Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cung ứng dịch vụ hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.81 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
lời Mở đầu
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất. Song bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Vì có tiêu thụ đợc thì
mới có thể thực hiện đợc mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
lợi nhuận, từ đó có điều kiện tích luỹ mở rộng sản xuất.
Tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
không những là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý mà còn là nguồn cung
cấp thông tin và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Nh tình hình bán hàng
tình hình thị trờng giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp điều hành kiểm tra thực
hiện kế hoạch bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách tốt nhất và có
hiệu quả. Ngoài ra tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ còn là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý doanh nghiệp nói chung và tổ chức tình hình tiêu thụ
nói riêng. Từ đó doanh nghiệp có thể đề ra các quyết sách có định hớng phát
triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa trên trong thời gian thực tập tại công ty Cung ứng
dịch vụ hàng không em đã lựa chọn đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Luận văn ngoài phần mở bài và kết luận còn đợc chia làm 3 chơng cụ thể
nh sau:
Chơng I: Cơ sở lí luận về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Chơng I


Cơ sở lý luận về tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp
sản xuất
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ ở các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Đặc điểm thành phẩm và các phơng thức tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất
- Đặc điểm thành phẩm và khái niệm tiêu thụ
+ Đặc điểm thành phẩm
Thành phẩm là kết qủa đạt đợc sau một quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Thành phẩm có hình thái vật chất và đợc đem trao đổi trên thị trờng
thông qua mua bán thì giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm đợc thực hiện.
Vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích luỹ để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Khái niệm tiêu thụ.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu
nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thông qua quá trình tiêu thụ nhu cầu của ngời tiêu dùng đợc thực hiện tức là
nhận đợc sự thoả mãn về giá trị sử dụng của một loại hàng hoá nhất định nào đó
và đồng thời phải bỏ ra một chi phí nào đó. Và ngời bán cũng thực hiện đợc
hành vi của mình là mất quyền sở hữu và nhận đợc một lợng hàng hoá tơng đ-
ơng.
Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu
thành phẩm đó để nhận đợc một lợng giá trị tơng đơng. Vì vậy quá trình tiêu
thụ có thể chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí để xuất giao
thành phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận
động lu thông thành phẩm. Tuy nhiên nó cha phản ánh đợc kết quả của việc tiêu
thụ đã hoàn tất.
Giai đoạn 2 : Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền lúc này qúa

trình tiêu thụ thành phẩm đợc hoàn tất. Doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp chi
phí phát sinh và hình thành kết qủa sản xuất kinh doanh.
Các phơng thức tiêu thụ.
Để mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao doanh số bán hàng, các doanh
nghiệp cần thiết phải thực hiện các phơng thức tiêu thụ khác nhau. Dới đây là
một số phơng thức tiêu thụ chủ yếu.
Buôn bán hàng hoá : Là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán
ra. Đặc điểm của hàng hoá buôn bán là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá cha đợc thực hiện. Bán buôn thờng bán theo lô với số lợng lớn giá cả tuỳ
thuộc vào khối lợng của hàng hoá và phơng thức thanh toán.
Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Căn cứ vào hợp đồng đã
kí kết với doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá để chuyển hàng đến bên
mua tại thời điểm quy định trên hợp đồng. ở hình thức này phát sinh chi phí
vận chuyển bốc dỡ tuỳ thuộc vào hợp đồng bên bán hoặc bên mua phải chịu.
Hàng hoá chuyển đi bên bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng
mại. Hàng này chỉ đợc xác định là bán khi bên mua thanh toán tiền hàng.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức tay ba). Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao
nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán lẻ hàng hoá: Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phơng thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lu thông vào tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện.

Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nghiệp vụ bán hàng diễn ra do một
nhân viên thực hiện, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách. Hết ca, hết
ngày bán hàng nhân viên bán hàng phải lập báo cáo bán hàng, hàng ngày và
nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng
hàng bán trong ca, trong ngày.
Hình thức bán hàng qua đại lí: Bán hàng đại lí là phơng thức mà bên chủ
hàng (gọi là bên giao đại lí) xuất hàng giao cho bên nhận đại lí (gọi là bên đại
lí) để bán. Bên đại lí đợc hởng thù lao đại lí dới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp chuyển hàng cho các đại
lí. Số hàng này đợc coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi kết thức hợp đồng hoặc đến thời hạn thanh thoán theo hợp đồng
quy định, đại lí sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp, trên cơ sở đó kế toán
doanh nghiệp ghi sổ kế toán.
Thủ tục chứng từ: khi chuyển thành phẩm đi giao cho đại lí doanh nghiệp
lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng trên đó ghi rõ là hàng giao cho các
đại lí theo từng hợp đồng cụ thể.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
Nh chúng ta đã biết hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống quản lý kinh doanh, là công cụ cung cấp các thông tin nhằm phục vụ
công tác điều hành, quản lý một cách hiệu quả. Vì vậy để đảm bảo yêu cầu này
công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện đợc các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm thanh toán
tiền hàng đầu ra, đầu vào, thanh toán với ngân sách nhà nớc kiểm tra chặt chẽ
các chứng từ bán hàng nhằm xác định số lợng hàng hoá bán ra, chủng loại,
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
nhóm hàng, mặt hàng, để tính đợc doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó kế toán còn
phải giám sát quá trình nộp tiền của các nhân viên bán hàng tại quầy hàng.

- Tổng hợp tính toán và phân bổ chính xác chi phí lu thông hàng hoá bán
ra và đảm báo bán đợc. Tính toán chính xác giá vốn xác định đúng kết qủa tiêu
thụ hàng hoá trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là ngời có nhiệm vụ thu thập những thông tin đầy đủ chính xác cho cơ
quan quản lý, giúp doanh nghiệp nắm đợc thực trạng quá trình bán hàng và kịp
thời có những biện pháp điều chỉnh thích hợp với thị trờng.
- Thống nhất cách tính giá hàng hoá xuất kho để phản ánh giá trị của
hàng hoá trong sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, sổ hạch toán nghiệp vụ ở
kho, quầy bán hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lợng
công việc hạch toán.
- Ngoài ra kế toán tiêu thụ còn phải là ngời nhanh nhẹn tháo vát, giao
tiếp tốt. Có nh vậy thì bộ máy kế toán của công ty mới đảm bảo đợc tốt công
việc của mình.
1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán ra.
Thành phẩm khi xuất kho để tiêu thụ đều phải xác định giá trị hàng nhập
kho và hàng xuất kho. Để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời chính xác, việc
hạch toán giá vốn một cách chính xác đúng đắn khối lợng của thành phẩm xuất
kế toán sử dụng một trong các biện pháp sau.
- Phơng pháp thực tế bình quân gia quyền .
Theo phơng pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân, giữa giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ với thực tế hàng nhập
kho trong kỳ. Theo công thức sau :


Trong đó :

- Phơng pháp thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho đợc căn cứ

vào giá trị thực tế của hàng hoá nhập từng lô, từng lần nhập theo giá nào thì lấy
đích danh giá đó để làm giá xuất kho.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
4
Giá thực tế Số lợng Giá đơn
Thành phẩm = thành phẩm ì vị bình
Xuất kho xuất kho quân
Đơn giá bình Giá thực tế thành Giá thực tế thành
quân gia Phẩm tồn đầu kỳ + phẩm nhập trong kỳ
quyền =
Số lợng thành Số lợng thành phẩm
Phẩm tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
- Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giá thực tế của thành phẩm nhập trớc sẽ đợc xuất
trớc. Xuất hết đợt nhập trớc mới sử dụng đến đợt nhập sau đó. Xuất của đợt
nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
- Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này thành phẩm nhập sau sẽ đợc xuất trớc theo giá
nhập kho lần trớc: Xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đợt nhập trớc đó. Xuất
của đợt nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
- Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này ta sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình
biến động của thành phẩm trong kỳ, sau đó đến cuối kỳ ta điều chỉnh giá hạch
toán thực tế theo công thức.

Trong đó :
1.2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ


* Chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực tế hoàn thành đều phải đợc lập
chứng từ làm cơ sở pháp lí cho các số liệu trên tài khoản sổ kế toán, báo cáo kế
toán. Do đó cần phải tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lí
đảm bảo tính chính xác kịp thời của số liệu kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định các chứng từ chủ yếu về kế toán
thành phẩm bao gồm.
+ Phiếu nhập kho: Làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với ngời có liên quan và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính gía thành
phẩm và kiểm tra thực hiện định mức tiêu hao vật t.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
5
Giá hạch toán Số lợng thành Đơn giá
thành phẩm xuất kho = phẩm xuất kho ì hạch toán
trong kỳ
Giá thực tế của Giá hạch toán Hệ số giá giữa
thành phẩm xuất = thành phẩm xuất ì giá thực tế và
kho kho giá hạch toán
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành Giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kỳ + phẩm nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là căn cứ để thủ kho ghi vào
thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết làm chứng từ vận chuyển trên đờng.
*Sổ kế toán chi tiết bán hàng.
Là sổ dùng để theo dõi hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chi
tiết cụ thể cho từng loại thành phẩm để cung cấp thông tin chi tiết cho ngời

quản lý.
+ Sổ (thẻ) kho đợc dùng theo dõi số lợng nhập xuất tồn kho của
từng loại thành phẩm. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch
toán chi tiết thành phẩm theo phơng thức nào.
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số d
Cả 3 sổ này dùng để hạch toán tình hình biến động thành phẩm về mặt giá
trị, cả số lợng và giá trị phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng
trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán nêu trên còn có thể sử dụng các bảng
thống kê nhập xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho thành
phẩm phục vụ việc ghi sổ kế toán đợc nhanh chóng kịp thời.
* Các phơng pháp hạch toán chi tiết bán hàng
- Phơng pháp thẻ song song
Hạch toán chi tiết thành phẩm đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất
lợng của thành phẩm từng kho và từng ngời phụ trách vật chất.
Theo phơng pháp này thì công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán nh
sau:
ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá thủ kho ghi số
lợng thực nhập, thực xuất của thành phẩm vào các thẻ kho liên quan. Cuối tháng
thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tồn kho về mặt số lợng. Mỗi
chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho đợc mở cho từng loại thành phẩm.
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm để ghi
chép phản ánh tình hình nhập xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm hàng
ngày hoặc định kỳ. Khi nhận các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho
chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán
vào thẻ kế toán chi tiết thành phẩm và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt ghi các
nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng tiến
hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Phơng pháp này đơn giản dễ đối chiếu,
dễ kiểm tra, nhng vẫn còn ghi chép trùng lặp tốn thời gian, không phù hợp với

doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng.
Sơ đồ 1 : hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ
song song
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
6
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ (thẻ) chi tiết
thành phẩm
Bảng tổng hợp
N- X T kho
thành phẩm
Kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Ghi chú:


* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: theo phơng pháp này công việc cụ thể giống phơng pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng loại thành phẩm sổ này ghi mỗi
tháng một lẫn vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong tháng của từng loại thành phẩm, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lợng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Phơng pháp này tránh đợc việc ghi
chép giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhng bên cạnh đó còn có điểm
hạn chế do công việc bị dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông tin không kịp

thời, áp dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sơ đồ 2 : Hoạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
7
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
* Phơng pháp sổ số d
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép tình hình nhập,
xuất kho hàng ngày của từng thành phẩm về mặt số lợng. Định kỳ theo quy định
thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận
chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi rõ số tiền tồn kho theo từng
loại thành phẩm vào sổ số d.
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán),

tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm thành phẩm vào bảng luỹ kế nhập
xuất tồn kho thành phẩm. Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và
dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm thành phẩm.
Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ d (trên sổ d tính bằng cách lấy
số lợng tồn kho nhân với giá hạch toán). Phơng pháp này có u điểm là công việc
tiến hành đều trong tháng và giảm bớt đợc số lợng ghi sổ kế toán. Đồng thời
cũng có nhợc điểm là, do kế toán ghi chép chỉ theo giá trị nên không biết trớc đ-
ợc số hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại thành phẩm mà phải xem số
liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai xót rất khó khăn, dẫn đến
công tác hạch toán chi tiết thành phẩm của doanh nghiệp cha đợc tốt, đúng theo
ý của kế toán..
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp sổ số d
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
8
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
N- X T kho
Thành phẩm
Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú :
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
1.2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ
Thành phẩm là tài sản lu động thuộc nhóm tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng bán
ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình hiện có,
biến động tăng giảm vật t, hàng hoá, thành phẩm một cách thờng xuyên liên tục
phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
kinh doanh thơng mại có giá trị lớn và kỹ thuật cao.
Đứng trên góc độ kế toán hàng hoá tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ thì phơng pháp này giúp doanh nghiệp phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ chứ không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục tình hình biến động
của các vật t hàng hoá. Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp
sản xuất có quy mô nhỏ, kinh doanh nhiều hàng hoá nhng giá trị hàng hoá
không cao. Do vậy doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà áp dụng phơng pháp cho phù hợp
để có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng.
- Tk155 Thành phần
Tk này đợc áp dụng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm và tình hình
biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá trị thực
tế.
Bên nợ : Phản ánh giá trị thành phẩm nhập kho
Bên có : Phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho
D nợ : Giá trị thành phẩm tồn kho
- TK 157 Hàng gửi bán
Tk này sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức
chuyển hàng, giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng gửi

bán đại lí ký gửi, ngời mua cha chấp nhận thanh toán.
Bên nợ :
+ Phản ánh giá trị hàng hoá thành phẩm gửi đi bán, gửi cho đại lí, kí gửi
(đối với doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán cuối kỳ (đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
+ Giá trị hàng hoá đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng
chấp nhận.
Bên có :
+ Giá trị hàng hoá thành phẩm đã đợc xác nhận là tiêu thụ đã đợc khách
hàng thanh toán (đối với doanh nghiệp áp dụng hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai TX).
+ Giá trị hàng gửi đi bán bị thiếu, bị khách hàng trả lại (đối với doanh
nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Kết chuyển trị hàng hoá gửi đi bán tồn cuối kỳ (đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d nợ: Phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi bán.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
- Tk 511 Doanh thu bán hàng.
Tk này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp đợc thực
hiện trong kỳ sản xuất kinh doanh, các khoản giảm trừ doanh thu thuần.
Bên nợ
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK tính trên danh số tiêu thụ trong kỳ
+ Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào Tk 911 xác định kết quả kinh
doanh.
+ Chiết khấu thơng mại đợc kết chuyển cuối kỳ
Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ

- Tk 511 không có số d cuối kỳ, đồng thời có 4 Tk cấp 2 :
+ Tk 511 <1> Doanh thu bán hàng hoá
+ Tk 511 <2> Doanh thu bán thành phẩm
+ Tk 511 <3> Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ 511 <4> Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 632 Giá vốn hàng bán .
Tk này phản ánh gía vốn của thành phẩm, hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ và kết chuyển giá vốn để xác định kết quả.
Bên nợ: Phản ánh giá vốn của thành phẩm hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ.
Bên có: + Giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tk 3331 Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nớc (NSNN).
Bên nợ :
+ Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu hao
+ Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
+ Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại
+ Số thuế GTGT đợc miễn giảm
Bên có :
+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp của thành phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Số d có: phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
Số d nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 33311: thuế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra. Số thuế GTGT phải nộp, còn phải nộp của hàng hoá thành phẩm dịch vụ

tiêu thụ.
+ Tài khoản 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu, phản ánh thuế GTGT
phải nộp đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Phơng pháp hạch toán.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
1* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Hạch toán doanh thu bán hàng
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ Tk 111, 112, 131 :tổng giá thanh toán
Có Tk 511, 512 :giá bán cha có thuế
Có Tk 33311 :thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ Tk 111, 112,131 :giá bán có thuế
Có Tk 511,512 :giá bán đã có thuế
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ Tk 632 :giá vốn hàng bán
Có Tk 155 :giá thực tế thành phẩm xuất kho
Có Tk 154 :giá thực tế thành phẩm xuất trực tiếp không
qua kho
- Phơng thức bán lẻ
Kế toán bán lẻ theo hình thức trực tiếp: khi xuất giao hàng hoá thành
phẩm cho ngời mua, kế toán cửa hàng bán lẻ hạch toán nh sau.
+ Hạch toán doanh thu bán hàng của cửa hàng bán lẻ tiêu thụ trực tiếp và
thu tiền trực tiếp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .

Nợ Tk 111, 112, 131 :tổng giá thanh toán
Có Tk 511, 512 :giá bán cha thuế
Có Tk 33311 :thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp (giá bán
đã có thuế)
Nợ Tk 111, 112, 131
Có Tk 511, 512
+ Kết chuyển gía vốn thành phẩm
Nợ Tk 632
Có Tk 155
- Phơng thức tiêu thụ qua đại lý
+ Kế toán tại đơn vị có hàng giao đại lí
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận đại lí
Nợ Tk 157 :Giá thực tế thành phẩm gửi bán
Có Tk 154, 155 : Giá thực tế thành phẩm xuất gửi bán
- Khi đơn vị đại lí nộp tiền bán hàng thành phẩm đợc xác định là tiêu
thụ
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ Tk 111, 112, 131 :Số tiền nơi nhận đại lý nhận hoặc chấp nhận
trả
Có Tk 511 :Doanh thu bán hàng cha có thuế (nếu doanh
nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Có Tk 33311 :Thuế GTGT của hàng tiêu thụ
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ Tk 111, 112, 131 :Số tiền nơi nhận đại lí nộp hoặc chấp nhận
nộp
Có Tk 511 : doanh thu bán hàng có thuế

- Tính ra hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận đại lí
Nợ Tk 641 : Số hoa hồng phải trả
Có Tk 111, 112: Số hoa hồng phải trả
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
Nợ Tk 632 :Giá thực tế của thành phẩm giao đại lí đợc xác định
là tiêu thụ
Có Tk 157 : Hàng gửi tiêu thụ
+ ở đơn vị nhận đại lý :
- Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý chuyển đến.
Nợ Tk 003 :Giá bán có thuế
- Khi bán đợc hàng đại lý tuỳ theo phơng thức thanh toán và xác định
số hoa hồng đợc hởng để ghi sổ
- Nếu xác định hoa hồng đợc hởng sau mỗi hoá đơn bán hàng
Nợ Tk 111, 112
Có Tk 511
Có Tk 331
Đồng thời ghi đơn bên có Tk 003: giá bán có thuế
Nếu xác định hoa hồng đợc hởng theo định kỳ
Khi thu tiền bán hàng đại lí
Nợ Tk 111, 112 :
Có Tk 331
Theo định kỳ tính số hoa hồng đợc hởng
Nợ Tk 331
Có Tk 511
Đồng thời ghi bên có Tk 003
Trả tiền cho bên giao đại lí
Nợ Tk 311
Có Tk111, 112
2* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.

Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các
nhgiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn hàng bán còn việc
phản ánh doanh thu và các khoản liên quan khác đến doanh thu hoàn toàn giống
nhau.
Việc hạch toán giá vốn của thành phẩm xuất bán theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc khái quát theo sơ đồ sau :
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Sơ đồ 4 : Hạch toán gía vốn của thành phẩm
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.

* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu bán hàng,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
1* hạch toán nghiệp vụ chiết khấu
Chiết khấu bán hàng là số tiền thởng tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn quy định.
Theo chế độ hiện hành thì chiết khấu bán hàng đợc coi là hoạt động tài
chính và đợc hạch toán nh sau :
Nợ Tk 811
Có Tk 111, 112, 131
2* Hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là toàn bộ những thành phẩm, hàng hoá đã giao cho
khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhng những thành
phẩm hàng hoá đó không đảm bảo chất lợng hoặc quy cách nên ngời mua trả
lại. Doanh nghiệp phải trả lại tiền cho khách hàng và nhận lại thành phẩm hàng
hoá đó.
- Tài khoản sử dụng : Tk 531 hàng bán bị trả lại
Từ tài khoản này phản ánh số tiền trả lại khách hàng theo giá tính doanh

thu và kết chuyển doanh thu.
Bên nợ : Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng do ngời mua trả lại
Bên có : Kết chuyển trừ vào dong thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ khong có số d
+ Phơng pháp hạch toán.
- Khi trả tiền cho khách hàng do bán hàng bị trả lại
Nợ Tk 531: doanh thu hàng bán bị trả lại
Có Tk 3331 <33311> : thuế VAT trả lại cho khách
Có Tk 111, 112, 131 : trả lại bằng tiền hoặc trừ vào số nợ.
- Nhận lại hàng bán do ngời mua trả lại
Nợ Tk 155
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
13
Tk 157,155 Tk 632 Tk 155, 157
Kết chuyển trị giá Kết chuyển trị giá thành phẩm

Thành phẩm tồn kho và tồn kho và gửi bán cuối kỳ
gửi bán đầu kỳ
Tk 631 Tk 911

Giá thành thực tế thành Kết chuyển giá vốn của
phẩm nhập kho trong kỳ thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Có Tk 632
- Cuối kỳ kết chuyển trừ vào doanh thu.
Nợ Tk 511
Có Tk 531
3* Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
+ Giảm giá hàng bán là khoản tiền dành cho ngời mua khi doanh nghiệp
giao hàng không đúng hợp đồng về thời gian và chất lợng hoặc ngời mua hàng

một lần với số lợng lớn trong một thời kỳ nhất định.
+ Giảm giá loà khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thoả thuận, vì lý do hàng kém chất lợng hay không đùng quy
cách hoặc giao hàng không đúng với thời gian ghi trên hợp đồng.
+ Bớt giá là khoản giảm trừ tren giá bán thông thờng ví lý do ngời mua với
số lợng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Ngời bán hàng thực thiện
việc bớt giá cho ngời mua ngay sau từng lần mau.
+ Hồi khấu: là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực
hiện đối với một khách hàng mua một số lợng lớn trong một thòi gian nhất
định. Ngời bán thực hiện khoản hồi khấu do ngời mua hàng ngay sau khi đã bán
đợc hàng.
- Tài khoản sử dụng: Tk 532 giảm giá hàng bán. Tài khoản này phản ánh
các khoản giảm giá dành cho khách hàng và kết chuyển trừ vào doanh thu.
Bên nợ : Phản ánh các khoản giảm gía dành cho khách hàng
Bên có : Kết chuyển vào doanh thu
Tk này cuối kỳ không có số d
- Phơng pháp hạch toán.
+ Khi thực hiện giảm giá cho khách hàng
Nợ Tk 532 : Số giảm giá khách hàng đợc hởng
Có Tk 111, 112, 131 trả bằng tiền mặt hoặc trừ vào số nợ
+ Cuối kỳ kết chuyển trừu vào doanh thu.
Nợ Tk 511
Có Tk 532
* Kế toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó
đòi (dự phòng giảm giá tài sản).
Dự phòng giảm giá tài sản là sự xác nhận giảm giá trị tài sản do những
nguyên nhân mà hậu quả của nó không chắc chắn để từ đó tính ra giá trị của tài
sản tại thời điểm kiểm kê dự phòng giảm giá tài sản có ý nghĩa nh sau :
- Về kinh tế : Lập dự phòng giảm giá tài sản phản ánh đúng doanh thu
cho chi phí phát sinh trong niên độ kế toán.

- Khi lập kinh phí dự phòng giảm giá tài sản để tính ra giá trị thuần của
tài sản tại thời điểm kiểm kê.
Dự phòng giảm giá là nguồn bù đắp tài sản thực sự giảm giá.
Nguyên tắc dự phòng giảm giá tài sản.
- Chỉ lập dự phòng vào thời điểm cuối năm.
- So sánh giữa giảm giá thực tế của tài sản tại thời điểm kiểm kê trên thị
trờng với giá ghi trên sổ kế toán, nếu giá thị trờng nhỏ hơn thì lập dự phòng
giảm giá tài sản theo số chênh lệch.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
14
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
- Phải hạch toán chi tiết từng loại dự phòng giảm giá tài sản và do doanh
nghiệp thực hiện, do đó DN phải thành lập hội đồng đánh giá tài sản để lập dự
phòng. Sau đó DN phải lập các chứng từ có liên quan đến dự phòng giảm giá tài
sản.
Trong phạm vi chuyên đề về tiêu thụ thành phẩm chỉ trình bày 2 loại dự
phòng sau :
1*- Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp và chỉ đợc lập cho những hàng tồn kho thực và phải có chứng từ
hoá đơn hợp lệ và phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện vào cuối năm
đơn vị dự phòng năm trớc đã lập và đợc hạch toán vào thu nhập bất thờng.
1.1*. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 159 : " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho..." TK này phản ánh
việc lập va hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ : phản ánh gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hoàn nhập
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản này có sô sd bên Có : phản ánh trị giá dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.

1.2*. Phơng pháp hạch toán
- Căn cứ vào mức độ dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc tính theo côg
thức sau :
Mức tính dự
phòng giảm giá
mặt hàng A =
Khối lợng hàng
A tồn kho ở thời
điểm trích dự
phòng
x
Giá gốc
của 1 đơn
vị mặt
hàng A
-
Giá thị trờng ở
thời điểm trích
dự phòng mặt
hàng A
Kế toán ghi :
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàngtồn kho.
- Cuối niên độ kế toán tiếp theo hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập.
Nợ TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721: thu nhập bất thờng
- Tính và lập lại dự phòng cho năm tiếp theo
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

2*- Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi :
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
15
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Để lập dự phòng phải thu khó đòi, cuối niên độ kế toán doanh nghiệp
phải làm một số công việc sau :
- Kiểm kê khách hàng làm 2 nhóm
+ Khách hàng thanh toán tốt
+ Khách hàng khó đòi và phải lập dự phòng khó đòi.
Theo quy định hiện tại, nếu doanh nghiệp liên tục d nợ trong 2 năm mà
không đòi đợc mới xác định là d nợ khó đòi hoặc một số trờng hợp đặc biệt cha
đủ 2 năm vẫn coi là nợ khó đòi nh :
+ Doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính
+ Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể, phân chia hoặc liên
quan đến vụ án.
- Đánh giá khả năng thanh toán của khoản nợ khó đòi và lập dự phòng
trên số có khả năng mất.
2.1*. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 139 "dự phòng phải thu khó đòi". Tài khoản này phản ánh
việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng về các khoản phải thu khó đòi
đòi hoặc không có khả năng đòi đợc vào cuối niên độ.
Bên Nợ : - Phản ánh các khoản nợ phải thu khó đòi không thu đợc phải
xoá nợ.
Bên Có : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản này có số d bên Có phản ánh số dự phòng các khoản phải thu
khó đòi tại thời điểm cuối kì.
2.2*. Phơng pháp hạch toán
- Căn cứ vào mức độ dự phòng phải thu khó đòi đã tính
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

- Cuối năm kế toán tiếp theo, hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng.
- Tính và lập dự phòng phải thu khó đòi cho những năm tiếp theo
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Xử lý khách hàng đòi bị phá sản hoặc không đòi đợc
+ Số nợ phải thu của khách hàng không đòi đợc trừ vào dự phòng
Nợ TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Đồng thời ghi nợ TK 004 theo dõi liên tục trong nhiều năm.
+ Nếu số nợ khó đòi tiếp trớc đây đã xử lý lại đòi đợc thì số đòi đợc coi
là thu nhập bất thờng.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
16
Mức dự phòng phải Số nợ phải thu Số % có khả
thu khó đòi = khó đòi ì năng mất
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Nợ TK 111, 112 : tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Có TK 721 : thu nhập bất thờng.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004.
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là mục đích cuối cùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tính toán chỉ tiêu này đợc tiến hành
vào cuối mỗi kỳ hạch toán. Đó là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ hạch toán. Con số này có thể là dơng hoặc âm, và cho ta kết quả tiêu
thụ là lãi hoặc lỗ.
Nh vậy xác định đợc kết quả tiêu thụ thành phầm hàng hoá trong mỗi kỳ
ta cần xác định đợc chi phí bán hàng và cho phí quản lý doanh nghiệp. Vì hai

chi phí này quyết định kết quả doanh thu đã đạt đợc của doanh nghiệp. Ngoài ra
để xác định đợc kết quả kinh doanh thì lãi của doanh nghiệp chính là sự chênh
lệch giữa một bên là doanh thu bán hàng còn một bên là chi phí, nó nh cán cân,
cân kết quả của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần tính toán làm sao
cho phù hợp để thu về một kết quả tối u.
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm :
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ trong kỳ nh chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo ...
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử
dụng tài khoản 641 :"Chi phí bán hàng". Tài khoản này có kết cấu nh sau :
Bên Nợ : Tạp hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 6411 :"Chi phí nhân viên" theo dõi toàn bộ tiền lơng, phụ và
các khoản C tính chất lợng, các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng,
đóng gói bảo quản vận chuyển bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.
+ Tài khoản 6412 : "Chi phí vật liệu bao bì "
Tài khoản này bao gồm các khoản chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng
nh vật liệu bao bì, nhiên liệu dùng cho vận chuyển.
+ Tài khoản 6413 " "Chi phí dụng cụ đồ dùng"
Tài khoản này bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho bán hàng nh các
dụng cụ cân đong đo đếm, bàn ghế.
+ Tài khoản 6414 " "Chi phí khấu hao tài sản cố định"
Đó là những chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng.
+ Tài khoản 6415 " "Chi phí bảo hành".
Tài khoản này phản ánh các khoản phí chi ra liên quan đến việc bảo

hành thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ nh chi phí sửa chữa thay thế.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
17
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
+ Tài khoản 6417 " "Chi phí dịch vụ mua ngoài".
Tài khoản này bao gồm những dịch vụ mua ngoài liên quan đến khâu bán
hàng nh thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, trả hoa hồng cho đại lý ...
+ Tài khoản 6418 " "Chi phí bằng tiền khác ".
Tài khoản này bao gồm các chi phí cha kể ở trên phát sinh trong khâu
bán hàng nh chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị...
* Phơng pháp hạch toán
+ Tập hợp chi phí phát sinh trong thời kỳ ở khâu bán hàng.
- Tính ra tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lợng phải trả
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334.
- Trích BHXH, BHY, KPCĐ theo tỉ lệ quy định
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Giá trị vật liệu xuất dùng
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152, 1421.
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153, 1421.
- Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214.
Đồng thời ghi đơn nợ TK009.
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641 (6415)

Có TK 111, 112 : Chi phí bằng tiền mặt
Có TK 152 : Chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 155 : Chi phí đổi thành phẩm cho khách
hàng.
Có TK 334, 3388 : Các khoản chi phí khác.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 641 (6417) : Giá trị dịch vụ mua ngoài cha có thuế
Nợ TK 133 : thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 : tổng giá trị thanh toán.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 641 (6417) : Giá trị dịch vụ mua ngoài có thuế
Có TK 331 : tổng giá trị thanh toán.
- Chi phí trả trớc phải trả tính vào chi phí kỳ này.
Nợ TK 641 (chi tiết theo tài khoản cấp 2)
Có TK 142 (1421) : phân bổ dần chi phí trả trớc.
Có TK 335 : trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch.
- Các khoản bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
18
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 641 (6418) : Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112 : tổng giá trị thanh toán, tiền mặt, TGNH.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật t xuất dùng
không hết)
Nợ TK liên quan (111,112 ... )
Có TK 641 : Chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng

Nợ TK 142 (1422) : Đa vào chi phí chờ kết chuyển
Nợ 911 : Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 : Chi phí bán hàng.
* Phơng pháp kết chuyển chi phí bán hàng
Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ về tiêu thụ đợc
căn cứ vào mức đọ phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí
và doanh thu. Trong trờng hợp cha có thì chi phí bán hàng đợc tạm thời kết
chuyển vào tài khoản 142 (1422- chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này sẽ đợc
kết chuyển trừ vào thu nhập (một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi cso
doanh thu.
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí nh :
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.
* Tài khoản hạch toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố nh
chi phí nhân viên, chi phí vật liệu ... các khoản chi này đợc kế toán phản ánh
trên tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Bên Nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ :
Bên Có : - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 "Chi phí nhân viênn quản lý"
Tài khoản này gồm các khoản tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
của các nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích theo lơng nh BHXH,
BHYT, KPCĐ.
+ Tài khoản 6422 "Chi phí vật liệu quản lý".

Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý nh văn
phòng phẩm, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý , nhiên liệu vật liệu
dùng cho các phơng tiện vận tải chung.
+ Tài khoản 6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng".
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
19
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Tài khoản này theo dõi các chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng nh bàn
ghế
+ Tài khoản 6424"Chi phí khấu hao TSCĐ".
Tài khoản này phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp
nh văn phòng, vật kiến trúc, phơng tiện thông tin, máy móc quản lý.
+ Tài khoản 6425 "Thuế, phí, lệ phí".
Tài khoản này phản ánh các khoản chi về thuế, phí, lệ phí nh thuế nhà,
thuế đất, thuến môn bài; thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp).
+ Tài khoản 6426 "Chi phí dự phòng".
Tài khoản này để theo dõi các khoản dự phòng giảm giá, hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi.
+ Tài khoản 6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài".
Tài khoản này bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài,thuê ngoài nh
điện, nớc, điện thoại sửa chữa TSCĐ.
+ Tài khoản 6428 "Chi phí bằng tiền khác".
Tài khoản này gồm những chi phí chung cho doanh nghiệp cha kể ở trên
nh chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí ...
* Phơng pháp hạch toán
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tơng tự nh hạch toán
chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển có thể đợc khái quát nh sau :
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
20

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Sơ đồ 5 :Sơ đồ hạch toán tổng quát
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 1388
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
Quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ TK 911

TK 214
Chi phí khấu hao TK 1422
TK 335,1421
Chi phí theo dự toán
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 139,159

TK 331,111,112
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
21
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
Kết chuyển Kết chuyển vào
Chi phí QLDN kì sau
vào chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp trừ vào kết quả

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Khái niệm
Kết quả tiêu thụ thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động
sản xuất kinh doanh phụ. Kết quả đó đợc tính bằng so sánh giữa một bên là
doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, hoặc lỗ về tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng : Thông thờng, cuối kỳ kinh doanh kế toán thờng tiến
hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này đợc thực hiện
trên TK 911 "xác định kết quả kinh doanh"
TK 911 : dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng hoạt động. Kết cấu của tài khoản này nh sau :
Bên Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
- Kết chuyển kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi)
Bên có : - Tổng số doanh thu về tiêu thụ trong kỳ
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng
- Kết chuyển các hoạt động sản xuất kinh doanh (lỗ).
* Phơng pháp hạch toán :
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá lao vụ :
Nợ TK 511, 512 : Doanh thu tiêu thụ
Có : TK 911 : xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm hàng bán :
Nợ : TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý :
Nợ : TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 : chi phí bán hàng

Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 (1422) Kết chuyển chi phí QLDN và chi phí
bán hàng kỳ trớc trừ vào kết quả kỳ này.
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ
+ Nếu lãi kế toán ghi :
Nợ TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : lãi cha phân phối
+ Nếu lỗ kế toán ghi:
Nợ TK 421 : lãi cha phân phối
Có TK 911 : xác định kết quả kinh doanh.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
22
Lãi (lỗ) Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản
về tiêu thụ = thuần - hàng bán - bán hàng - lí doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Sơ đồ 6 : hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511, 512

Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
tiêu thụ trong kỳ
TK 641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng. Chi phí Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
QLDN trừ vào thu nhập trong kỳ

TK 1`42 (1422)
1.3.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán tổng hợp quá
trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
* Hình thức sổ nhật ký - Sổ cái (NK - SC)
- Nhật ký, sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian , đợc hệ thống hoá theo một

nội dung kinh tế.
- Tất cả các tài khoản do doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên
Nợ - Có trên cùng một trang sổ.
- Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc mỗi
sổ chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
23
Kết chuyển bán Kết chuyển hoặc
hàng,QLDN phân bổ chi phí
vào chi phí chờ BH, cho chi phí
kết chuyển QLDN (có chu
kì KD dài)

Kết chuyển l i về tiêu thụ ...ã
TK421
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Sơ đồ 7 : hình thức sổ nhật ký - sổ cái

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra.
Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian.
Hình thức sổ này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp thuận tiện
cho công tác kế toán máy.
Sổ sách trong hình thức này gồm :
- Sổ cái, bảng cân đối tài khoản

- Sổ đăng kí chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ chi tiết TK
632, 511, 131
Nhật ký sổ TK 632
511, 641, 642, 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK
911
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Mai
Sơ đồ 8 : Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú :
* Hình thức sổ nhật ký
Nhật kí chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có các nhật kí chứng từ là chứng từ gốc, số
liệu sổ kế toán chi tiết bảng kê và bảng phân bổ.
Hình thức này thích hợp với những doanh nghiệp có loại hình kinh doanh
phức tạp, qui mô lớn, trình độ kế toán và quản lí cao.
KTB - Khoa Quản trị Kinh doanh
25
Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối
tài khoản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ
Sổ chi tiết TK 632
511, 131
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK, 632,
511, 641, 642, 911
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
911

×