Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành và phân tích giá thành ở Công ty May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.66 KB, 66 trang )

Chơng II: thực trạng tổ chức công tác kế toán
tính giá thành và phân tích giá thành ở Công ty may
thăng long.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty may Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên đơn vị: Công ty May Thăng Long
Tên giao dịch: Thăng Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà nội
Công ty May Thăng Long (Thalog) là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc tổng Công ty dệt may Việt nam, đợc chính thức thành lập vào ngày 08/05/
1958, do Bộ ngoại thơng ra quyết định, với tên gọi ban đầu là Công ty may mặc
xuất khẩu thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Đây là Công ty may
mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt nam, đặt trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Đợc chi bộ trực tiếp lãnh đạo cùng với sự ra đời của tổ chức đoàn và chi
đoàn thanh niên, nên đến 15/12/ 1958, Công ty đã hoàn thành xuất sắc năm kế
hoạch đầu tiên của mình, với tổng số lợng là 391.129 sản phẩm, đạt 112,8% so
với kế hoạch. Giá trị tổng sản lợng tăng 840.880.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1955 ) Công ty
đã có một số chuyển biến lớn: chuyển tất cả các tổ hợp phân tán về cùng một
địa điểm,. Trang bị thêm một số máy đạp chân và một số công cụ khác. (năm
1961 Công ty chính thức chuyển về 250 Minh Khai) thị trờng xuất khẩu của
Công ty trong những năm 60 đã đợc mở rộng đến các nớc: Liên Xô, CHDC
Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Trong những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó
khăn, nhng ban lãnh đạo đã từng bớc tháo gỡ, cố gắng hoàn thành kế hoạch đặt
1
ra. Công ty đã phải 4 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 4 lần thay đổi địa điểm, 5
làan thay cán bộ chủ trì. Tuy nhiên Công ty vẫn tiến những bớc mạnh mẽ để b-
ớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ hai của một đất nớc thống nhất.
Năm 1980, cơ quan chủ quản đổi tên Công ty may Thành Liên các xí


nghiệp may Thăng Long.
Năm 1980 là thời kỳ xí nghiệp dành đợc nhiều thắng lợi. Mỗi năm xuất
khẩu 5 triệu áo sơ mi và đợc Nhà nớc tặng thởng 2 huân chơng lao động hạng b,
một hơng chơng lao động hạng hai, một hơng chơng lao động hạng nhất cùng
nhiều bằng khen giấy khen khác.
Năm 1980 thị trờng rộng lớn của Công ty bị tan rã (Đông Đức) kế tiếp là
liên xô (1991) lần lợt là các thị trờng Đông Âu khác. Trớc tình hình đó, xí
nghiệp đã quyết định đầu t, trang bị thêm một số máy móc thiết bị hiện đại,
nâng cao trình độ công nghệ, đủ khả năng sản xuất những mặt hàng mới cao
cấp, đồng thời phải tổ chức sắp xếp lại sản xuất, cải tiến các mặt quản lý cho
phù hợp với yêu cầu mới, đồng thời xí nghiệp không ngừng đẩy mạnh tiếp thị,
chủ động tìm kiếm khách hàng, tháo gỡ những khó khăn về tiêu thụ cũng nh mở
rộng chủng loại mặt hàng, ngày 09/02 1991, xí nghiệp là đơn vị đầu tiên trong
ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, tạo thế chủ động
giảm phiền hà tiết kiệm chi phí. Sau đó, ngày 04/03/1992, Bô công nghiệp nhẹ
đã ký quyết định chuyển xí nghiệp may Thăng Long thành Công ty may Thăng
Long - Công ty đầu tiên trong ngành may, với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu, hàng nội địa, gia công hàng thêu,
mài, cho các nhu cầu tập thể, cá nhân, tổ chức kinh doanh vật t ngành may.
Hàng năm, Công ty sản xuất từ 8 đến 9 triệu sản phẩm, trong đó hàng xuất khẩu
chiếm 95% và sản phẩm gia công chiếm 80 đến 90%.
Cho đến nay, sau hơn 40 năm phát triển, Công ty May Thăng Long đã có
thị trờng ổn định, rộng lớn ở trên 30 nớc trên thế giới, trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ đảm bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
2
Hiện nay, Công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để
mua sắm trang bị thêm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên. Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt đợc
một số chỉ tiêu tài chính sau đây:
TT Chỉ tiêu 1999 2000 2001

1. Vốn sản xuất kinh doanh 66.539.101 74.902.650 107.182.724
2. Vốn Lu Động 31.180.034 40.871.865 57.674.478
3. Vốn cố định 35.413.067 34.030.785 49.508.247
4.
Doanh thu thuần
Trong đó: DT trớc thuế
94.050.690
70.128..640
104.822.657
81.014.789
116.247.908
95.837.890
5. Lợi nhuận trớc thuế 1.004.650 1.132.356 1.413.600
6. Tổng nộp NSNN 1.278.011 1.350.367 1.160.643
7. Số CNV (ngời) 2.501 2.412 2.200
8. Thu nhập bình quân 920 1.000 1.100
9. Lợi nhuận ròng sau thuế 406.681 491.187 360.792
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty May Thăng
Long:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu: Quần áo bò, quần báo sơ mi bò
dài, áo sơ mi cao cấp, áo Jiacket áo khoác các loại quàn áo trẻ em các loại
Đặc điểm chủ yếu là sản xuất và gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên
quá trình sản xuất ở Công ty thơng mang tính hàng loạt, số lợng sản phẩm tơng
đối lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công
nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định tự cắt, may là,
đóng gói, đóng hòm, nhập kho.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty đợc bố trí nh sau:
+ Công ty có 8 xí nghiệp may trong đó:
6 Xí nghiệp may đóng tại Hải Phòng

3
1 Xí nghiệp may đóng tại Nam Hải (Nam Định.)
Các xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất, với dây chuyền công nghệ khép
kín, chia thành các bộ phận khác nhau: Văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ
hoàn thành, tổ bảo quản.
+ Một xí nghiệp phụ trợ gồm 1 phân xởng thêu và một phơng xởng mài
có nhiệm vụ mài, tẩy ép đối voéi những sản phẩm cần gia cố và trung đaịo tu
máy móc thiết bị.
4
Sơ đồ1: Hình tổ chức sản xuất của Công ty
+ Một xởng thời trang, chuyên nghiên cứu năm mới và sản xuất những
đơn đặt hành nhỏ dới 1000 sản phẩm.
Các xí nghiệp may chính đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng:
XN1 và XN2 chuyên may áo sơ mi
XN3 Chuyên may quần áo bò.
XN4 chuyên may áo veston áo măng tô.
XN5 liên doanh với nớc ngoài.
5
XN I
Công ty
XN II XN III XN IV XN V XN VI
XN
may HP
XN may
Nam Hải
XN
phu trợ
CH
thời
trang

Văn phòng XN
Tổ cắt
Tổ may
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản
PX thêu
PX mài
Mô hình tổ chức sản xuất ở Công ty May Thăng Long (sơ đồ1)
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
May thăng long là Công ty công nghiệp chế biến, đối tợng là vải, đợc cắt
may thành nhiều mặt hành khác nhau, kỹ thuật sản xuất, các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hành có mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc voà số lợng chi
tiết của loại hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có
yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hoàn thành những đều
đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, chỉ không tiến hành đồng thời trong
cùng một thời gian. Do vậy, quy trình công nghệ của Công ty là quy trình sản
xuất phức tạp kiểu liên tục có thể đợc mô tả nh sau:
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kế hoạch lập bảng định
mức vật liệu và mẫu mã của từng sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật t, ra
lệnh sản xuất cho từng XN và cung cấp NVL cho từng XN.
Tổ kỹ thuật của XN Căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đa xuống sẽ
ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải vải, đặt mẫu
để pha cắt, cắt gọt, đánh số, đồng bộ.
Đối vơío những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thực hiện sau khi
cắt rời mới đa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một phận nào đó rồi
chuyển cho ngời khác. May xong, đối với xn sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đợc đa
vào giặt, tẩy mài.
Sản phẩm qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh, là gấp. đóng gói, nhập
kho thành phẩm.
6

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Thăng Long
Công ty May Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực
thuộc tổng Công ty dệt may Việt nam, tổ chức quản lý theo hai cấp:
* Cấp Công ty: Bao gồm ban giám đốc Công ty chịu trách nhiệm quản lý
và chỉ đạo trực tiếp giúp việc cho giám đốc có các phòng ban chức năng và
nghiệp vụ của Công ty gồm:
+ Văn phòng Công ty gồm: Văn th, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân sự,
dân quân tự vệ.
+ Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán
trong Công ty: có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch toán kế toán, đảm bảo
chính xác, nhắc nhỏ việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, quản lý sản xuất ở các Xí nghiệp thành viên.
+ Phòng kế hoạch thị trờng: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, hàng
năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xởng, nắm kế hoạch của
từng xí nghiệp. Có trách nhiệm tổng hợp. Cân đối vật tự, mua NVL xây dựng
phơng án kinh doanh. Đồng thời, tìm nguồn khách hàng để ký kết hợp đồng gia
7
NVL
(vải)
Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May May
thân May

tay
..
Ghép
thành
Thành
phẩm
Thêu
Tẩy mài
Vật liệu
phụ

Đóng gói,
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
cong, mua bán, làm thủ tục xuất nhập khẩu, mở L/C, giao dịch đàm phán với
bạn hàng.
+ Phòng kỹ thuật: Khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu thử mẫu
thông qua khách hàng duyệt rồi mang xuống Xí nghiệp để sản xuất hàng loạt,
xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật liệu, hớng dẫn
cách đongs gói cho các Xí nghiệp sản xuất.
+ Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm nhằm
loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trớc khi đa vào nhập kho thành phẩm, kiểm tra chất
lợng của nguyên phụ liệu, từ Công ty đến Xí nghiệp,
+ Phòng kho: có nhiệm vụ xuất NVL theo yêu cầu sản xuất, đo đếm
nguyên phụ liệu khi nhập kho, quản lý thành phẩm nhập kho, máy móc hỏng
không dùng, chờ thanh lý.
+ Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm (39 Ngô Quyền): Trng
bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của Công ty, làm công tác tiếp thị, tìm

kiếm khách hàng.
+ Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã quần áo đợc thiết kế riêng ởe x-
ởng thời trang, mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.
Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy đến các Xí nghiệp, nh-
ng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiến độ sản xuất, các
quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ
quản lý giúp ban giám đốc nắm đợc tình hình đơn vị.
* Cấp xí nghiệp.
ở các Xí nghiệp thành viên có ban giám đốc Xí nghiệp gồm giám đốc Xí
nghiệp, ngoài ra để giúp cho ban giám đốc còn có các tổ trởng sản xuất, nhân
viên tiền lơng, cấp phát, thống kê, cấp phát NVL.. Dới các trung tâm và cửa
hàng có cửa hàng trởng và các nhân viên cửa hàng. Mô hình tổ chức bộ máy
qủan lý ở Công ty may Thăng Long đợc trình bày theo sơ đồ 2:
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
8
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở trên
phù hợp với điều kiện và trình độ, bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo
mô hình tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện trọn vẹn ở phòng kế
toán của Công ty, ở các Xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không
tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê.
Tại Công ty May Thăng Long bộ máy kế toán đợc tổ chức nh sau:
* Tại phòng kế toán - tài vụ của Công ty:
Nhiệm vụ: Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác
thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của
Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xách những thông tin
toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham mu cho ban giam đốc
để ra biện pháp, các quyết định phù hợp với đờng lối phát triển của Công ty.
Trên cơ sở quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý

của Công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ
đợc biên chế 12 ngời và đợc tổ chức theo các phần hành kế toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kế toán tổng hợp: là ngời chịu trách nhiệm
chung toàn bộ công tác của Công ty, theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công
tác kế toán. Đồng thời, tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công
ty, lập BCKT.
Tiếp đó là hai phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán tiền (kế toán thanh toán): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu, phiếu chi (đối vói tiền
mặt) viết séc uỷ nhiệm thu, chi (Đối với TGH) hàng tháng, lập bảng kê tổng
hợp séc, và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế
hoạch tiền lơng gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các
9
TK111. 112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập NKCT số1, số 2 bảng kê số 1,
số 2, NKCT4.
- Kế toán vật t: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng
pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng cộng số liệu, lập bảng kê theo dõi
nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách
TK152. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán NVL và các bộ phận chức năng khác
tiến hành kiểm kê lại kho vật t, đối chiếu với sổ sách kế toán.
Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong
biên bản kiểm kê.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: quản lý các TK 211, 212, 213,
214.411,.412, 415, 416, 441. Phân loại TSCĐ hiện có của Công ty theo dõi tình
hình tăng giảm, tính khấu hao theo phơng pháp tuyến tính, theo dõi các nguồn
vốn và các quỹ của Công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3 NKCT số 09.
- Kế toán tiền lơng và các khoản BHXH: Quản lý TK 334, 338 (3382,
3383, 3384), 627, 641,642. Hàng tháng, căn cứ vào sản lợng của các Xí nghiệp
và đơn giá lơng của các Xí nghiệp và hệ số lơng gián tiếp đồng thời nhận các
bảng thanh toán lwng do các nhân viên hạch toán ở Xí nghiệp gửi lên, tổng hợp

số liệụ, lập bảng tổng hợp thanh toán lơng toàn Công ty, bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản nợ công nợ phải thu, phải trả trong
Công ty và giữa Công ty với khách hàng. Phụ trách TK 131, 136,138, 141, 331,
333. 336, 338 Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối t ợng. Cuối tháng lập
NKCT số 5 NKCT số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; hàng tháng nhận
các báo cáo từ Xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo NVL. Căn cứ vào bảng phân bổ số
1 bảng tập hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê số 4. Tính giá
thành sản phẩm theo phơng pháp hệ số. Cuối quý, lập bảng kê số 4, NKCT số 7.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thanh phẩm; theo dõi tình hình nhập
xuất - tồn kho thành phẩm, tính giá trị hàng hoá xuất, ghi sổ chi tiết TK 155.
10
Cuối tháng lập bảng kê số 8 và bảng kê số 11, ghi vào sử sổ cái tK có liên
uqan. Bộ phận kế toán này gồm 3 phần: một ngời phụ trách phần tiệu thụ nội
địa, một ngời phụ trách phần xuất khẩu, một ngời phụ trách phần gia công.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt Công ty. Hàng ngày, căn cứ
vào các phiếu thu, phiếu chi.. hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần
thu, chi. Cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
* Tại các Xí nghiệp thành viên.
Tại kho: thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào
phiếu nhập kho và phiếu xuất kho đeửe ghi vào thẻ kho. Cuối tháng, lập
báo cáo nhập - xuất - tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra,
các nhân v iên này phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp
phát NVL. Theo định mức, công tác đo đếm NLV trớc khi nhập và xuất kho.
Nhân viên thống kê tại Xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi NVL đa
vào sản phẩm đến lúc giao thành sản phẩm cho Công ty. Cụ thể, theo dõi.
+ Từng chủng loại NVL đa vào sản xuất theo từng mặt hàng của Xí
nghiệp.
+ Số lợng bán thành phẩm cắt ra, tiònh hình nhập xuất kho thành
phẩm và các phần việc sản xuất đạt đợc để tính lơng cho CNV.

+ Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngành và số
lợng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê Xí nghiệp lập báo cáo nhập xuất -
tồn kho NVL báo cáo chế biến nguyên liệu và báo cáo hàng hoá chuyển lên
phòng kế toán Công ty, cũng nh căn cứ vào sản lợng thành phẩm nhập kho, đơn
giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập bảng doanh thu
chia lơng gửi lên phòng kế toán Công ty.
Nhân viên thống kê phân xởng còn phải lậop các báo cáo thanh quyết
toán hợp đồng (nh báo cáo tiết kiệm nguyên liệu) và gửi lên cho Công ty tính
thởng. Công ty nhập lại số VVL này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá
11
thị trờng. Đồng thời, kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho Công ty,
kế toán tiónh thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho Xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kế chịu sự quản lý của giám đốc Xí
nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra.
Đây là một hớng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách
nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ đợc giao. Đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác,
khách quan của số liệu.
12
Sơ đồ4: Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty may Thăng Long
Tổng giám đốcTổng giám đốc
Phó tổng giám đốc điều hành
kỹ thuật
Phòng tổ giám đốc điều hành
sản xuất
Phòng tổng giám đốc điều
hành nội chính
Phòng
kỹ thuật

Phòng
KCS
Văn phòng
Phòng kế hoạch
thị trường
Phòng kho Phòng kế
toán tài vụ
TTTN và
GTSP
Cửa hàng
thời trang
Xí nghiệp
diịch vụ đời
sống
Giám đốc các xí nghiệp
thành viên
Cửa hàng trưởng
Nhân viên thống kê các XN
Nhân viên thống kê PX
XN1 XN2
XN3
XN4 XN5 XN5 XN may HP XN nam
Hải
XN phụ trợ XN thiết kế thời
trang, kỹ thuật
Kho ngoại
quan
Xưởng sản
xuất nhựa
PX mài

PX thêu
13
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Nhân viên hạch toán xí nghiệp
2.1.4.2. Đặc điểm về công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty , công
tác kế toán giữa vai trò quan trong thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của
mình, phảni ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công
tác kế toán của Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch
toán, từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy vi tính nhng công việc kế toán không hoàn toàn
trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, Công ty đang từng bớc hoàn thiện công tác
kế toán máy.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và TK trong hệ thống
chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban
hành.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong
hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kứ toán theo dõi phản ánh một cách thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tìn hình nhập - xuất - tồn kho trên sổ kế toán và có
thể xác điọnh oả bấy kỳ thời điểm nào. Phơng phápi tính giá hàng xuất kho là
Kế toán
Kế
toán
vật

Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
lương và

BHXH
Kế toán tập
hợp chi phí
và tính giá
thành
Kế toán
tiêu thụ
thành
phâmt
Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quý
Kế
toán
tổng
hợp
14
phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao TSCĐ the phơng pháp
khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết NVL và TSCĐ là phơng pháp ghi thẻ song
song.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán NKCT với hệ thống sổ sách tơng
đối phù hợp với công tác kế toán của Công ty, nội dung theo đúng chế độ quy
định đảm bảo công tác kế toán đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục.
Trình tự ghi sổ kế toán giá thành theo hình thức NKCT ở Công ty May

Thăng Long
Ghi cuối quý
2.2. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tính giá thành và phân tích
giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long.
*2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Theo mục (1.2.1) đã trình bày nguyên tắc hạch toán chi phí vào tính giá
thành theo qui định của chế độ hiện hành.
Chứng từ chi phí (báo cáo thanh toán nguyên liệu
cắt, bá cáo tổng hợp nguyên liệu. Báo cáo tổng
hợp chi phí sản xuất )
Bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Sổ tính
Bảng kê Bảng kê số 5
NKCT số
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
15
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế công ty: Công ty có hai loại
hình sản xuất chủ yếu là sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo
đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là
công ty tự tìm nguồm nguyên vật liệu trong và ngoài nớc đồng thpì tự tìm thị tr-
ờng để tiêu thụ sản phẩm. Tơng ứng với hai loại hình sản xuất này trên các
khoản mục chi phí trong giá thành cũng có những nét khác biệt nhất định. Cụ
thể, các khoản mục chi phí trong giá thành.
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: Gồm chi phí các loại vải ngoài.,
vải lót, vải mex, xốp dựng, bông
+ Chi phí vật liệu phụ trực tiếp: Chi phí các loại, khuy, nhãn, mác, chun,
khoá

Đặc biệt, đối với hàng gia công, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản mục này chi phí vận
chuyển của nguyên phụ liệu dùng sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ
cảng Hải Phòng về kho công ty.
+ Bao bì đóng gói: Nếu đợc phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng
với vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng
có những trờng hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và
phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này, khoản chi bao bì đợc theo dõi riêng,
không tính vào giá thành.
Đối với hàng xuất khẩu thờng chi bao bì đợc tính vào giá thành sl căn cứ
vào Báo cáo đai, nẹp, hòm, hộp mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho
công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất thực tế cho từng mã hàng và số tồn.
- Chí phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí tiền lơng công nhân sản xuất,
và các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất.
16
- Chi phí sản xuất c hung: Gồm tiền lpng, BHXH của nhân viên quản lý
phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí chữa TSCĐ, chi phí NVL, CCDC
dùng cho xí nghiệp và các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Ngoài ra, công ty tính gộp cả chi phí nhiên liệu, năng lợng vào chi phí
sản xuất chung để tính giá thành do tỷ trọng của những khoản này nhỏ (dới 2%
tổng chi phí sản xuất).
- Chi phí thuê gia công:
Công ty may Thăng Long không chỉ nhận gia công cho khách hàng mà đôi
khi do yêu cầu phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng
tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết
hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này, kế toán phải hạch toán kho9ản này là
một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhng do yêu
cầu quản lý, hạch toán cũng nh phơng pháp tính giá thành doanh nghiệp áp
dụng nên kế toán công ty tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng
có chi phí thuê gia công, cuối quý, khi sản phẩm hoàn thành, khoản chi phí này

đợc tập hợp trực tiếp vào giá thành.
2.2.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục, sản phẩm may mặc công ty lại đợc thừa nhận theo từng mã hàng
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công ty đợc xác định là toàn bộ
quy trình công nghêk sản xuất của tất cả các loại sản phẩm.
2.2.3. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tợng.
2.2.3.1.Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành. Vì toàn bộ nguyên vật liệu, kể
cả bao bì đều do khách hàng (bên đặt hàng) cung cấp theo điều kiện CIF tại
cảng HP (chi phí vận chuyển từ nớc của ngời đặt hàng đến cảng, bảo hiểm cho
lợng nguyên phụ liệu đều do khách hàng chịu) hoặc theo điều kiện hợp đồng
17
gia công. Số lợng nguyên vật liệu chuyển cho công ty đợc tính trên cơ sở sản l-
ợng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao của từng loại nguyên vật liệu cho
từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này đợc công ty và khách hàng cùng nghiên
cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể4
của mỗi bên.
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên, khách hàng còn có
trách nhiệm chuyển cho công ty 3% sô nguyên liệu để bù số hao hụt kém phẩm
chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công, kế toán chỉ quản lý về mặt số lơngk của
lợng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có
lệnh sản xuất cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp, kế toán không hạch toán
giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ,à chỉ hạch toán
phần chi phí vận chuyển số vật liệu đó từ cảng về kho vào khoảm mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, đợc đo đếm lại và
có lập biên bản cụ thể cho từng cây vải bị thiếu) và phần nguyên vật liệu xuất
kho của xí nghiệp vì những lý do khác.

- Báo cáo chế biến: Đợc lập căn cứ vào phiếu theo dõi bàn cắt, thể
hiện số lợng bán thành phẩm ( đã đánh số và đồng bộ) xí nghiệp đợc cắt trong
tháng là bao nhiêu, thực tế tiêu hao bình quân một đơn vị bán thành phẩm là
bao nhiêu.
- Báo cáo hàng hoá: Thể hiện số lợng bán thành phẩm đã cắt dợc trong
kỳ, số lợng sản phẩm hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang còn đang gia
công chế biến ở giai đoạn nào đó trên dây chuyền công nghệ. Báo cáo này theo
dõi theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng.
Cuối tháng, 3 báo cáo này đợc gửi lên bộ phận kế toán nguyên vật liệu ở
phòng kế toán công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế
toán chi phí. Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập Báo cáo thanh toán
nguyên liệu cắt: báo cáo tổng hợp chế biến Báo cáo tổng hợp hàng hoá vào
cuỗi mỗi quý.
18
- Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: (biểu số 1) căn cứ vào báo cáo
nhập - xuất - tồn nguyên liệu hàng tháng các Xí nghiệp thành viên gửi lên,
kế toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu có
liên quan đến các mã hàng sản xuất trong quý trong phạm vi toàn Công ty.
Cột tiền chính là tiện vận chuyển nguyên liệu vật liệu từ cảng HP về kho
của Công ty đợc phân bổ cho từng loại nguyên vật liệu (hàng gia công), và là trị
giá nguyên vạt liệu (giá mua + chi pohí lu mua) (hàng mua đứt, bán đoạn).
Cột lơng cho biết số lợng nguyên liệu mỗi loại mà các xí nghiệp may
nhận về trong quý. Nguyên liệu và các xí nghiệp chế biến, xuất khác trong quý,
nguyên liệu tồn cuói quý là bao nhiêu. Lợng nguyên vật liệu theo dõi trong báo
cáo này không chi tiết cho từng mã hàng mà chỉ chi tiết cho từng loại nguyên
vật liệu sử dụng mà thôi.
Báo cáo tổng hợp chế biến (biểu số 2) căn cứ vào số liệu từ các Báo
cáo chế biến báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu của các Xí nghiệp, kế toán
tập hợp chi phí lập báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng.
Báo cáo tổng hợp chế biến cho biết số bán thành phẩm mà các Xí nghiệp

thực hiện đợc, số lợng mỗi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lợng
19
Bảng số 1 Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt
(Quý IV/2001)
Công ty may Thăng Long
Phòng kế toán - Tài vụ
Loại
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất chế biến Xuất đổi bán Xuất nguyên liệu Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Vải ngoài 0 0 296.338,5 57.060.714 210.365,4 40.439.547 4,4 847.088 2.345,6 451.575 0 0 83.673,1 16.108
Vải lót thân mình 0 0 29.675 58.891.971 22.983,4 4.563.345 3,1 616.505 0 0 0 0 6.688,5 1.328
Vải phốt 210 T 0 0 8.000 62.025.436 20 155.063,59 0 0 7.892 61.188.092,61 0 0 188 682.2

Cộng 33.005.926 26.283.069.471 25.602.204.938 28.210.826 625.536.447 38.627.102
Biểu số2: Báo cáo tổng hợp chế bioến quý IV/2001
Công ty may Thăng Long
20
Phòng kế toán - Tài vụ
STT Nguyên liệu Mã hàng Số lợng BTP (chiếc) Lợng vải xcuất chế biến
Bình quân
tiêu hao
Chi phí NVL chính
Chi phí bình quân
1 đơn vị
1 Fanilon
..
cộng
028
DV12
..

18.971
2124
32.250,7
3.886,92
1,7
1,83
25.844.522
3.114.834
2 Vải ngoài

cộng
AT01
UJ 340
8000
56.000
16.080
105.840
2,01
1,89
2.623.130
17.265.679
3 Cộng 5755 8517,4 1,48 210.633.966
21
Biểu 03: Báo cáo tổng hợp hàng hoá quý IV/2001
Công ty May Thăng Long
Phòng kế toán - Tài vụ
XN Mã Đơn vị Tồn
đầu kỳ
Chế biến Cộng Thành
phầm

Tồn
cuối kỳ
Máy 1 AT01 Chiếc 0 8.000 8.000 8.000 0
..
May 3 028 Chiếc 0 18.971 18.971 18.300 671
3520 Chiếc 0 5.755 5.7555 5.755 0
..
May 5 DV12 Chiếc 0 2.124 2.124 2.124 2.124
18.300
5.755 UJ340 Chiếc 0 56.000 58.000 58.000 0

Bán thành phẩm đợc cắt trong quý là bao nhiêu và chi phí vận chuyểnh t-
ơng ứng với lợng nguyên vật liệu đó ( đối với sản phẩm gia công), hay giá trị
thực tế của nguyên vật liệu tiêu hao (đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn). Phần
chi phí này đã đựơc thể hiện trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí
vận chuyển nguyên vật liệu chính đợc phân bổ theo số lựng vải ngoài của mỗi
chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp mặc dù trong đó không chỉ có vải ngoài.
- Báo cáo tổng hợp hàng hoá(biểu 3): đợc lập trên cơ sở báo cáo hàng
hoá hàng tháng các xí nghiệp gửi lên,kế toán lập Báo cáo tổng hợp hàng
hoáchi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lợng từng mã hàng đã nhập kho
trong quý của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
- Trên cơ sở các báo cáo, kế toán lập Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu
chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao của từng xí nghiệp, chi
tiết cho từng mã hàng và số tông. Cột chế biến và thành phẩm nhập căn cứ vào
22
báo cáo tổng hợp hàng hoá, cột nhập văn căn cứ vào báo cáo tổng hợ chế
biến. Do đã đợc theo dõi theo từng mã hàng lên số liệu trên báo cáo tổng hợp
vật liệu chínhđợc tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính giá
thành.
* Đối v ới chi phí vật liệu phụ trực tiếp.

Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may
nhng lại là những vật liệu không thể thiếu đợc của sản phẩm hoặc làm tăng
thêm giá trị của sản phẩm: cúc, chỉ, khoá, nhãn, mác
Đối với các đơn vị đặt hàng gia công thông thờng, bên đặt hàng sẽ cung
cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiệ sản phẩm trong trờng hợp có sự
thoả thuận của hai bên, về cơ bản, công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ,
bào bì cũng tơng tự nh nguyên liệu chính. Hàng tháng, nhân viên hạch toán xí
nghiệp căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập báo cáo phụ liệu chuyển
lên phòng kế toán công ty, kế toán nguyên vật liệu tính và phân bổ chi phí phụ
liệu, bao bì cho các thành phẩm.
Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo ca
tổng hợp vật liêu phụ (biểu 5)thể hiện số lợng vật liệu phụ và chí phí vật liệu
phụ mỗi loại xuất dùng trong quý cho các loaị sản phẩm là bao nhiêu.
23
Biểu 4
Công ty may Thăng Long Báo cáo tổng hợp vật liệu chính
Phòng kế toán Tài vụ quý VI/2001
Đơn vị Mã Tồn đầu Nhập (đồng) Chế biến (chiếc) TP (SP) Tiền (đồng) Tồn cuối
XN1 AT01 0 2.885.443 8000 8000 2.855.443 0
..
XN2
..
XN3 028 0 31.013.418 18.971 18.300 29.916.481 1.096.937
.. 3520 0 218.068.967 5.755 5.755 218.086.967 0
Cộng
XN4
..
XN5 DV12 0 4.215.068 2124 2124 4.215.068 0
.
Cộng

XN6 UJ340 1.042.807 19.465.724 56.000 58.000 20.508.531 0
..
Cộng

Tổng cộng 625.536.447 25.602.204.938 25.731.354.969 496.386.416
Ngời lập biểu Kế toán trởng
24
Biểu số 5
Công ty may Thăng Long
Phòng kế toán tài vụ
Báo cáo tổng hợp vật liệu phụ
Quý IV/2001
Tên vật liệu Mã Tồn đầu kỳ Nhập Xuât may Hỏng (mất) Tôn cuối
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
Chỉ L 500m (cuộn) AT01

0 0 4580 4520 56 4
cộng 20 170.000 18.235 18010 200 25
Chỉ M (cuộn) 3520 0 0 230 1.955.000 232 1.972.000 12 102.000 6 51.000
Cúc đồng (bộ ) AT01

8030 8000 12 18
Cúc nhựa TH (100
chiếc)
UJ 340
..
80 500 480,56 11 88,44
Khoá AT01 8100 8000 90 10
25

×