Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
–––––––––––––––––––––––––
ĐÀO MINH SƠN
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
- năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
–––––––––––––––––––––––––
ĐÀO MINH SƠN
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
- năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn
ĐÀO MINH SƠN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đối với Tiến sỹ Phạm Quốc
Chính - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên, người thầy đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô đã giảng dạy và truyền thụ kiến thức
cho bản thân tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhưng tạo cho bản
thân những nhận thức mới, kiến thức mới trong cuộc sống và làm việc.
Xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ nhà trường đặc biệt là các thầy, các
cô Khoa sau đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho bản thân trong quá trình học và sinh hoạt tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chúc các thầy, các cô cùng các
đồng môn lớp K7D - Quản lý kinh tế (khóa 2010-2012) - Đại học Kinh tế và quản
trị kinh doanh Thái Nguyên lời chúc sức khỏe, thành đạt.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn
ĐÀO MINH SƠN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục sơ đồ viii
1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
5. Cấu trúc, nội dung của luận văn 4
Chƣơng 1:
TRONG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.3. Sự cần thiết hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 9
1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 9
1.1.3.2. Những khó khăn, thách thức do chính sự hạn chế của doanh nghiệp nhỏ
và vừa 12
1.1.3.3. Những khó khăn, thách thức do quá trình hội nhập quốc tế và thực hiện cam
kết WTO 16
1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.1. Khái niệm, chức năng của chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.1.1. Khái niệm 17
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 21
1.2.2. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học rút ra
đối với Việt Nam 28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 29
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 29
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Mỹ 30
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 32
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Đài Loan 34
1.3.1.5. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 35
1.3.2.1. Xây dựng môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển 36
1.3.2.2. Đẩy mạnh các biện pháp thực thi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 37
1.3.2.3. Cải cách chính sách ngoại thương 39
Chƣơng 2: 42
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết: 42
2.1.1. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên? 42
nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh trong những năm qua? 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 43
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 43
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 44
2.2.4. Phương pháp chuyên gia 44
Chƣơng 3:
45
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 45
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên 45
3.1.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1.3. Đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển của kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên 51
3.1.4. Những khó khăn, tồn tại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 53
3.1.4.1. Về vốn 53
3.1.4.2. Về cơ chế cấp tín dụng 54
3.1.4.3. Về cơ chế bảo đảm tiền vay 54
3.1.4.4. Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất 55
3.1.4.5. Về vấn đề đất đai và mặt bằng sản xuất 55
3.1.4.6. Về khả năng cạnh tranh, trình độ của đội ngũ quản lý và lực lượng lao động 56
3.1.4.7. Nguồn thông tin 57
3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên 57
3.2.1. Hỗ trợ tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa 57
3.2.2. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất và địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa 63
3.2.3. Hỗ trợ công tác đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật 66
3.2.4. Hỗ trợ vận tải và hỗ trợ vận tải hàng hóa xuất khẩu 66
3.2.5. Hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 68
3.2.6. Xúc tiến thương mại - thị trường 70
3.2.7. Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh và đào tạo kỹ thuật 71
3.2.8. Hỗ trợ thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; cơ
chế xúc tiến đầu tư và khởi sự doanh nghiệp 74
3.2.9. Các hoạt động hỗ trợ khác 75
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước trong phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa của tỉnh Thái Nguyên 76
3.3.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý nhà nước trong phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 76
3.3.1.1. Sự chuyển biến cơ bản trong việc thực thi các văn bản pháp luật liên quan
đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 76
3.3.1.2. Những chuyển biến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.3.1.3. Nỗ lực giảm chi phí pháp lý 79
3.3.2. Hạn chế của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 80
3.3.2.1. Cơ sở kinh tế 80
3.3.2.2. Đối tượng được hưởng trợ giúp 81
3.3.2.3. Hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện 82
3.3.2.4. Tác động đến hiệu quả kinh doanh của đối tượng hưởng lợi 83
3.3.2.5. Công tác giám sát đánh giá 83
3.3.3. Một số nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên 84
3.3.3.1. Nguyên nhân từ nhận thức 84
3.3.3.2. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý và chính sách phát triển 86
3.3.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế 86
Chƣơng 4:
88
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu trong đổi mới quản lý nhà nước trong phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên 88
4.1.1. Chủ trương, chính sách của Tỉnh trong việc phát triển DNNVV 88
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới 89
4.2.1. Cơ chế, chính sách ưu đãi từ phía Nhà nước 89
4.2.2. Cơ chế, chính sách ưu đãi từ phía tỉnh Thái Nguyên 90
4.2.2.1. Hỗ trợ về nguồn vốn 90
4.2.2.2. Mở cửa các kênh thông tin 92
4.2.2.3. Hỗ trợ chính sách thuế 93
4.2.2.4. Hỗ trợ về đất đai, địa điểm, đầu tư cơ sở hạ tầng 93
4.2.2.5. Tăng cường xuất khẩu của các DN vừa và nhỏ 94
4.2. Kiến nghị 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Ban QLKKT Ban Quản lý các khu kinh tế
Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CIEM Viện Quản lý kinh tế Trung ương
CNH-HĐN Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HKD Hộ kinh doanh
HTX Hợp tác xã
NBRS Hệ thống dữ liệu doanh nghiệp quốc gia
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
UBND Uỷ ban nhân dân
Sở KHĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước 6
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 7
Bảng 1.3. Chính sách của nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 28
Bảng 3.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên theo loại hình 47
Bảng 3.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên theo mức vốn 48
Bảng 3.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đăng ký thành lập mới qua
các năm 49
Bảng 3.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên theo địa bàn 50
Bảng 3.5. Đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên 51
Bảng 3.6. Đánh giá của các doanh nghiệp về môi trường pháp lý phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 77
Bảng 3.7. Đánh giá của các doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính 78
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kim cương của M. Porter trong phân tích và đánh giá lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (01/01/2000), tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thành lập doanh nghiệp, đã dẫn đến số lượng doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới hàng năm tăng lên nhanh chóng, góp phần tăng thêm năng lực sản xuất, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm thu hút nhiều lao động của địa
phương; Sự phát triển của khu vực doanh nghiệp mà trong đó chủ yếu là các
DNNVV đã được Chính phủ thừa nhận là một động lực của tăng trưởng kinh tế và
được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển. Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính phủ coi “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước” (Nghị định này được thay thế bởi Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày
30/6/2009 và được chỉ đạo thông qua Nghị quyết số 22/NQ-CP, ngày 05/5/2010
của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày
30/6/ 2009). Tháng 3/2002, hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương
Khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 14 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết quan trọng này
đã khẳng định khu vực kinh tế tư nhân là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế
quốc dân và mọi thành phần kinh tế phải được đối xử bình đẳng.
Quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và
Chính phủ về khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, trong những
năm qua tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành nhiều cải cách nhằm tạo ra một môi trường
kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Các chính
sách về đất đai và mặt bằng sản xuất đã giúp doanh nghiệp chủ động trong việc nắm
bắt quy hoạch, xin giao đất, thuê đất; chính sách về khuyến khích đưa tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã lập và thực hiện quy trình đổi mới công nghệ để
tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Chính sách hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV đã giúp cho doanh nghiệp nâng cao trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
độ nhận thức về pháp luật, kiến thức về quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý; chính
sách hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu đã giúp doanh nghiệp xúc tiến thương mại, tiếp cận thị
trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ DNNVV của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ và chồng
chéo. Ngân sách dành cho các chương trình trợ giúp phát triển DNNVV vẫn còn phân
tán dàn trải, ít kiểm tra đánh giá hiệu quả, một số chương trình hiệu quả còn thấp.
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các DNNVV nói chung vẫn bị đánh giá là
còn nhiều hạn chế như công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu, thiếu thông
tin, khả năng tiếp cận và thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu còn hạn chế, các
dịch vụ phát triển kinh doanh tại địa phương chưa phát triển cho nên năng lực cạnh
tranh của các DNNVV nói chung còn thấp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho các DNNVV thì các chính sách quản lý nhà nước, trong hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp vẫn đóng một vai trò rất quan trọng.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn nhiều
khó khăn và diễn biến phức tạp; thị trường tài chính, tiền tệ biến động, lãi suất vay
vốn tín dụng cao; chỉ số giá tiêu dùng tăng cao. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tình
trạng tồn kho sản phẩm công nghiệp, đặc biệt là sản phẩm thép, xi măng tương đối
lớn; giá tiêu dùng liên tục tăng và đứng ở mức cao dẫn đến sức mua của dân cư
giảm; tiến độ triển khai các dự án kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh chậm, kéo
dài, thủ tục hành chính và quản lý của nhà nước còn chưa đồng bộ đã ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu đề ra
nói chung và tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ các DNNVV của
nhà nước trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh trong thời
gian tới, phù hợp với chương trình học tập, tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải
pháp quản lý nhà nước trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái
Nguyên” nhằm đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn
2009-2012 để tổng kết những mặt đã làm tốt, những mặt còn hạn chế, rút ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
bài học kinh nghiệm, và đề xuất ra một số giải pháp chính sách nhằm vận dụng vào
trong việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chính sách quản lý phát
triển DNNVV tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới đạt hiệu quả cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong phát triển
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định công tác quản lý nhà nước trong phát triển DNNVV tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009-2012
+ Đánh giá về những mặt được và những mặt còn tồn tại của các chính sách
quản lý nhà nước trong phát triển DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009-2012.
+ Đưa ra khuyến nghị về các chính sách quản lý nhà nước trong phát triển
DNNVV tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu, đánh giá một số chính sách
quản lý nhà nước trong phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2012
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xác định kết quả
phát triển DNNVV và kết quả các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV tỉnh Thái
Nguyên. Qua đó, nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và đề xuất
những giải pháp nhằm phát triển đối tượng này trong giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những căn cứ lý luận, thực tiễn và
kiến nghị để chính quyền địa phương hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp
bền vững tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
5. Cấu trúc, nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
về
nước trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái nguyên.
trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Như vậy, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn những điểm khác
biệt nhất định giữa các nước nhưng có thể hiểu doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
được thành lập hợp pháp, có tên riêng, có địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định,
hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thuận tiện cho
việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, người ta thường sử dụng tiêu thức
quy mô để phân loại doanh nghiệp. Theo tiêu thức này các doanh nghiệp được chia
thành ba loại: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên,
do có nhiều đặc điểm giống nhau giữa doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ nên
để đơn giản hoá, nhiều nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) thường gộp chung
hai loại hình doanh nghiệp này thành doanh nghiệp nhỏ và vừa (tại Việt Nam, các
văn bản chính thức của Chính phủ và các cơ quan Nhà nước thống nhất cách gọi là
doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Các tiêu chí được sử dụng nhiều nhất để xác định DNNVV là vốn (hoặc tài
sản), lao động và doanh thu. Tuy nhiên, mỗi quốc gia tuỳ theo điều kiện, trình độ
phát triển cũng như các chính sách đối với DNNVV của mình mà có thể chỉ dùng
một, hai hoặc cả ba chỉ tiêu trên. Ngoài ra, tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh mà một số
nước còn có những quy định khác nhau cho các tiêu chí. Chúng ta có thể tham khảo
tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trong Bảng 1.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc
Nƣớc
Tiêu chí phân loại
Số lao động (ngƣời)
bình quân
Tổng giá trị
tài sản
Doanh thu/năm
Nhật Bản
<300 người đối với ngành
sản xuất
< 100 người đối với ngành
bán buôn
< 50 người đối với ngành
bán lẻ và dịch vụ
< 100 triệu JPY
(883.180 USD)
< 30 triệu JPY
(264.909 USD)
< 10 triệu JPY
(88.318 USD)
Mỹ
< 500
Canada
< 500
<20 triệu CAD
(19.828.000U SD)
Indonesia
< 100
< 0, 6 tỷ rupi
(63.906 U SD)
< 2 tỷ rupi
(213.020 U SD)
Mexico
< 250
< 7 triệu USD
Thái Lan
< 100
< 20 triệu Baht
(654.599 U SD)
Hàn Quốc
< 300 (ngành chế tạo,
khai khoáng)
< 200 (ngành xây dựng)
< 20 (ngành dịch vụ)
Nguồn: [44]
DNNVV ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNNVV đã nêu định nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm.
Cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động từ 10 người trở xuống.
- Doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số
lao động từ trên 10 người đến 200 người. Đối với doanh nghiệp hoạt động thương
mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ 10 tỷ đồng trở
xuống, hoặc có số lao động từ trên 10 - 50 người.
- Doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng,
hoặc có số lao động từ trên 200 người đến 300 người. Đối với doanh nghiệp hoạt
động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ trên 10
tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ trên 50 người đến 100 người.
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: [38]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt động
sản xuất, thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của 2 mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất
và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật chất của xã hội, do
sự phân công lao động xã hội, nền kinh tế chia thành nhiều ngành như nông nghiệp,
công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng, Vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa
có những đặc trưng cơ bản về mặt kỹ thuật - sản xuất, cũng như đặc trưng kinh tế -
xã hội, khác với các loại hình doanh nghiệp khác ở các khía cạnh chủ yếu sau:
DNNVV có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát
triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tính dễ khởi sự. Luật Doanh nghiệp hiện nay không qui định mức
vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư tối thiểu, số lao động tối thiểu bắt buộc khi đăng ký
doanh nghiệp. Cùng với môi trường kinh doanh đang được cải thiện thì số lượng
các DNNVV đăng ký mới gia tăng nhanh chóng. Trong một chừng mực nhất định,
khi việc thực thi các qui định về phá sản và giải thể doanh nghiệp chưa thuận lợi
nên một số DNNVV thay vì rút lui khỏi thị trường một cách chính thức thì chọn
phương án đơn giản là ngừng hoạt động. Cũng chính vì lý do đó nên việc thống kê
số lượng các DNNVV đang hoạt động trên thị trường gặp nhiều khó khăn và khó
đưa ra con số chính xác.
Thứ hai là tính linh hoạt cao. Đây là đặc điểm gắn liền với các DNNVV. Do
qui mô không lớn nên đầu tư của các DNNVV vào các dây chuyền và máy móc
công nghệ không nhiều, chính vì lẽ đó nên sau một thời gian hoạt động nếu nhận
thấy một ngành, hay một mặt hàng kinh doanh nào đó không có lời thì lập tức các
DNNVV sẽ chuyển hướng sang các mặt hàng và dịch vụ hiệu quả hơn. Một số
DNNVV sau một thời gian khẳng định được uy tín và thương hiệu đã tiến hành các
biện pháp tích luỹ vốn và mở rộng qui mô để trở thành các doanh nghiệp lớn. Tuy
nhiên nhiều chủ DNNVV bằng lòng với qui mô của doanh nghiệp mình và thể hiện
tính linh hoạt cao để khẳng định vị trí trên thương trường. Nếu như các doanh
nghiệp lớn chuyên kinh doanh một số sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định thì khi gặp
suy thoái hoặc các tác động bất lợi từ bên ngoài thì sẽ rất khó xoay xở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Thứ ba là tính linh hoạt trong cạnh tranh. Với xuất phát điểm là khả năng dễ
tham gia vào thị trường cũng như rút khỏi thị trường. Trong các chuỗi giá trị ngành
hàng thì các DNNVV có thể khá dễ dàng tìm cho mình phân khúc phù hợp trong
hợp tác với các doanh nghiệp lớn.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể kể đến hàng loạt các điểm yếu của các
DNNVV, mà khởi đầu là thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các nguồn lực
về tài chính và con người. Đối với một số ngành hàng thì các DNNVV không tận
dụng được các lợi thế về qui mô. Còn một điểm nữa đó là sự hình thành và phát
triển của các DNNVV phụ thuộc nhiều vào chủ doanh nghiệp nên khó thu hút trí tuệ
tập thể trong các quyết định dài hạn và chiến lược của doanh nghiệp. Điều này thể
hiện qua cách thức đưa ra các quyết định quan trọng mang tính chiến lược của
doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp lớn các quyết định mang tính chiến lược được
thực hiện theo qui trình và có hệ thống, tuy nhiên tại các DNNVV thì các quyết
định này trong nhiều trường hợp mang nặng ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các DNNVV đóng vai trò
rất quan trọng trong viêc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và trong mạng lưới sản xuất
toàn cầu và chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ. Trong điều kiện nền kinh tế Việt nam
hiện nay vai trò của các DNNVV được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm
tăng GDP. Cũng như DNNVV ở tất cả các nước, DNNVV ở Việt Nam cung cấp ra
thị trường nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu
dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hóa tiêu dùng khác. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê trong những năm vừa qua trung bình hàng năm
DNNVV đã đóng góp khoảng 12% tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của cả nước.
Ngoài ra, DNNVV Việt Nam còn tham gia phân phối sản phẩm cho nhiều ngành
kinh tế, thu hút nhiều lao động trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
nông lâm nghiệp,…Việc mở rộng và phát triển các DNNVV sẽ góp phần không nhỏ
trong việc làm tăng GDP.
Thứ hai, thu hút vốn và các nguồn lực sẵn có trong dân cư. Vốn đầu tư là
một yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và
phối hợp các yếu tố khác trong kinh doanh như lao động, công nghệ và quản lý …
để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều DN
đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không huy
động được. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa
thực sự gây được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp
dân cư thì nhiều DNNVV đã tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn
để kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành
lập DN. Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò to lớn trong việc huy động vốn để
phát triển kinh tế.
Thứ ba, giúp nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn. Trong quá trình
kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ cho các DN lớn kinh doanh một cách hiệu
quả hơn như làm đại lý và vệ tinh cho các DN lớn, cung cấp những bán thành phẩm
hay nguyên liệu đầu vào cho DN lớn hoặc thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường
mà DN lớn khó có thể với tới để phân phối các sản phẩm của DN lớn. Bên cạnh đó,
khi số DNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng nhanh chóng cung cấp số lượng các
sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy mô nhỏ và vừa,
các DNNVV có ưu thế là chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những mặt hàng này
sang các mặt hàng khác, thỏa mãn nhu cầu linh hoạt của dân cư. Chính sự phát triển
đó của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và làm giảm bớt
mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
Thứ tư, góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế. Các
DNNVV hình thành và phát triển kinh doanh trong những ngành nghề khác nhau
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN lớn. Nhiều
DN nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm cho
các DN lớn. Mối quan hệ giữa DNNVV và các DN lớn cũng chính là nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua. Do đó, khi các
DNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng cường các mối quan hệ liên kết lẫn
nhau giữa các DNNVV và giữa các DNNVV với các DN lớn. Nhờ đó mà các rủi ro
kinh doanh sẽ được chia sẻ và góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung.
Thứ năm, tạo cơ sở để hình thành các DN lớn. Kinh nghiệm phát triển kinh tế
ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần lớn các công ty và các tập đoàn kinh tế đa
quốc gia đều trưởng thành từ các DNNVV. Với cách xem xét đó DNNVV chính là
nguồn tích lũy ban đầu và là “lồng ấp” cho các DN lớn. Hầu hết các cơ sở dân
doanh ở Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chưa thật hiểu biết về thị
trường nên họ thường lựa chọn quy mô kinh doanh vừa và nhỏ để bắt đầu sự nghiệp
kinh doanh. Sau một thời gian tích lũy thêm vốn, kinh nghiệm và khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường, họ mới tiến hành mở rộng kinh doanh và phát triển
với quy mô lớn hơn. Ngoài ra, DNNVV còn là nơi đào tạo tay nghề và trau dồi kinh
nghiệm cho các cán bộ quản lý của các DN lớn vì người lao động thường có xu
hướng chỉ làm trong các DNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm và khả
năng họ sẽ chuyển sang các DN lớn để làm việc, hưởng thu nhập cao hơn. Nhờ thế,
DN lớn tiết kiệm được nhiều chi phí đào tạo khi tuyển được các nhân viên có tay
nghề từ các DNNVV chuyển sang. Như vậy có thể các DNNVV còn là nơi đào tạo
lao động cho các DN lớn.
Thứ sáu, tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp.
Đặc điểm chung của các DNNVV là ít vốn và sử dụng nhiều lao động. Do đó,
DNNVV ở tất cả các nước có thể tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn người
lao động. Ở nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển, DNNVV là nơi tạo
ra nhiều việc làm nhất. Khi các DNNVV phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc
làm, thu hút lao động và giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, qua đó góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư kể cả người thất
nghiệp, phụ nữ và người tàn tật. Với tính chất kinh doanh nhỏ, chi phí để tạo ra một
chỗ làm việc thấp, các DNNVV Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
tạo ra và tăng thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp và ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
định xã hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu bằng vốn
của dân.
Thứ bảy, nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội. Việt Nam là một nước nông nghiệp, năng suất của một nền
sản xuất xã hội cũng như thu nhập của dân cư thấp. Thu nhập của dân cư nông thôn
chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp thuần nông. Việc phát triển các DNNVV ở thành
thị cũng như ở nông thôn là một trong những biện pháp cơ bản góp phần tăng nhanh
thu nhập của các tầng lớp dân cư. Thông qua việc phát triển các DNNVV, lao động
ở nông thôn sẽ được thu hút vào các DN nhờ đó mà thu nhập của dân cư được đa
dạng hóa và nâng cao. Cuộc sống của người dân nông thôn sẽ ổn định hơn và mức
sống của dân cư sẽ được nâng cao góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách
về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ công bằng trong nền kinh tế.
Hơn nữa, do có tính năng động và linh hoạt, khi các DNNVV phát triển sẽ góp phần
giúp phát triển các ngành sản xuất truyền thống ở địa phương.
Thứ tám, tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh. Ngoài các vai trò
như đã nói ở trên, các DNNVV còn có vai trò trong việc phát triển các tài năng kinh
doanh. Trong nhiều năm qua, đội ngũ cán bộ kinh doanh đã gắn nhiều với cơ chế
bao cấp, chưa có kinh nghiệm làm việc trong nền kinh tế thị trường. Sự phát triển
của các DNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ doanh nhân. Sự
ra đời của các DNNVV làm xuất hiện rất nhiều tài năng kinh doạnh, đó là các doanh
nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân mình và xã hội. Bằng sự tôn vinh những
doanh nhân giỏi, kinh nghiệm quản lý của họ sẽ được nhân ra và truyền bá tới nhiều cá
nhân trong xã hội dưới nhiều kênh thông tin khác nhau, qua đó sẽ tạo ra nhiều tài năng
mới cho đất nước. Với khía cạnh như vậy, DNNVV có vai trò không nhỏ trong việc đào
tạo lớp doanh nhân mới ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới.
1.1.3.2. Những khó khăn, thách thức do chính sự hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các DNNVV chiếm số lượng đáng kể
trong tổng số doanh nghiệp, thu hút được rất nhiều lao động của xã hội, có rất nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển và đa dạng hóa ngành hàng, mặt hàng và thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
trường, nhưng đồng thời cũng có rất nhiều khó khăn và hạn chế khi tham gia nền
kinh tế đang trong quá trình hội nhập hiện nay. Những khó khăn và hạn chế đó cụ
thể như sau:
Một là, DNNVV hạn chế về vốn và khả năng tiếp cận với các nguồn tín
dụng. Khác với các DN lớn, những quy định chặt chẽ về việc tiếp cận các nguồn tài
chính cần thiết cho sản xuất kinh doanh thực sự gây khó khăn cho các DNNVV.
Các pháp lý tài chính, tín dụng, thường xem các DNNVV là nhưng con nợ rủi ro
cao. Hơn nữa giữa các DNNVV và các tổ chức tài chính ngân hàng thường không
có mối quan hệ chặt chẽ, nên các DNNVV rất khó tiếp cận các nguồn vốn chính
thức. Việc huy động vốn từ các nguồn không chính thức thường là lãi suất cao,
khiến cho chi phí vốn trở nên đắt đỏ và DN không còn đảm bảo được tính cạnh
tranh. Thực tế này được phản ánh trong nhiều báo cáo điều tra mới đây về DNNVV
ở một số nước lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy tài chính là vấn đề khó khăn nhất
hiện nay đối với các DNNVV nói chung, DNNVV nói riêng.
Thực tế này cũng đúng đối với các DNNVV khi mà khả năng và điều kiện
tiếp cận các nguồn vốn trên thi trường tài chính, tín dụng của họ bị hạn chế và gặp
rất nhiều khó khăn như: Không đủ tài sản thế chấp; Không đủ độ tin cậy và rủi ro
cao; Các lô hàng và các món vay thường nhỏ lẻ, không thường xuyên, thủ tục ít chặt
chẽ nên các ngân hàng và các tổ chức tín dụng thường không muốn cho vay vì hiệu
quả cho vay thấp.
Mức lãi suất cho vay còn qua cao so với mức lợi nhuận có thể thu được từ
kinh doanh: Số lượng vốn được vay ít; Thời hạn được vay quá ngắn không phù hợp
với chu kỳ kinh doanh sản phẩm; Hình thức và pháp lý tín dụng nghèo nàn, đơn
điệu, hiệu quả pháp lý thấp…
Hai là, DNNVV thường khó khăn, lúng túng và chịu chi phí cao trong tác
nghiệp các nghiệp vụ kinh doanh cụ thể, đặc biệt là trong các khâu bảo quản, giao
nhận, và vận tải hàng hoá. Đặc điểm cơ bản của DNNVV là đội ngũ nhân lực yếu,
trình độ chuyên môn hóa thấp, thiếu các cán bộ nghiệp vụ giỏi, nhất là cán bộ có
nghiệp vụ về thị trường, đồng thời các cơ sở vật chất kỹ thuật của phần lớn các DN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
này là nghèo nàn lạc hậu, thiếu các trang thiết bị cần thiết như kho tàng, phương
tiện vận tải, phương tiện thông tin … nên khi thực hiện một lô hàng, đặc biệt các
loại hàng nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ khó bảo quản, rễ bị xuống cấp, gặp
rất nhiều khó khăn và lúng túng trong các khâu đóng gói, in mã hiệu, tập kết hàng
hóa, khai báo và làm thủ tục hải quan. Thời gian tác nghiệp các công đoạn này kéo
dài, chi phí cao, gây chậm trễ cho quá trình KD, thậm chí nhiều khi không bảo đảm
được thời gian giao hàng dễ bị người mua từ chối hàng hoặc giảm giá, gây nhiều
thiệt hại cho DN. Một hạn chế rất lớn xuất phát xuất phát từ đặc thù phổ biến của
các lô hàng mà DNNVV kinh doanh nhỏ lẻ và manh mún nên rất khó khăn trong
việc thuê phương tiện để vận chuyển và phải chịu giá cước cao. Ngoài cước phí cao
còn phải chịu rất nhiều loại lệ phí và chi phí khác làm cho giá thành hàng hóa bị đội
lên rất nhiều, kết hợp với việc hao hụt, như hư hỏng trên đường vận chuyển dẫn đến
giảm đáng kể sức cạnh tranh và hiệu quả KD. KD hàng hóa ở các vùng miền núi lại
càng khó khăn, nhiều sản phẩm có giá trị cao như mận tam hoa, bưởi phúc trạch …
nhưng do không vận chuyển, bảo quản được, nên phải đem bán tháo với giá rẻ. Đây
là một nguyên nhân cơ bản gây cản trở cho việc thúc đẩy các DNNVV phát triển
trong thời gian vừa qua.
Ba là, hạn chế về thông tin giá cả, khách hàng và khả năng tiếp cập với thị
trường. Trong thời đại công nghệ phát triển cao và xu thế hội nhập ngày càng nhanh
chóng hiện nay, thông tin đã trở thành nguồn lực quan trọng của DN. Hệ thống
thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật và chất lượng cao về thị trường, về khoa học
công nghệ về sản phẩm thay thế, về đối thủ cạnh tranh… là vô cùng quan trọng
trong việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh của DN. Tuy nhiên cac DNNVV
khó có thể tiếp cận các nguồn tin như vậy vì: Khả năng tài chính có hạn; Trình độ
kiến thức và năng lực thu thập xử lý thông tin của DN yếu; Thiếu sự hỗ trợ thiết
thực và hiệu quả của Nhà nước và các trung tâm về DV thông tin,
Đối với một DN hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường thì thị trường là
yếu tố sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Song không phải DNNVV
nào cũng có thể tự mình tìm kiếm và tạo dựng được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Bốn là, hạn chế về xúc tiến bán hàng và marketing. Các DN lớn thường tự
chịu trách nhiệm về xúc tiến bán hàng, tự mình đứng ra thiết lập các kênh
marketing, xây dựng hệ thống thông tin thương mại và các văn phòng đại diện của
bản thân DN. Trong khi đó, các DNNVV do thiếu kiến thức về marketing; không tự
mình xây dựng được mạng lưới marketing; không thể thâm nhập được vào thị
trường mà các kênh marketing đã hoàn chỉnh, không biết tiếp cận việc cung cấp các
DV sửa chữa, DV kỹ thuật, không có nguồn lực để thực hiện xúc tiến bán hàng, tiến
hành nghiên cứu, điều tra thị trường, đồng thời do mạng lưới xúc tiến bán hàng và
cung cấp DV trong nước còn kém phát triển … nên các DNNVV thường rất bị động
trong KD.
Năm là, hạn chế về nhân lực và lao động được đào tạo. Nguồn nhân lực là
một yếu tố nội lực quan trọng hàng đầu của mọi loại hình DN vì năng suất, chất
lượng lao động và hiệu quả của quá trình quản lý sẽ quyết định thành bại của DN
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế thì DNNVV nơi tạo việc làm cho
những người lần đầu tiên (thường là những người chưa được đào tạo, chưa có nghề
gì) tham gia thị trường lao động. Họ được DNNVV nhận vào làm, được học nghề
để có thể đảm nhận công việc, nhưng khi có nghề rồi họ thường hướng tới những
nơi có triển vọng tốt hơn. DNNVV lại thường không có khả năng để tiếp nhận
những lao động lành nghề hay các chuyên gia đã được đào tạo. Tình trạng lao động
không được đào tạo và tay nghề thấp là phổ biến ở các DNNVV. Có thể nói rằng sự
hạn chế về nhân lực và lao động được đào tạo của DNNVV có thể dẫn đến những
hậu quả sau: Năng suất và chất lượng lao động kém; Chi phí lớn, giá thành cao; Khả
năng ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ của thời đại vào sản xuất
kinh doanh hạn chế; Quá trình tác nghiệp các nghiệp vụ KD kéo dài, chậm trễ và
nhiều sai sót, chi phí rủi ro cao; Quá trình quản lý hiệu quả thấp dẫn đến hàng hóa
thiếu sức cạnh tranh; Thiếu khả năng cập nhật các nguồn thông tin về giá cả hàng
hóa, về khách hàng, bạn hàng và đối tác cạnh tranh trên thị trường; Hạn chế về khả
năng ứng xử và đối phó kịp thời với những biến động trên thị trường, với những
quy định và rào cản thương mại.