Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Nâng cao chất lượng cho HSDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.79 KB, 7 trang )

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÙNG DÂN TỘC THIỂU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số luôn được Đảng , nhà nước ta
đặc biệt quan tâm và từ nhiều năm nay bộ GD & ĐT đã đã đưa ra nhiều
chương trình ,dự án hỗ trợ giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số ( DTTS
) nhằm tập trung hỗ trợ các điều kiện học tập ,tổ chức tập huấn giáo viên
,đầu tư xây dựng cơ sở vật chất . Chính vì vậy cơ sở vật chất và các điều
kiện dạy học đối với vùng dân tộc được cải thiện đáng kể . Giáo dục đối với
vùng dân tộc thiểu số có bước phát triển nhanh về số lượng cũng như chất
lượng . Tuy nhiên do đặc thù về kinh tế , văn hoá và phong tục tập quán
đồng bào DTTS còn lạc hậu nên chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu
số còn nhiều khó khăn .
- Trường Tiểu học Cà Dy thuộc xã Cà Dy huyện Nam Giang là một trong
những trường có số học sinh dân tộc chiếm như toàn bộ số học sinh của
trường ( 252/269 học sinh . Tỉ lệ : 93,6 % . Trong những năm qua chất lượng
giáo dục của học sinh ở đây chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục chung hiện
nay . Là người cán bộ quản lý bản thân tôi luôn trăn trở một điều là làm thế
nào để cho trình độ giữa các em học sinh DTTS của trường có được những
kiến thức tương đương với học sinh khác góp phần vào quá trình phát triển
chung của ngành .
- Để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh DTTS ở trường
Tiểu học Cà Dy và san lấp khoảng cách nhận thức giữa các đối tượng học
sinh trong đơn vị . Chính vì lí do nêu trên nên tôi mạnh dạn chọn đề tài : "
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số
tại trường Tiểu học Cà Dy ".
II.CƠ SỞ LÍ LUẬN :
- Trong những năm qua được lãnh đạo, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Nam
Giang ,của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã Cà Dy và sự nỗ lực phấn đấu của
đội ngũ thầy cô giáo ,xã Cà Dy đã huy động được số lượng học sinh ra lớp
theo đúng kế hoạch , hoàn thành và đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập GDTH-


ĐĐT, xây dựng được trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia . Bên cạnh những
kết quả tích cực ấy thì chất lượng giáo dục của học sinh DTTS trên địa bàn
vẫn còn ở mức thấp . ( Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng đầu năm
học 2008 - 2009 của học sinh DTTS kèm theo ).
- Nguyên nhân được xác định là do đặc thù về lịch sử để lại trong suốt quá
trình hình thành và phát triển của đồng bào DTTS , trong những năm trước
giải phóng hầu hết đồng bào sống du canh du cư nên các đối tượng ( là cha
mẹ của học sinh hiện nay )ít hoặc không tham gia học văn hoá còn mù
chữ ,chính điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của con em họ hiện
nay .
- Do gia đình các em chưa nhận thức được đầy đủ về lợi ích của việc học do
đó thiếu sự quan tâm đến việc học hành của các em ; đời sống của đa số gia
đình các em học sinh DTTS còn nghèo chưa thể đầu tư cho việc học hành
của con em một cách tốt nhất ;
- Do Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của các em nên nhiều em học sinh
DTTS còn hạn chế trong việc sử dụng Tiếng Việt ảnh hưởng không nhỏ đến
qua trình tiếp cận tri thức sách vở cũng như tri thức đời sống ; Khi tiếp thu
kiến thức tại lớp học sinh DTTS tiếp thu rất chậm ,đặc biệt là những kiến
thức đòi hỏi phải tư duy cao.
- Việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá đối
với các lớp học sinh dân tộc rất khó ; Nội dung chương trình một số bài học
của một số môn học chưa tương thích với nhận thức và điều kiện tiếp thu
của học sinh DTTS .
- Đội ngũ giáo viên thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, chưa nắm vững được
đặc điểm tâm sinh lý học sinh DTTS nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng và hiệu quả giáo dục .
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nhận thức được sự yếu kém về chất lượng của học sinh DTTS tại đơn vị
trong những năm qua. Ban thân tôi xin trình bày một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh DTTS tại Trường tiểu học Cà Dy

góp phần vào quá trình phát triển chung chung ngành giáo dục hiện nay như
sau :
1. Thực hiện nội dung chương trình dạy học :
- Nội dung dạy học cơ bản dựa vào chương trình và sách giáo khoa chung do
Bộ GD
& ĐT quy định .Tuy nhiên do đặc thù là học sinh dân tộc thiểu số nên chúng
ta cần áp dụng một số giải pháp như sau :
- Đối với học sinh DTTS cần tập trung vào giảng dạy 2 môn Tiếng việt và
Toán . Các môn còn lại giáo viên lựa chọn các nội dung đơn giản dạy cho
học sinh để có hiểu biết nhằm bồi dưỡng kỹ năng sống và củng cố môn
Tiếng Việt .
-Thông qua thực hiện chương trình kế hoạch bài học " Chuẩn bị Tiếng việt
cho trẻ trước tuổi đến trường " (do dự án GDTH cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn tài trợ) để cung cấp cho trẻ DTTS một số vốn từ ngữ và câu Tiếng
việt thông thường trong giao tiếp với thầy cô ,bạn bè xung quanh chủ đề gần
gũi với các em . Đối với lớp 1 trong thời gian đầu giáo viên phải thực hiện 2
nhiệm vụ đó là giảng dạy theo chương trình do Bộ GD & ĐT quy định đồng
thời phải tập cho học sinh DTTS nghe hiểu và sử dụng được những từ ngữ ,
câu Tiếng việt để giao tiếp với thầy cô và bạn bè .
- Nội dung chương trình dạy học đối với học sinh DTTS vừa đáp ứng được
yêu cầu cơ bản của chương trình vừa phù hợp với hoàn cảnh của học sinh
dân tộc bằng cách vận dụng có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Bộ GD &
ĐT đã ban hành như :
+ Công văn 896/ Bộ GD-ĐT/GDTH đã cho phép giáo viên chủ nhiệm tự chủ
trong kế hoạch nội dung và phương pháp dạy học . Việc vận dụng sự linh
hoạt trong chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cần phải thực hiện nghiêm túc hơn đối
với học sinh là người DTTS.
+ Công văn số 9014/GDTH ngày 10/9/2003 của bộ GD&ĐT về việc hướng
dẫn giảng dạy các môn học ở học sinh lớp 2 cho các vùng miền.
+ Công văn số 7590/GDTH ngày 27/8/2004 của bộ GD&ĐT về việc hướng

dẫn giảng dạy các môn học ở học sinh lớp 3 cho các vùng miền.
+ Công văn số 7084/GDTH ngày 12/8/2005 của bộ GD&ĐT về việc hướng
dẫn giảng dạy các môn học ở học sinh lớp 4 cho các vùng miền.
+ Công văn số 10141/GDTH ngày 12/9/2006 của bộ GD&ĐT về việc hướng
dẫn giảng dạy các môn học ở học sinh lớp 5 cho các vùng miền.
- Trong giảng dạy một số bài học giáo viên cần chú ý đến phong tục tập
quán của
người DTTS tại địa phương mà lựa chọn nội dung dạy học cho phù hợp với
quy tắc
chung vừa phù hợp với phong tục tập quán địa phương .
Chẳng hạn khi dạy bài " Lịch sự khi đến nhà người khác " ( Đạo đức 2,bài
12)đặc biệt đối với vùng DTTS nhà dân đa số không có cổng, có chuông thì
giáo viên không nên dạy một cách máy móc " đến nhà phải gõ cửa,bấm
chuông " mà phải dựa vào hoàn cảnh cụ thể để ứng xử .
- Việc xác định nội dung dạy học của giáo viên phải đảm bảo tính hệ thống
và đáp ứng yêu cầu : dạy nội dung bài học mới dựa trên kiến thức ,kĩ năng
của học sinh đạt được bài học trước và đảm bảo vừa đủ để tiếp thu bài học
tiếp sau ,từng bước đạt được yêu cầu cơ bản nêu trong Chương trình tiểu học
.
2. Phương pháp dạy học :
- Phương pháp dạy học cơ bản cho học sinh DTTS là vận dụng phương pháp
dạy học một cách linh hoạt ,sáng tạo nhằm phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện học tập của học sinh .Giáo viên phải nắm được khả năng học tập của
từng học sinh để xác định nội dung cụ thể của bài học trong sách giáo khoa
cần hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng học sinh.
- Thực hiện có hiêu quả theo sự chỉ đạo của Bộ tại công văn 896/BGDĐT-
GDTH về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cho học sinh Tiểu
học .
- Phương pháp dạy học cơ bản cho học sinh DTTS là cách đưa ra vấn đề đơn
giản để học sinh bắt chước làm theo ,không áp đặt . Cần tạo không khí vui

vẻ và sự tự tin cho học sinh trong quá trình học tập ,nên có những câu hỏi
vừa sức để học sinh trả lời dựa trên nội dung bài học và khả năng thực tế của
học sinh .
- Ngoài ra đối với học sinh DTTS trong giảng dạy giáo viên cần lưu ý một
số điểm sau :
* Đối với môn Tiếng việt :
- Tiếng Việt là môn học công cụ , nếu yếu Tiếng Việt sẽ dẫn đến học yếu các
môn khác . Học sinh DTTS ở đây trước khi vào lớp 1 thường ít biết Tiếng
Việt nên mất nhiều thời gian cho học Tiếng Việt và các môn học khác .Biết
đọc, biết viết là mục tiêu số một của học sinh DTTS . Trước hết cho trẻ
người dân tộc thiểu số nghe , hiểu ,nói được những từ Tiếng Việt thông dụng
trong các baì học ở các môn học lớp 1 . Có thể học kỳ I ,lớp 1 tập trung để
học sinh nghe ,hiểu Tiếng Việt . Kết hợp nghe hiểu để học đọc,học viết .
Không nghe ,không hiểu Tiếng Việt , các em sẽ không học được môn Tiếng
Việt ,không biết đọc , không biết viết không thể học các môn học khác .
Ưu tiên dành nhiều thời gian để học nghe , hiểu ,đọc , viết . Các môn học
khác có thể học sau ,có thể học trong môn Tiếng Việt . Cuối lớp 1 học sinh
phải biết đọc, biết viết ; cuối lớp 5 phải thành thạo 4 kĩ năng : nghe , nói ,
đọc, viết . Học sinh phải hiểu một văn bản , viết dược bài văn đơn giản , biết
kể lại một câu chuyện được nghe hoặc đã đọc . Để khắc phục hạn chế về
Tiếng Việt cho học sinh DTTS có thể thực hiện các bước sau :
+ Dạy chậm và chắc để các em có thể hiểu bài ngay tại lớp . Kết hợp với
biện pháp này cần phải thường xuyên chú ý ,kiểm tra các em ngay tại lớp để
biết được các em đã hiểu đến đâu ,cần phải bổ sung gì để các em hiểu bài và
thực hành được được ngay tại lớp .
+ Tăng cường luyện tập áp dụng các kiến thức ngay tại lớp thông qua các
bài tập vừa sức .
+ Các em yếu Tiếng Việt thường kèm theo hạn chế về môi trường giao tiếp
bằng Tiếng Việt , vì vậy trong quá trình dạy học cần tổ chức nhiều hoạt động
thảo luận nhóm ,các trò chơi tập thể yêu cầu các em khi chơi tranh thủ giao

tiếp với nhau như : đưa ra những yêu cầu mới ,đề xuất nhu cầu cần giúp đỡ
,trao đổi
+ Trong tất cả các tiết dạy nhất là Tiếng Việt giáo viên chủ nhiệm có kế
hoạch để các em yếu Tiếng Việt được nói , được quan tâm nhiều hơn ,qua đó
các em được thực hành thường xuyên về việc sử dụng ngôn ngữ. Từ đó giáo
viên cũng có điều kiện và cơ hội hiểu hơn những mặt yếu của các em để
giúp các em khắc phục những điểm yếu đó trong từng tiết học .
+ Để dạy môn Tiếng Việt đạt hiệu quả thiết thực đối với học sinh DTTS
,giáo viên cần lưu ý một số điểm có thể điều chỉnh về nội dung và phương
pháp như sau :Tập trung thực hiện yêu cầu tối thiểu đó là đọc đúng ,đọc rành
mạch ,tốc độ đọc tương ứng, tăng cường hình thức đọc cá nhân để rèn luyện
uốn nắn cho từng học sinh ;
Tận dụng tối đa tranh minh họa và đồ dùng dạy học trong việc giải nghĩa từ
hoặc giải nghĩa từ trong câu văn cụ thể để các em dễ cảm nhận ,tránh giải
thích dài dòng vì vốn từ Tiếng Việt của các em còn hạn chế ; Về phần viết
giáo viên có thể đọc cụm từ ,câu ngắn hơn và đọc nhiều lần hơn để học sinh
viết . Việc chấm chữa bài cần dành nhiều thời gian và công sức chấm tỉ mỉ
cho từng em không gạch dưới từ sai và nhận xét chung chung.
- Bằng các biện pháp về tổ chức và cách dạy như trên sẽ góp phần nâng cao
vốn Tiếng Việt cho học sinh ,phá bỏ rào cản về ngôn ngữ ,tạo tiền đề để giúp
các em hoàn thành chương Tiểu học.
* Đối với môn Toán :
- Phương pháp dạy học Toán tốt nhất là để học sinh tự khám phá kiến thức
thông qua các hoạt động học ,để học sinh vận dụng vốn sống để tìm kiếm
kiến thức mới . Tạo cơ hội để học sinh được thực hành ,vận dụng kiến thức
vào thực tế ,vừa học vừa ôn luyện để củng cố kiến thức cho học sinh .Quá
trình giúp học sinh học toán phải đi từ dễ đến khó . Phải cung cấp cho học
sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản cần thiết . Chương trình môn Toán
Tiểu học sắp xếp theo đường thẳng ,kiến thức trước là phương tiện để tiếp
thu kiến thức sau . Không thể bỏ qua những kiến thức kĩ năng cơ bản của

môn Toán . Điều quan trọng là kết hợp ôn tập kiến thức cũ và hình thành
kiến thức mới phù hợp với đối tượng học sinh DTTS .
Để làm được điều đó khi dạy học môn Toán giáo viên cần thực hiện những
yêu cầu sau :
+ Khai thác triệt để bộ đồ dùng thực hành Toán giúp học sinh thực hiện các
thao tác bằng tay , phát hiện ra kết quả ,mô tả được cách làm phát hiện ra
kiến thức toán học bằng chính hoạt động học tập của mình .Trong quá trình
dạy học ,giáo viên cố gắng lấy các ví dụ thực tế gần với vốn sống học sinh
để giúp các em nắm bài một cách nhẹ nhàng ,tự nhiên ,hiệu quả .
+ Khi hình thành kiến thức ,giáo viên không giảng giải ,giải thích nhiều vì
chính các em còn hạn chế về ngôn ngữ Tiếng việt
+ Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua các việc làm cụ thể từ các việc
làm , làm ra sản phẩm . Giáo viên hướng dẫn học sinh gọi đúng tên việc làm
sản phẩm . Với cách làm này học sinh dược học ngôn ngữ ,kí hiệu toán học
một cách tự nhiên . Ngôn ngữ để hướng dẫn học sinh làm ,giáo viên cần
chọn lọc ,ngắn gọn ,gần gũi với địa phương ,nhắc lại lần 2,3 không sai
khác lần 1 .
3. Về đánh giá học sinh :
- Thường xuyên theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh để có những
biện pháp điều chỉnh về phương pháp dạy học cụ thể như :
+ Khảo sát chất lượng học sinh đầu năm .
+ Ra đề kiểm tra định kì sát với trình độ và hoàn cảnh của học sinh
- Thực hiện đánh giá xếp loại học sinh theo Quyết định 30/2005 của Bộ GD
& ĐT và công văn số 9890/BGDĐT-GDTH Vv hướng dẫn nội dung phương
pháp giáo dụccho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Lưu ý khi đánh giá đối với học sinh DTTS là đừng bao giờ đưa ra một bài
tập sai của một học sinh cụ thể cho cả lớp nhận xét . Nếu điều này được lặp
đi lặp lại sẽ tạo ức chế cho học sinh và dễ dẫn đến bệnh " trầm cảm " . Chỉ
có thể cho học sinh nhận xét một bài tập tốt nhất ,còn bài sai là chỉ dẫn riêng
học sinh đó mà thôi .Giáo viên cần tổng hợp nhiều kiểu bài sai giống nhau

để sửa chung cho cả lớp .
- Đánh giá học sinh DTTS trên nguyên tắc động viên là chính , cố gắng tạo
niềm tin ,sự hứng thú và niềm vui học tập của các em .
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Với những gì mà nội dung đề tài này nêu ra đã được áp dụng tại đơn vị tôi
nhận thấy rằng chất lượng giáo dục của học sinh DTTS tại đơn vị trong học
kỳ qua đã có nhiều chuyển biến tích cực so với đầu năm học .
( Có bảng thống kê kết quả giáo dục học sinh dân tộc học kỳ I năm học 2008
– 2009 kèm theo )
V. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu ,phân tích nguyên nhân ,đánh giá chất lượng học
sinh dân tộc
khi thực hiện đề tài này ,ngoài những nội dung nêu trong đề tài này ,tôi còn
rút ra một số kinh nghiệm sau đây :
- Trước hết cán bộ quản lí phải vượt qua rào cản trong chỉ đạo và quản lý để
giáo viên mạnh dạn đặt ra mục tiêu dạy học đối với đối tượng học sinh
DTTS trong từng bài học cụ thể nhằm đạt được yêu cầu tối thiểu về kiến
thức với quan điểm học đến đâu là chắc đến đó ,rồi từng bước nâng dần ở
cấp độ cao hơn . Có như vậy chắc chắn giáo viên sẽ dễ dàng đạt được mục
tiêu dạy học và giáo dục cho học sinh DTTS.
- Xác định việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là khâu then
chốt quyết định chất lượng ,cải tiến nội dung,nâng cao chất lượng hiệu quả
các buổi sinh hoạt chuyên môn tránh hình thức . Trên cơ sở đó không ngừng
nâng cao năng lực phẩm chất nghề nghiệp theo chuẩn GVTH theo QĐ14/Bộ
GD&ĐT.
- Bước đầu động viên động viên khuyến khích cán bộ giáo viên trong đơn vị
tự học tập tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương ( Tiếng Cơ tu )và coi đây là
những nhiệm vụ quan trọng ,nó là chìa khoá trong việc nâng dần chất lượng
giáo dục cho học sinh DTTS ( tài liệu đã được nhận tại Phòng GD : Từ điển
tiếng Cơ tu , ngữ pháp Tiếng Cơ tu ) .

- Tăng cường công tác kiểm tra dự giờ thăm lớp , khảo sát chất lượng học
sinh , trao đổi kinh nghiệm của giáo viên nhằm có hướng chỉ đạo cụ thể để
nâng cao chất lượng cho học sinh DTTS .
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 450/PGD ngày 30/9/2008 của Phòng
GD&ĐT Nam Giang về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc trong
năm học 2008 - 2009.
VI . TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán – Tiếng Việt từ lớp 1- lớp 5.
2. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy vùng miền các lớp .
3. Văn bản chỉ đạo của ngành về giáo dục dân tộc .
4. Tài liệu dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ( Thuộc dự án
PEDC ).
5. Một số bài viết định hướng chỉ đạo quá trình dạy học cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn của NGƯT.TS Đặng Huỳnh Mai .
6. Tài liệu chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường ( Thuộc dự án
PEDC ).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×