Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Thoát nước Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.38 KB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Trong nền kinh tế hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là sự thăng tiến vượt bậc về chất lượng cũng như số lượng các doanh nghiệp. Điều kiện để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là phải có các nguồn lực cần thiết như sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu động và vốn, trong đó tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp sản suất, tài sản cố định là bộ phận quan trọng, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư, là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng được thị trường tiêu thụ. Song song với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị là công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.

Tổ chức tốt cơng tác kế tốn tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh chóng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố định.

Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm ba phần chính:

<b>Mở đầu </b>

<b>Phần 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tài sản cố định hữu </b>

hình trong các doanh nghiệp.

<b>Phần 2 : Thực trạng về hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Cơng ty </b>

Thốt nước Hà Nội.

<b>Phần 3 : Hồn thiện hạch tốn tài sản cố định hữu hình tại Cơng ty Thốt </b>

nước Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam (chuẩn mực 03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau.

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có đặc điểm là: - Tham gia vào nhiều chu sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ.

- Giá trị của TSCĐ hữu hình bị hao mịn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí SXKD của Doanh nghiệp.

TSCĐ hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trị rất quan trọng tới các quyết đinh hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu " Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào " là những câu hỏi ln đặt ra địi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm cho được câu trả lời thoả đáng. Muốn vậy Doanh nghiệp phải điều tra, nắm bắt nhu cầu thị trường từ đó lựa chọn quy trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

cơng nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ hữu hình trong Doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có sự thay đổi máy móc thiết bị, cải tiến quy trình cơng nghệ Doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành đảm bảo cho sản phẩm của Doanh nghiệp có uy thế canh tranh chiếm lĩnh thị trường.

Như vậy TSCĐ hữu hình là bộ phận then chốt trong Doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của Doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của

<b>Doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. </b>

<b><small>2. </small>Phân loại TSCĐ </b>

Một Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại TSCĐ khác nhau, mỗi loại TSCĐ có đặc trưng kỹ thuật riêng, công dụng và thời gian sử dụng riêng. Do

vậy, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ cần phải phân loại

<i>TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau. </i>

<i><b>a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. </b></i>

Theo cách phân loại này TSCĐ trong Doanh nghiệp bao gồm TSCĐ Hữu hình và TSCĐ Vơ hình.

TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) là những tài sản có hình thái vật chất do Doanh nghiệp năm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.

<i><b>b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. </b></i>

Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành hai loại sau: TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi.

+ TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của Doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng...

+ TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

mà TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.

<i><b>c. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật. </b></i>

Theo đặc trưng kỹ thuật, TSCĐ được chia thành các loại sau: + Đối với TSCĐ hữu hình gồm:

- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho...

- Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị cơng tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong hoạt động SXKD.

- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo,tàu thuyền, hệ thống ống dẫn...thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp.

- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụngtrong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường...

- Cây lâu năm, gia súc. - TSCĐ hữu hình khác.

<i><b>d. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. </b></i>

Căn cứ vào nội dung kinh tế TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành hai loại:

+ TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD: bao gồm các TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD của Doanh nghiệp như dùng trực tiếp vào sản xuất, dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.

+ TSCĐ dùng ngoài hoạt động SXKD bao gồm những TSCĐ được sử dụng để phục vụ đời sống văn hố tình thần của người lao động như Câu lạc bộ,. Nhà trẻ, Nhà ăn..

NG TSCĐ được xác định theo quy định sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>* Xác định nguyên giá TSCĐHH: </i>

TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử) chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,ngun giá là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng,các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ(nếu có).

TSCĐ hữu hình mua trả chậm:Trườnghợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh tốn theo cơng thức trả chậm,ngun giá TSCĐ đó được phản

ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.Khoản chênh lệch giữa giá mua trả tiền ngay được hạch tốn vào chi phí theo kỳ hạn thanh tốn,trừ khi số chênh lệch đó được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình (vốn hố) theo qui định của chuẩn mực “chi phí đi vay”.

TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế :Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì ngun giá là chi phí sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi bộ không được tính vào ngun giá của tài sản đó. Các chi phí khơng hợp lý như ngun liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình trong q trình tự xây dựng hoặc tự chế khơng tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…

Nguyên giá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.

<b>4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ </b>

Để thực hiện được yêu cầu quản lý về tài TSCĐ, kế toán phải thực hiện được đầy đủ các nhiệm vụ sau:

Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ Doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Doanh nghiệp.

Phản ánh kịp thời giá trị hao mịn TSCĐ trong q trình sử dụng, tính tốn, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.

Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chéc phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Doanh nghiệp.

<b><small>II. HạCH TOáN CHI TIếT TSCĐ HH </small></b>

Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng tài sản cố định, từng nhóm (hoặc loại) TSCĐ và theo nơi sử dụng tài sản cố định.

- Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.

Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và phải được kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng kế tốn suốt q trình sử dụng tài sản.

Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan.

- Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm các chi tiết của các tài khoản cấp 2 này.

- Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng, kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ mở chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ để ghi vào sổ TSCĐ là các thẻ TSCĐ.

<b><small>III. Hạch tốn tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐHH. </small>1.Tài khoản sử dụng: </b>

Theo chế độ hiện hành việc hạch tốn TSCĐ hữu hình được theo dõi trên tài khoản 211 "tài sản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2114 – Phương tiện vận tải, truyền tải 2115 – Thiết bị, dụng cụ quản lý

2116 – Cây lâu năm, SV làm việc và cho sp 2118 – TSCĐ khác

<b>2.Phương pháp hạch toán. </b>

<i><b>a. Kế toán TSCĐ tăng lên: </b></i>

- Khi TSCĐ hữu hình tăng lên do mua sắm, kế toán phản ánh các nội dung: + Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT nộp khi mua.

Nợ TK 211 (213) Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 – Thuế GTGT

Có TK 111, 122, 331… Số tiền thanh tốn Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ Nợ TK 211 (213)

Nợ TK 133

Có TK 111, 112…

Nếu TSCĐ mua sắm phải trải qua trình lắp đặt lâu dài, phát sinh nhiều chi phí thì trước hết chi phí về mua sắm TSCĐ và các khoản chi phí khác khi phát sinh phải được tập hợp.

Nợ TK 2411 “Mua sắm TSCĐ”

Nợ TK 133 “Thếu GTGT được khấu trừ”

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Khoản thuế nhập khẩu phải nộp khi mua TSCĐ từ nứơc ngồi tính vào NG của TSCĐ.

Nợ TK 211

Có TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”

Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu nhưng được khấu trừ sẽ ghi:

Có TK411 “nguồn vốn kinh doanh”

- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình( Nguyên giá- ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)

Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn ( Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ(-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT ( nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán ( Tổng giá thanh toán). - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:

Nợ TK 311- Phải trả cho người bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Có TK 242- chi phí trả trước dài hạn .

Có TK 1421 – ( nếu có sự kết chuyển chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trớc ngắn hạn)

- Khi doanh nhgiệp được tài trợ, biếu tặngTSCĐ hỡu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD , ghi:

Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 711- thu nhập khác.

Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:

Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112, 331…

- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 155- Thành phẩm ( nếu xuất kho ra sử dụng)

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho )

Đồng thời ghi tăngTSCĐ hữu hình

Có TK 512- Doanh thu nội bộ ( doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm). - Chi phí lắp đặt , chặy thử,…liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:

Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 111,112,331,…

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự : Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình khơng tương tự :

- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ : Nợ TK 811- Chi phí khác (giá trị cịn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi ) Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá). Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh tốn)

Có TK711- Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) ( nếu có).

- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:

Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lýcủa TSCĐ nhận được do trao đổi) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).

- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi traođổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của ben có TSCĐ trao đổi, ghi:

Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu thêm) Có TK131- Phải thu của khách hàng.

- Trường hợp phải trả thêm tiền do ía trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khỉ trả tiền cho ben có TSCĐ trao đổi, ghi:

Nợ TK 131- phải thu của khách hàng Có TK 111, 112,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>* Kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ. </b>

- TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, hoặc những TSCĐ đã lạc hậu về kỹ thuật, sử dụng khơng hiệu quả hoặc khơng cịn phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không thể nhượng bán được. TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ doanh nghiệp không cần sử dụng đến hoặc xét thấy sử dụng khơng có hiệu quả. Khi thanh lý hay nhượng bán TSCĐ , doanh nghiệp phải thành lập ban thanh lý nhượng bán hoặc hội đồng thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý nhượng bán TSCĐ. Khi thanh lý phải lập “ Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định.

<b>* Kế tốn góp vốn tham gia liên doanh bằng TSCĐ. </b>

TSCĐ của Doanh nghiệp mang đi tham gia góp vốn liên doanh với các đơn vị khác được coi như là một hoạt động đầu tư tài chính để thu lợi nhuận. Các TSCĐ được đánh giá theo các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa trị giá vốn góp được chấp nhận với giá trị cịn lại của TSCĐ được phản ánh vào Tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

khoản 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:

Nợ TK 222: theo giá trị vốn góp Nợ TK 214: theo giá trị đã hao mòn

Nợ TK 412: chênh lệch do giá trị vốn góp < giá trị cịn lại của TSCĐ. Có TK 211, 213: theo chỉ tiêu chun gía

Nếu giá trị vốn góp do Hội đồng liên doanh xác định > giá trị còn lại của TSCĐ đã theo dõi trên sổ kế toán:

Nợ TK 222: theo giá trị vốn góp Nợ TK 214: theo giá trị đã hao mịn

Có TK 211, 213: theo chỉ tiêu chun gía

Có TK 412: chênh lệch theo giá trị vốn góp lớn hơn giá trị cịn lại của TSCĐ

<b>* Kế toán TSCĐ bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê. </b>

Mọi trường hợp bị mất hoặc thiếu khi kiểm kê đều phải lập biên bản, xác định rõ nguyên nhân, người chịu trách nhiệm bổi thường và xử lý đúng theo chế độ tài chính của nhà nước và quy chế tài chính của đơn vị .Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi

Nợ TK 1381"TS thiếu chờ xử lý" - giá trị còn lại Nợ TK 214 - Giá trị hao mịn

Có TK 211 - Ngun giá

Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý phần giá trị còn lại để phản ánh. Nợ TK 1388 - bắt người chịu trách nhiệm bồi thường

Nợ TK 811 - Tính vào chi phí khác ...

Có TK 1381

<b>* Kế tốn TSCĐ chuyển thành cơng cụ dụng cụ </b>

Trường hợp có quyết định của Nhà nước thay đổi tiêu chuẩn TSCĐ.

Những TSCĐ không đủ tiêu chuẩn được chuyển thành công cụ, dụng cụ kế tốn ghi

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nếu TSCĐ có giá trị cịn lại nhỏ thì tính hết vào chi phí của đối tượng sdj trong kỳ kế tốn

Nợ TK 627, 641, 642 - Giá trị còn lại Nợ TK 214 - Giá trị hao mịn

Có TK 211 - Ngun giá

Nếu TSCĐ có giá trị cịn lại lớn thì phải chuyển thành chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng:

Nợ TK 1421 (242) - Giá trị còn lại Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn Có TK 211 - Nguyên giá

Sau đó khi phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi: Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 1421 (242) - mức phân bổ.

<b>* Kế tốn tổng hợp giảm TSCĐ th Tài chính </b>

Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc vào các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau:

Nếu tài sản hình thành qua đầu tư khơng thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:

Nợ TK 152, 153, (Nếu là vật liệu, cộng cụ nhập kho) Có TK 241 – XDCB dở dang

Đối với TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí khơng hợp lý như nguyên liệu vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản ci phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun giá TSCĐ, ghi:

Nợ TK 111, 138, 334,… (Phần bồi dưỡng của các tổ chức, cá nhân) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 241 – XDCB dở dang ( nếu tự xây dưng) Có TK154 – Chi phí SXK dở dang (nếu tự chế).

<b>Sơ đồ số 01: sơ đồ hạch tốn tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm, XDCB, bàn giao </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>(DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)</b>

TK128,222,412,711...

Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)

Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh

đánh giá tăng, nhận biếu tặng...)

Nguyên giá t i sản cố định tăng trong kỳ Thuế GTGT được khấu

trừ

TK133.2

TK331

Phải trả người bán Trả tiền cho

người bán 411

Nhận cấp phát, nhận vốn góp

TK414, 431, 441... Đầu tư bằng vốn CSH

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

do nhượng bán, thanh

Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ thanh lý, nhượng bánGiá trị còn lại chưa thu hồi (nếu có) của TSCĐ thanh lý, nhượng bán

TK334,338,152,214

811

Tập hợp chi phí

liên quan đến

nhượng bán thanh lý Các chi phí liên quan đến nhượng

Các khoản thu liên quan đến

nhượng bán, thanh lý

TK111,112,152,131

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra phải nộp do nhượng bán, thanh lý (nếu có...)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b><small>IV. Hạch tốn khấu hao TSCĐ hữu hình </small></b>

<b>1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch tốn </b>

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế tốn sử dụng tài khoản 214 "Hao mịn TSCĐ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mịn của tồn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý...)

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ tăng giá trị hao mịn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng...)

Dư Có: Giá trị hao mịn của TSCĐ hiện có. TK 214 phân tích thành phần:

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, đầu tư, mua sắm TSCĐ...)

Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiệncòn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Số khấu hao phải nộp cho ngân sách hoặc cấp trên (nếu có).

Nợ TK 411: ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (nếu khơng được hồn lại) Hoặc

Nợ TK 136 (1368): ghi tăng khoản phải thu nội bộ (nếu được hồn lại) Có TK336: Số phải nộp cấp trên.

Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý, giá trị còn lại chưa khấu hao hết (chưa thu hồi) được tính vào chi pÄzhí khác.

Trường hợp cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao, nếu có mức chênh lệch với số đã khấu hao trong năm cần tiến hành điều chỉnh. Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ sung vào chi phí kinh doanh như khi trích khấu hao bình thường. Ngược lại, nếu mức trích khấu hao phải nhỏ hơn số đã trích khoản chênh lệch giảm được ghi giảm chi phí kinh doanh bằng bút toán:

Nợ TK 214: Số chênh lệch giảm Có TK liên quan (627, 641, 642)

<b><small>V. hạch tốn sửa chữa tài sản cố định hữu hình. </small></b>

<b>1. Hạch tốn sửa chữa nhỏ, thường xun, mang tính bảo dưỡng. </b>

Sửa chữa nhỏ là loại sửa chữa có đặc điểm, mức độ hư hỏng nhỏ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, cơng việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch tốn tồn bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ.

- Khi sửa chữa nhỏ TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để phản ánh:

Nợ TK 627 – Nếu TSCĐ cho hoạt động sản xuất Nợ TK 641 – Nếu TSCĐ cho hoạt động bán hàng Nợ TK 642 - Nếu TSCĐ cho hoạt động QLDN

Có các TK 334, 338, 152,… - Chi phí sửa chữa Trường hợp sửa chữa thường xuyên thuê ngoài. Nợ các tài khoản tập hợp chi phí (627, 641, 642...)

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.

Có TK chi phí (111, 112, 331...) tổng số tiền phải trả hoặc đã trả.

<b>2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ. </b>

Sửa chữa lớn là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do DN tự thực hiện hoặc phải thuê ngoài, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngưng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên khơng thể tính hết 1 lần vào chi phí của đối tượng sử dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng.

Chứng từ kế tốn để phản ánh cơng việc sửa chữa lớn hồn thành là “biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành”. Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hồn thành việc sửa chữa bên Có TSCĐ và bên thực hiện việc sửa chữa.

Tài khoản chuyên dùng: để theo dõi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 2413 “sửa chữa lớn TSCĐ”, kết cấu của tài khoản này như sau:

<i>Bên Nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh. </i>

Bên Có: Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hồn thành vào các tài khoản có liên quan.

Dư Nợ: Chi phí sửa chữa lớn dở dang

<b>Nội dung và phương pháp phản ánh: </b>

(1) Khi doanh nghiệp tự sửa chữa lớn TSCĐ thì kế tốn căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để ghi:

Có TK 111, 112, 331 – Số tiền thanh tốn

Nếu doanh nghiệp khơng thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán sẽ ghi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Tuỳ theo tính chất sửa chữa, sau khi cơng việc sửa chữa hồn thành kế tốn sẽ kết chuyển tồn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp.

Nợ TK 335: Giá thành sửa chữa trong kế hoạch.

Nợ TK 242: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch nếu lớn hoặc

Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu nhỏ chỉ liên quan đến 1 năm tài chính).

Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

về sửa chữa TSCĐ

cả thuế GTGT

Chi phí sửa chữa thường xun TSCĐ hữu hình th ngo i (Theo giá không thuế GTGT)

TK133

TK334,338,152,111...

TK335

Thuế GTGT đầ v o

TK133

Các chi phí sửa chữa khác do doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến từng

cơng trình

Tập hợp

chi phí sửa chữa

lớn sửa chữa nâng cấp theo từng công trình

Kết chuyển

giá th nh

sửa chữa

thực tế theo

từng cơng trình khi b n giao

Tính trực tiếp v o CPKD nếu CP sửa chữa phát sinh nhỏ

<small>CP phải trả theo kế </small>

<small>hoạch </small>

<small>Trích trước theo kế hoạch </small>

TK242

<small>Tính v o CP trả trước d i hạn nếu </small>

<small>CPSC phát sinh lớn cần </small>

<small>phân bổ nhiều năm</small>

<small>Phân bổ dần CPSC v o CPKD </small>

TK211

Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu sửa chữa, nâng cấp kéo d i tuổi

thọ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Những ngày đầu thành lập, trang thiết bị kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, trong khi đó trụ sở làm việc lại thường xuyên bị thay đổi nhiều lần ( Tầng 4 khu liên cơ Vân Hồ, Hàng Khoai, Đê La Thành...) khiến cho CBCNV phải làm việc rất vất vả. Cho đến ngày 5/1/1974 Cục quản lý Cơng trình Đơ Thị mới quyết định số 95 Vân Hồ 3 làm trụ sở làm việc của Công ty.

Hiện nay công ty đã mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong thi công xây lắp, trong nạo vét và vận chuyển bùn.

Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý, công ty đã đầu tư mua thêm thiết bị chuyên ngành hiện đại từng bước cơ giới hố thay thế các cơng việc thủ công trước đây. Công ty không những cải tạo trụ sở làm việc khang trang hơn, mà cơng ty cịn tiếp tục tu bổ những nhà kho, nhà xưởng đã có và đầu tư xây dựng 7 trụ sở cho 7 Xí nghiệp trục thuộc, nhằm tạo điều kiện cho các Xí nghiệp có địa điểm làm việc ổn định ngay từ những ngày đầu.

Hơn 20 năm trưởng thành và hoạt động Công ty thốt nước Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích đáng kể:

- Huân chương lao động hạng 3 : 1978, 1983 - Huân chưong lao động hạng 2 : 1992

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Nhiều bằng khen của Bộ xây dựng và Uỷ ban Nhân Dân thành phố Hà Nội : 1977-1992

- Cơng đồn cơ sở vững mạnh : 1977-1984, 1987-1997

Trong những năm qua Công ty thốt nước Hà Nội đã và đang khơng ngừng lớn mạnh,với số vốn kinh doanh lên tới hơn 30 tỷ công ty đã tự khẳng định là một đơn vị kinh tế đóng vai trị quan trọng không thể thiếu được trong ngành dịch vụ đô thị. Bên cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cũng khơng ngừng đổi mới và hiện đại hố.

Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển ta nhận thấy Cơng ty thốt nước Hà Nội có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Tổ chức quản lý duy tu nạo vét các công trình thuộc hệ thống thốt nước, xử lý các điểm úng ngập, đảm bảo việc thoát nước theo đề án được duyệt từng giai đoạn phát triẻn thành phố

- Tổ chức các ứng dụng tiến bộ KHKT về thoát nước và nước bẩn, xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác thốt nước có hiệu quả thiêt thực.

- Tổ chức liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định về luật đầu tư của nhà nước và quy định của Uỷ ban Nhân Dân thành phố Hà Nội nhằm khai thác thêm khả năng đầu tư và phát triển hệ thống thoát nước, được phép nhận thầu xây dựng, cải tạo cơng trình thốt nước, các trạm xử lý nước thải . . . theo hợp đồng với các đối tượng có nhu cầu.

- Sản phẩm chính của ngành thốt nước là các cơng trình thốt nước, khối lượng bùn cống, mương, sông, hồ, ao nạo vét và số lượng bùn chun chở từ cơng trình đến bãi đổ quy định. Sản phẩm của ngành trực tiếp phục vụ

đời sống sinh hoạt của nhân dân nói riêng và của tồn xã hội nói chung, góp phần làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.

<b>2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Cơng ty thoát nước Hà Nội </b>

Trong việc đáp ứng các nhu cầu xã hội, ngành Thốt nước cũng đã góp phần khơng nhỏ, điều đó đã được thể hiện rõ nét trong một số đặc điểm cụ thể sau:

- Ngành thốt nước là một ngành dịch vụ đơ thị- đó là một loại hàng hố

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đặc biệt, tuy nhiên nó có vai trị khơng thể thiếu được trong đời sống hiện đại. Với vai trò duy tu nạo vét các cơng trình Thốt nước, xử lý các điểm úng ngập, giúp cho dòng chảy được liên tục và thơng thốt trả lại cảnh quan mơi trường và vệ sinh cho thành phố. Đây là một trong những ngành có vai trị hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác như môi trường, giao thơng...Việc thơng thốt nước một mặt đảm bảo vệ sinh môi trường trong sạch, mặt khác giúp cho giao thông đi lại được thuận tiện, giảm bớt được những thiệt hại do thiên nhiên gây ra.

- Ngành Thoát nước là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt.Tuy là một trong những ngành thuộc ngành xây dụng cơ bản nhưng sản phẩm tạo ra lại mang tính chất phục vụ.

Do nhiệm vụ và đặc điểm riêng là một ngành dịch vụ mang tính chất phục vụ nên sản phẩm của đơn vị được quy về hai loại sản phẩm sau:

+ Các sản phẩm chính như: Các cơng trình thốt nước (

400 -

1200, rãnh thốt nước ...), khối lượng bùn cống, mương, hồ, sông, nạo vét và khối lượng bùn chun chở từ cơng trình đến bãi đổ quy định.

+ Các sản phẩm của sản xuất phụ : Bộ xây dựng nắp ga gang, các loại tấm đan phục vụ sửa chữa ga cống, công cụ lao động nhỏ như xe cải tiến, xe ba gác, xô tôn, muỗng, xẻng, choạc cống, tời quay tay, thùng đựng bùn, các máy móc chuyên ngành tự sản xuất hoặc sản xuất mọt phần có số cơng cụ lao động đặc thù khác của ngành Thoát nước.

Đây là một loại sản phẩm đặc biệt không thể cân, đo, đong, đếm được (tức là khơng có đơn vị tính)

Thực hiện cơ chế quản lý mới, Cơng ty thốt nước Hà Nội thường xuyên sắp xếp và tổ chức lại bộ máy quản lý với yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kỳ: Chuyển đổi Xí nghiệp thốt nước Hà Nội thành Công ty thoát nước Hà Nội . Đồng thời chia nhỏ địa bàn quản lý từ hai đội cống thoát nước quản lý bốn quận nội thành bốn đội cống, mỗi đội quản lý theo từng địa bàn riêng. Từ ba đội mương thành sáu đội mương quản lý theo tứng lĩnh vực thốt nước, mỗi quận có hai đội (trừ quận Hoàn Kiếm khơng có mương), một đội xây lắp, một đội xe

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

máy, một trạm bơm và một xưởng cơ khí. Tổng số có mười bốn đội sản xt với sáu phòng ban chức năng. Đến đầu năm 1994, để phát triển thêm một bước vững chắc, phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mới cơng ty đã thành lập sáu xí nghiệp trực thuộc có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng. Sang đến những năm 2000, do yêu cầu mới nên từ sáu xí nghiệp trực thuộc trực thuộc đã được tách thành bảy xí nghiệp. Tuy mới hoạt động được gần hai chục năm nhưng các xí nghiệp đã nhanh chóng ổn định tổ chức, giữ vững nhịp độ sản xuất, củng cố cơ sở làm việc, tạo đà cho việc phát huy tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

<b>3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty thốt nước Hà Nội </b>

Là một Doanh nghiệp Nhà nước Cơng ty thốt nước Hà nội, tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa tập trung vừa phân tán, có nhiều đơn vị trực thuộc cụ thể: XN số 1, XN số 2, XN số 3, XN số 4, XN cơ giới xây lắp, XN bơm Yên sở và XN khảo sát thiết kế.

Hiện tại Cơng ty thốt nước Hà Nội sử dụng hình thức quản lý theo hai cấp đó là : Cấp cơng ty và cấp Xí nghiệp .

<i><b>* Cấp quản lý cơng ty : Bao gồm ban Giám đốc và các phòng ban chức năng </b></i>

<i><b>* Cấp quản lý xí nghiệp : Bao gồm Giám đốc, phó giám đốc Xí nghiệp, các </b></i>

phịng chức năng, các tổ sản xuất .

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Sơ đồ số 04: </b>

<b>Sơ đồ bộ máy quản lý cơng ty</b>

Xí nghiệp 4

xí nghiệp khảo sátthiết kế Xí nghiệp 5

Xí nghiệp cơ giới

Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3

Xí nghiệp 1 Phòng tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>Chức năng của các phòng ban </b></i>

<i>* Phòng Kế hoạch vật tư : Đây là phịng chun mơn nghiệp vụ giúp việc </i>

cho giám đốc, căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của cơng ty để xây dựng kế hoạch sản xuất lao động tiền lương. Đảm bảo vật tư nguyên vật liệu dụng cụ, trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất của Công ty .

<i>* Phòng Kỹ thuật : Giúp Giám đốc quản lý kỹ thuật các cơng trình thốt </i>

nước, thiết kế xây dựng mới, cải tạo các cơng trình thoát nước, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình quy phạm, duy tu bảo dưỡng và an tồn lao động, nâng cao chất lượng cơng trìnhvà năng suất lao động, đảm bảo cho

việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của Cơng ty

<i>* Phịng Tài vụ ( bao gồm Kế tốn, thóng kê, tài chính ) : Xây dựng dự tốn </i>

kinh phí của Cơng ty, quản lý và phan phối kinh phí theo kế hoạch được duyệt một cách kịp thời, chính xác, đảm bảo cho mọi hoạt động của Công ty

<i> * Phịng tổ chức hành chính,y tế : Giúp Giám đốc xây dựng và hoàn chỉnh </i>

hệ thống tổ chức trước mắt và lâu dài về nhân sự, đào tạo tổ chức sản xuất của Công ty, giải quyết các cơng việc hành hính quản trị, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và các hoạt động khác của Công ty, quản lý theo dõi, khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ cho CBCNV, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cưú các bệnh nghề nghiệp cho toàn ngành

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Sơ đồ số 05: </b>

<b>Sơ đồ bộ máy kế toán </b>

<small>Kế tốn tổng hợp (Phó phịng t i vụ) Kế toán tiền lương </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Kế toán trưởng – Trưởng phòng tài vụ : Giúp việc, tham mưu cho giám đốc các vấn đề hạch toán kinh doanh bảo tồn và phát triển vốn cho Cơng ty. Thực hiện các pháp lệnh kế toán, thống kê và điều lệ tổ chức kế toán nhà nước trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hạch toán sản xuất kinh doanh tồn Cơng ty, điều hành chun mơn nghiệp vụ các kế tốn tổng hợp của các Xí nghiệp trực thuộc,tạo điều kiện và giúp đỡ các Xí nghiệp hạch toán báo sổ, tạo nguồn vốn, sản xuất kinh doanh có lãi, bảo tồn và phát triển vốn của Cơng ty giao

Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về mọi hoạt đông kinh tế của Cơng ty.

- Phó phịng tài vụ : Giúp trưởng phịng hồn thành cơng việc của phịng. Phụ trách nhóm Kế tốn lương, theo dõi tồn bộ tiền lương trong

Công ty, theo dõi tăng giảm lao động. Lập kế hoạch báo cáo về lao động tiền lương.ký duyệt thanh tốn các chế độ ngồi lương cho CBCNV.

- Kế toán TSCĐ: Thực hiện các bước hạch tốn nhập, xuất, tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc.

- Kế toán Ngân hàng: thực hiện chức năng kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán qua Ngân hàng.

- Kế toán tiền lương: thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên trong tồn Cơng ty, đồng thời thực hiện các cơng việc trích

BHXH, BHYT, và các khác trích theo lương.

- Kế tốn các xí nghiệp: Thực hiện cơng việc về hạch tốn vật tư, tiền

lương, BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí sản xuất. Nhân viên kế tốn ở các xí nghiệp trực thuộc làm việc tương tự và hạch tốn như cơng ty nhưng mang tính chất nội bộ ( chỉ tập hợp chi phí và tính giá thành), khơng hạch tốn quỹ

Các xí nghiệp trực thuộc làm cơng tác tổ chức hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các bảng biểu như bảng phân bổ tiền lương, kết chuyển chi phí … để báo gửi về phòng Tài vụ Công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b> 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. </b>

Hiện nay Cơng ty áp dụng phương pháp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng hình thức kế tốn Nhật ký-Chứng từ, kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ thự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.

<b>Sơ đồ số 06: </b>

<b>Sơ đồ hạch tốn tài sản cố định hữu hình </b>

<i><b>a. Quy chế về tài chính và sử dụng tài sản của cơng ty Thốt nước Hà Nội. </b></i>

1. Nội dung cơng khai về tài chính:

- Báo cáo tài chính các chỉ tiêu tài sản chính sau theo định kỳ năm: Tại Đại hội CBCNV.

- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tài chính định kỳ quý (Tại cuộc họp cán bộ chủ chốt)

2. Nội dung công khai về sử dụng tài sản công:

Hàng năm có báo cáo cơng khai diện tích trụ sở làm việc của văn phịng Cơng ty, các xí nghiệp trực thuộc Cơng ty.

Chứng từ tăng, giảm v khấu hao TSCĐ

NKCT 1,2,3,4,5,10

NKCT 9

BK 4,5,6 (214)

Thẻ TSCĐ

Sổ Cái TK 211,212,213,214 NKCT 7 (214)

Sổ chi tiết TSCĐ

Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ

Báo cáo t i chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Hàng năm có báo cáo cơng khai về việc sử dụng các dụng cụ làm việc, văn phịng phẩm, điện thoại, fax, ơ tơ... (Hiện nay trong Cơng ty mới có quy định về sử dụng điện thoại).

- Quy định trách nhiệm vật chất đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm: Đơn vị cá nhân trong doanh nghiệp nếu thiếu trách nhiệm làm hư hỏng, sai mục đích.... thì phải bồi thường theo quy định.

- Đưa ra các danh mục tài sản thanhlý, hoặc chuyển giao về giá trị còn lại theo sổ sách. Việc này được cơng khai sau khi có đánh giá tài sản, khi thanh lý, chuyển giao phải thành lập hội đồng thanh lý, chuyển giao tài sản và thực hiện đầy đủ các quy định, thủ tục thanh lý, chuyển giao tài sản theo quy định của Nhà nước.

3. Thời gian cơng khai.

- Cơng khai về tài chính thực hiện theo quý và năm. - Báo cáo tại Hội đồng CNVC hàng năm

- Báo cáo định kỳ từng quý tại cuộc họp cán bộ chủ chống trong Công ty. - Cơng khai một số chỉ tiêu về tài chính

<i><b>b. Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán </b></i>

<b>* Chứng từ tăng giảm TSCĐ: 4 chứng từ </b>

+ Hợp đồng mua bán TSCĐ hữu hình + Biên bản đánh giá lại TSCĐ hữu hình + Biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình

+ Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ hữu hình.

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, nhân viên phịng kế tốn có nhiệm vụ thu thập các tài liệu, chứng từ do nhân viên của các bộ phận khác đại diện cho việc giao nhận TSCĐ đem đến để ghi vào quyển sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ.

<b>* Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình </b>

+ TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc TK 2112: Máy móc thiết bị

TK 2113: Phương tiện vận tải truyền dẫn

</div>

×