Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoan thien kiem toan tai san co dinh trong kiem 113714

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.07 KB, 104 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa Kế toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TỐN – KIỂM TỐN VIỆT NAM
THỰC HIỆN...............................................................................................................3
1.1.Vai trị của kiểm tốn khoản mục tài sản cố định tại cơng ty AVA.................3
1.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ tại cơng ty AVA.............................6
1.2.1. Đặc điểm của kiểm tốn chu trình TSCĐ mà công ty AVA áp dụng...6
1.2.1.1. Mục tiêu kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC của cơng ty AVA.....6
1.2.1.2. Các sai phạm liên quan đến chu trình kiểm tốn TSCĐ...................7
1.2.1.3. Quy trình kiểm tốn TSCĐ của cơng ty AVA....................................9
1.2.2. Thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty AVA thực hiện tại các đơn vị.....................................................18
1.2.2.1. Thực trạng áp dụng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính do Công ty AVA thực hiện tại Công ty A...............................18
1.2.2.2. Thực trạng áp dụng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính do Cơng ty AVA thực hiện tại Cơng ty B...............................56
1.3.2. So sánh q trình áp dụng chương trinh kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán BCTC do Công ty AVA thực hiện tại Công ty A và Cơng ty B......................71
1.3.3. Tổng kết chung về kiểm tốn Tài sản cố định trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính do Cơng ty AVA thực hiện................................................................73
CHƯƠNG II : HỒN THIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY AVA THỰC HIỆN..................................77
2.1. Sự cần thiết tất yếu hồn thiện kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn
báo cáo tài chính................................................................................................77
2.2. Đánh giá thực trạng kiểm tốn tài sản cố định do Công ty AVA thực hiện. 78


2.2.1. Ưu điểm.................................................................................................78
2.2.1.1. Về phương pháp kiểm toán và tổ chức của Cơng ty AVA...............78
2.2.1.2. Về quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Công ty AVA thực hiện..................................................................78
2.2.2. Nhược điểm...........................................................................................80

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa Kế toán

2.3. Kiến nghị và giải pháp hồn thiện kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do Cơng ty AVA thực hiện...........................................82
2.3.1. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.............................................82
2.3.2. Việc áp dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn................83
2.3.3. Việc sử dụng các phương pháp chọn mẫu kiểm toán.........................85
2.3.4.Về việc thực hiện các phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ..........87
KẾT LUẬN.............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................92

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Khoa Kế toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm tốn...................................10
Sơ đồ 1.2: Các cơng việc thực hiện kiểm toán TSCĐ..............................................11
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định.........................................................25
Sơ đồ 1.5 : Các cơng việc cụ thể trong q trình lập kế hoạch Kiểm tốn tổng thể và
chương trình Kiểm toán............................................................................................32
Sơ đồ 1.6. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình.......................................62
Sơ đồ 1.7. Hạch tốn khấu hao tài sản cố định.........................................................63
Bảng 1.2. Các thủ tục kiểm soát...............................................................................12
Bảng 1.3. Các khảo sát chi tiết số dư tài khoản TSCĐ.............................................14
Bảng 1.4. Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán.........................................................19
Bảng 1.5: Bảng phân tích cơ cấu tài sản...................................................................27
Bảng 1.6:Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.............................................................29
Bảng 1.7: Các tỷ suất tài chính.................................................................................30
Bảng 1.8: Các mục tiêu Kiểm toán TSCĐ................................................................33
Bảng 1.9: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục TSCĐ...........................................35
Bảng 1.10: Bảng đăng ký khấu hao..........................................................................40
Bảng 1.11 : Bảng phân bổ KHTSCĐ công ty A năm 2009.....................................43
Bảng 1.12: Bảng phân tích các tỷ suất TSCĐ..........................................................53
Bảng 1.13 . Một số chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình của Cơng ty B.................63
Bảng 1.14: Tính khấu hao TSCĐ năm 2009 công ty B............................................67
Bảng 1.15 :Tăng giảm tài sản cố định hữu hình chưa điều chỉnh............................71
Bảng 1.16 : Tăng giảm tài sản cố định vơ hình.......................................................72
Bảng 1.17 :Tăng giảm tài sản cố định hữu hình sau điều chỉnh..............................73

Nguyễn Thị Phương Thủy


Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa Kế toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

BGĐ

Ban Giám đốc

BTC

Bộ tài chính

CP


Chi phí

DN

Doanh nghiệp

GTCL

Giá trị cịn lại

GTGT

Giá trị gia tăng

GTHM

Giá trị hao mòn

GTHMLK

Giá trị hao mòn luỹ kế

KH

Khấu hao

KTV

Kiểm toán viên


HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

NGTSCĐ

Nguyên giá tài sản cố định

SX

Sản xuất

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH


Tài sản cố định vơ hình

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa Kế toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa Kế toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa Kế toán

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.
5.

6.
7.
8.

Giáo trình Kiểm tốn tài chính – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài
chính, 2006.
Giáo trình Lý thuyết kiểm tốn – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài
chính, 2006.
Hệ thống Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam – Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Hệ thống Chuẩn mực kế tốn Việt Nam – Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 và thông tư số
203/2009/TT-BTC về việc Ban lãnh đạo hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định.
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc ban hành
Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các tài liệu nội bộ của Cơng ty TNHH tư vấn kế tốn và kiểm toán Việt Nam
AVA
Các trang Web: http//www.webketoan.vn
http//www.tapchiketoan.com

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Khoa Kế toán

PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Hơn 2 năm kể từ ngày Việt Nam được gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới
WTO (07.11.2006), chúng ta đã có nhiều đổi thay lớn cả về chất và lượng. Đây
cũng là một mốc đánh dấu cho thời kỳ các doanh nghiệp trong nước phải chấp
nhận mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập thị trường đồng thời
cũng là cơ hội để chúng ta có thêm nhiều thị trường mới bên ngoài cũng như nhiều
cơ hội tốt để phát triển hoạt động của mình.
Thích ứng với u cầu chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường và
hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã hình thành và phát
triển nhanh chóng. Đây là bộ phận có đóng góp lớn trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp thơng qua việc kiểm tra, đánh giá, đưa ra ý kiến kết luận về tính
trung thực và hợp lý của các thơng tin tài chính của đơn vị đó.
Cũng chính những cơ hội và thách thức của môi trường mới khiến các doanh
nghiệp Việt Nam không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao khả năng hoạt động. Từ
đây các doanh nghiệp đã nhìn nhận tài sản dài hạn đặc biệt là tài sản cố định như

một khoản đảm bảo cho quá trình kinh doanh của đơn vị do vậy đây là khoản mục
ngày càng được chú ý. Trên bảng cân đối kế toán của các đơn vị đây cũng là
khoản mục chiếm tỷ trọng lớn, dễ xảy ra sai phạm địi hỏi kế tốn phải có chun
mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp cao thực hiện. Bởi thế khi tiến hành kiểm toán
tại đơn vị, các KTV cũng như ban giám đốc khách hàng luôn cố gắng dành nhiều
thời gian và công sức cho khoản mục này.
Do những yếu tố khách quan trên cộng thêm sự ham mê tìm hiểu kiểm tốn
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC mà trong thời gian thực tập tại Cơng ty
AVA, em có nhiều cơ hội đi theo đồn kiểm tốn của cơng ty để tìm hiểu về vấn đề
này tại nhiều đơn vị khách hàng do công ty thực hiện. Dưới sự hướng dẫn chỉ bảo
nhiệt tình của các anh, chị trong Công ty, em đã quan sát, học hỏi và nghiên cứu các
hồ sơ, tài liệu về kiểm tốn khoản mục TSCĐ, tìm hiểu lý luận và thực tiễn, và tiến
hành nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Cơng ty AVA thực hiện”.

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chun đề thực tập chun ngành

2

Khoa Kế tốn

Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em bao gồm hai phần chính
sau:
Chương I: Thực trạng kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính do cơng ty AVA thực hiện

Chương II: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Cơng ty AVA thực hiện.
Với kết cấu như vậy, do giới hạn về thời gian và phương pháp nghiên cứu,
chuyên đề sẽ cố gắng đi sâu nghiên cứu các vấn đề chủ yếu được áp dụng trong quá
trình kiểm tốn TSCĐ do cơng ty AVA thực hiện tại đơn vị khách hàng.
Tuy nhiên với những hạn chế về mặt kiến thức, về trình độ chun mơn và
kinh nghiệm thực tế của mình nên chun đề này khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ và các anh,
chị trong Công ty AVA để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong Công ty AVA đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty và Th.S.
Nguyễn Thị Hồng Thúy – giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3

Khoa Kế toán

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH DO CƠNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TỐN – KIỂM
TỐN VIỆT NAM THỰC HIỆN

1.1.Vai trị của kiểm tốn khoản mục tài sản cố định tại công ty AVA
1.1.1. Cách thức tiếp cận khoản mục TSCĐ tại cơng ty AVA
Kiểm tốn đã hình thành và phát triển từ thế kỉ XV, ở Châu Âu. Cùng với sự
phát triển của kinh doanh, người ta thấy xuất hiện một vấn đề mới: gian lận tài chính.
Đây là vấn đề khó khăn đối với bản than doanh nghiệp cũng như các đối tượng bên
ngoài quan tâm đến tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp đó. Từ đó xuất
hiện sự cần thiết của kiểm toán để điều tra nhằm làm sáng tỏ những mối quan hệ tài
chính khơng rõ ràng. Để kiểm tốn giải đáp vấn đề này nhanh chóng hơn thì cách
thức tiếp cận kiểm toán là yếu tố quan trọng và quyết định. Do kiểm toán TSCĐ là
một bộ phận của kiểm toán BCTC nên nó cũng gồm có 2 cách tiếp cận chủ yếu: tiếp
cận kiểm toán theo hệ thống kiểm soát nội bộ và tiếp cận theo rủi ro sai sót. 
Để nhận biết được cách thức tiếp cận của công ty AVA đối với khoản mục
TSCĐ em xin đưa ra một số vấn đề như sau:
Tiếp cận kiểm toán theo hệ thống kiểm soát nội bộ (tiếp cận truyền
thống)
Tiếp cận kiểm toán theo hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên việc phân tích và
đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ (tức là những kiểm tra thực hiện trong nội bộ
doanh nghiệp) để định hướng kiểm  toán.
.
          Hệ thống bao gồm toàn bộ những phương tiện sau đây: các sơ đồ tổ chức phân chia trách nhiệm giữa hoạt động sản xuất, lưu giữ, kế toán và kiểm tra; các
phương pháp và thủ tục qui định hay cho phép bởi ban giám đốc (hướng dẫn của
người phụ trách, hướng dẫn thủ tục hành chính, chương trình thanh tra và kiểm
tra…).
Hệ thống kiểm sốt nội bộ có mục tiêu đảm bảo: độ tin cậy của thông tin;
tuân thủ những chỉ đạo của ban giám đốc và bảo vệ tài sản.

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

4

Khoa Kế toán

-

Tiếp cận kiểm tốn theo rủi ro sai sót
Để tối ưu hố hiệu quả của các cơng việc kiểm tốn, bước đầu kiểm  toán
viên phải gây sức ép lên khách hàng để họ cải thiện và tăng cường những quy định
của họ về kiểm sốt nội bộ. Tuy nhiên trên thực tế cơng việc này gặp rất nhiều khó
khăn cho KTV thực hiện. Để giảm thiểu những rủi ro trong sai sót trong việc đánh
giá báo cáo tài chính, kiểm  tốn viên thường xây dựng một cách tiếp cận - thường
là theo thống kê - để đo những ảnh hưởng của những thiếu sót, gian lận hay hạch
tốn sai lên báo cáo tài chính (chính là tiếp cận kiểm  tốn theo rủi ro).
VD: Dựa trên tổng số của một tài khoản hay một khoản mục, KTV tính ra phạm vi
kiểm tra phải thực hiện nhằm đảm bảo một mức độ tin cậy 95% mà tổng số đúng
với sai số 1% hoặc 2%. Mức độ chính xác mà KTV tìm cách đạt tới có thể thay đổi
tuỳ theo tầm quan trọng của tài khoản và độ tin cậy, theo chất lượng của kiểm soát
nội bộ.
  Ngược lại, vốn chủ sở hữu là một nguồn không biến đổi, trong đó, tất cả
những khoản thiếu chính xác đều không thể chấp nhận được. Các tiếp cận này cũng
tính đến những rủi ro xung quanh doanh nghiệp trong hoạt động riêng biệt của nó
như nghiên cứu các hiện tượng liên quan đến tốc độ tiến triển công nghệ, sự bất ổn
định về kinh tế của quốc gia, hoạt động của đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng dự đoán
được của những sản phẩm thay thế trên thị trường của doanh nghiệp.
Đem so sánh 2 cách tiếp cận này thì có thể thấy mỗi cách có những ưu thế và
hạn chế riêng. Như cách tiếp cận theo hệ thống KSNB sẽ bám sát vào thông tin nội

bộ của đơn vị hơn, KTV dễ dàng thực hiện do những thông tin thu thập được lấy từ
chính đơn vị của mình nhưng lại không xét đến các yếu tố khách quan bên ngồi có
thể ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kiểm toán của KTV. Ngược lại tiếp cận theo
rủi ro đem lại nhiều hiệu quả vì nó tính đến cả các yếu tố khác ngoài doanh nghiệp
tuy nhiên KTV lại rất khó xác định hết các yếu tố này và mức ảnh hưởng của nó
đối với doanh nghiệp, chưa kể đến nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến thời gian và
chi phí kiểm tốn phải tính đến với mỗi cuộc kiểm tốn.
Ở Việt Nam thơng thường các cơng ty kiểm tốn tiếp cận theo hệ thống
KSNB của doanh nghiệp. Thông qua tìm hiểu sơ bộ quy trình và cách thức kiểm
tốn khoản mục TSCĐ của cơng ty AVA ta có thể thấy các bước công việc tiến
hành của KTV công ty như sau:
  KTV bắt đầu cơng việc của mình bằng việc thu thập tối đa các thông tin liên
quan đến khoản mục TSCĐ tại doanh nghiệp doanh nghiệp (các thông tin cơ bản

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

5

Khoa Kế toán

của doanh nghiệp, các sản phẩm của nó, tính chất mức độ TSCĐ, các kết quả, cấu
trúc của vốn,..); kiểm tra sự hoạt động của kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến khoản
mục này.
Từ tất cả các thơng tin đó, KTV định hướng chương trình kiểm tốn của
mình. KTV xác định những hạn chế thể hiện bên ngồi của kiểm sốt nội bộ thơng

qua thăm dị, kiểm tra. Nếu có tồn tại những hạn chế đó, KTV sẽ đánh giá xem mức
độ ảnh hưởng thực sự của nó đến tính hiệu lực và độ tin cậy của thơng tin kế tốn
đối với khoản mục TSCĐ được đưa ra bởi doanh nghiệp. KTV cố gắng có được sự
đảm bảo tối đa về chất lượng và tính tồn vẹn của thơng tin kiểm tốn cung cấp bởi
doanh nghiệp. Vì lẽ đó, KTV cố gắng đảm bảo rằng những điểm mạnh thể hiện bên
ngồi của kiểm sốt nội bộ được vận hành một cách có hiệu quả trong suốt năm
(ln tn thủ hệ thống KSNB).
  Như vậy có thể thấy được rằng khi kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng,
kiểm tốn BCTC nói chung tại cơng ty AVA thì KTV vẫn tuân thủ cách tiếp cận
truyền thống – dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị. Đây là cách thức tỏ ra khá hiệu
quả đối với công ty trong một mơi trường có nhiều biến động kinh tế như của Việt
Nam hiện nay.
1.1.2. Vị trí của kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty AVA
Kiểm tốn BCTC là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán. Thơng thường
có hai cách cơ bản để tiến hành kiểm toán BCTC phân theo đối tượng: kiểm toán
theo khoản mục và kiểm tốn theo chu trình.
Phân theo chu trình là cách phân chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn
nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình
chung của hoạt động tài chính. Thơng thường, tại cơng ty AVA cách chia này bao
gồm các phần hành cơ bản sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
Kiểm tốn tiền mặt;
Kiểm tốn chu trình mua hàng và thanh tốn;
Kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên;
Kiểm tốn hàng tồn kho;
Kiểm toán TSCĐ và đầu tư dài hạn;
Kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn;
Phân theo khoản mục là cách thức dựa vào việc phân chia từng nhóm khoản
mục hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành.


Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

6

Khoa Kế toán

Như vậy, kiểm tốn TSCĐ khơng hẳn là một chu trình mà việc kiểm tốn
khoản mục này có liên quan tới nhiều chu trình như bán hàng và thu tiền, mua hàng
và thanh tốn, huy động và hồn trả vốn đầu tư cho TSCĐ. TSCĐ thường chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng tài sản của DN và nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất
kĩ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng. Kiểm tốn TSCĐ thường chiếm
một vị trí quan trọng trong q trình kiểm tốn BCTC. Do vậy trong q trình kiểm
tốn khoản mục này KTV ở AVA thường kết hợp kiểm toán các khoản mục liên
quan để xác minh tính hợp lý và logic của cả chu trình đồng thời đáp ứng được các
mục tiêu chung của cuộc kiểm toán.
Mặt khác mức độ liên hệ giữa các khoản mục này trong hoạt động của công
ty cũng khác nhau tùy vào từng cuộc kiểm toán cũng như đối tượng khách hàng
hướng tới. Có thể đưa ra một vài ví dụ như: nếu khách hàng hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, lúc này TSCĐ là khoản mục không lớn, ít biến động nên cơng ty
chỉ xác định mối liên hệ của TSCĐ gắn với chu trình mua hàng thanh tốn khi có
sự tăng lên của tài sản; hoặc nếu đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì mối
liên hệ này càng được chú trong vì khi đó TSCĐ lại là phần chủ yếu trên bảng cân
đối kế tốn. Việc xác định tính chất và mức độ liên quan giữa các chu trình, các
khoản mục phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của KTV nên cơng ty
ln cố gắng sắp xếp đội ngũ kiểm tốn có chất lượng để tham gia kiểm tốn

khoản mục này.

1.2. Thực trạng kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại cơng ty AVA
1.2.1. Đặc điểm của kiểm tốn chu trình TSCĐ mà cơng ty AVA áp dụng

1.2.1.1. Mục tiêu kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC của cơng ty AVA
Do TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
tài sản trên bảng cân đối kế toán nên khi kiểm toán khoản mục này KTV thường
hướng tới các mục tiêu sau:
- Tính có thật (Hiệu lực): Số liệu phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình, vơ hình và
số khấu hao là có thật.
- Tính đầy đủ (trọn vẹn): Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được
ghi sổ đầy đủ.
- Định giá: Nguyên giá TSCĐ được tính và ghi sổ đúng, phương pháp tính
KHTSCĐ phải nhất quán.

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa Kế toán

7

- Phân loại và trình bày: Phân loại và trình bày phải chính xác và phù hợp
với các chuẩn mực áp dụng trong khn khổ kiểm tốn của Việt Nam. Khoản
mục TSCĐ được phân loại và sắp xếp đúng vị trí trên bảng cân đối kế toán và

được phân loại đúng đối tượng. Những khai báo có liên quan đến phương pháp
trích khấu hao, sửa chữa lớn, nâng cấp phải được giải thích đầy đủ và phù hợp
với quy định hiện hành.
- Chính xác cơ học: Nguyên giá TSCĐ, việc trích khấu hao được tính chính xác.
- Được phép: Việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý TSCĐ đều được phê chuẩn.
- Kịp thời: Các nghiệp vụ ghi sổ tại thời điểm chia cắt niên độ được phản ánh
chính xác và đúng đắn. Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được ghi sổ kịp thời,
đúng lúc.
Từ những mục tiêu chung của kiểm toán TSCĐ trên, công ty xây dựng cho mục
tiêu định hướng kiểm tốn đối với từng loại hình doanh nghiệp.Ta có bảng tổng kết
sau:
Bảng 1.1: Bảng mục tiêu kiểm toán TSCĐ theo đối tượng kiểm toán
Hoạt động chủ
yếu của đơn vị
kiểm toán

Phân loại
và trình
bày

Chính
xác cơ
học

Trọn vẹn

Hiệu lực

Định giá


Thương mại, dịch
vụ

x

x

x

Sản xuất

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

Xây dựng
Kết hợp

x

x

Được
phép

Kịp thời

x

x

x

x

x

Ghi chú: x : trọng tâm kiểm toán hướng tới

1.2.1.2. Các sai phạm liên quan đến chu trình kiểm tốn TSCĐ
Trong q trình thực hiện kiểm tốn khoản mục TSCĐ, KTV luôn quan tâm
đến các loại rủi ro ảnh hưởng đến ý kiến kiểm tốn sau này chính vì vậy các sai

phạm liên quan đến TSCĐ được tìm hiểu rất cụ thể và chi tiết. Sai phạm xảy ra có
thể là các gian lận hoặc sai sót trong các nghiệp vụ.
Tùy vào các nhân tố về quản lý, kinh doanh, nghiệp vụ tài chính của đơn vị
mà mức độ ảnh hưởng đến sai sót và gian lận cũng khác nhau. Sau đây là một số sai
sót và gian lận có thể gặp phải trong q trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ.
Các sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là:
* Bản chất các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ cũng như là đặc
điểm hoạt động kinh doanh phức tạp

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

8

Khoa Kế toán

Lúc này kế toán rất dễ phản ánh giá trị các tài sản khơng chính xác. Có thể kể
đến là: sai sót do trùng lắp do có quá nhiều tài sản tăng giảm trong kỳ, hay việc
phân bổ chi phí khấu hao vào các bộ phận không hợp lý, chồng chéo, thời gian trích
khấu hao khơng thống nhất do chưa rõ ràng việc giao nhận cũng như thời điểm đưa
tài sản vào sử dụng. Ngồi ra chế độ kế tốn đơn vị áp dụng cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro. Chẳng hạn khi doanh nghiệp không quy định cụ thể thời hạn trích
khấu hao TSCĐ khiến kế tốn phân bổ chi phí này khơng thống nhất, hoặc việc
phân cơng khơng rõ ràng người theo dõi khoản mục này cũng khiến việc phản ánh
bị trùng lắp.
*Khả năng làm việc của kế toán viên

Bên cạnh các yếu tố do doanh nghiệp tạo ra thì khả năng làm việc của kế tốn
cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khoản mục TSCĐ mà KTV cần
xem xét. Các lỗi mà kế toán hay mắc phải khi phản ánh khoản mục này có thể kể
đến như sau:
- Kế toán vừa ghi sổ Nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền thu
được trong q trình thanh lý TSCĐ.
- Sai sót do qn khơng ghi một nghiệp vụ kế tốn mà đáng lẽ phải ghi vào sổ.
- Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi Nợ hoặc ghi Có một TK này
nhưng lại ghi vào TK khác hoàn toàn không phù hợp với nghiệp vụ phát sinh, đặc
biệt đối với các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ.
- Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ như ghi sai số tiền, tính tốn sai
ngun giá, hao mịn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Phân loại nhầm tài sản với cơng cụ dụng cụ sử dụng, thời gian trích khấu hao
cũng như quy chế phân bổ giá trị hao mòn tại đơn vị phù hợp với chế độ kế tốn áp
dụng.
* Sai sót do trong q trình đánh giá TSCĐ
Các sai sót trong q trình xác định các chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ,
chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao TSCĐ có thể dẫn đến các sai phạm trọng yếu
trên BCTC. Có thể kể đến các sai sót như: khơng phân biệt chi phí sủa chữa được
ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ hoặc chi phí sản
xuất kinh doanh; hay khi trích KHTSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cao
hoặc thấp hơn so với tỷ lệ được quy định làm ảnh hưởng đến chi phí thực tế của đơn
vị dẫn đến chi phí, lợi nhuận của đơn vị bị thay đổi.

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A



Chun đề thực tập chun ngành

9

Khoa Kế tốn

Các sai sót liên quan đến TSCĐ, KTV thường dễ dàng phát hiện ra song đối
với gian lận việc phát hiện trở nên khó khăn hơn do vậy khi xác định các gian lận
cần có sự xem xét và đánh giá thích đáng tính chất và mực độ của sai phạm.
Có thể đưa ra một số gian lận gặp phải khi kiểm toán khoản mục TSCĐ như
sau:
* Gian lận liên quan đến chứng từ, tài liệu:
- Đối với các chứng từ, tài liệu thủ trưởng hoặc kế tốn có thể lập hóa đơn giả,
ghi tăng giá mua TSCĐ so với thực tế hóa đơn, sửa chữa chứng từ, làm chứng từ giả
liên quan tới chi phí mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ cơng quỹ và tăng
chi phí khấu hao nhằm trốn thuế.
- Cố tình giấu giếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ nhằm đạt lợi
ích riêng cho DN hoặc cho cá nhân.
- Ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật như các nghiệp vụ liên quan đến chi
phí mua sắm TSCĐ để biển thủ cơng quỹ. Ví dụ như KTV tiến hành kiểm tra chi
tiết khoản mục mua sắm TSCĐ của đơn vị M năm 2009 phát hiện thấy khơng có
chứng từ chứng minh hợp lý cho nghiệp vụ mua 20 máy tính xách tay hiệu Toshiba
cho phịng kinh doanh cơng ty. Cụ thể chứng từ chỉ gồm có hóa đơn bán lẻ, phiếu
chi. KTV cho rằng đây là một chi phí khơng hợp lệ và cần loại bỏ trong q trình
hạch tốn của đơn vị.
*Gian lận liên quan đến chế độ kế toán áp dụng
Với kiểu gian lận này KTV dễ dàng phát hiện thông qua việc đối chiếu
phương pháp thực hiện của đơn vị với chế độ kế toán hiện hành. Gian lận thường
thấy là cố tình áp dụng sai chế độ kế tốn nhằm mục đích của đơn vị và cá nhân. Ví
dụ như việc phản ánh chi phí điều chuyển TSCĐ được đưa vào chi phí quản lý đơn

vị lại làm tăng ngun giá TSCĐ, hoặc cố tình trích khấu hao đối với các tài sản đã
thanh lý hoặc bị hỏng…

1.2.1.3. Quy trình kiểm tốn TSCĐ của cơng ty AVA
Thơng thường trong kiểm toán BCTC, việc kiểm toán từng khoản mục được
kết hợp với nhau do vậy quy trình kiểm tốn tài sản cố định được thể hiện trong quy
trình chung của kiểm tốn BCTC. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính
hiệu lực của từng cuộc kiểm tốn nói chung cũng như kiểm tốn TSCĐ nói riêng,
đồng thời để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận của KTV, quy trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty AVA thường được tiến hành

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1
0

Khoa Kế toán

theo ba giai đoạn gồm: lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, thực hiện
kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
o Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm tốn
Kế hoạch kiểm tốn phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm tốn; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và
đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm tốn trợ

giúp KTV phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và
chun gia khác về cơng việc kiểm tốn.1
 Giai đoạn lập kế hoạch
Trong các cuộc kiểm toán, lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên chi phối tới chất
lượng và hiệu quả chung của tồn bộ cuộc kiểm tốn. Theo quy trình chung của
kiểm tốn tại cơng ty AVA giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán TSCĐ
gồm các bước công việc theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm tốn
Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn
Thu thập thơng tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm tốn
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá
rủi ro kiểm sốt
Lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và soạn thảo
chương trình kiểm tốn

 Thiết kế chương trình kiểm tốn.

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A


Chun đề thực tập chun ngành

1
1


Khoa Kế tốn

Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các cơng việc kiểm tốn
cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng
như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Đối với
kiểm toán khoản mục TSCĐ thì trọng tâm của chương trình kiểm tốn của cơng ty
AVA là các thủ tục kiểm tốn cần thiết để thực hiện. Tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm
toán cụ thể mà chương trình kiểm tốn được cơng ty thiết kế khác nhau nhưng
những thủ tục này được áp dụng chung cho mọi cuộc kiểm tốn. Thơng thường,
trong hầu hết các cuộc kiểm tốn, chương trình kiểm tốn gồm ba phần: thiết kế các
thủ tục kiểm soát, thiết kế các thủ tục phân tích, thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết
số dư và các nghiệp vụ.Tất cả được tập hợp trong một tài liệu tổng hợp: Chương
trình kiểm tốn cơng ty AVA. Với khoản mục TSCĐ thì chương trình kiểm tốn
tổng qt được thiết kế chi tiết. (Xem thêm phụ lục 01)
Chương trình kiểm tốn sẽ là căn cứ để KTV tiến hành thực hiện kiểm toán.
 Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Trên cơ sở của chương trình kiểm tốn đã xây dựng mà KTV cơng ty AVA có
những điểu chỉnh thích hợp tùy theo mục tiêu và tính chất của mỗi cuộc kiểm tốn.
Tuy nhiên, từ những cơng việc cần thực hiện trong chương trình kiểm tốn chung
công ty đã triển khai chi tiết các công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bao
gồm: thực hiện thủ tục kiểm sốt, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Sơ đồ 1.2: Các công việc thực hiện kiểm tốn TSCĐ

Các bước cơng việc này được KTV công ty thực hiện theo thứ tự như sau:
1. Thực hiện thủ tục kiểm soát

Nguyễn Thị Phương Thủy

Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1
2

Khoa Kế toán

2. Thực hiện thủ tục phân tích
3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Chi tiết các công việc thực hiện như sau:
 Thực hiện thủ tục kiểm soát
Nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh cho các chế độ và thể thức
góp phần vào đánh giá rủi ro kiểm sốt, KTV thực hiện các thủ tục kiểm sốt thơng
qua các phương thức kiểm soát chủ yếu là điều tra, phỏng vấn các nhân viên đơn vị,
thực hiện lại hoạt động, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại theo thời
gian.
Căn cứ vào mục tiêu kiểm toán TSCĐ, KTV thường thực hiện các thủ tục
kiểm soát như sau:
Bảng 1.2. Các thủ tục kiểm sốt
Mục
tiêu
Tính
hiệu
lực

Q trình kiểm sốt nội bộ chủ yếu

Các thủ tục kiểm sốt phổ
biến


Tính
đầy
đủ

- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do DN
quản lý, sử dụng. Tách biệt trách nhiệm
giữa bộ phận quản lý TSCĐ với bộ phận
ghi sổ.
- Sự có thật của yêu cầu mua, phê duyệt
mua, hợp đồng mua, biên bản bàn giao
TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng
lại.
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ theo dõi.
Việc ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ
đều dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ.

Quyền

nghĩa
vụ
Tính
kịp
thời

TSCĐ được ghi nhận thuộc quyền sở Kiểm kê TSCĐ kết hợp với
hữu của DN, được DN quản lý và sử việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ
dụng.

pháp lý về quyền sở hữu của tài
sản.
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực Kiểm tra tính đầy đủ và kịp
hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ thời của việc ghi chép.
nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu

Nguyễn Thị Phương Thủy

- Quan sát TSCĐ ở đơn vị và
xem xét sự tách biệt giữa các
chức năng quản lý và ghi sổ
với bộ phận bảo quản TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự luận
chuyển chứng từ và dấu hiệu
của kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ
bỏ.
Kiểm tra tính đầy đủ của chứng
từ có liên quan đến TSCĐ.

Kiểm tốn 48A



×