chức kinh doanh theo mô hình trực tuyến chức năng sắp xếp theo mô hình.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng đó là
kiểu cơ cấu kết hợp giữa trực truyền và chức năng. Theo kiểu này thì giám đốc đợc sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng t vấn cho
việc nghiên cứu bàn bạc, tìm những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp.
Tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc. Tổ chức theo cơ cấu này vừa
phát huy đợc những năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm
bảo quyền chỉ huy của hệ thống trợc truyền từ trên xuống. Các phòng này có
quan hệ qua lại với nhau dới sự điều hành của Ban Giám đốc, thực hiện các
nghiệp vụ Ngân hàng, hớng tới mục tiêu lợi nhuận trong phạm vi an toàn nhất
định.



Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thơng Ba Đình

Giám đốc

Phó giám Phó
đốc giám đốc

Phó giám đốc
Phó giám đốc

hàng Ikhách Phòng
hàng I kháchPhòng
hàngkhách
I Phòng
hàng khách
I
Phòng
hàng I kháchPhòng
Phòng
hàng I khách hàng I
Phòng khách hàng
Phòng
cá nhân
kháchPhòng
hàng 1kháchPhòng
hàng khách
I
Phòng
hàng khách
I


II. Những hoạt động cụ thể của Ngân hàng Công thơng Ba Đình

1. Về công tác huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thơng mại, nền tảng cở
sở quan trọng nhất là nguồn vốn. Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba Đình vẫn
luôn có thế mạnh về nguồn vốn đặc biệt là huy động tiết kiệm luôn dẫn đầu
thành phố. Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, chi nhánh đà thực
hiện nhiều biện pháp khai thác vốn để cho vay theo hớng ổn định và có lợi trong
kinh doanh nh :Mở thêm hai quĩ tiết kiệm nơi dân c tập trung đông ,từng cán bộ
tại quĩ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách giao dịch đối với khách hàng . Mặt
khác Chi nhánh thờng xuyên cải tạo sửa chữa ,nâng cấp và bổ sung thêm những
trang thiết bị máy móc cho các quĩ tiết kiệm đảm bảo phục vụ khách hàng kịp
thời .
2. Công tác tín dụng


Hoạt động chính của ngân hàng là hoạt động vho vay, đầu t và kinh doanh
khác không đáng kể. Hoạt đông chính của ngân hàng là đầu t vào chứng khoán
của Chính Phủ và tiền gửi của các TCTD khác. Lợng đầu t này là dự trữ thứ cấp,
muc đích chính là đáp ứng khả năng thanh khoản cho ngân hàng khi cần chi trả
bằng tiền mặt. Hầu hết các khoản tiền huy động dùng để cho vay. Với nguồn
huy động đợc rất lớn trong thời gian qua, chi nhánh đÃc áp dụng đợc nhiều hình
thức cho vay đa dạng và phong phú. Đáp ứng nhu cầu của các khách hàng.
Thêm vào đó, chi nhánh đẫ áp dụng lÃi suất cho vay thấp hơn lÃi suất cho vay cơ
bản của NHNN Việt Nam nên lợng khách nhàng đến với chi nhánh ngày càng
đông. Điều đó thể hiện qua doanh sô cho vay và d nợ liên tục tăng trởng qua các
năm. Nếu nh năm 2002 chỉ đạt 1621572tr thì sang năm 2003 đạt 1117209trđ
tăng 5,2% ,năm 2004 đạt 1156729trđ so với năm 2003 tăng 3,5%. Cho vay
doanh nghiệp Nhà Nớc luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng d nợ cho vay.

3. Công tác thanh toán kế toán:
Với khối lợng thanh toán ngày càng tăng song công tác thanh toán vẫn
đảm bảo kịp thời, chính xác, bảo mật, an toàn thông qua hệ thống công nghệ tin
học ngân hàng hiện đại, với đội ngũ cán bộ nhân viên, kỹ thuật viên có trình độ
lành nghề. Trong năm 2004 khối lợng thanh toán rất lớn nhng không hề phát
sinh nhầm lẫn xảy ra.
Công tác kinh doanh đối ngoại:
Ngoài nguồn ngoại tệ mua trùc tiÕp cđa doanh nghiƯp xt khÈu, chi
nh¸nh cđ động khai thác các nguồn ngoại tệ trên thị trờng, liên ngân hàng, các
đại lý và sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam... đẻ đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về nguồn cung ngoại tệ nhng lợng ngoại
tệ khai thác đợc trong năm 2004 đà đáp ứng đợc đầy đủ cho các doanh nghiệp,
giữ đợc các khách hàng truyền thốn của chi nhánh.
Về thanh toán quốc tế:
Thanh toán hàng nhập :118.327.659.$,tăng 23,17%so năm2003.
Trong đó :Phát hành L/C nhập khẩu là98.922.658 $.
Thanh toán nhờ thu trị giá 3191480$.
Chuyển đổi 766món trị giá 16213521$.
Thanh toán hàng xuất : 13284183$ tăng 65,12%so với năm 2003.
4. Công tác kiểm tra kiểm soát:
Thờng xuyên kiểm tra kiểm soát theo chơng trình của NHCT Việt Nam và
kế hoạch kiểm tra nội bộ của ban giám đốc chi nhánh trên các mặt nghiệp vụ,
đặc biệt trong công tác kiểm tra ngn vèn, tÝn dơng, kÕ to¸n, kho q


Trong các công tác trên đà đảm bảo an toàn tuyệt đối, tuy nhiên trong
công tác kiểm tra vẫn còn những sai sót về các nghiệp vụ trên, nhng những sai
sót nhình chung không lớn và đà đợc chỉnh sửa kịp thời.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Với sự điều hành linh hoạt, sự phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả giữa các

nghiệp vụ nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua đạt
hiệu quả khả quan.
Lợi nhận hạch toán 78157 trđ so với 2003 tăng 28,5%
So với kế hoạch NHCT Việt Nam giao vợt 20,2%.
6. Phơng hớng nhiệm vụ năm 2005
Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ và kết quả kinh doanh đà đạt đợc trong
năm 2004 và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam về kế hoạch kinh
doanh tại hội nghị triển khai năm 2005 trong toàn hệ thống của NHCT Việt
Nam. Chi nhánh NHCT Ba Đình xay dựnh một số chỉ tiêu kế hoạch và một số
biện pháp thực hiện chủ yếu trong năm 2005 nh sau:
6.1 Mục tiêu kế hoạch:
Tổng nguồn vốn huy động tăng 10%-15% so năm 2004
Tổng d nợ cho vay tăng 15%-20%
Trong đó:
+ Tỷ trọng d nợ trung dài hạn trong tổng d nợ: 40%
+Tỷ trọng d nợ quá hạn và nợ tồn đọng: 1%
+ Xử lý nợ tồn đọng: 50 triệu đồng
Lợi nhuận hạch toán cao hơn năm 2004
6.2 Công tác huy động vốn
Tiếp tục gi÷ v÷ng mét sè doanh nghiƯp cã tiỊn gưi lín tại chi nhánh, mặt
khác tiếp tục tiếp cận một số khách hàng mới có nguồn vốn nhận từ nguồn tài trợ
quốc tế về mở tài khoản và tiền gửi tại chi nhánh.
Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, có những chính sách
thích hợp đối với từng khách hàng để áp dụng lÃi suất huy động vốn linh hoạt
theo định chế của NHCT Việt Nam.
Thờng xuyên nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng, xử lý nghiệp vụ
nhanh để giữ vững và thu hút thêm khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh.


Ngoài ra trên tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ khác phải nghiêm túc

theo quy chế của NHNN và kế hoạch chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Trong đó
chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn tài sản.
Phấn đấu năm2005 chi nhánh NHCT Ba Đình tiếp tục giữ vững là một trong
những đơn vị xuất sắc trong toàn hệ thống.


Phần ii:chuyên đề
Chơng I
Nghiệp vụ cho vay và vai trò của nó
đối với doanh nghiệp Nhà nớc
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc và vai trò của
Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc
Hiện nay khái niệm doanh nghiệp Nhà nớc đợc định nghĩa theo điều 1 của
luật doanh nghiệp Nhà níc nh sau" Doanh nghiƯp Nhµ níc lµ mét tỉ chức kinh tế
do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
lao động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội do Nhà nớc giao"
Theo luật này thì doanh nghiƯp Nhµ níc lµ mét tỉ chøc cã t cách pháp nhân, có
quyền và nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh
trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi có
con dấu riêng và có trơ së chÝnh trªn l·nh thỉ ViƯt Nam.
1.2. TÝn dơng ngân hàng và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả tín dụng với doanh nghiệp nhà nớc.
1.2.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lÃi.
Đứng trên phơng diện nghiệp vụ thì cấu thành một nghiệp vụ tín dụng là
tất cả các động tác mà ngời đa vốn hoặc hứa đa vốn cho ngời khác sử dụng hoặc

cam kết bằng chữ ký cho ngời này nh đảm bảo, bảo chứng hay bảo lÃnh có thu
tiền.
Về cơ bản, qúa trình phát triển của tín dụng đợc chia thành 3 giai đoạnh sau:
- Giai đoạn 1: Quan hệ tín dụng dới dạng cho vay nặng lÃi.
- Giai đoạn 2: Quan hệ tín dụng dới dạng t bản cho vay
- Giai đoạn 3: Quan hệ tín dụng dới hình thái tín dụng Ngân hàng
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay


Cho vay là một trong những nghiệp vụ rất chủ yếu và quan trọng của các
NHTM, nó vừa giúp các Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh tín dụng,
tăng thêm lợi nhuận, vừa giúp cho các khách hàng vay có đủ vốn cần thiết để
duy trì qúa trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo vốn tín dụng phát huy
đợc tác dụng, mang lại lợi ích cho cả Ngân hàng và ngời đi vay thì phải quán
triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng đợc hình thành trên cơ sở
của bản chất tín dụng.
Theo quy định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ViƯt Nam ra
ngµy 31/12/2002 vỊ viƯc ban hµnh quy chÕ cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ghi rõ khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo thực
hiện hai nguyên tắc.
Nguyên tắc1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đà thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Căn cứ vào mục đích cho vay của Ngân hàng là phục vụ cho nhu cầu đầu
t phát triển sản xuất và dựa vào đặc điểm của tín dụng là cho vay có hoàn trả cả
gốc và lÃi, nên khi khách hàng muốn vay vốn đều phải thuyết trình và cam kết sử
dụng vốn vay đúng mục đích.
Đối với các Ngân hàng việc kiểm tra giám sát thờng xuyên ( trớc, trong và
sau khi phát triển vay) đà buộc khách hàng sử dụng đúng mục đích điều đó đÃ
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ sở cho việc thu nợ của
Ngân hàng bên cạnh đó phát hiện dự báo, dự báo những rủi ro có thể phát sinh,

phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trớc khi trở nên nghiêm trọng nhằm
có những giải pháp xử lý kịp thời, tạo điều kiện phát huy tác dụng của nguồn vốn
tín dụng Ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lÃi vốn vay đúng thời hạn đà thoả thuận
và ngắn hạn. Vì vậy Ngân hàng cho cho vay trong một thời hạn nhất định phù
hợp với thời gian huy động vốn của Ngân hàng. Khi kết thúc kỳ hạn vay, bên
phải trả khoản vốn đà vay Ngân hàng với một khoản chi phí ( lợi tức và phí) nhất
định cho việc sử dụng vèn vay.


Về phơng tiện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng: tiền vay phải đợc đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo
thu hồi đợc đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho
sự phát triển kinh tế, xà hội đợc ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng đợc
phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân
hàng không thể cho vay với khách hàng làm ăn yếu kém do đó các khách hàng
phải khẳng định đợc mình. Việc hoàn trả nợ vay và lÃi vay không đúng thời hạn
đều phản ánh sự bất thờng của khách hàng vay ở các mức độ khác nhau.
Đối với các khoản nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cho gia hạn nợ, giÃn
nợ thì các Ngân hàng có thể xem xét tạo điều kiện cho khách hàng theo đúng
nguyên tắc, cơ chế, quy định của Ngân hàng Nhà nớc. Nếu các khoản nợ không
trả đợc đúng hạn và không đợc gia hạn, giÃn nợ, khoanh nợ các khu dân c thì các Ngân hàng
có quyền sử dụng các biện pháp phát mại tài sản, thu hồi tài sản kể cả việc khởi
kiện ra cơ quan pháp luật.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự
có để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng
sản xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn
tối u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ kinh doanh của một doanh
nghiệp nhằm mục đích tối u hoá giá trị thị trờng của doanh nghiệp tại mức giá vốn

bình quân rẻ nhất. Hơn nữa để đổi mới trang thiết bị sản xuất từ đó đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng và mở rộng kinh doanh doanh nghiệp chỉ có đợc hai nguồn
vốn là nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp và nguồn vốn của Ngân hàng. Trong
khi đó nguồn vốn ngân sách Nhà nớc lại rất hạn hẹp thì việc đầu t cho hơn 5000
doanh nghiệp là không thể thực hiện đợc do đó nguồn vốn từ ngân hàng cực kỳ
quan trọng. Hệ thống ngân hàng với một mạng lới rất rộng trong cả nớc sẽ có đủ
điều kiện đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Nhà nớc. Khi có nguồn vốn này
các doanh nghiệp có thể đa dựa án vào hoạt động, nhập khẩu máy móc thiết bị, từ
đó mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tạo ra sức cạnh tranh
với thị trờng trong và ngoài nớc. Tuy nhiên Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những
doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả, do đó các doanh nghiệp phải tự khẳng định
đợc mình. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đà góp phần buộc các doanh nghiệp
phải làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính thúc đẩy
hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó các Ngân hàng luôn sẵn
sàng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép giúp khách hàng
hoạt động có hiệu quả hơn.


Tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp Nhà nớc më réng quan hƯ
giao lu qc tÕ. TÝn dơng Ng©n hàng là trợ thủ đắc lực cho các nhà đầu t kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào việc phát triển công ty cổ phần
thông qua nghiệp vụ làm trung gian phát hành, mua và bán cổ phiếu, trái phiếu.
Trớc mắt, Ngân hàng thơng mại làm đại lý bán cổ phiếu cho các doanh nghiệp
Nhà nớc đà đợc cổ phần hoá. Trong quá trình sử dụng và luân chuyển vốn, công
ty cổ phần có thể thiếu, thừa hoặc cần vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lúc này tín dụng Ngân hàng giữ vai trò điều tiết nguồn vốn cho công ty
cổ phần.
Các Ngân hàng khi thực hiện cho các công ty, các doanh nghiệp vay phải
thoả thuận điều kiện vay để Ngân hàng có thể kiểm tra kiểm soát đợc qúa trình

sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra kiểm soát đó Ngân
hàng đà thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và nh vậy Ngân hàng
đà trở thành ngời bạn đờng đáng tin cậy, ngời tham mu đắc lực cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động,
thúc đẩy cạnh tranh, giúp cho các doanh nghiệp đảm bảo cạnh tranh. Trong điều
kiện hiện nay doanh nghiệp nào muốn nắm đợc phần thắng và tránh đợc sự trừng
phạt kinh tế do không hoàn trả nợ Ngân hàng thì phải lao vào vật lộn cạnh tranh
lúc này, hoạt động kinh doanh sẽ trở nên sôi động nhịp nhàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiƯp Nhµ
níc


ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay thờng mang lại chi Ngân hàng
một khoản thu nhập rất lớn, thờng chiếm trên 90% tổng thu nhập của một ngân
hàng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực chứa đựng sự rủi ro rất lớn. Bênh cạnh đó
hoạt động của Ngân hàng cũng nh các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, các Ngân
hàng thơng mại cũng lấy lợi nhuận làm mục tiêu chính, vì vậy hiệu quả của hoạt
động cho vay không những chỉ là sự quan tâm của các Ngân hàng mà nó còn là
sự quan tâm của toàn xà hội. Khi rủi ro của hoạt động cho vay xảy ra nó sẽ đẩy
các Ngân hàng đến sự phá sản. Thùc tÕ ë mét sè quèc gia ®· chøng minh những
vụ phá sản Ngân hàng có ảnh hởng mạnh mẽ đến nền kinh tế hơn bất cứ các vụ
phá sản ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác nếu tổn thất của các Ngân
hàng nghiêm trọng sẽ gây thiệt hại cho những khách hàng gửi tiền, ảnh hởng đến
qúa trình tích luỹ vốn của doanh nghiệp, nó sẽ đẩy nền kinh tế quốc gia rơi vào
khủng hoảng.
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay đóng
vai trò rất quan trọng, d nợ cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc thờng chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong tổng d nợ ( trên 70%) và nó thờng mang lại nguồn thu
chính cho các Ngân hàng. Vì vậy tính hiệu quả của hoạt động này thờng đợc các

Ngân hàng hết sức quan tâm. Giải quyết tốt vấn đề này không những nó có ảnh
hởng tích cực đối với bản thân các ngân hàng mà nó còn ảnh hởng tích đến các
doanh nghiệp, bởi tính hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thúc
đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển và ngợc lại. Tuy nhiên, trong thực tế Ngân
hàng chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả. Do
đó để thuyết phục đợc các Ngân hàng thì buộc các doanh nghiệp phải tự khẳng
định đợc mình. Hoạt động cho vay của Ngân hàng góp phần buộc các doanh
nghiệp phải làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo caó tài chính
thúc đẩy hạch toán kinh doanh trong các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc Ngân
hàng luôn sẵn sàng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép
giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn cũng ảnh hởng một cách tích cực
đến việc nâng cao hiệu quả cho vay của các Ngân hàng.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hởng hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nớc
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng yêu cầy của khách hàng ( ở đây là các
doanh nghiệp Nhà nớc ) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xà hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.


Hiệu quả cho vay thể hiện thông qua tác động của hoạt động cho vay của
Ngân hàng trên một số phơng diện: tác động gì tới đơn vị trực tiếp nhận tiền vay,
tới nền kinh tế và tới Ngân hàng.
a.Chỉ tiêu về d nợ
Chỉ tiêu này mang tính định lợng nó cho biết biến động của tỷ trọng d nợ
đối với doanh nghiệp Nhà nớc trong tổng d nợ tín dụng của một ngân hàng. Chỉ
tiêu này đợc tính với từng thời kỳ ( quý, năm các khu dân c) và qua các thời kỳ khác nhau
cho thấy mức độ phát triển của nghiệp vụ này qua đó cho biết uy tín của Ngân
hàng đối với doanh nghiệp Nhà nớc.


b. Chỉ tiêu về tỷ trọng nợ quá hạn của doanh nghiƯp Nhµ níc
=
Tû lƯ nµy cµng nhá cµng tèt nã cho biết khả năng thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp Nhà nớc vay vốn đối với Ngân hàng.

c. Chỉ tiêu lợi nhuận
1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp Nhà
nớc
Có thể chia các nhân tổ ảnh hởng làm hai loại: nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan.
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
a. Về phía ngân hàng
Là yếu tố thuộc chủ quan của Ngân hàng, các yếu tố này tác động trực
tiếp tới chất lợng tín dụng nh các chính sách tín dụng, xây dựng cơ cấu quản lý
của Ngân hàng, công tác kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin của Ngân hàng ta
có thể nghiên cứu sự ảnh hởng thông qua các u tè sau:
+ ChÝnh s¸ch tÝn dơng


Đây là kim chỉ nam đảm bảo cho tín dụng đi đúng hớng có ý nghĩa quyết
định đến thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Ngân hàng để ra chính sách
tín dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm của Ngân hàng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng sẽ tập
trung vào những khách hàng nào, để ra chính sách lÃi suất và những u đÃi đối với
khách hàng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng đợc
luân chuyển bình thờng đúng kế hoạch đà định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
+ LÃi suất tín dụng
Thông thờng chính sách lÃi suất đợc quy định theo xu hớng là lÃi suất tiền
gửi nhỏ hơn lÃi suất tiền vay và lÃi suất tiền vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân của doanh nghiệp. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiết

kiệm, lợi nhuận cho các cơ quan tín dụng và thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng
đầu t.
Chính sách lÃi suất đợc coi là chính sách kinh tế vĩ mô, nó có tác dụng tới
nhu cầu và cung ứng tín dụng qua đó tới đầu t ,sản lợng.
+ Công tác tổ chức nhân sự của Ngân hàng
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại quản lý vốn tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng.
Đảm bảo bố trí nhân lực phù hợp đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp
nhàng giữa các phòng ban tạo điều kiện đáp ứng yêu cầu khách hàng giúp Ngân
hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay và huy động vốn. Tuyển chọn
nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp Ngân hàng ngăn
ngừa những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu trình khép kín của một
khoản tín dụng.
+Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản chỉ rõ
cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc giao dịch thuộc chức
năng trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lÃnh đạo Ngân hàng có liên quan. Quy
trình tín dụng là yếu tố quan trọng. Các Ngân hàng thơng mại luôn luôn kiểm tra
giám sát việc thực hiện quy trình tín dụng kịp thời phát hiện sai sót để chỉnh sửa
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc thờng xuyên, cần thiết đối với
các Ngân hàng thơng mại, bởi lẽ công tác kiểm tra càng thờng xuyên, càng chặt
chẽ là cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín
dụng. Thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng đợc
chỉnh sửa, uốn nắn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chÊt lỵng tÝn dơng.


Để công tác kiểm soát nội bộ có hiệu qủa, cán bộ kiểm soát phải giỏi
chuyên môn, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thờng xuyên có chơng trình công tác kiểm tra và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng.

b. Về phía doanh nghiệp Nhà nớc
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả khoản vay đó là : phơng án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, trình độ và tính cách của chủ doanh nghiệp đội ngũ nhân viên và trang thiết
bị máy móc. Nếu các yếu tố trên đợc đảm bảo thì nguồn vốn vay sẽ đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn trả đúng thời hạn.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
a. Môi trờng tự nhiên
Do thiên tai, địch hoạ, đây là những biến cố ngẫu nhiên nằm ngoài tầm
kiểm soát của con ngời gây ra thiệt hại. Chu kỳ s¶n xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp mang tÝnh mïa vơ nếu xảy ra các biến cố nói trên sẽ làm mọi dự tính của
doanh nghiệp đổ vỡ thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến việc trả nợ của doanh nghiệp.
b. Môi trờng kinh tế
Sự thay đổi của môi trờng kinh tế sẽ ảnh hởng đến hiệu quả cho vay. Môi
trờng kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t vào
sản xuất kinh doanh và ngợc lại. Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không
nhỏ tới hiệu quả tín dụng. Trong thời kỳ kinh tế trì trệ, hoạt động tín dụng bị thu
hẹp và khó có hiệu qủa. Ngợc lại ở thời kỳ hng thịnh nhu cầu vốn tín dụng sẽ
tăng lên và hiệu quả tín dụng sẽ tăng lên. Bên cạnh ®ã sù thay ®ỉi cđa m«i trêng
kinh tÕ thÕ giíi cũng ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh
nghiƯp khiÕn cho c¸c doanh nghiƯp xt nhËp khÈu bị ảnh hởng. Từ đó các
doanh nghiệp khác cũng có khả năng chịu ảnh hởng theo.
c. Môi trờng pháp lý
Trong thời gian qua, chính phủ và các bộ ngành liên quan đà ban hành
nhiều văn bản nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động cho vay. Chính phủ ban
hành nghị định 178 về bảo đảm tiền vay Ngân hàng Nhà nớc ban hành thông t 06
hớng dẫn nghị định 178, công văn 241 quy định lÃi suất theo lÃi cơ bản. Bên
cạnh đó còn có những chính sách trong quá trình chuyển đổi cha phù hợp. Các
quy định về vai trò của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc còn chồng chéo,
không rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ. Công tác kiểm tra của các cơ quan quản
lý về công tác lập và báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn chồng chéo. Các

chính sách giải quyết khoản nợ Ngân hàng cha đầy đủ đà làm cho hoạt động thu
hồi nợ của các Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.


chơng II
Thực trạng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nớc tại Ngân hàng công thơng
ba đình
2.1 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
Nhà nớc
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba Đình đà không ngừng tăng cờng cho
vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh nhằm củng cố thêm năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong nớc tạo một tấm lá chắn vững chắc chống lại
những ảnh hởng tiêu cực từ bên ngoài. Vì vậy khách hàng chủ yếu của chi nhánh
luôn là các doanh nghiệp Nhà nớc , những doanh nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế. Điều này đợc thể hiện rất rõ qua lợng tín dụng mà Ngân hàng
cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số
cho vay của Ngân hàng.
2.1.1. Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc
Trong năm 2002 Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nớc đạt
2986650 triệu đồng chiếm 97,5% trên tổng doanh số cho vay, năm 2002 đạt
2943241 triệu đồng chiếm 92,9% và năm 2004 đạt 2258493 chiếm 74,5%. Ta
thấy năm 2004 tỷ trọng cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nớc có giảm đi.Điều
này phù hợp với phơng hớng hoạt đồng của chi nhánh, thực hiện theo chỉ đạo
của Ngân hàng Công thơng và theo phơng châm "phát triển -an toàn -hiệu quả "
chi nhánh đà chú trọng" tăng trởng tín dụng phải kiểm soát đợc vốn cho vay ".
Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần cho vay đối với những doanh nghiệp
Nhà nớc có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lợng
cho vay, coi trọng hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó còn phù hợp với mục tiêu tăng
doanh số cho vayđối với khu vực kinh tÕ ngoµi quèc doanh.



Trong những năm qua chi nhánh đà quan hệ rất tốt với khách hàng của
mình thuộc nhiều ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp, xây
dựng, GTVT các khu dân c Rất nhiều khách hàng truyền thống là những tỉng c«ng ty ( TCT)
lín nh TCT thÐp, TCT chÌ, TCT cà phê, TCT xây dựng Hà Nội TCT xây dựng
Thăng Long, TCT Dầu khí các khu dân c từ các mối quan hệ với các TCT này Ngân hàng lại
tiếp tục mở rộng quan hệ với các đơn vị thành viên trực thuộc một số khách hàng
luôn có nhu cÇu vay vèn rÊt lín nh TCT DÇu khÝ ViƯt Nam, mức d nợ tín dụng
của TCT này thờng chiếm đến 8% d nợ của chi nhánh, TCT thép và các đơn vị
thành viên mỗi năm thờng có nhu cầu vay khoảng 100 tỷ đồng, công ty
Haproximex là 80 tỷ, công ty hoá dầu: 80 tỷ các khu dân c Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay
theo ngành kinh tế của chi nhánh năm sau cao hơn năm trớc.
2.1.2. Tình hình d nợ đối với doanh nghiệp Nhà nớc
- Cho vay ngắn hạn: Trong tổng d nợ đối với doanh nghiệp Nhà nớc d nợ
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2002 d nợ ngắn hạn đối với doanh
nghiệp Nhà nớc là 931420 triệu đồng chiếm 83,6% trong tổng d nợ đối với
doanh nghiệp Nhà nớc năm 2003 d nợ ngắn hạn đạt 1159853 chiếm 78,2%; năm
2004 d nợ ngắn hạn đạt 1031047 chiếm 69,2% trong tổng d nợ đối với doanh
nghiệp Nhà nớc.
Có đợc kết quả nh vậy là do phần lớn khách hàng của chi nhánh là các
công ty xây dựng và các doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp này thờng hoạt
động mang tính chất thời vụ, họ luôn thiếu vốn lu động bổ xung cho quá trình
sản xuất kinh doanh nh: trả lơng tháng cho cán bộ công nhân viên, chi phí
nguyên vật liệu vật t và các yếu tố đầu vào của từng công đoạn sản xuất. Mặt
khác tỷ trọng d nợ ngắn hạn doanh nghiệp Nhà nớc giảm đều qua các năm từ
83,6% năm 2002 xuống 78,2% năm 2003 và chỉ còn 69,2% năm 2004. Đó là do
nhu cầu vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp Nhà nớc này tăng lên chứng tỏ
càng ngày họ càng có nhiêù dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đà mạnh
dạn vay vốn Ngân hàng để đầu t. Bên cạnh đó ta thấy rằng cùng với sự giảm

xuống của tỷ trọng d nợ ngắn hạn qua các năm là sự giảm xuống của tỷ trọng d
nợ cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc trong tổng d nợ cho vay, từ 95,5%
năm 2002xuống còn 91,5% năm 2003 và còn 46,68% năm 2004( số liệu bảng 2)
chứng tỏ Ngân hàng đà quan tâm hơn ®Õn bé phËn tÝn dơng ngoµi qc doanh ®ã
lµ mét quyết định đúng đắn của Ngân hàng bởi trong những năm gần đây thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh khá linh động và làm ăn có hiệu quả.


Do tỷ trọng vốn vay của các doanh nghiệp Nhà nớc tại chi nhánh chiếm
trên 90% d nợ nên ngay từ những tháng đầu năm 2004 đà tiến hành thực hiện
phân tích tính hình sản xuất kinh doanh, tài chính của các doanh nghiệp từ đó
đánh giá khả năng kinh doanh và có kế hoạch d nợ đối với từng doanh nghiệp vì
vậy trong năm 2004 tuy tỷ trọng d nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Nhà nớc có giảm xuống (- 69,2%) trong rổng d nợ đối với doanh nghiệp Nhà nớc
nhng về chất lợng tín dụng ngày càng đợc ổn định hơn. Có đợc điều này là do chi
nhánh đà áp dụng một số biện pháp.
+ §èi víi nh÷ng doanh nghiƯp cã vèn chđ së h÷u thấp, nhiều lần xin gia
hạn nợ, vốn bị chiếm dụng, chi nhánh đà kiên quyết giảm dần d nợ hoặc chỉ thu
nợ và không cho vay nh: Công ty kinh doanh vật t xây dựng, Công ty xây dựng y
tế các khu dân c.
+ Đối với doanh nghiệp không có u thế cạnh tranh, vay nợ nhiều tổ chức
tín dụng hoặc phải kiểm soát chặt chẽ mục đích vốn vay chi nhánh đà chuyển
phơng thức cho vay theo hạn mức sang phơng thức cho vay từng lần hoặc chỉ
giới hạn một mức d nợ nhất định để duy trì quan hệ vay vốn.
+ Đối với những doanh nghiệp xây dựng công trình trong ngành giao
thông vận tải và xây dựng, chi nhánh đà thực hiện việc theo dõi cho vay đối với
từng công trình. Riêng những doanh nghiệp phải gia hạn nợ do vốn Nhà nớc
chậm thanh toán thì ngoài phần đôn đốc trả nợ, chi nhánh đà hạn chế cho vay
nh: Công ty xây dựng công trình giao thông 810, công ty xây dựng y tế các khu dân c
+ Đối với những doanh nghiệp không có hợp đồng xuất khẩu lớn, chi

nhánh không tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức nh trớc, chỉ tiến
hành thu nợ gốc nh: thu hết nợ 52 tỷ VNĐ của Tổng công ty chè Việt Nam vào
tháng 6/2004, công ty Thơng mại t vấn và đầu t 1,2 tỷ VNĐ và không cho vay
tiếp các khu dân c
- Cho vay trung dài hạn:


Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, các khoản cho vay ngắn hạn thờng có tính thanh khoản cao hơn các khoản cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên, nó
lại không đem lại cho Ngân hàng một tỷ lệ lợi nhuận cao. Chính vì vậy, các
Ngân hàng luôn tìm cho mình một tỷ lệ thích hợp giữa các khoản cho vay ngắn
hạn và cho vay trung dài hạn sao cho vừa đảm bảo khả năng thanh khoản, vừa
đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Tỷ lệ này phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn và chính
sách tín dụng của Ngân hàng. Tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba Đình,
các cán bộ tín dụng cũng đang cố gắng xây dựng một tỷ lệ hợp lý giữa cho vay
trung dài hạn và cho vay ngắn hạn. Trong đó việc tăng tỷ trọng cho vay trung dài
hạn đối với doanh nghiệp Nhà nớc là một mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó.
Doanh nghiệp Nhà nớc luôn có những điều kiện thuận lợi so với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh về chính sách của Nhà nớc, hơn nữa các khách hàng
của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nớc đang hoạt động trong các
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và có nhu cầu vốn lớn.
Qua tình hình hoạt động thực tế tại Ngân hàng Công thơng Ba Đình cho
thấy hoạt động cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp Nhà nớc đà đợc quan
tâm rất nhiều hơn trớc. Cụ thể: Năm 2002 d nợ trung dài hạn đối với doanh
nghiệp Nhà nớc đạt 182037 triệu đồng; năm 2003đạt 323554 triệu đồng tăng
141.517 triệu đồng với tốc độ tăng +77,7%; năm 2004 đạt 459144 triệu đồng
tăng 135590 triệu đồng với tốc độ tăng +41,9%. Sở dĩ hoạt động cho vay trung
dài hạn phát triển mạnh trong mấy năm gần đây là do chi nhánh đà tiếp cận đợc
nhiều dự án lớn và phát triển thêm nhiều loại hình cho vay nh:
+ Dự án cho vay hợp vốn Nhà máy đạm Phú Mỹ: 17,25 triệu USD đến
30/11/2004đà giải ngân đợc 11,6 triệu USD tơng đơng 178 tỷ VNĐ tăng hơn so

với cuối năm trớc 121 tỷ VNĐ. Công trình này bớc sang quý II/2004 sẽ đi vào
hoạt động.
+ Dự án cho vay theo hình thức BT của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông I thi công đờng vành đai 3 Hà Nội, Pháp Vân - Mai Dịch với số vốn
đầu t 160 tỷ VNĐ.Ngoài ta chi nhánh tiếp tục giải ngân và cho vay một số các
công trình nhỏ khác nh: Xí nghiệp dợc Tra Pha Co, công ty nhà máy thiết bị bu
điện.
Ngoài ra còn có công trình khác nh: đồng tài trợ đầu t xây dựng nhà máy
dệt kim và quần áo thể thao của công ty Haproximex, đồng tài trợ với công ty tài
chính dầu khí mở rộng cảng hạ lu dầu khí vũng tàu có giá trị trên 30 tỷ.



×