Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÀI TẬP LỚN Ppdh tieng viet cho hsdt PHƯƠNG PHÁP TẠO MÔI TRƯỜNG HỌC TIẾNG VIỆT CHO HSDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.84 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON

TÊN ĐỀ TÀI
PHƯƠNG PHÁP TẠO MÔI TRƯỜNG HỌC TIẾNG VIỆT CHO HSDT

Học viên: Nguyễn Thanh Tâm
Lớp: ĐHGDTH21-L2-KG

ĐỒNG THÁP, NĂM 2023


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………........
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………..…………………………………………………………………
Điểm toàn bài của Học viên:

Đồng Tháp, ngày ……tháng …năm 2023
Giảng viên
(ký và ghi rõ họ tên)



1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………
Nội dung 1: Phương pháp tạo môi trường học tiếng Việt cho HSDT
1.1. Tạo môi trường học tiếng Việt trong nhà trường

2
3
3
3

1.1.1. Tạo cảnh quan tiêng Việt trong và ngoài lớp học

3

1.1.2 Tăng cường hoạt động giao tiếp
1.2. Tạo môi trường tiếng Việt ở gia đình

4
5

1.3. Tạo mơi trường tiếng Việt trong cộng đồng
1.3.1.Vận động cộng đồng giao tiếp với học sinh bằng tiếng Việt

5
6

1.3.2.Mở chuyên mục phát thanh dành cho thiếu nhi

1.3.3.Phối hợp với đoàn thanh niên xã tổ chức các hoạt động tập thể

6
6

Nội dung 2: Dạy kể chuyện cho HSDT

7

2.1. Nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện

7

2.2. Biện pháp giúp hỗ trợ HSDT thực hiện tốt hoạt động kể chuyện 7
2.3. Những khó khăn trong dạy − học kể chuyện cho HSDT
2.4. Kế hoạch bài dạy tiết kể chuyện

8
8

PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………

13
14


2
PHẦN MỞ ĐẦU
Phương pháp dạy tiếng Việt cho HS dân tộc bậc Tiểu học là tài liệu phục vụ cho

công tác bồi dưỡng GV tiểu học dạy TV cho HSDT theo Chương trình, sách giáo khoa
mới. Giúp cho giáo viên nắm được phương pháp chung về dạy tiếng Việt (TV) cho HSDT
những phương pháp về dạy âm vần, dạy các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết TV cũng như
phương pháp dạy TV trong các mơn học khác theo chương trình Tiểu học mới phù hợp
với HSDT. Vận dụng được những phương pháp dạy TV cho HSDT để tổ chức dạy học tốt
các nội dung, hình thành và phát triển kĩ năng nghe, nói, đọc, viết TV cho HSDT ; có khả
năng xây dựng môi trường học TV cho HSDT và sử dụng các phương tiện trợ giúp HSDT
học tốt TV.
Giải thích được thế nào là mơi trường học tiếng và sự cần thiết của việc tạo môi
trường học TV đối với HSDT. Nắm được một số biện pháp cụ thể tạo môi trường TV cho
HSDT. Xác định đúng nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện ; biện pháp dạy học chủ yếu
của phân mơn Kể chuyện ; những khó khăn của HSDT khi học phân môn Kể chuyện và
biện pháp khắc phục. Thiết kế kế hoạch bài dạy kể chuyện phù hợp với đối tượng HSDT.
Tổng quan về môn học: Học phần nhằm trang bị cho chúng ta kiến thức về vị trí,
tính chất, nhiệm vụ, chương trình, sách giáo khoa, cơ sở khoa học và các biện pháp,
phương pháp, quy trình dạy học các phân mơn học tiếng Việt dành cho học sinh dân tộc.
Học phần có vai trị quan trọng trong việc hình thành tri thức và kĩ năng dạy học môn
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Từ đó, giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể dạy tốt
trên đối tượng học sinh dân tộc.
Nội dung : gồm các nội dung cơ bản sau: (1) Phương pháp chung về dạy tiếng
Việt cho HSDT, (2) Dạy âm vần tiếng Việt, (3) Dạy nghe - nói tiếng Việt, (4) Dạy đọc và
(5) Dạy viết cho HSDT.


3
PHẦN NỘI DUNG
Nội dung 1: Phương pháp tạo môi trường học tiếng Việt cho HSDT
1.1. Tạo môi trường học tiếng Việt trong nhà trường
1.1.1. Tạo cảnh quan tiêng Việt trong và ngoài lớp học
Những ân tượng trực giác hết sức quan trọng với trê em, đặc biệt là giai đoạn đầu

của cấp Tiêu học. Một lớp học sạch sẽ, đưỢc trang trí "bặt mắ" sẽ thu hút được sự chú ý,
u thích của học sinh.
Trung bày khơng chi có tác dụng trang trí, làm đẹp lớp học mà cân phải tạo ra môi
trưởng cảnh quan tiếng Việt để giúp HSDT học tiếng Việt.
Ngồi cờ Tổ quốc, ảnh Bác Hơ, khấu hiệu (quy định chung), các sản phẩm trưng
bày để tạo cảnh quan tiểng Việt rất đa dạng, phong phú. Có thể là:
- Danh sách lớp, khầu hiệu theo chủ đề, truyện tranh, sách đọc thêm.. - Đồ dùng
dạy học : Mơ hình, tranh ảnh, mẫu vật, bản đổ, bảng chữ cái..
- Sän phâm của học sinh : Vở sach chữ đẹp, tranh vě, bài kiêm tra, sản phâm thủ
công.. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của không gian nhà trường, lớp học để chọn lựa và trung
bày các sản phẩm cho phù hợp. Có những sản phẩm được trưng bày cổ định suốt cả năm
học (khẩu hiệu, danh sách lớp..) nhưng nhiều sản phẩm khác cần được thay đổi theo
tháng, tuẩn, ngày cho phù hợp với chủ đề, nội dung học và khả năng tiểng Việt của học
sinh. Trong khuôn viên nhà trường có thế có bản tin, khầu hiệu, áp phích...
Điều quan trọng là phải tố chức cho học sinh "tiếp cận" với sản phầm. Trong quá
trình dạy học, giáo viên cân tô chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động như: làm
các sản phâm để trưng bày, trao đối về các sản phầm, thực hành trên sản phâm... nhăm
hướng đên mục đich rèn luyện các kỉ năng nghe, nói, đọc, viêt cho HSDT.
1.1.2. Tăng cường hoạt động giao tiếp
HSDT thường ít có cơ hội giao tiếp tiếng Việt ở gia đình và ngồi xã hội. Tâm lí
nhút nhát, thiều tự tin, ngại giao tiếp với người lạ thường thây ở HSDT. Do vậy, giáo viên
cấn tạo nhiều cơ hội để học sinh được thực hành giao tiếp tiểng Việt bằng cách:
- Tận dụng tối đa tình huống thực: Trong quá trình dạy học thường xuyên đặt câu
hỏi và huớng dẫn học sinh đặt câu hỏi ; dạy cách giao tiếp với người lớn trong trường


4
(giáo viên, cấn bộ, phụ huynh, khách đến thăm trường) ; tăng cường tố chức các hoạt
động tập thể như trị chơi, văn nghệ..
- Xây dụng các tình hng giả định: Cho học sinh đóng vai các nhân vật trong bài

học, tạo ra các tình hng và hướng dẫn học sinh xử lí tình huống/đóng vai nhân vật trong
tình huống...
Các hoạt động giao tiếp của học sinh cấn theo hướng mở rộng dân vòng giao tiếp:
- Từ gần đến xa : học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên trực tiếp dạy, học
sinh với các giáo viên khác, học sinh với cán bộ, công nhân viên, học sinh với
khách đền thăm trường...
- Từ gần đến xa : học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên trực tiếp dạy, học
sinh với các giáo viên khác, học sinh với cán bộ, công nhân viên, học sinh với khách đến
thăm trường...
- Từ hẹp đến rộng : Từ giao tiếp với một người đến giao tiếp với nhiều người. Chú
trọng giao tiếp giữa học sinh – học sinh thông qua hình thức mở rộng nhóm : nhóm 2,
nhóm 3– 4 , nhóm cùng tuổi, nhóm cùng sở thích, theo tổ... Và mở rộng hơn là giao tiếp
với học sinh các lớp khác.
- Nội dung giao tiếp cần gắn với chủ điểm đã được học (về bản thân, bạn bè, gia
đình...) và các sinh hoạt thường nhật của học sinh.
Tạo điều kiện để học sinh được "giao tiếp" với công cụ dạy – học và tài liệu bổ trợ
như truyện, sách đọc thêm, tranh ảnh, đồ dùng dạy học, tổ chức cho học sinh mượn và
đọc truyện của thư viện, trao đổi sách,…
Ví dụ: Trong lớp học giáo viên có thể xây dựng tủ sách.
1.2. Tạo môi trường tiếng Việt ở gia đình
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, đời sống đồng bào vùng dân tộc từng
bước được cải thiện. Các phương tiện nghe nhìn như ti vi, rađiơ, sách báo,… Do vậy, giáo
viên cần:
- Khảo sát để nắm được điều kiện cụ thể của từng gia đình học sinh: ti vi, đài, sách
báo tiếng Việt, tình hình sử dụng tiếng Việt, góc học tập, nghề nghiệp của bố mẹ,…
- Có thể khảo sát bằng các cách: phỏng vấn học sinh, trực tiếp đến thăm và phỏng
vấn gia đình học sinh, gặp gỡ trao đổi với cán bộ xã, thôn,…


5

- Vận động phụ huynh tạo góc học tập cho các em:
+ Đóng bàn học bằng vật liệu ở gia đình: có thể là tre, nứa, gỗ,…
+ Chọn vị trí đặt bàn học ở nơi đủ ánh sáng, thoáng, yên tĩnh.
+ Trang trí góc học tập.
- Hướng dẫn phụ huynh giao tiếp, kiểm tra việc học của con em:
+ Tạo điều kiện về thời gian và nhắc nhở con em học bài.
+ Thỉnh thoảng quan sát việc học, sách vở của con em.
+ Thỉnh thoảng hỏi con em về việc học ở trường.
Ví dụ: Cha mẹ sử dụng tiếng Việt với học sinh lúc ở nhà nhằm rèn kỹ năng nghe
và nói tiếng Việt cho học sinh. Vận động các anh chị em trong gia đình nói tiếng Việt với
nhau.
1.3. Tạo môi trường tiếng Việt trong cộng đồng
1.3.1.Vận động cộng đồng giao tiếp với học sinh bằng tiếng Việt
- Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương tuyên truyền, vận
động những người biết nói tiếng Việt có ý thức giao tiếp bằng tiếng Việt với học sinh
trong sinh hoạt cộng đồng.
- Hướng dẫn cộng đồng một số biện pháp giao tiếp đơn giản với học sinh như:
+ Khi gặp học sinh đi học về: nhắc các em chào bằng tiếng Việt / chào các em
bằng tiếng Việt hoặc hỏi học sinh một số câu đơn giản như: Cháu học lớp mấy? Cô nào
dạy? Hôm nay cháu được mấy điểm?...
+ Yêu cầu các em đọc các câu khẩu hiệu, áp phích, bảng tin, sách trong điều kiện
có thể.
- Từ gần đến xa : học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên trực tiếp dạy, học
sinh với các giáo viên khác, học sinh với cán bộ, công nhân viên, học sinh với khách đến
thăm trường...
- Từ hẹp đến rộng : Từ giao tiếp với một người đến giao tiếp với nhiều người. Chú
trọng giao tiếp giữa học sinh – học sinh thơng qua hình thức mở rộng nhóm : nhóm 2,
nhóm 3– 4 , nhóm cùng tuổi, nhóm cùng sở thích, theo tổ... Và mở rộng hơn là giao tiếp
với học sinh các lớp khác.



6
- Nội dung giao tiếp cần gắn với chủ điểm đã được học (về bản thân, bạn bè, gia
đình...) và các sinh hoạt thường nhật của học sinh.
Tạo điều kiện để học sinh được "giao tiếp" với công cụ dạy – học và tài liệu bổ trợ
như truyện, sách đọc thêm, tranh ảnh, đồ dùng dạy học, tổ chức cho học sinh mượn và
đọc truyện của thư viện, trao đổi sách,…
Ví dụ: Trong lớp học giáo viên có thể xây dựng tủ sách.
1.3.2. Mở chuyên mục phát thanh dành cho thiếu nhi
- Phối hợp với chính quyền địa phương, đài phát thanh xã để phát chương trình
thiếu nhi hằng tuần vào một ngày, một giờ cố định.
- Nội dung chương trình phát: đọc chuyện, kể truyện, đọc thơ, hát, kịch, nêu gương
tốt của học sinh,…
- Chọn học sinh có năng khiếu tập dượt để thực hiện chương trình phát thanh.
- Thơng báo cho học sinh, giáo viên tồn trường và phụ huynh về chương trình,
thời gian để họ có ý thức lắng nghe.
1.3.3.Phối hợp với đoàn thanh niên xã tổ chức các hoạt động tập thể
- Lễ hội văn nghệ, thể thao, tổ chức cho học sinh tham gia dán, viết các khẩu hiểu,
áp phích quảng cáo, tuyên truyền ở nơi công cộng hoặc yêu cầu học sinh đọc cho gia đình
và người khác cùng biết.
Ví dụ: Giáo viên vận động bà con, hàng xóm sử dụng tiếng Việt khi giao tiếp với
các em, nhằm năng cao kỹ năng nghe và nói tiếng Việt của các em.


7
Nội dung 2: Dạy kể chuyện cho HSDT
2.1. Nhiệm vụ của phân mơn Kể chuyện

Phân mơn Kể chuyện có các nhiệm vụ cơ bản sau :
1. Phát triển kĩ năng nghe nói cho HS, cụ thể là :

− Phát triển kĩ năng độc thoại : được rèn luyện thông qua các bài tập kể lại câu
chuyện đã được nghe, đọc (kể từng đoạn, kể toàn bộ câu chuyện/kể theo lời văn
trong bài tập đọc, kể bằng lời của mình hoặc kể có chi tiết tưởng tượng thêm...).
− Phát triển kĩ năng đối thoại : tập dựng lại câu chuyện đã học theo các vai, sử
dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ...).
2. Củng cố, mở rộng vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng và tư duy lơgíc, nâng
cao sự hiểu biết của các em về đời sống thông qua những câu chuyện có nội dung
phong phú.
3. Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp, trau dồi hứng thú đọc và kể chuyện, đem lại niềm
vui tuổi thơ cho HS trong hoạt động học tập.
Tuỳ vào mục tiêu từng lớp mà nhiệm vụ trên được xác định cụ thể hơn, phù hợp
với đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
Trong các phân mơn của TV thì có lẽ Kể chuyện có ưu thế hơn cả trong việc rèn
luyện kĩ năng nghe − nói. HS khơng những được rèn luyện nghe đúng, chính xác
mà cịn được rèn luyện khả năng nghe hiểu nội dung câu chuyện để sau đó có khả
năng tái tạo lại câu chuyện. Sự thành công của kể chuyện do nhiều yếu tố tạo nên :
nội dung câu chuyện, nghệ thuật kể, khả năng cảm nhận của người kể đối với câu
chuyện, sử dụng ngữ điệu và các yếu tố phi ngôn ngữ (điệu bộ, cử chỉ, nét mặt...).
2.2. Biện pháp giúp hỗ trợ HSDT thực hiện tốt hoạt động kể chuyện

− Sử dụng tranh minh hoạ để kể chuyện cho HS (Lớp 1).
− Sử dụng tranh minh hoạ để gợi mở, hướng dẫn HS kể lại từng đoạn câu chuyện.
− Sử dụng câu gợi ý hoặc dàn ý, hướng dẫn HS kể lại câu chuyện.
− Sử dụng câu hỏi gợi trí tưởng tượng hoặc gợi nhận xét, cảm nghĩ của HS về
nhânvật hoặc về câu chuyện.


8
− Hướng dẫn HS phân vai, dựng lại câu chuyện theo hình thức đối thoại.
2.3. Những khó khăn trong dạy − học kể chuyện cho HSDT


Trong kể chuyện, HSDT thường gặp một số khó khăn sau :
− Vốn từ TV cịn hạn chế.
− Khả năng nối kết ngơn ngữ hạn chế : Lựa chọn và sắp xếp các sự kiện ; liên kết
từ ngữ, câu để tạo thành nội dung lời nói.
− Chịu ảnh hưởng của TMĐ trong phát âm, ngữ điệu khi kể...
− Những câu chuyện kể đôi khi xa lạ với vốn hiểu biết thực tế của các em hoặc xa
lạ với văn hố của chính dân tộc các em nên các em gặp khó khăn khi tiếp nhận.
− Thiếu sự tự tin và mạnh dạn, tâm lí rụt rè, e ngại trong giao tiếp.
2.4. Kế hoạch bài dạy tiết kể chuyện
Soạn giáo án 01 tiết dạy kể chuyện có dạng bài tập kể chuyện theo tranh/kể chuyện
theo dàn ý, câu hỏi gợi ý cho HSDT. Phân tích và chỉ rõ các phương pháp/biện pháp/
hình thức tổ chức đã thể hiện trong giáo án giúp hỗ trợ HSDT thực hiện tốt hoạt
động kể chuyện.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
MÔN HỌC: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
Bài 3: NGƯỠNG CỬA
Số tiết: 3 tiết
SGK Tiếng Việt Lớp 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống/trang 84
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
*Sau bài học, học sinh làm được:
1. Năng lực đặc thù
- Bước đầu biết đoán nội dung từng tranh trong câu chuyện.
- Nghe, hiểu được nội dung câu chuyện “Sự tích nhà sàn”
- Kể lại được từng đoạn của câu chuyện dựa theo tranh và lời gợi
- Phát triển năng lực ngôn ngữ nói cho HSDT
2. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Lắng nghe và kể được đoạn chuyện, câu chuyện.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân vai thể hiện được cử chỉ, điệu bộ của
từng nhân vật.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia kể trong nhóm, trước lớp.


9
3. Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Sách giáo khoa lớp 3, kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point, tranh minh họa bài
đọc.
- HS: Sách giáo khoa lớp 3, VBT.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Khởi động (tiết 2)
- Mục tiêu: Tạo cảm xúc vui tươi, kết nối với chủ đề bài học
- Cách tiến hành:
- Cho cả lớp hát bài: “Ngôi nhà thân yêu”
- Cả lớp hát và vận động
+ Ngôi nhà của bạn nhỏ có màu sắc gì?
- Nhiều màu sắc
+ Bạn nhỏ có u ngơi nhà của mình - Bạn nhỏ rất u ngơi nhà của mình,
khơng? Vì sao?
vì ở đó có người thân của bạn, rộn rã
-NX, khen
tiếng cười…
-> Ai cũng có một ngơi nhà để đi và u - Theo dõi.
ngơi nhà của minh. Ngơi nhà sàn có từ đâu?
Người dân tộc Mường học sống ở đâu trước
khi có ngơi nhà sàn. Bài học hơm nay
chúng ta cùng tìm hiểu qua bài: “Sự tích nhà
sàn”- Ghi bảng

2. Nói và nghe: Kể chuyện: “Sự tích nhà sàn”
- Mục tiêu:
+ Kể lại được từng đoạn của câu chuyện “Sự tích nhà sàn”
+ Phát triển năng lực ngơn ngữ nói cho HS.
- Cách tiến hành:
2.1. Dựa vào tranh, đoán nội dung câu
chuyện.
- Gọi HS đọc yêu cầu
- HS đọc yêu cầu của bài.
- Cho HS quan sát và nêu nội dung của từng - HS nêu nội dung từng tranh
tranh.
- Cho HS làm việc nhóm 4: HS nêu nội -HĐ nhóm 4
dung từng tranh .
+ Tranh 1: Người dân sinh sống ở đâu?
+ Tranh 1: Người sống trong hang đá,
hốc cây
+ Tranh 2; Người đàn ơng gặp ai và làm gì? + Tranh 2; Người đàn ơng đang nói
+ Tranh 3: Mọi người đang làm gì?
chuyện với chú rùa đá.
+ Tranh 3: Cảnh mọi người đang làm


10
+ Tranh 4: Trong tranh có những gì?
- Gọi HS trình bày trước lớp.
- GV nhận xét, tuyên dương.
2.2. Nghe kể chuyện.
- Gọi HS đọc yêu cầu trước lớp.
- GV kể chuyện “ Sự tích nhà sàn” lần 1.
- GV kể chuyện “ Sự tích nhà sàn” lần 2 kết

hợp chỉ tranh
2.3: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo
tranh
- HĐ nhóm đơi
- Kể theo từng tranh dưới câu hỏi gợi ý:
Tranh 1:
+ Ngày xưa, người Mường thường sinh
sống ở đâu?
+ Cuộc sống của họ thế nào?

nhà sàn.
+ Tranh 4: Có rất nhiều ngơi nhà sàn
mọc lên
- 2,3 nhóm, lớp nx
- Nghe kể chuyện
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe

- HĐ nhóm đơi

+ Ngày xưa, người Mường thường
sinh sống ở hang đá, hốc cây....
+ Cuộc sống của họ rất khổ cực vì gió
rét...

Tranh 2:
+ Trong lúc làm rẫy, vợ chồng ông Cài bắt + Trong lúc làm rẫy, vợ chồng ông
Cài bắt được con rùa
được con gì?
+ Con rùa này biết nói

+ Con rùa này có điểm gì lạ?
+ Con rùa biết nói, xin ơng tha cho và
+ Chuyện gì đã sảy ra?
chỉ cho ông cách làm nhà ở.
Tranh 3:
+ Vợ chồng ơng Cài về nhà làm gì?

+ Vợ chồng ông Cài về nhà làm ngôi
nhà giông như rùa đã chỉ.
+ Ngơi nhà có tác dụng gì với vợ chồng ông + Ngôi nhà che mưa, che nắng cho vợ
chồng ông Cài.
Cài?
+ Mọi người khen ông Cài sáng dạ và
+ Mọi người nói gì?
có đơi tay khéo léo.
Tranh 4: + Theo gương ông Cài mọi người + Theo gương ông Cài mọi người đã
dựng nhà sàn gốing ông để ở.
đã làm gì?
+ Từ đó dân bản có cuộc sống như thế nào? + Từ đó dân bản có cuộc sống an
toàn, ấm no, hạnh phúc hơn.
- Cá nhân tập kể từng đoạn.
- 4 HS kể, lớp theo dõi.
- Nhóm tập kể nối tiếp từng đoạn


11
- HS thi kể chuyện trước lớp ( nối tiếp/ cả - Kể nối tiếp đoạn theo nhóm
bài)
-5,6 HS kể, lớp nx
- NX, khen

Gv chốt: Thoát khỏi cảnh sống trong hang - *HSDT chỉ kể 1 đoạn nhớ nhất
đá, hốc cây. Người Mường đã có ngơi nhà
an tồn , ấm áp. Chúng ta phải biết u
thương ngơi nhà của mình, biết chăm chút
để ngôi nhà luôn sạch đẹp
3. Vận dụng
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ nói cho HS.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng để củng cố kiến thức - HS tham gia để vận dụng kiến thức
và vận dụng bài học vào tực tiễn cho học đã học vào thực tiễn.
sinh.
+ Kể về ngôi nhà của em?
- HS nối tiếp nhau kể
+ Kể cho người thân nghe câu chuyện
+ Trao đổi với người thân về ý nghĩa của -Theo dõi và thực hiện
câu chuyện.
- Về nhà tập kể câu chuyện cho người thân - Về nhà trao đổi với người thân
nghe và chuẩn bị bài mới.
- HS lắng nghe.
- GV nhận xét tiết học
2. Phân tích và chỉ rõ các phương pháp/biện pháp/hình thức tổ chức đã thể hiện
trong giáo án giúp hỗ trợ HSDT thực hiện tốt hoạt động kể chuyện.
- Biện pháp dạy học chủ yếu: Quan sát, vấn đáp, đàm thoại.
+ Sử dụng tranh minh hoạ để gợi mở, hướng dẫn HS kể lại từng đoạn câu chuyện: tranh
trong SGK có gợi ý từng đoạn diễn biến, có hình ảnh minh hoạ.
Tranh 1:
+ Ngày xưa, người Mường thường sinh sống ở đâu?
+ Cuộc sống của họ thế nào?

Tranh 2:
+ Trong lúc làm rẫy, vợ chồng ông Cài bắt được con gì?
+ Con rùa này có điểm gì lạ?
+ Chuyện gì đã sảy ra?
Tranh 3:


12
+ Vợ chồng ơng Cài về nhà làm gì?
+ Ngơi nhà có tác dụng gì với vợ chồng ơng Cài?
+ Mọi người nói gì?
Tranh 4: + Theo gương ơng Cài mọi người đã làm gì?
+ Từ đó dân bản có cuộc sống như thế nào?
- Hình thức tổ chức: cá nhân (trả lời các câu hỏi gợi ý), nhóm (thảo luận, trao đổi, kể lại
câu chuyện, kể nối tiếp nhau trong nhóm), lớp (kể lại tồn bộ câu chuyện).
PHẦN KẾT LUẬN

Phương pháp tạo môi trường TV cho HSDT được hiểu là những tác động của
con người nhằm tạo ra một mơi trường thuận lợi, tích cực giúp HSDT học TV.
Trong việc tạo mơi trường TV cho HSDT, GV đóng vai trò là cầu nối để HSDT
đến với TV, là người "đem" TV đến với HSDT, cụ thể : GV là người trực tiếp
giảng dạy môn TV và các môn học khác bằng TV. Như vậy, thông qua hoạt động
dạy học GV là người có nhiều cơ hội tiếp cận với HSDT bằng TV trong môi trường
học đường. Thông qua các hoạt động bổ trợ, GV là người vận động, "lôi kéo",
hướng dẫn các lực lượng xã hội tham gia vào q trình tạo mơi trường TV trong và
ngồi nhà trường.
Xác định đúng nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện ; biện pháp dạy học chủ
yếu của phân môn Kể chuyện ; những khó khăn của HSDT khi học phân mơn Kể
chuyện và biện pháp khắc phục. Thiết kế kế hoạch bài dạy kể chuyện phù hợp với
đối tượng HSDT. Kể chuyện là nhu cầu của cuộc sống và là nhu cầu thiết yếu của

lứa tuổi HS tiểu học. Các em rất thích được nghe kể chuyện và kể chuyện cho
người khác nghe.


13

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học tiếng Việt cho HSDT ở Tiểu học.
2. GIÁO TRÌNH Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc bậc tiểu học,

Ebook.moet.gov.vn, 2008.
3. Mông Ký Slay, Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học, 2000,
NXBGD, Thư viện
4. Sách giáo khoa Tiếng Việt 3, tập 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.



×