Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Trang thiết bị điện tàu dầu 6500 tấn đi sâu nghiên cứu phân tích các hệ thống điều khiển bảng điện chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 76 trang )



………… o0o…………



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU DẦU 6500T – ĐI
SÂU NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CÁC HỆ
THỐNG ĐIỀU KHIỂN BẢNG ĐIỆN CHÍNH





1
Giới thiệu chung về tàu dầu 6500T. 3
Phần I . Trang thiết bị điện tàu dầu 6500T. 4
Chương1. Các hệ thống điện trên boong tàu dầu 6500T. 4
1.1. Tổng quan hệ thống lái. 4
1.1.1. Khái niệm. 4
1.1.2. Các yêu cầu đối với hệ thống lái. 4
1.2. Hệ thống lái tự động tàu dầu 6500T. 5
1.2.1. Giới thiệu phần tử. 5
1.2.2. Phân tích nguyên lý hoạt động. 6
1.2.3. Đánh giá hệ thống. 7
1.3. Sơ đồ lái thủy lực. 7
1.3.1. Giới thiệu về mạch thủy lực của hệ thống. 8


1.3.2. Nguyên lý hoạt động của sơ đồ thủy lực 8
1.4. Sơ đồ động cơ lai bơm thủy lực. 8
1.4.1. Giới thiệu về phần tử (DWG. FM02ST). 8
1.4.2. Nguyên lí hoạt động 9
1.4.3. Các bảo vệ của hệ thống. 9
1.5. Hệ thống tời neo tàu dầu 6500T. 10
1.5.1. Sơ đồ thủy lực. 10
1.5.2.Sơ đồ điều khiển động cơ lai bơm thủy lực. 11
Chương 2.Các hệ thống điện buồng máy. 12
2.1.Hệ thống điều khiển nồi hơi. 12
2.1.1.Giới thiệu chung về nồi hơi. 12
2.1.2.Hệ thống điều khiển nồi hơi tàu dầu 6500T. 13
2.1.3.Nhận xét và đánh giá. 21
2.2.Hệ thống điều khiển từ xa diesel tàu dầu 6500T. 22
2.2.1.Giới thiệu phần tử. 22
2.2.2. Nguyên lý hoạt động. 25
2.2.3.Hệ thống tự động kiểm tra,báo động và bảo vệ Diesel. 28
2.3.Sơ đồ điều khiển quạt gió buồng máy tàu dầu 6500T 29
2.3.1. Giới thiệu phần tử của hệ thống. (Sơ đồ FM02GSP, SHEET No 38) 29
2.3.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống. 29
2.3.3. Các bảo vệ của hệ thống. 30
2.4. Hệ thống máy nén khí trên tàu dầu 6500T. 30
2.4.1. Giới thiệu phần tử. 30
2.4.2. Nguyên lý hoạt động. 31
2.4.3. Các bảo vệ trong hệ thống 31
Phần 2: Đi sâu nghiên cứu phân tích các hệ thống điều khiển bảng điện chính 32
Chương III :Trạm phát điện tàu dầu 6500T. 32
3.1.Tổng quan về trạm phát điện. 32
3.1.1.Khái niệm. 32
3.1.2.Các yêu cầu về trạm phát điện tàu thủy. 32

3.2.Giới thiệu về trạm phát điện tàu dầu 6500T. 32
3.2.1.Đặc điểm kĩ thuật và các thông số. 32
3.2.2.Giới thiệu các phần tử chính trong bảng điện chính. 33
3.3.Các hệ thống đo và điều khiển trên bảng điện chính 36
3.3.1.Các mạch đo dòng điện. 36
3.3.2.Các mạch đo điện áp và tần số. 37
3.3.3.Các mạch đo công suất. 38
3.3.4.Mạch điều khiển đóng ngắt áptomat 38
3.3.5.Mạch điều khiển động cơ secvo. 39
3.4.Ổn định điện áp cho máy phát. 40

2
3.4.1.Cơ sở lí thuyết và các hệ thống tự động điều chỉnh điện áp. 40
3.4.2.Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp tàu dầu 6500T, 46
3.5. Công tác song song và phân chia tải giữa các máy phát. 47
3.5.1. Tại sao cần thiết công tác song song các máy phát. 47
3.5.1.Các yêu cầu hòa song song các máy phát. 48
3.5.2.Các điều kiện hòa đồng bộ chính xác. 48
3.5.3. Mạch hòa đồng bộ trên tàu dầu 6500T. 51
3.5.4. Phân chia tải cho các máy phát khi công tác song song. 54
3.5.5. Mạch phân chia tải trên tàu dầu 6500T 61
3.6.Các hệ thống bảo vệ trạm phát. 62
3.6.1.Bảo vệ ngắn mạch. 63
3.6.2.Bảo vệ quá tải. 66
3.6.3.Bảo vệ công suất ngược. 67
3.6.4. Bảo vệ cách điện thấp. 70
3.7. Cấu tạo bảng điện sự cố tàu dầu 6500T 70
3.7.1. Giới thiệu các phần tử bảng điện sự cố. 71
3.7.2. Sơ đồ nguyên lý bảng điện sự cố. 72
3.7.3.Thuật toán điều khiển bảng điện sự cố. 73

3.7.4. Nguyên lý hoạt động bảng điện sự cố theo thuật toán. 74
































3
Giới thiệu chung về tàu dầu 6500T.

Tàu dầu 6500t là tàu chở dầu, hoá chất trọng tải 6500 tấn, đây là seri tàu đã được thi
công đóng mới tại công ty đóng tàu Phà Rừng dưới sự giám sát của các chuyên gia Hàn
Quốc.
* Miêu tả chung về con tàu.
Tàu có mũi quả lê, sống đuôi và boong dâng lái, boong dâng mũi. Boong ở, buồng nghi
khí, và khoang máy được lắp đặt ở phía lái.
Phần vỏ chính của tàu dưới boong chính được chia cách bởi các vách ngang, vách dọc
thành các khoang, các khu vực sau:
- Khu vực hướng lái
Phía hướng lái của tàu được dùng làm buồng máy lái, các két nước ngọt, khoang cách
ly và két dầu nặng.
- Khu vực buồng máy
Buồng máy bố trí lắp đặt thiết bị nâng chính, các bệ sàn máy phụ, buồng điều khiển
máy, xưởng sửa chữa và kho chứa.v.v
Két dầu trực nhật và két phục vụ và két lắng dầu bôi trơn được bố trí lắp đặt ở vị trí
thích hợp.
Đáy đôi gồm két lắng dầu bôi trơn, két dầu diesel, két dầu bẩn và các két cần thiết khác.
- Khu vực hàng.
Khu vực hàng có kết cấu vỏ kép, đáy đôi và gồm có 11 két hàng, 1 két nước bẩn, 12 két
nước ballast, 1 két nước ngọt.
- Phần hướng mũi.
Két mũi, hầm xích neo, kho thuỷ thủ trưởng, các kho cần thiết khác, buồng chân vịt mũi
được bố trí lắp đặt trên phần mũi tàu.
* Các kích thước cơ bản.
- Chiều dài toàn bộ : 110.00 M

- Chiều dài giữa hai đường vuông góc : 102.00 M
- Chiều rộng :18.20 M
- Chiều cao mạn/ chiều sâu : 8.75 M
- Mớn nước thiết kế : 6.70 M
- Mớn nước tính theo sức bền của tàu : 6.80 M
* Tải trọng
- Tổng tải trọng : 4600 tonnes
- Tải trọng ở mớn nước thiết kế : 6500 tonnes
* Dung tích
- Két dầu hàng bao gồm két nước bẩn : 7300 M3
- Két dầu nặng (dầu F.O) : 275 M3
- Két dầu diesel (dầu D.O) : 90 M3
- Các két nước ngọt : 110 M3
- Két nước sạch : 200 M3
- Các két nước ballast : 2650 M3
* Tốc độ và sức bền
- Tốc độ thử tại mớn nước thiết kế khoảng 13.50 hải lý tại vòng quay lớn nhất.
- Tốc độ khai thác tại mớn nước thiết kế khoảng 13.00 hải lý tại 90% vòng quay lớn
nhất với 15 % dự trữ.
- Sức bền khoảng 5500 N.M tại vòng quay trung bình.
* Sức chứa

4
Class / cấp Deck / boong Engine/ máy Etc
Captain class Captain
Chief
i Engineer

Officer class
Cấp sĩ quan

C/officer
2
nd
/officer
3
rd
/officer
1
st
/engineer
2
nd
/engineer
3
rd
/engineer
Pilot,
owner
Petty officer
Hạ sĩ quan
Bosun No.1 oiler Cook
Crew class
Thuyền viên
8 sailer 2 Oilers Owner
Total
Tổng số
8 persons 7 persons 3 persons
Phần I . Trang thiết bị điện tàu dầu 6500T.
Chương1. Các hệ thống điện trên boong tàu dầu 6500T.
1.1. Tổng quan hệ thống lái.

1.1.1. Khái niệm.
Hệ thống lái là hệ thống thực hiện chức năng điều khiển con tàu theo hành trình cho
trước, đi lại trong các luồng hẹp hoặc điều động tàu ra vào cảng. Hoạt động của thiết bị
lái có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả kinh tế trong khai
thác.
Với chức năng và tầm quan trọng như vậy, hệ thống truyền động điện lái phải đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản.
Hệ thống phải có cấu tạo đơn giản, có độ bền cao. Hệ thống điều khiển phải được
thiết kế với sơ đồ đơn giản nhất, sử dụng ít phần tử nhất.
Có hệ số dự trữ cao.
Có khả năng quá tải lớn theo mômen.
Phải đảm bảo thời gian bẻ lái (-max  +max)  28s.
Đơn giản và thuận tiện trong điều khiển.
Phải có thiết bị kiểm tra để biết vị trí thực của bánh lái.
Hệ thống phải có lái sự cố.
Trọng lượng và kích thước nhỏ, giá thành thấp.
1.1.2. Các yêu cầu đối với hệ thống lái.
* Yêu cầu về khai thác.
Hệ thống lái tự động phải giữ cho con tàu đi theo một hướng đi cho trước với độ
chính xác  ≤ ± 1 trong điều kiện tốc độ của tàu lớn hơn hoặc bằng 6 hải lý / h . Không
vượt quá 2  3 khi sóng tới cấp 6.
Có khả năng thay đổi hướng đi cho trước bằng cách điều chỉnh núm đặt hướng đi ở
góc phù hợp.
Có khả năng điều chỉnh được các hệ số khuyếch đại của các khâu nằm trong hệ thống
cho phù hợp với tình trạng mặt biển, tốc độ và trọng tải của tàu.
Hệ thống phải có các chế độ lái lặp, lái đơn giản, lái sự cố để đảm bảo an toàn tối đa
cho con tàu.

5
Phải có thiết bị báo động bằng âm thanh khi hệ thống bị quá tải, góc lệch so với hướng

đi cho trước quá lớn, mất nguồn chính, nguồn điều khiển, mức dầu thuỷ lực trong két
thấp.
Hệ thống phải đảm bảo hoạt động bình thường ngay cả khi tàu bị lắc ngang tới 22.
Hệ thống đảm bảo hoạt động chính xác ngay cả khi nhiệt độ thay đổi -10  +50C,
độ ẩm của môi trường tới ( 95  98 )%. Không gây nhiễu cho các thiết bị thông tin liên
lạc.
* Yêu cầu về cấu trúc:
Cấu trúc các phần tử trong hệ thống phải có khả năng làm việc tin cậy.
Cấu trúc phần tử phải đơn giản, thuận tiện cho người sửa chữa, bảo quản, thiết bị đặt
ở buồng máy, buồng lái phải là thiết bị kín nước .
Hoạt động của hệ thống không gây nhiễu thiết bị hệ thống.
1.2. Hệ thống lái tự động tàu dầu 6500T.
Hệ thống lái tàu 6500T là hệ thống lái PR-2600-E do hang TOKIMEC INC thiết kế.
Hệ thống này có ba chế độ lái là HAND, AUTO và NON - FOLLOW - UP.
1.2.1. Giới thiệu phần tử.
Sơ đồ khối của lái tự động.
- Mạch chế độ lái đơn giản:
NON-FOLLOW-UP CONTROLLER : Khối điều khiển lái đơn giản.
ROTARY SWITCH : Công tắc xoay.
PILOT SWITCH PANEL : Panel chuyển chế độ lái.
SOLENOID VALVE : Van điện từ điều khiển bẻ lái.
- Mạch chế độ lái lặp:
STEERING WHEEL : Vô lăng lái.
RUDDER ORDER ANGLE POTENTIOMETER : Chiết áp phát lệnh bẻ lái.
DEMODULATOR : Bộ tách tín hiệu.
SERVO AMP : Bộ khuyếch đại tín hiệu.
FEED BACK LINEAR SYNCHRO : Khối tín hiệu phản hồi góc bẻ lái.
- Mạch chế độ lái tự động:
GYRO-COMPASS : La bàn con quay.
AUTO (S) : Khối lái tự động.

STEERING GEAR : Cơ cấu lái.
RUDDER : Bánh lái.
COURSE SETTING KNOB : Núm chỉnh đặt hướng đi cho trước.
REPEATER MOTOR : Động cơ lặp của la bàn phản ánh.
PROGRAMMER SWITCH : Công tắc chọn chế độ lái theo chương
trình lập trình sẵn.
EXCELLENT AMP : Bộ khuyếch đại trong chế độ lái có lập trình.
PILOT WATCH : Khối trực canh.
RUDDER ANGLE LIMIT : Bộ tạo tín hiệu giới hạn góc bẻ lái.
SHIP : Con tàu.
WEATHER ADJ : Khối chỉnh đặt thời tiết.
RATE ADJ : Khối điều chỉnh tốc độ bẻ lái.
RUDDER ADJ : Điều chỉnh góc bẻ lái.
REPEATER SYN.KNOB : Núm đặt đồng bộ cho trước la bàn phản ánh.
REPEATER CARD : Khối lặp của la bàn phản ánh.

6
POINTER : Kim chỉ góc đặt hướng đi.
MAGNETOMETER FOR SET COURSE: Bộ đặt hướng từ la bàn từ.
1.2.2. Phân tích nguyên lý hoạt động.
a,Chế độ lái đơn giản (non-follow-up).
Khi chế độ lái tự động và chế độ lái lặp không còn khả năng hoạt động,khi đó ta phải
chuyển sang chế độ lái đơn giản bằng cách chuyển công tắc chọn chế độ lái PILOT
SWITCH PANEL sang vị trí LEVER.
Bật công tắc xoay ROTARY SWITCH sang vị trí ON.
Trong chế độ lái đơn giản thì cụm van điện từ điều khiển hướng đi được điều khiển
bởi công tắc xoay đặt trong cụm điều khiển (bộ khuyếch đại tín hiệu không hoạt động).
Khi điều khiển bẻ lái sang trái hoặc sang phải thì bánh lái được di chuyển trong hướng
điều khiển giới hạn bánh lái.
Khi cần điều khiển được nhả ra thì bánh lái dừng lại ở vị trí điều khiển. Tín hiệu phản

hồi bánh lái tới vị trí trung tính hình học.
Việc bẻ lái sang phải hoặc sang trái được thực hiện nhờ tay điều khiển lái đơn giản
NON-FOLLOW-UP CONTROLLER, tín hiệu điều khiển được đưa đến van điện từ. Các
van điện từ này được cấp nguồn trực tiếp để điều khiển đóng mở đường dầu để bẻ lái
sang phải hoặc sang trái.
Trong quá trình bẻ lái phải theo dõi đồng hồ chỉ báo góc lái để biết được vị trí bánh lái.
Bánh lái chỉ dừng khi tay lái đơn giản được đưa về 0.
b,Chế độ lái lặp (hand steering gear).
Để làm việc ở chế độ lái lặp, trước hết ta đưa bánh lái về mặt phẳng trung tính của tàu. Sau đó
bật công tắc chọn chế độ lái PILOT SWITCH PANEL sang vị trí HAND.
Trong chế độ lái này, tín hiệu điều khiển từ tay lái lặp STEERING WHEEL đưa tới
khối phát lệnh điều khiển góc bẻ lái. Tín hiệu này được đưa đến bộ tách tín hiệu
DOMODULATOR trước khi đưa đến bộ SERVO AMP để so sánh và khuyếch đại tín
hiệu.
Tín hiệu phản hồi góc bẻ lái FEED BACK LINEAR SYNCHRO cũng được đưa tới bộ tách
tín hiệu. Tại đây hai tín hiệu sẽ được lọc tách và đưa đến bộ SERVO AMP.
Tín hiệu ra từ bộ SERVO AMP được đưa đến van điện từ, van điện từ này được cấp
nguồn để điều khiển đóng mở đường dầu để bẻ lái.
c,Chế độ lái tự động (auto steering gear).
Chế độ lái tự động là chế độ lái mà trong quá trình giữ con tàu đi đúng hướng
không cần đến sự tác động trực tiếp của con người.
Chế độ này thường sử dụng khi tàu hành trình trên biển với sóng gió dưới cấp 6.
Lái tự động có chức năng tự động điều chỉnh bánh lái theo hướng đi đặt trước khi
có sự khác nhau giữa tín hiệu hướng đi đặt và hướng đi thực tế của tàu và làm sự sai lệch
bị triệt tiêu bằng cách sử dụng khối xử lý trung tâm CPU.
Tín hiệu độ lệch hướng đi của tàu sinh ra trong những trường hợp sau:
+ Khi có nhiễu loạn tác động.
+ Khi có sự thay đổi hướng đi đặt.
Để hệ thống làm việc ở chế độ lái tự động, trước hết ta đưa bánh lái về mặt phẳng trung
tính của tàu.

Ta bật công tắc PILOT SWITCH PANEL sang vị trí AUTO.
Vặn núm chỉnh đặt góc hướng đi COURSE SETTING KNOB tín hiệu chỉ thị góc được
thể hiện trên kim đồng hồ chỉ góc. Tín hiệu này được đưa đến khối so sánh góc lệch
hướng đi.

7
Tín hiệu phản hồi hướng đi thực của con tàu được phản ánh qua la bàn con
quay,đưa đến khối so sánh độ lệch hướng đi.Tín hiệu độ lệch này được đưa đến bộ tách
tín hiệu DEMODULATOR.
Tín hiệu phản hồi góc bẻ lái RUDDER FEED BACK SIGNAL từ cơ cấu lái được
đưa đến bộ tách tín hiệu DEMODULATOR. Tại đây tín hiệu độ lệch hướng đi được phản
ánh qua la bàn đưa đến khối lái tự động AUTO (S), còn tín hiệu phản hồi góc bẻ lái được
đưa đến bộ SERVO AMP.
Quá trình lái tự động thì tín hiệu độ lệch hướng đi phải phù hợp với sự cài đặt trên
bàn điều khiển lái tự động trong bàn điều khiển phía trước FACIA PANEL như tín hiệu
điều chỉnh lại góc bẻ lái RUDDER ADJ, điều chỉnh tốc độ bẻ lái RATE ADJ, cũng như
điều chỉnh thời tiết đặt trước.
Tín hiệu độ lệch hướng đi được đưa đến bộ khuyếch đại tín hiệu SERVO
AMP,cùng với tín hiệu góc bẻ lái như tín hiệu tỷ lệ (PROPORTIONAL), tín hiệu vi phân
(DIFFERENTIAL) và tín hiệu tích phân (INTEGRAL SIGNAL).
Tại bộ khuyếch đại tín hiệu SERVO AMP thì tín góc bẻ lái RUDDER ORDER
SIGNAL và tín hiệu phản hồi góc bẻ lái RUDDER FEED BACK SIGNAL sau khi đưa
qua bộ tách tín hiệu DEMODULATOR được so sánh. Tín hiệu ra được khuyếch đại
trước khi đưa đến van điện từ SOLENOID VALVE của van định hướng trong cụm nguồn
thủy lực để điều khiển đóng mở đường dầu theo đúng hướng đi đã định.
1.2.3. Đánh giá hệ thống.
Ưu điểm:
+ Hệ thống có nhiều chế độ lái , đảm bảo cho tàu có thể hành trình an toàn trong
mọi điều kiện mặt biển.
+ Hệ thống có độ tin cậy cao nhờ 2 nguồn cấp và 2 phần tử thực hiện riêng biệt

(van điện từ , bơm thuỷ lực ).
+ Phần tử thực hiện của hệ thống là loại xylanh có kích thước nhỏ, gọn.
+ Việc sử dụng các thiết bị bán dẫn làm giảm đáng kể trọng lượng và kích thước
của hệ thống điều khiển.
Nhược điểm:
Đòi hỏi dầu thuỷ lực phải đúng chủng loại , chất lượng đảm bảo.
1.3. Sơ đồ lái thủy lực.
Trên tàu dầu 6500T được trang bị hai hệ thống lái độc lập ,nhưng phục vụ cho
một động cơ máy lái để điều chỉnh bánh lái cho hành trình của con tàu.
- Thông số của máy lái:
* Giới hạn góc lái là 70° (35° về mỗi bên).
* Tốc độ bẻ lái: bẻ lái từ 35° bên này sang 35° bên kia mất 28s.
* Máy lái dạng xilanh lực cố định.
* Kích thước của xi lanh Φ195mm.
* Kích thước của pitong Φ180mm.
* Nguồn cuộn hút của van điện từ là:AC-110V.
- Thông số của bơm thủy lực.
* YPE :GXPO-20R
* Lượng chiếm chỗ của thủy lực : 34l/MIN.
* ÁP lực Max : 150Kg/cm2.
* Áp lực chân của van an toàn : 175,5Kg/cm2.
-Thông số của động cơ điện lai bơm thủy lực:

8
* TYPE :T.E.F.C (IP-44).
* Công suất : 7,5Kw.
* Điện áp : AC 440V-3P.
* Tần số : 60Hz.
* Vòng quay : 1750 V/p.
* Vật liệu chế tạo : Cách điện cấp B.



1.3.1. Giới thiệu về mạch thủy lực của hệ thống.
1 : Mô tơ điện lai bơm thủy lực.
2 : Bơm thủy lực.
3 : Van an toàn.
4 : Van một chiều.
5 : Khối ly hợp giữa động cơ và bơm.
6 : Đồng hồ đo áp lực.
7 : Lỗ thông hơi.
8 : Thiết bị chỉ báo mức dầu trong két.
9 : Phin lọc dầu.
10 : Cảm biến mức dầu trong két.
11 : Van điện từ.
12 : Cụm van một chiều.
13 : Cụm van an toàn.
1.3.2. Nguyên lý hoạt động của sơ đồ thủy lực
Muốn động cơ hoạt động đầu tiên ta phải khởi động bơm thủy lực, khi đó van điện
từ chưa được tác động nên dầu thủy lực sẽ được đi theo đường là:
Dầu từ két qua phin lọc 9, qua bơm thủy lực 2, qua van một chiều số 4, qua van
điện từ 11 và quay trở về két thủy lực. Trong quá trình tuần hoàn dầu đó, nếu áp lực dầu
tăng cao thì dầu sẽ được qua van an toàn số 3 và hồi về két thủy lực
Giả sử muốn bẻ lái sang phải ,ta tác động vào hệ thống điều khiển để cuộn van điện từ
phía phải có điện .Khi đó van điện từ 11 sẽ mở ra cho dầu thủy lực đi theo đường chéo
bên phải. Qua đó dầu thủy lực sẽ đi theo đường số 1 và đưa vào bên trái tác động vào
pitông đẩy bánh lái quay sang phải, dầu thủy lực từ xi lanh lực bên trái sẽ được hồi về
theo đường số 2, qua van điện từ 11, qua đường ống và về két. Trong quá trình đó nếu áp
lực dầu trong đường ống tăng cao thì các van an toàn sẽ tác động và làm giảm áp lực
trong đường ống để tránh quá tải cho động cơ lai bơm thủy lực và tránh vỡ đường ống.
Muốn bánh lái quay sang trái thì ta tác động vào cuộn van bên trái .


1.4. Sơ đồ động cơ lai bơm thủy lực.
1.4.1. Giới thiệu về phần tử (DWG. FM02ST).
28X : Rơ le trung gian.
89 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống.
A : Ampe kế đo dòng.

9
F1-F4 : Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch.
88 : CTT cấp nguồn cho bơm.
27B : Rơ le trung gian kiểm soát nguồn.
T440V/220-20V 100VA : Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.
WL : Đèn báo nguồn.
GL : Đèn báo chạy.
EOCR1 : Rơ le nhiệt.
EOCR2 : Rơ le cảm biến lỗi pha.
51X : Rơ le trung gian khi quá tải.
3C : Nút khởi động.
3-0 : Nút dừng.
27X : Rơ le kiểm soát nguồn điều khiển.
RHM : Đồng hồ đếm thời gian hoạt động của động cơ lai bơm.
88X : Rơ le trung gian lấy tín hiệu báo khi chạy.
47Y : Rơ le trung gian lấy tín hiệu báo khi mất pha.
HYD.TKL : Cảm biến mức dầu trong két.
3X : Rơ le trung gian lấy tín hiệu báo khi mức dầu trong két thấp.
33T : Rơ le trung gian để chống tín hiệu giả mức dầu trong két
thấp khi bị dung lắc do song.
1.4.2. Nguyên lí hoạt động.
Bật áptômát cấp nguồn cho hệ thống→rơ le 27B=1 đóng tiếp điểm của nó và đưa
tín hiệu đi báo nguồn bị lỗi lên buồng lái và buồng điều khiển máy, và khối báo động

chung AMS .Đèn WL sáng báo nguồn sẵn sàng. Rơ le 27X=1 đưa tín hiệu để báo nguồn
điều khiển không bị lỗi lên bảng điều khiển trên buồng lái và buồng điều khiển dưới
buồng máy lái.
Muốn khởi động động cơ ta ấn nút 3C. Khi đó CTT 88 có điện và tiếp điểm của nó
đóng để duy trì, đồng thời đóng tiếp điểm (18-19) sẵn sàng cấp nguồn cho 4T. Tiếp điểm
CTT 88 ở mạch động lực cấp nguồn cho động cơ lai bơm thủy lực hoạt động. Tiếp điểm
88 (9-1) đóng lại cấp nguồn cho đồng hồ đếm thời gian chạy và rơ le trung gian 88X. Rơ
le 88X =1 →đóng tiếp điểm 88X(16) →đèn GL sáng báo chạy.
Tiếp điểm 88X(31,32) =1 báo chạy trên buồng lái.
88 (41,42) =1 báo chạy trên buồng điều khiển máy.
Muốn dừng động cơ ta ấn nút 3-0. Khi đó cuộn 4T có điện →mở tiếp điểm thường
đóng ngắt nguồn cấp cho rơle 88. Rơle 88 mất điện mở tiếp điểm ở mạch động lực →cắt
nguồn cho động cơ lai bơm. Đèn GL tắt báo động cơ dừng.
1.4.3. Các bảo vệ của hệ thống.
Các tín hiệu báo: mất nguồn điều khiển, quá tải, báo nguồn, mất pha, mức dầu
trong két thấp, đều được nghi vào bộ VDR để ghi lại hoạt động của hệ thống.
a,Bảo vệ ngắn mạch.
Việc bảo vệ ngắn mạch ở mạch điều khiển thực hiện nhờ các cầu chì F1,F2,F3,F4.
Ở mạch động lực nhờ aptômat 89.
b,Báo động quá tải.
Hệ thống không bảo vệ quá tải mà chỉ đưa tín hiệu để báo động. Khi quá tải tiếp
điểm EOCR1 đóng cấp điện cho Rơ le 51X →tiếp điểm thường đóng 51X ở mạch J1Jc
mở ra để đưa tín hiệu off vào khối AMS (báo động chung). Tiếp điểm 51X (34) mở ra

10
báo quá tải trên buồng lái. Tiếp điểm 51X(44) mở ra đưa tín hiệu báo quá tải dưới buồng
điều khiển máy .
c,Báo động mất nguồn ở mạch điều khiển.
Khi mất nguồn điều khiển →rơ le 27X =0 →tiếp điểm 27X(81) ở mạch J1Jc, ở ra
cắt tín hiệu vào khối AMS. Tiếp điểm 27X (43) =0 đưa tín hiệu báo mất nguồn điều

khiển dưới nguồn điều khiển máy. Tiếp điểm 27X(33)=0 đưa tín hiệu báo mất nguồn điều
khiển lên buồng lái .
d, Báo động mức dầu thủy lực trong két thấp.
Nếu mức dầu trong két thủy lực thấp thì rơ le thời gian 33T có điện →sau thời
gian đặt trước thì 33X có điện và đưa tín hiệu đi báo động mức két thủy lực thấp.
e,Báo động mất nguồn cấp cho mạch điều khiển.
Nếu mất nguồn cấp cho hệ thống thì 27B=0 và đèn WL không sáng. Rơ le 27X
mất điện và lấy tiếp điểm đưa đi để chỉ báo và báo động chung.
f,Báo động và bảo vệ mất pha.
Nếu hệ thống động lực bị lỗi pha thì tiếp điểm EOCR2 =1 →rơ le 47Y=1→các
tiếp điểm của nó thay đổi trạng thái và đưa tín hiệu đến AMS báo trên buồng lái và buồng
điều khiển máy.
1.5. Hệ thống tời neo tàu dầu 6500T.
1.5.1. Sơ đồ thủy lực.
a. Giới thiệu phần tử (sơ đồ HWL-S-150L).
1 : Động cơ lai bơm thủy lực.
2 : Ly hợp.
3 : Bơm thủy lực.
5 : Đồng hồ đo áp suất.
6 : Van an toàn.
7 : Van chặn.
8 : Van điện từ 4/3.
9 : Động cơ thủy lực.
10,11 : Phin lọc.
4,12 : Van một chiều.
13,14 : Van chặn.
15 : Két dầu.
16 : Lỗ thông hơi két dầu.
17 : Cơ cấu chỉ thị mức dầu.
b. Nguyên lý hoạt động của hệ thống.

Để hệ thống hoạt động đầu tiên ta phải khởi động cơ lai bơm thủy lực (1) để bơm
dầu thủy lực tuần hoàn.
Khi chưa điều khiển thì dầu thủy lực sẽ đi theo đường: Từ két dầu(15) →phin
lọc(10) →bơm thủy lực (3) →van một chiều (4) →hai van điện từ (8) →phin lọc (11)
→trở về két dầu.
Để điều khiển tời trái hay tời phải thì ta điều khiển bằng van điện từ (8).
Giả sử điều khiển tời phải theo chiều thả. Ta tác động vào tay gạt của van điện từ
(8) phải. Khi đó dầu thủy lực từ két chứa→qua bơm(3) →qua van (8) trái→qua van (8)
phải đi vào đầu B của động cơ thủy lực ra ở đầu A làm cho động cơ thủy lực quay→qua
van (8) phải trở về két chứa (15).

11
Để điều khiển theo chiều thu thì ta tác động vào van (8) phía bên trái. Dầu thủy
lực từ két qua bơm qua van (8) trái, qua van (8) phải vào đầu A của động cơ thủy lực ra ở
đầu B làm cho động cơ thủy lực (9) quay. Dầu thủy lực ở đầu ra B sẽ qua van (8) phía
phải để trở về két chứa.
Muốn điều khiển tời trái ta làm tương tự.
-Các bảo vệ của hệ thống:
Khi áp lực dầu trong đường ống quá cao, thì van tràn (6) sẽ mở đưa một phần dầu
trở về két chứa nhằm bảo vệ đường ống và tránh quá tải cho động cơ lai bơm thủy lực.
1.5.2.Sơ đồ điều khiển động cơ lai bơm thủy lực.
a. Giới thiệu phần tử:(Sơ đồ FM02ST, SHEET No 35).
SHS : Công tắc cấp nguồn cho mạch sấy động cơ.
89 : Aptomat cấp nguồn chính.
A : Ampe kế đo dòng.
F1-F4 : Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển.
51 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải.
88 : CTT cấp nguồn chính cho động cơ.
88-1 : CTT cấp nguồn cho động cơ hoạt động ở chế độ tam giác.
6 : CTT cấp nguồn cho động cơ hoạt động ở chế độ sao.

19T : Rơ le thời gian dùng để khởi động.
T : Biến áp hạ áp.
WL : Đèn báo nguồn.
4X : Rơ le trung gian.
GL : Đèn báo chạy.
3C,3-0 : Các nút ấn.
OL : Đèn báo sấy.
b. Nguyên lý hoạt động của hệ thống.
Bật aptomat 89 cấp nguồn cho hệ thống khi đó đèn GL sáng báo có nguồn.
Muốn khởi động động cơ ấn nút 3C→Rơ le 4X có điện →Mở tiếp điểm 4X ở
mạch sấy để cắt nguồn sấy, đèn OL tắt báo ngừng sấy, đồng thời tiếp điểm 4X(28-29) ở
mạch điều khiển đống lại cấp nguồn cho CTT 6→tiếp điểm 6(5-10) đóng lại→CTT 88 có
điện→các tiếp điểm của CTT 88 và 6 ở mạch động lực đóng lại→động cơ được khởi
động theo chế độ Y. Đồng thời tiếp điểm 88 ở mạch điều khiển đống lại để duy trì nguồn
cho CTT 88.
Mặt khác khi tiếp điểm 4X đóng sẽ cấp nguồn cho rơ le thời gian 19T. Sau thời
gian đặt của 19T thì tiếp điểm 19T(5-7) mở ra làm cho CTT 6 mất điện, đồng thời CTT
88-1 có điện đóng các tiếp điểm của nó ở mạch động lực, động cơ chuyển sang hoạt động
ở chế độ tam giác. Đèn GL sáng báo khởi động xong.
Muốn dừng động cơ ta ấn nút 3-0→Rơ le 4X mất điện→mở các tiếp điểm
4X→cắt nguồn cho các CTT 88 và 88-1 →mở các tiếp điểm cấp nguồn cho động cơ,
động cơ dừng hoạt động.
Các bảo vệ của hệ thống:
Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển bằng các cầu chì F1, F2, F3, F4.
Bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực bằng aptomat 89.
Bảo vệ quá tải bằng rơ le nhiệt 51.

12
Chương 2.Các hệ thống điện buồng máy.
2.1.Hệ thống điều khiển nồi hơi.

2.1.1.Giới thiệu chung về nồi hơi.
a, Khái niệm hệ thống nồi hơi.
Nồi hơi tàu thuỷ là thiết bị sử dụng năng lượng của chất đốt ( hoá năng của dầu,
than, củi ) biến nước thành hơi nước có áp suất và nhiệt độ cao, nhằm cung cấp hơi nước
cho thiết bị động lực hơi nước chính, cho các máy phụ, và thiết bị và nhu cầu sinh hoạt
của thuyền viên trên tàu.
b, Phân loại hệ thống nồi hơi.
Trên tàu thuỷ hiện nay thường dùng các loại nồi hơi sau:
-Nồi hơi chính: Nồi hơi cung cấp hơi nước cho thiết bị đẩy tàu trong các máy hơi
nước chính, hoặc tua bin hơi chính lai chân vịt và dùng cho các máy phụ và nhu cầu sinh
hoạt.
- Nồi hơi phụ: Dùng tạo nên lượng hơi cần thiết khi tàu chưa hành trình, cụ thể
hoạt động ở mọi chế độ của tàu.
- Nồi hơi kinh tế: Hoạt động chế độ khi tàu hành trình trên biển, chúng sử dụng
nhiệt độ khí xả ra từ máy chính đun nóng nước.
c, Chức năng hệ thống nồi hơi.
- Dùng hơi nước đó để hâm nóng dầu đốt, để khởi động chạy máy chính.
- Phục vụ cho những sinh hoạt của thuyền viên.
- Phục vụ cho việc chạy máy phụ là máy hơi nước cho những con tàu đặc biệt trên
boong tàu dầu.
d, Chức năng của hệ thống điều khiển nồi hơi.
Hệ thống điều khiển nồi hơi thực hiện 5 chức năng điều khiển sau :
+ Chức năng tự động cấp nước cho nồi hơi.
+ Chức năng tự động hâm dầu đốt.
+ Chức năng tự động đốt lò.
+ Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi trong nồi hơi.
+ Tự động kiểm tra báo động và bảo vệ nồi hơi.
e, Các yêu cầu đối với hệ thống nồi hơi tàu thuỷ.
Sử dụng an toàn là yêu cầu quan trọng nhất vì rằng khi nồi hơi hỏng làm cho tàu
không chạy được, thậm chí còn có thể gây tai nạn cho tàu. Do đó nồi hơi tàu thủy thường

dùng các kiểu nồi hơi cấu tạo bền, chắc, đã qua thử nghiệm lâu dài.
Gọn nhẹ, dễ bố trí trên tàu để nhằm tăng tải trọng của tàu cũng như tầm xa hoạt
động của tàu, nồi hơi thường dùng có dung tích lò lớn, năng suất bốc hơi lớn, lưu tốc khí
lò nhanh, số bầu nồi ít, đường kính bầu nồi và ống bé để đảm bảo độ dầy và trọng lượng.
Cấu tạo đơn giản, bố trí thiết bị thuận tiện cho việc bảo dưỡng sửa chữa và khai
thác, sử dụng đơn giản và điều kiện làm việc vận hành thoáng mát dễ khai thác.
Tính cơ động cao, thời gian nhóm lò, sấy hơi nhanh có thể tăng giảm tải để thích
ứng với sự tăng giảm của động cơ. Khi cần thiết nồi hơi có thể quá tải (25   45 )
.Khi tàu nghiêng, lắc ngang ± 30, lắc dọc ± 12 thì các bề mặt hấp nhiệt không bị nhô
lên khỏi mặt nước.
Hệ thống điều khiển làm việc chắc chắn và tin cậy thuận tiện trong việc sửa chữa.
Đảm bảo tính kinh tế cao.

13
2.1.2.Hệ thống điều khiển nồi hơi tàu dầu 6500T.
Nồi hơi tầu dầu 6500T do hãng MIURA.CO.LTD thiết kế và chế tạo là nồi hơi
ống nước kiểu đứng tuần hoàn tự nhiên. Có các thông số sau:
- Áp suất thiết kế. : 0,8Mpa.
- Áp suất làm việc. : 0,6-0,7Mpa.
- Áp suất định mức. : 400kg/h.
- Sản lượng thực tế. : 359kg/h.
- Nhiệt độ cấp nước . : 60
o
C.
- Lượng tiêu thụ nhiên liệu. : 27kg/h.
- Nguồn điện cấp. : 440V-60HZ-3.
a, Giới thiệu phần tử:
* Sơ đồ 1/16.
WP1 : Bơm cấp nước nồi số 1.
WP2 : Bơm cấp nước nồi số 2.

OH : Điện trở sấy dầu đốt 3 pha.
BP1, BP2 : Hai bơm cấp dầu đốt.
BF : Quạt gió.
BTP : Bơm tăng cường khi áp lực dầu đốt không đảm bảo.
88W1 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho WP1.
88W2 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho WP2.
49W1 : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho WP1.
49W2 : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho WP2.
MCCB1 : Cầu dao khống chế việc cấp nguồn cho WP1.
MCCB2 : Cầu dao khống chế việc cấp nguồn cho WP2.
MCCB3 : Cầu dao khống chế việc cấp nguồn cho OH.
88H : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho OH.
88Q1 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho BP1.
88Q2 : Contacter khống chế việc cấp nguồn BP2.
49Q1 : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho BP1.
49Q2 : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho BP2.
88FX : Contacter trung gian điều khiển mạch quạt gió.
88F : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho quạt gió.
49F : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho quạt gió.
88BTP : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho bơm tăng cường.
49BTP : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho BTP.
CP1 : Bơm tuần hoàn nước nồi hơi số 1.
CP2 : Bơm tuần hoàn nước nồi hơi số 2.
88CP1 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho CP1.
88CP2 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho CP2.
49CP1 : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho CP1.
49CP2 : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho CP2.
MCCB4 : Cầu dao 3 pha cấp nguồn cho hai bơm nước tuần hoàn.
MCCB5 : Cầu dao 3 pha cấp nguồn cho quạt gió.
MCCB6 : Cầu dao 2 pha cấp nguồn cho biến áp.

TR 750VA : Biến áp hạ áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.
YR1, YT : Nguồn cấp cho mạch điều khiển.
YR4, YT : Nguồn cấp cho mạch khởi động và dừng bơm cấp nước.
YR2, YT : Nguồn cấp cho mạch khởi động và dừng bơm tuần hoàn.

14
* Sơ đồ 2/16.
Remote em’cy stop : Nút dừng sự cố từ xa.
PB-3LT : Nút ấn thử đèn.
WH1 : Đèn báo nguồn.
GN1 : Đèn báo chạy.
GN7 : Đèn báo bơm tăng cường chạy.
RD2 : Đèn báo chương trình đốt có sự cố.
AC 100 - 240 V/ DC 24 V : Bộ biến đổi AC/ DC.
* Sơ đồ 3/16.
IGT : Biến áp đánh lửa.
43BTP : Công tắc bật bơm tăng cường .
TS : Cảm biến nhiệt độ khí xả.
TSX : Rơle trung gian điều khiển khi nhiệt độ khí xả cao.
PM : Bơm dầu mồi.
20VP1, 20VP2 : Các van dầu mồi.
20V1, 20V2 : Các van dầu đốt.
* Sơ đồ 4/16.
23T : Bộ điều khiển nhiệt độ dầu đốt.
SW : Cam chương trình điều khiển đốt lò, có hai chế độ bằng tay và tự động
FS – 901 : Bộ xử lý tín hiệu cảm biến lửa.
Cds : Phần tử cảm biến ngọn lửa.
FRX : Rơle cấp tín hiệu báo đốt lò thành công.
63SH : Cảm biến áp suất hơi kiểu vi sai.
63SX : Rơle trung gian điều khiển áp suất hơi.

SS43B : Công tắc cấp nguồn cho Rơle trung gian 43BX1.
SS88Q : Công tắc cấp nguồn cho Rơle trung gian 43BX2.
SS88F : Công tắc cấp nguồn cho quạt gió ở chế độ đốt bằng tay.
SSIGT : Công tắc cấp nguồn cho biến áp đánh lửa ở chế độ đốt bằng tay.
SS20V : Công tắc cấp nguồn cho van điện từ cấp dầu đốt ở chế độ đốt bằng tay.
PB3 – 4B : Nút ấn phát lệnh đốt lò ở chế độ đốt tự động.
PB3 – 5B : Nút ấn dừng đốt lò ở chế độ dừng bình thường.
4X : Rơle trung gian điều khiển đốt lò tự động.
* Sơ đồ 5/16.
LM1 – 200 : Bộ xử lý tín hiệu cấp nước nồi ở chế độ tự động.
33WLLX : Van điện từ trung gian cấp tín hiệu khi mức nước nồi hơi giảm quá thấp.
SS43H : Công tắc chọn loại dầu hâm đốt.
63Q : Cảm biến áp suất dầu FO.
* Sơ đồ 6/16.
22Q : Cảm biến nhiệt độ dầu đốt thấp.
23QH : Cảm biến nhiệt độ dầu đốt cao.
PB3 – 28B : Nút ấn dừng chuông.
PB3 – LT : Nút ấn thử đèn.
PB3 – RST : Nút ấn hoàn nguyên tín hiệu báo động.
SS43H : Công tắc chon hâm dầu.
LS : Cảm biến mức dầu trong két.

* Sơ đồ 7/16.
NXL : Rơle trung gian điều khiển chuyển dầu đốt

15
49QX : Rơle trung gian điều khiển bơm cấp dầu đốt.
IGX : Rơle trung gian cấp nguồn cho biến áp đánh lửa.
20VX : Rơle trung gian điều khiển van dầu đốt.
IGX2 : Rơle trung gian điều khiển biến áp đánh lửa.

20VPX : Van điện từ trung gian mở đường dầu mồi.
PMX : Rơle trung gian điều khiển bơm dầu mồi.
FT : Rơle thời gian.
* Sơ đồ 8/16.
RD1 : Đèn báo mất lửa.
RD3 : Đèn báo quạt gió có sự cố.
RD4 : Đèn báo lửa không bình thường.
RD5 : Đèn báo áp suất dầu đốt thấp.
RD6 : Đèn báo mức nước quá thấp.
RD7 : Đèn báo nhiệt độ khí xả cao.
RD8 : Đèn báo mức nướ thấp.
RD9 : Đèn báo nhiệt độ dầu đốt thấp.
RD10 : Đèn báo nhiệt độ dầu đốt cao.
AX : Rơle trung gian điều khiển mạch báo động chung.
RX : Rơle trung gian báo động chương trình đốt không bình thường.
BZ : chuông báo động.
AX2 : Rơle trung gian báo cắt đốt lò.
* Sơ đồ 9/16.
OR1 : Đèn báo nồi hơi làm việc ở chế độ tự động.
63QX : Rơle trung gian điều khiển khi áp suất dầu đốt thấp.
33WX : Rơle trung gian điều khiển bơm cấp nước nồi.
RD12 : Đèn báo khi nước cấp cho nồi hơi nồng độ muối lớn.
RD13 : Đèn báo màng lọc bị tắc.
* Sơ đồ 10/16.
Các Rơle trung gian phục vụ cho các chế độ đốt khác nhau.
* Sơ đồ 11/16.
88W1, 88W2 : Hai Contacter khống chế bơm cấp nước nồi số 1 và số 2.
EFX3 : Rơle trung gian đóng tiếp điểm để có tín hiệu tới báo động chung.
GN2 : Đèn báo bơm cấp nước đang chạy.
* Sơ đồ 12/16.

EFX2 : Rơle trung gian đóng mở tiếp điểm báo bơm tuần hoàn gắp sự cố.
88CP1, 88CP2 : Contacter khống chế hai bơm tuần hoàn nước nồi.
88CX1, 88CX2 : Rơle trung gian báo bơm tuần hoàn chạy.
49CPX : Rơle trung gian đóng mở tiếp điểm báo bơm tuần hoàn gặp sự cố.
GN3 : Đèn báo bơm tuần hoàn chạy.
* Sơ đồ 13/16. Các thông số báo động của nồi hơi.

* Sơ đồ 14/16.
LM1- 200 : Bộ xử lý tín hiệu cấp nước nồi.
* Sơ đồ 15/16.
Phân công đầu vào, ra của PLC
* Sơ đồ 16/16.
Giản đồ thời gian quá trình hoạt động của nồi hơi.
b, Nguyên lý hoạt động của hệ thống.

16
Hệ thống có năm chức năng cơ bản
* Chức năng tự động cấp nước nồi hơi.
+) Chế độ cấp nước bằng tay sẽ thao tác theo trình tự sau:
- Bật các cầu dao tự động MCCB1  MCCB5.
- Bật công tắc SS43W sang vị trí MANU.
- Bật công tăc SS43WA để chọn bơm cấp nước số 1 hoặc số 2. Khi đó SSW1 hoặc SSW2
sẽ có điện và đóng tiếp điểm mạch động lực cấp điện cho một trong hai bơm cấp nước
vào nồi.
+) Chế độ cấp nước tự động.
- Bật các cầu dao cấp nguồn cho hệ thống động lực.
- Bật cầu dao MCCB6 để cấp nguồn cho mạch điều khiển.
- Bật công tắc SS43B sang vị trí AUTO, khi đó SS43B =1 → Rơle 43BX1 = 1 → đóng
tiếp điểm 43BX1 (5 - D) đưa tín hiệu vào đầu vào 00007 của PLC để chọn chế độ tự
động theo chương trình lập trình.

- Bật SS43WA (11- A) để chọn bơm, bơm còn lại ở chế độ standby.
Quá trình cấp nước tự động được thực hiện thông qua khối điều khiển cấp nước
vào nồi hơi LM1 – 200. Khối này sử dụng cảm biến kiểu thanh dẫn, và tín hiệu sau khi
được xử lý được đưa vào đầu vào của CPU. Có 4 mức:
• S - S : Dừng bơm cấp nước, tin hiệu vào 000 – OFF.
• m – M : Khởi động bơm cấp nước, tín hiệu vào 000 – ON.
• l – L : ( Mức nước thấp ) Khởi động bơm cấp nước, tín hiệu vào 001 – OFF.
• ll – LL : Mức nước quá thấp :
- Có đồng thời ll và LL, 004 – OFF.
- Chỉ có ll hoặc LL, 003 – ON.
Giả sử ban đầu mức nước trong nồi là dưới (m - M), tín hiệu đầu vào B của khối
LM1 – 200 bằng 0. Khi đó, khối LM1 – 200 sẽ xử lý tín hiệu và đưa ra tín hiệu bằng 1 ở
đầu ra 000, và đưa vào đầu vào 0000 của PLC tín hiệu bằng 1. PLC sẽ gửi tín hiệu đến
đầu ra 10200 bằng 1, cấp nguồn cho rơle trung gian 33WX để đóng tiếp điểm 33WX(11
–B) =1 và cấp điện cho bơm cấp nước nồi hoạt động. Khi đó mức nước trong nồi tăng
dần và khi đến mức (s – S) thì dừng bơm do đầu ra 10200 = 0 cắt điện cho 33WX.
Trong quá trình hoạt động, mức nước trong nồi giảm xuống tới mức (l – L). Lúc
này đầu (E10, E20) tương ứng với đầu (C0, C1) mất tín hiệu, dẫn đến đầu 001 của khối
LM1 – 200 có tín hiệu off → đầu vào 00001 của PLC mất tín hiệu → đầu ra 10101 của
PLC = 1 → Đèn RD8 sáng báo mức nước trong nồi thấp, đồng thời khởi động bơm cấp
nước.
Vì một lý do nào đó mà mức nước trong nồi giảm tới mức (ll – LL) thì đầu vào
(D0, D1) của LM1 – 200 mất tín hiệu dẫn đến đầu ra 003 có tín hiệu ON và 004 có tín
hiệu OFF → đầu vào 00003 của PLC = 1 và 00004 = 0. CPU của PLC sẽ xử lý đưa tín
hiệu ở đầu ra 10102 = 1 → đèn RD6 sáng báo mức nước trong nồi quá thấp. Và đầu ra
10111 = 1 → Rơle AX2 = 1. Khi đó sẽ dừng đốt nồi.

*Chức năng tự động hâm sấy dầu FO
+)Sấy bằng tay :
- Đặt công tắc MANU combination Sw ở vị trí FO heater ( 4/16 )

- Bật công tắc FO heater SS43H về ON.
SS88Q = 1 cấp nguồn cho các rơ le 43BX2 Và 43BX3. Tiếp điểm43BX2 (7/16) = 1 cấp
nguồn tới mạch điều khiển sấy FO.
Điều kiện để mạch sấy hoạt động :

17
+ t<= tmin (23T) (7/16) = 1.
+ Bơm không quá tải 49QX = 1.
Côngtắctơ 88H được cấp nguồn đóng tiếp điểm cấp điện cho điện trở sấy. Điện trở sấy
hoạt động cho tới khi t = tmax, 23T = 0 thì cắt sấy.
Để dừng sấy : Bật FO heater về OFF.
+)Sấy tự động :
Để tự động hâm sấy dầu đốt, hệ thống sử dụng bộ điều khiển nhiệt độ 23T (4-F).
Nó sử dụng cảm biến nhiệt độ kiểu sức điện động có tiếp điểm 23T (7-B). Ngoài ra để
điều khiển việc hâm sấy dầu đốt tự động, hệ thống còn sử dụng các cảm biến nhiệt độ
22Q (6-B) và 23 QH (6-B) ( cảm biến nhiệt độ dầu đốt thấp và cao).
Điều kiện sấy tự động :
- Bật công tắc FO heater SS43H về ON, SS43H = 1(5/16) đưa tới input PLC : 0002
- SS43H (6/16) = 1
- 22Q = 1( nhiệt độ dầu FO thấp) : 00100
- 23QH = 1( nhiệt độ dầu FO cao) : 00101
- 23T (điều khiển nhiệt độ dầu FO) = 1 (7/16).
- Bơm không quá tải : 49QX = 1.
Quá trình tự động hâm sấy dầu đốt như sau:
Khi nhiệt độ dầu đốt thấp hơn so với yêu cầu, thì thông qua cảm biến kiểu sức
điện động CA của bộ 23T sẽ điều khiển để đóng tiếp điểm 23T (7- B) lại. Trước đó, công
tắc SS43H( 7-B) vẫn đóng và tiếp điểm 49QX (7-B) vẫn đóng nên Contacter 88H (7-B)
có điện. Tiếp điểm 88H ở mạch động lực đóng và cấp nguồn cho điện trở sấy OH. Đồng
thời đầu vào 00100 =1 do cảm biến nhiệt độ 22Q đóng khi nhiệt độ dầu đốt thấp. Khi đó
đầu ra 10107 của PLC = 1 → đèn RD9 sáng báo nhiệt độ dầu đốt thấp.

Trong quá trình sấy theo thời gian, nhiệt độ dầu đốt tăng lên đến giá trị ngưỡng đặt
của 23QH đóng lại. Đầu vào 00101 =1, CPU sẽ xử lý và đưa ra ở đầu ra 10108 = 1 →
đèn RD10 sáng báo nhiệt độ dầu đốt cao. Đồng thời bộ 23T hoạt động để mở tiếp điểm
23T (7-B) ra, làm cho 88H mất điện. Tiếp điểm 88H ở mạch động lực mở ra cắt nguồn
câp cho OH → ngừng sấy, và đầu vào 00006 mất điện, hệ thống trở lại hoàn nguyên.
* Chức năng tự động đốt lò.
Để thực hiện quá trình đốt lò thành công cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mức nước trong nồi phải đảm bảo.
- Nhiệt độ dầu đốt phải đảm bảo.
- Quạt gió không gặp sự cố.
- Toàn bộ hệ thống không gặp sự cố.
Hệ thống có thể đốt theo hai chế độ bằng tay hoặc tự động.
+) Chế độ đốt bằng tay:
Được thực hiện nhờ cam chương trinh SW. Để đốt lò thành công ta phải bật công
tắc SW theo một trình tự nhất định và nhất thiết không được thay đổi.
- Bật công tắc Sw về vị trí FO PURM HEATE, tiếp điểm SS88Q (4-D) đóng, cấp nguồn
cho Rơle 43BX2 → đóng các tiếp điểm 43BX2 (7-B, 7-C, 7-F) để chờ sẵn, và cấp nguồn
cho bơm FO chạy. Muốn đưa bơm tăng cường vào hoạt động ta bật công tắc SS43BTP
(3-A).
Khi tiếp điểm SS88Q (4-D) đóng thì 43BX3 (4-E) cũng có điện và đóng các tiếp
điểm 43BX3 (7-D, 10-A, 10-B, 10-C) để chờ sẵn.
- Tiếp theo bật Sw tới vị trí FAN, tiếp điểm SS88F đóng, tín hiệu nguồn được đưa theo
đường Y203 để cấp nguồn cho 88F (7-C), làm đóng các tiếp điểm của nó ở mạch động
lực → quạt gió chạy và được khởi động Y/∆. Đồng thời Rơle thời gian FT (7-D) có điện,

18
sau một thời gian( 70s ) đóng tiếp điểm FT (7-E) lại cấp nguồn van dầu mồi 20VP1,
20VP2 (3-E) và cho PMX (7-F) → đóng tiếp điểm PMX (3-D) cấp nguồn cho bơm dầu
mồi PM. Bật tiếp công tắc Sw về vị trí IGN, tiếp điểm SSIGT đóng. Ban đầu khi các điều
kiện thoả mãn thì Rơle NX1 (7-A) có điện → đóng các tiếp điểm NX1 (7-E, 7-F) lại.

NX1 (7-E) =1 sẵn sàng để cấp nguồn cho van dầu đốt 20VX, còn NX1( 7-F) = 1 cấp
nguồn cho van dầu mồi. IGX2 =1 → IGX = 1 → đóng tiếp điểm IGX (3-F) để cấp nguồn
cho biến áp đánh lửa → Trong buồng đốt của nồi hơi sẽ được đánh lửa và cấp dầu mồi.
Nếu đốt lò thành công: Trong nồi sẽ xuất hiện ngọn lửa, thông qua phần tử cảm
biến quang CdS sẽ gửi tín hiệu theo đường Y7, Y8 vào đầu vào (3-4) của khối FS – 901.
Tín hiệu ra của FS – 901 được đưa tới để cấp nguồn cho FRX → đóng tiếp điểm FRX (2
–C) → đèn CN1 sáng báo cháy thành công, tiếp điểm FRX (7-E) đóng để sẵn sàng cấp
điện cho van dầu đốt 20VX. Tiếp điểm của Rơle trung gian 20VX (7-D) = 0 → cắt nguồn
cấp cho FT → mở các tiếp điểm FT để cắt bơm dầu mồi và van dầu mồi. Tiếp theo bật
Sw về vị trí Comburtion, tiếp điểm SSIGT mở cắt biến áp đánh lửa, tiếp điểm SS20V
đóng cấp điện cho van dầu đốt.
Nếu đốt không thành công: Trong lò đốt sẽ không xuất hiện ngọn lửa, rơle FRX =
0, đèn GN-1 không sáng báo đốt lò không thành công. Rơle 20VX không có điện → van
dầu đốt 20V không có điện. Dù bật tiếp công tắc về vị trí Comb, biến áp đánh lửa mất
nguồn, van cấp dầu đốt không mở, quat gió vẫn tiếp tục hoạt động để thông lò. Để đốt lại,
cần thao tác lại từ đầu.
+) Chế độ đốt tự động:
Quá trình đốt tự động được điều khiển bởi CPU theo một chương trình đã lập trình sẵn.
- Đầu tiên bật cam SW sang vị trí AUTO, tiếp điểm SS43B đóng, cấp điện cho rơle
43BX1. Tiếp điểm 43BX1 (4-A) =1 để chờ phát lệnh đốt. 43BX1 (2-D) =1 → đèn GN-6
sáng.
43BX1 (5-D) =1 gửi tín hiệu vào đầu vào 00007 của PLC để chọn chế độ tự động, đầu ra
10203 của PLC =1 → đèn OR1 sáng báo đốt tự động. 43BX1 (7-A) =1 để cấp nguồn chờ
sẵn cho mạch điều khiển.
Ấn nút PB.3 - 4B(4/16) nếu điều kiện đốt đủ:
PB3 – 4b = 1 : Nút stop không ấn.
43BX1 = 1 : Công tắc chọn chế độ đốt ở Auto.
AX2 = 1 : Không có dừng nồi hơi.
RX = 1 : Có yêu cầu chạy nồi hơi theo chương trình.
- Khi áp suất dầu đốt đảm bảo thì thì 63Q đóng → đầu vào 00009 =1 –M thoả mãn điều

kiện đốt. Nếu áp suất dầu đốt không đảm bảo thì đầu ra 10105 = 1 → đèn RD5 sáng báo
áp suất dầu đốt thấp. Khi đó đèn GN7 sáng báo bơm tăng cường chạy. Sau một thời gian
áp suất dầu đốt đảm bảo thì 63Q đóng → đầu ra 10105 = 0 thì đèn RN5 tắt báo áp suất
dầu đốt đã đủ, đồng thời đầu ra 10205 =1 → Rơle 63QX =1 → mở tiếp điểm 63QX (3-A)
để cắt bơm tăng cường.
- Kiểm tra mức nước trong nồi xem đã đảm bảo hay chưa thông qua khối LM1 – 200 và
các cảm biến kiểu thanh dẫn.
- Kiểm tra nhiệt độ dầu đốt đã đảm bảo hay chưa thông qua cảm biến nhiệt độ kiểu vi sai
điện động 23T và cảm biến nhiệt độ 22Q và 23QH.
- Sau khi các điều kiện đã đảm bảo , ta ấn nút PB3 - 4B (4-A) để phát lệnh đốt. Trước đó
tiếp điểm RX của rơle RX đóng khi chương trình đốt trong PLC chạy, tiếp điểm 43BX1
đóng, AX2 đóng → Rơle 4X có điện và duy trì. Khi 4X có điện → đóng tiếp điểm 4X (5-
D) → có tín hiệu ở đầu vào 00008 của PLC báo bắt đầu quá trình đốt. Tiếp điểm 4X (13-

19
A) =1 để đưa đến mạch báo nồi hơi chạy. Sau khi phát lệnh đốt thì CPU sẽ xử lý tín hiệu
và đưa ra tín hiệu ở các đầu ra như sau:
- Đẩu ra 10001 có tín hiệu, Contacter 88H có tín hiệu đưa mạch sấy vào làm việc, tiếp
điểm 88H (3-D) =1 cấp nguồn cho van 20S sẵn sàng đưa dầu đốt tuần hoàn qua mạch
sấy, và sau đó mạch sấy sẽ được điều khiển bởi 23T.
- Đầu ra 10002 có tín hiệu đưa bơm dầu đốt vào làm việc, và dầu đốt được đưa qua mạch
sấy.
- Đầu ra 10003 có tín hiệu đưa quạt gió vào hoạt động, đầu vào 00103 không có tín hiệu
do khi quạt gió chạy thì 88F mở ra → quạt gió hoạt động bình thường.
- Ban đầu mức nước đảm bảo → 33WLLX đóng → tiếp điểm 33WLLX (7-A) =1. Ban
đầu áp suất hơi thấp, nên 63SH đóng → 63SX có điện → tiếp điểm 63SX (7-A) =1. Khi
quạt gió hoạt động bình thường thì 88FX =1 → đóng tiếp điểm 88FX (7-A). Khi không
có lệnh dừng đốt thì AX2 =0 → tiếp điểm AX2 (7-A) vẫn đóng. Khi nhiệt độ khí xả
không cao thì tiếp điểm TSX vẫn đóng → mạch cấp nguồn cho NX1 được thông mạch →
NX1 có điện, các tiếp điểm của nó đóng lại sẵn sàng cấp nguồn cho van dầu mồi và van

dầu đốt. Đầu ra 10004 có tín hiệu → bật biến áp đánh lửa. Sau 5s đầu ra 10006 và 10007
có tín hiệu cấp điện cho van dầu mồi và bơm dầu mồi, khi đó quá trình đánh lửa và mồi
diễn ra.
Nếu đốt lò thành công: Ngọn lửa sẽ xuất hiện, thông qua cảm biến CdS thì gửi tín
hiệu tới FS – 901 → đầu ra sẽ cấp điện cho Rơle FRX. Tiếp điểm FRX (2-C) =1 → đèn
GN1 sáng báo cháy thành công. Tiếp điểm FRX (5-E) =1 → có tín hiệu đưa vào đầu vào
00010 của PLC. Tiếp điểm FRX (7-E) đóng cấp điện cho 20VX =1 → cấp điện cho hai
van dầu đốt. Tiếp điểm FRX (13-A) =1 để báo cháy thành công. Đầu ra 10004 mất tín
hiệu → IGX = 0 → ngắt biến áp đánh lửa (ở giây thứ 76). Trước đó ở giây thứ 74 thì van
dầu đốt đã mở, đến giây thứ 76 đồng thời 10004, 10006, 10007 đều mất tín hiệu và cắt
biến áp đánh lửa, van dầu mồi, bơm dầu mồi.
Nếu cháy không thành công: Cảm biến CdS không phát hiện được lửa, Rơle FRX
không có điện → Van dầu đốt không được cấp điện, tín hiệu cháy không thành công gửi
tới đầu vào của PLC, FRX (2-C) = 0 → đèn GN1 không sáng báo cháy không thành
công. Đầu ra 10007 không có tín hiệu → PMX = 0 → không đóng tiếp điểm để cấp điện
cho bơm dầu mồi PM. Đến giây thứ 75,5 thì đầu ra 10006 mất tín hiệu, cắt van dầu mồi.
Đến giây thứ 76 thì cắt biến áp đánh lửa. Quạt gió chạy sau 35s nữa thì đầu ra 10003 = 0
dừng quạt gió. Đầu ra 10104 có tín hiệu, đèn RD1 sáng nhấp nháy báo cháy không thành
công, đồng thời đầu ra 10113 = 1 → chuông kêu. Khi ta ấn PB3-RST (nút Reset) thì đèn
tắt và hệ thống trở lại trạng thái ban đầu. Muốn đốt lại ta ấn nút PB3-4B.
* Chức năng dừng đốt lò.
Có hai chế độ dừng là dừng bình thường và dừng sự cố.
- Dừng bình thường: Là dừng đốt lò khi nồi hơi đã đạt đủ sản lượng hơi theo yêu cầu
đặt trước của cảm biến áp suất hơi.
Dừng đốt lò bằng tay: Chuyển cam SW về vị trí FAN → cắt van dầu đốt và bơm
dầu đốt, quạt gió vẫn chạy sau 35s. Sau đó ta chuyển cam SW về vị trí OFF để dừng
quạt gió.
Dừng đốt lò ở chế độ tự động: ấn nút PB3-5B làm cho Rơle 4X mất điện → 4X
(5-D) = 0 → đầu vào 00008 của PLC mất tín hiệu → CPU ngừng làm việc → đầu ra
10005 mất tín hiệu → đóng van dầu đốt. Đầu ra 10002 mất tín hiệu → dừng bơm dầu

đốt. Sau một thời gian đầu ra 10003 mất tín hiệu để dừng quạt gió.

20
- Dừng sự cố: Khi hệ thống gặp sự cố bất thường, ta ấn nút REMOTE EM’ CY STOP để
cắt nguồn cấp cho mạch điều khiển → dừng đốt. Khi đó quạt gió cũng dừng làm việc
ngay lập tức.
* Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi.
Sau khi đốt thành công, nồi hơi sẽ được đốt và dừng đốt một cách tự động theo áp
suất hơi tạo ra. Khi áp suất hơi đạt giá trị ngưỡng Pmax của cảm biến áp suất hơi 63SH
mở ra → Rơle 63SX mất điện → tiếp điểm 63SX (7-A) = 0. → NX1 = 0 → mở tiếp điểm
NX1 (7-E) và NX1 (7-F) để cắt van dầu đốt, van dầu mồi. Đồng thời 63SX (5-E) = 0, đầu
vào 00011 mất tín hiệu → dừng đốt.
Trong quá trình sử dụng, áp suất hơi giảm xuống đến Pmin của 63SH → 63SH =
1→ 63SX = 1 → tiếp điểm 63SX (7-A) = 1 → NX1 =1 → NX1 (7-E, 7-F) =1 và 63SX
(5-E) = 1 → đầu vào 00011 có tín hiệu → PLC sẽ điều chỉnh để bắt đầu quá trình đốt nồi
trở lại.
* Chức năng tự động kiểm tra, báo động các thông số nồi hơi.
+)Tự động kiểm tra mức nước trong nồi:
Mức nước trong nồi được duy trì trong khoảng S - M. Khi nằm ngoài khoảng trên
thì hệ thống sẽ thực hiện kiểm tra, báo động và bảo vệ. Nếu mức nước trong nồi hơi mà
cao hơn mức (s-S) thì đầu ra 000 của khối LM1 – 200 có tín hiệu OFF → đầu vào 00000
của PLC có tín hiệu OFF làm cho đầu ra 10200 mất tín hiệu → 33WX = 0 → tiếp điểm
33WX (11-B) = 0 → cắt nguồn cho Contacter cấp nguồn cho bơm nước. Đèn GN2 tắt
báo bơm nước ngừng chạy. Sau một thời gian đốt lò, mức nước trong nồi giảm dần đến
mức (l-L) thì đầu vào C0, C1 của khối LM1 -200 mất tín hiệu, dẫn đến đầu ra 001 ở trạng
thái OFF. Khi đó đầu vào 00001 của PLC theo đường Y171 mất tín hiệu. Lúc này PLC sẽ
xử lý và đưa ra tín hiệu ở đầu ra 10101 làm cho đèn RD8 sáng báo mức nước giảm thấp,
bơm nước nồi vẫn chạy. Khi mức nước trong nồi giảm tới mức (ll-LL) thì đầu vào D0,
D1 của khối LM1 - 200 mất tín hiệu, dẫn đến đầu ra 004 OFF và 003 ON. Khi đó đầu vào
00003 của PLC có tín hiệu, còn đầu vào 00004 của PLC mất tín hiệu. PLC sẽ xử lý và

đưa ra tín hiệu ở đầu ra 10102 làm cho đèn RD6 sáng báo mức nước trong nồi giảm quá
thấp. Đầu ra 10111 cũng có tín hiệu làm cho Rơle AX2 có điện → mở tiếp điểm thường
đóng AX2 (4-A) và AX2 (7-A) để cắt nguồn cho Rơle 4X và Rơle NX1. Qua đó cắt tín
hiệu đốt vào PLC, cắt van dầu đốt để dừng đốt lò, đồng thời đưa tín hiệu đi đến báo động
chung. Đầu ra 10114 có tín hiệu làm cho Rơle AX có điện → đóng tiếp điểm AX (13-B)
để báo động chung. Đầu ra 10113 có tín hiệu làm cho BZ kêu để báo động.
+)Nhiệt độ dầu đốt:
Khi nhiệt độ dầu đốt tăng cao thì tiếp điểm 23QH của cảm biến nhiệt độ mở ra làm
mất tín hiệu ở đầu vào 00101. PLC sẽ xử lý đưa tín hiệu ở đầu ra 10108,10113,10114.
Tín hiệu ở đầu ra 10108 làm đèn RD10 sáng báo nhiệt độ dầu đốt cao. Tín hiệu ở đầu ra
10113 làm chuông kêu để báo động. Tín hiệu ở đầu ra 10114 làm cho Rơle AX có điện
để đóng tiếp điểm AX (13 - B) để đi báo động chung. Đồng thời tiếp điểm 23T (7-B) của
cảm biến nhiệt độ kiểu sức điện động mở ra để dừng sấy dầu đốt.
Khi nhiệt độ dầu đốt giảm thấp thì đầu vào 00100 mất tín hiệu. PLC sẽ xử lý tín
hiệu và đưa tín hiệu ở đầu ra 10107, 10113, 10114. Tín hiệu ở đầu ra 10107 làm đèn RD9
sáng báo nhiệt độ dầu đốt thấp. Tín hiệu ở đầu ra 10114 làm Rơle AX có điện để đưa đi
báo động chung. Đồng thời tiếp điểm 23T (7-B) của cảm biến nhiệt độ 23T đóng lại để
cấp nguồn cho mạch sấy dầu đốt. Cứ như vậy nhiệt độ dầu đốt sẽ duy trong một khoảng
nhất định.
+)Mất lửa.

21
Do một nguyên nhân nào đó mà nồi hơi đang đốt thì bị mất lửa. Khi đó hệ thống
sẽ dừng đốt và đưa ra báo động như sau:
Cảm biến CdS không có tín hiệu gửi về khối FS - 901, làm cho đầu ra của nó mất
tín hiệu và Rơle FRX mất điện. Khi FRX mất điện nó sẽ mở các tiếp điểm FRX (2 - C),
FRX (5 - E), FRX (7 - E). Tiếp điểm FRX (2 - C) mở ra → đèn GN1 tắt báo mất lửa.
Tiếp điểm FRX (5 - E) mở ra làm mất tín hiệu vào đầu vào 00010 của PLC. Tiếp điểm
FRX (7 - E) mở ra để cắt điện cho Rơle 20VX, qua đó cắt điện cho van dầu đốt và dừng
đốt lò. Khi đó PLC xử lý đưa tín hiệu ra ở các đầu ra 10104 làm đèn RD1 sáng nhấp nháy

báo mất lửa. Tín hiệu ở đầu ra 10113 làm chuông BZ kêu.Tín hiệu ở đầu ra 10114 làm
Rơle AX có điện để đưa tín hiệu đi báo động chung. Khi ấn nút PB3 - 28B thì chuông
ngừng kêu và đèn RD1 sáng bình thường. Khi ấn nút PB3 – RST thì đèn tắt và hệ thống
trở lại hoàn nguyên.
+)Nhiệt độ khí xả.
Nhiệt độ khí xả được cảm nhận qua cảm biến nhiệt độ TS. Khi nhiệt độ khí xả cao
thì tiếp điểm TS mở ra, làm cho Rơle TSX mất điện. Khi TSX mất điện, nó sẽ mở các
tiếp điểm TSX (6 - B) và TSX (7 - A) ra. Tiếp điểm TSX (6 - B) mở làm đầu vào 00102
mất tín hiệu. PLC xử lý và đưa ra tín hiệu ở đầu ra 10109 làm cho RD7 sáng báo nhiệt độ
khí xả cao. Tiếp điểm TSX (7 - A) mở ra làm mất nguồn cho Rơle NX1, qua đó sẽ cắt
nguồn cho van dầu đốt dẫn đến dừng đốt. Tín hiệu ở đầu ra 10002 mất để dừng bơm dầu
đốt. Tín hiệu ở đầu ra 10003 vẫn có để duy trì quạt gió chạy tiếp để thổi hết khí và cung
cấp Oxi vào cho lần đốt sau. Quạt gió chạy khoảng 30s sau thì đầu ra 10003 mất tín hiệu
để dừng quạt gió. Đầu ra 10113 và 10114 cũng có tín hiệu để bật chuông và đưa tín hiệu
đi báo động chung.
+)Quạt gió gặp sự cố.
Khi quạt gió gắp quá tải thì Rơle nhiệt 49F tác động làm tiếp điểm 49F (7-D) mở
ra nên Contacter 88F mất nguồn sẽ mở tiếp điểm 88F (1-C) ra làm ngừng quạt gió. Đồng
thời, tiếp điểm 49F (6-B) mở ra làm đầu 00103 có tín hiệu OFF. Đầu ra 10106 có tín
hiệu, đèn RD 3 sáng báo quạt gió gặp sự cố. Ngoài ra, đầu ra 10113 có tín hiệu cấp cho
chuông BZ kêu báo động, và đầu ra 10114 có tín hiệu làm cho Rơle AX có điện → mở
tiếp điểm AX (13-B) để đưa tín hiệu đến báo động chung. Đồng thời, đầu ra 10111 có tín
hiệu làm cho Rơle AX2 có điện → mở tiếp điểm AX2 (4-A) → Rơle 4X mất điện để cắt
đốt lò, và mở tiếp điểm AX2 (7-A) → Rơle NX1 mất điện → cắt nguồn tới van dầu đốt.
+)Chương trình đốt gặp sự cố.
Khi chương trình đốt gặp sự cố thì đầu 10115 mất tín hiệu, làm cho Rơle RX mất
điện. Tiếp điểm RX (2-F) đóng lại làm cho đèn RD2 sáng báo chương trình đốt gặp sự
cố. Tiếp điểm RX (13-B) = 1 để gửi đến báo động chung. Đồng thời, tiếp điểm RX (4-A)
mở ra để cắt nguồn cấp cho Rơle 4X. Khi 4X mất điện sẽ làm mở tiếp điểm 4X (5-D) để
đưa tín hiệu dừng đốt vào PLC.

2.1.3.Nhận xét và đánh giá.
Hệ thống nồi hơi tàu dầu 6500T nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu bản
chung đối với hệ thống nồi hơi tàu thuỷ. Nồi hơi này là sản phẩm của hãng YANMA, nó
đảm bảo đầy đủ 5 chức năng chính của nồi hơi
Được ứng dụng lập trình PLC trong điều khiển và giám sát quá trình làm việc của
nồi hơi. Do vậy trong quá trình làm việc rất an toàn và giảm nhẹ cho người vận hành. Hệ
thống nồi hơi này rất thông dụng hiện nay trên tàu thủy.

22
Việc sử dụng nồi hơi rất an toàn, kích thước gọn nhẹ, dễ bố trí dưới tàu, nồi hơi có
dung tích tương đối lớn, hiệu suất bốc hơi nhanh, lưu tốc khí lò nhanh, số bầu nồi ít,
đường kính bầu nổi nhỏ để giảm độ dầy và trọng lượng nồi.
Cấu tạo đơn giản, bố trí thuận tiện cho việc chăm sóc sửa chữa, sử dụng đơn giản, dễ thao
tác.
Tính cơ động cao, thời gian nhóm lò, sấy hơi nhanh, có thể thay đổi lưọng tải lớn.
Hệ thống điều khiển làm việc chắc chắn, tin cậy, tính kinh tế cao, hiệu suất toàn tải
cao và hiệu suất giảm ít khi nhẹ tải.
Tuy nhiên, hệ thống này có cấu trúc tương đối phức tạp, do vậy đòi hỏi người vận
hành phải có trình độ kĩ thuật về nghiệp vụ chuyên môn. Giá thành đầu tư tương đối lớn.
2.2.Hệ thống điều khiển từ xa diesel tàu dầu 6500T.
2.2.1.Giới thiệu phần tử.
* Sơ đồ tổng quan hệ thống.SD_46L063:
CONTROL ROOM –CONTROL STAND : Buồng điều khiển, trụ điều khiển.
WHEEL HOUSE CONT. PANEL : Bàn điều khiển trên buồng lái.
ENG. RM. IND. PANEL : Bảng hiển thị thông số ở buồng máy.
AIR SOURCE PANEL : Bảng nguồn khí điều khiển.
VALVE PANEL : Bảng các van điều khiển.
FILTER : Bộ lọc khí.
JUNCTION BOX : Hộp nối dây.
MAIN ENG : Máy chính.

PT – BOOST AIR PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực khí tăng áp.
PT _ COOL . F . W . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực nước ngọt làm mát.
PT _ F . O . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực dầu đốt.
PT – M/E . L . O . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực dầu bôi trơn máy chính.
PT – CONT . AIR . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực khí điều khiển.
PT – START AIR PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực khí khởi động.
OIL MIST DETECTOR : Bộ cảm biến nồng độ hơi dầu CATTE.
FS – CYL OIL (ALARM) : Cảm biến dầu chảy bôi trơn xylanh.
PS – COOL . F . W (ALARM) : Cảm biến áp lực nước ngọt làm mát.
LvS – F . O . PIPE (ALARM) : Cảm biến rò dầu đường ống dầu cao áp
TS – COOL . F . W (ALARM) : Cảm biến nhiệt độ nước ngọt làm mát.
PS – START AIR (ALARM) : Cảm biến áp lực khí khởi động.
PS – L . O (AUX . PUMP) : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn ( bơm phụ)
PS – L . O (ALARM) : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn ( báo động)
PS – L . O ( AUTO . STOP) : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn (tự động dừng máy)
LS – TURNING GEAR : Công tắc hành trình ra vào ly hợp via máy.
LS – CAM SHAFT ( AH, AS) : Công tắc hành trình vị trí trục cam (tiến, lùi)
LS – F . O . HANDLE : Công tắc hành trình vị trí tay điều khiển.
MV – GOV . CHANGE OVER : Van điện từ ra vào ly hợp bộ điều tốc.
MV – EMERG . STOP : Van điện từ để dừng sự cố.
PM – F . O RACK MARK : Bộ chỉ báo độ mở thanh răng nhiên liệu.

* Giới thiệu phần tử mạch gió.
- Vùng 100 WHELL HOUSE CONTROL PANEL.
104 : FILTER VALVE : Van lọc gió.

23
141 : MANEUV HANDLE : Tay điều khiển tại buồng lái.
119 : PRESS.SWITCH : Cảm biến áp lực.
118 : SOLENOID VALVE : Van điện từ điều khiển tự động giảm tốc.

106 : CHECK CHOCK VALVE : Van tiết lưu .
114 : PRESS.GAUGE : Đồng hồ đo áp lực gió điều khiển.
- Vùng 200 VALVE PANEL:
201 : AHEAD(MV-A) : Van điện từ dịch trục cam theo chiều tiến.
202 : ASTERN(MV-S) : Van điện từ dịch trục cam theo chiều lùi.
203 : START(MV-ST) : Van điện từ cấp gió điều khiển khởi động máy chính.
204 : STOP(MV-P) : Van điện từ cấp gió điều khiển dừng máy chính.
205 : FILTER VALE : Van lọc gió.
- Vùng 300 AIR SOURCE PANEL:
301 : FILTER VALVE : Van lọc gió.
302 : BALL VALVE : Van một chiều.
303 : REDUCING VALVE : Van giảm áp.
304 : SAFETY VALVE : Van an toàn
305 : AIR FILTER : Bộ lọc gió.
306 : CHANGE-OVER VALVE :Van điều khiển bằng tay chọn vị trí điều khiển từ xa
hay tại tại chỗ.
307 : PREESS.SWITCH : Cảm biến áp lực gió điều khiển.
308 : WAY BALL VALVE : Van điều khiển bằng tay chọn đường gió cấp.
311: AIR DRIER : Bộ lọc ẩm có cửa xả.
- Vùng 400 CONTROL ROOM CONTROL STAND:
441 : MANEUV HANDLE : Tay điều khiển nhiên liệu tại buồng điều khiển.
414 : PRESS.GAUGE : Đồng hồ đo áp lực gió khởi động.
404 : LINE FILTER : Phin lọc.
405: PRESS.SWITCH : Cảm biến áp lực gió tại vị trí điều khiển.
406: CHECK CHOCK VALVE : Van tiết lưu.
407: REDUCING VALVE : Van giảm áp.
408: SOLENOID VALVE : Van điện từ.
438 : SOLENOID VALVE : Van điện từ điều khiển đổi chiều vị trí điều khiển gió.
437 : PRESS.TRANSMITTER: Bộ chuyển đổi áp lực gió khởi động.
- Vùng 600 RESERVOIR :

Đây là nguồn gió chính cho khởi động và điều khiển động cơ.
- Vùng 900 ENGINE SIDE:
902 : FILTER : Các van lọc.
903 : DOUBLE-NON-RETURN VALVE : Van 1 chiều.
905 : CAM SHAFT C/O CYLINDER : Cơ cấu dịch trục cam theo chiều tiến hay lùi.
906 : STOP CYLINDER : Cơ cấu dừng.
907 : START AIR PILOT VALVE : Van dẫn gió khởi động
908 : SOLENOID VALVE : Van điện từ dừng sự cố.
909 : GOVERNOR : Bộ điều tốc.
910 : GOV.CONT.VALVE : Van điều chỉnh.
912 : CHANGE-OVER VALVE : Van điều khiển dịch trục cam.
959 : SAFETY VALVE : Van an toàn.
916 : SAFETY VALVE : Van an toàn.
944 : PRESS.SWITCH : Cảm biến áp lực gió khởi động
955 : 3-WAY VALVE : Van điều chỉnh gió điều khiển.

24
958 : PILOT VALVE : Van điều khiển .
951 : SUPER SPOOL SOL.VALVE : Van điện từ điều khiển vị trí đảo chiều.
952 : SUPER SPOOL VALVE : Van điều khiển vị trí đảo chiều.
949 : PRESS.TRANSMITTER : Bộ chuyển đổi áp lực gió khởi động.
950 : PRESS.TRANSMITTER : Bộ chuyển đổi áp lực gió điều khiển.
* Nguồn gió:
Nguồn gió khởi động có áp suất P
max
= 4.00 Mpa
Nguồn gió điều khiển có áp xuất P = 1.6 MPa.
* Nguồn cấp cho mạch điều khiển.
Nguồn xoay chiều : 220V; 60Hz; 1pha.
Nguồn sự cố : 24V DC

* Mạch bảo vệ EC _46L063_ 3.
LS – FO : Tiếp điểm hành trình tay điều khiển.
MV – ES : Van điện từ dừng sự cố.
PS – LOS : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn.
PB – ESC : Nút dừng sự cố bằng tay ở buồng máy.
MR _1L : Rơle tốc độ.
MR _2H : Rơle tốc độ.
T_LOS : Rơle thời gian tạo độ trễ khi áp lực dầu bôi trơn thấp.
PB – ESW : Nút dừng sự cố ở buồng điều khiển.
R_LOS : Rơle trung gian áp lực dầu bôi trơn thấp.
R_SR : Rơle trung gian dừng máy chính bằng tay.
R_OS : Rơle dừng quá tốc.
R_EMS : Rơle trung gian dừng sự cố máy chính.
* Các đầu vào ra cho PLC.
- INPUT CIRCUIT.
+ I _ 46L063 -1
2000.00 – ON ở vị trí điều khiển từ xa.
2000.01 – ON điều khiển tại buồng lái.
2000.02 – ON ở buồng điều khiển.
2000.03 – ON dịch trục cam theo chiều tiến.
2000.04 – ON dịch trục cam theo chiều lùi.
2000.05 – ON tay điều khiển ở vị trí tiến tại panel điều khiển buồng lái.
2000.06 – ON tay điều khiển ở vị trí lùi tại panel điều khiển buồng lá.
2000.07 _ ON xác nhận điều khiển dầu bôi trơn xy lanh ở buồng lái.
2000.08 _ ON tay điều khiển ở vị trí tiến tại buồng điều khiển.
2000.09 _ ON tay điều khiển ở vị trí lùi tại buồng điều khiển.
2000.10 – ON xác nhận điều khiển dầu bôi trơn xy lanh ở buồng điều khiển.
2000.11 – ON dừng Diesel khi quá tốc.
2000.12 – ON gió khởi động.
2000.13 – ON khả năng đảo chiều quay.

2000.14 – ON điều chỉnh áp lực dầu bôi trơn.
2000.15 – ON định vòng thời gian báo động.


- OUTPUT CIRCUIT
+ O _ 46L063 -1
0000.00 – tín hiệu cho van khởi động.

×