Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.67 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc ta là tổ chức vận hành
nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, tận dụng tối đa các nguồn lực trong nớc, nớc
ngoài đảm bảo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, tích luỹ trong nớc đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng thu nhập quốc dân nâng cao đời sống của nhân dân phát triển kinh
tế xã hội. Từ khi luật doanh nghiệp có hiệu lực ( tháng 1/2000) đã có một bớc
đổi mới quan trọng trong hệ thống pháp lý ,tạo môi trờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động.
Mục tiêu của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, nhng quá trình sản xuất
kinh doanh không ít rủi ro. Để có đợc thành công các nhà doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trờng, mở rộng thị trờng ra quyết định kinh doanh mặt hàng gì.
Để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đa
ra quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế ,đòi hỏi phải tổ chức tốt
công tác kế toán nói chung ,công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ nói riêng một cách khoa học, hợp lý.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở Công tyTNHH Thiên Môn em đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp
nhỏ.
Mục tiêu của luận văn này là vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến
thức đã học ở trờng vào thực tiễn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao kiến thức, nghiệp vụ và có thể góp một phần nhỏ vào công tác
kế toán ở đơn vị .
Do những hạn chế về trình độ và thời gian, luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định, em mong đợc các thầy cô cùng các cán bộ của
Công ty nơi em thực tập thông cảm.
1
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Hằng cùng các anh
chị trong Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ đã giúp đỡ chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.


Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính :
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Chơng II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ.
2
Chơng I
Lý luận chung về về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
1. Doanh nghiệp thơng mại và bán hàng.
Nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một tất yếu khách quan. Trong sự chuyển
hoá này, nghành thơng mại, dịch vụ, sẽ phát triển mạnh mẽ để mở rộng giao lu
hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng ngày càng đa dạng, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thơng mại, dịch vụ trong nớc
là tổ chức lu thông hàng hoá, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao tiêu dùng
xã hội ( tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho dân c ). Doanh nghiệp thơng
mại tổ chức mua hàng hoá của các đơn vị sản xuất kinh doanh và bán hàng,
cung cấp dịch vụ cho các đơn vị , cá nhân tiêu dùng.
Các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ trong nớc có quyền tự chủ về tài
chính, tự tính toán kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà n-
ớc và đảm bảo kết hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế.
Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ , kế
toán giữ vai trò quan trọng, Nó là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động,
kinh doanh tính toán và kiểm tra tình hình tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động sản xuất, kinh doanh và tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Để phát huy vai trò là công cụ quản lý, kế toán doanh nghiệp thơng mại,

dịch vụ có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
* Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật t, tiền vốn, các quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch
thu, chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa
3
những hiện tợng tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế
của Nhà nớc.
* Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực phục vụ cho việc điều
hành, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng
tiền và xác định kết quả.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực
hiện, do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của sản xuất. Doanh thu bán
hàng sẽ bù đắp đợc các chi phí bỏ ra, kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp kế toán đợc sử dụng nh một công cụ sắc bén và có
hiệu lực để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của
SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu
của kế toán trong doanh nghiệp thơng mại.
2. ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp thơng mại
mua hàng hoá, các doanh nghiệp dịch vụ tạo ra các sản phẩm dịch vụ.... cung
cấp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội ,thông qua nghiệp vụ bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm
thế nào sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình đợc đợc thị trờng chấp nhận về
các phơng diện: giá cả, chất lợng, mẫu mã...

Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàng,
còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá trị của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc thoả thuận.
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là
có lợi nhuận, làm thế nào doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao. Điều đó phụ
thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí
và xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh, đầu t, hoạt động tài chính....
4
trong kỳ của doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải biết kinh doanh mặt hàng
nào, sản xuất sản phẩm nào có hiệu quả cao, để đầu t mở rộng kinh doanh
chúng hoặc chuyển hớng sang kinh doanh hay sản xuất mặt hàng khác. Việc tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để cung cấp đợc những
thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể
phân tích, đánh giá và lựa chọn các phơng án kinh doanh, phơng án đầu t có
hiệu quả nhất.Thông tin kế toán đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy cho
chủ doanh nghiệp .
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh
doanh một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu nhận, xử lý , cung cấp thông tin
cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài
chính... để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành
chính sách, chế độ kinh tế, tài chính...
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ đề ra cho kế toán, bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh nh sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra.
- Ghi chép, phản ánh chính xác trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ kinh
doanh.
- Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá

trình bán hàng ,quá trình quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá đã bán.
- Tính toán chính xác, kịp thời kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp cho
Nhà nớc.
5
4. Doanh thu bán hàng:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh nh bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dợc xác định theo công thức:

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Khối lợng hàng hoá, dịch vụ
đợc coi là tiêu thụ
x Giá bán đơn vị
Để xác định đợc kết quả bán hàng, cần tính dợc doanh thu thuần: Doanh
thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản chiết
khấu thơng mại, giảm gía hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu(nếu có).
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá cho khách
hàng.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa DTBH với các khoản chiết

khấu thơng mại giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt,thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo và
các khoản phải nộp.
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Chiết khấu thanh toán:Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng bán hàng do các nguyên nhân đặc biệt: hàng kém phẩm chất,
không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
6
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng muia hàng với khối lợng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng ký kết.
- Lãi gộp: Là tổng số lãi bán hàng sau khi lấy DDT trừ đi GVHB.
- Lãi thuần: Là chênh lệch giữa lãi gộp với các khoản CPBH,CPQLDN.
5. Kế toán doanh thu bán hàng:
5.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu đ-
ợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoaig giá bán.
5.2. Chứng từ kế toán sử dụng: Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán
hàng mà sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
5.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do nhà nớc ban hành,

căn cứ vào quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp, kế toán trởng
tiến hành nghiên cứu cụ thể hoá và xác định hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
trong doanh nghiệp mình. Để theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 511.1 Doanh thu bán hàng hoá đợc sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá vật t.
7
+ TK 511.2 Doanh thu bán thành phẩm phản ánh doanh thu của các
sản phẩm đã bán, đợc sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
+ TK 511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp dịch vụ.(GTVT,Bu điện, du lịch, công cộng )
+ TK 511.4 Doanh thu trợ cấp trợ giá ( phản ánh các khoản thu từ trợ
cấp trợ giá)
* TK 512 Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng
hoá,lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty.TK 512 đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 512.1 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 512.2 Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 512.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 531 Hàng bán bị trả lại phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại.
Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu
bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần.
* TK 532 Giảm giá hàng bán TK nàydùng để phản ánh khoản giảm giá
cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai qui cách hay cung cấp không đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng. Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511
để ghi giảm doanh thu bán hàng.
* TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc đợc mở chi tiết các tài
khoản cấp 2 nh :

+ TK 333.1 Thuế GTGT phải nộp
+ TK 333.2 Thuế TTĐB
+ TK 333.3 Thuế XNK
+ TK 333.4 Thuế TNDN
+ TK 333.5 Thu trên vốn
+ TK 333.6 Thuế tài nguyên
+ TK 333.7 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
+ TK 333.8 Các loại thuế khác
+ ..........
8
5.4. Kế toán doanh thu bán hàng
5.4.1. P hơng thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
hay trực tiếp tại các phân xởng của doanh nghiệp. Sau khi ngời mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng ngay hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá xác định là tiêu
thụ. Lúc này, doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đã giao và kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng.Trình tự hạch toán theo sơ đồ 4.
5.4.2. Phơng thức bán hàng đại lý , ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng( gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý(gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý
sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.(Trình
tự kế toán theo sơ đồ 5 và 6 )
5.4.3. Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Ngời mua sẽ thanh toán một phần lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn
lại đợc ngời mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một
tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần giá gốc và một phàn lãi trả chậm. Theo phơng thức
này, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng đợc giao gọi là
tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh

nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá. Phần lãi trả góp đợc hạch toán vào thu
nhập hoạt động tài chính và không chịu thuế GTGT.Trình tự kế toán bán
hàng trả chậm, trả góp theo sơ đồ 7.
5.4.4. Phơng thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng mà trong đó, ngời bán đem vật t,
sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá , sản phẩm của ngời
mua. Lợng hàng đem đi trao đổi thực chất là lợng hàng xuất bán giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật t, sản phẩm đó trên thị trờng.Trình tự kế toán theo
phơng pháp hàng đổi hàng theo sơ đồ 8.
9
6. Kế toán giá vốn hàng bán
6.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thơng mại trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc số hàng hoá đó, tức là bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của hàng
tiêu thụ trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
6.2. Phơng pháp tính giá mua của hàng tiêu thụ
Hàng hoá đợc mua về từ những nguồn khác nhau, vào các thời điểm khác
nhau vì vậy khi xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của chúng. Việc xác
định đúng giá mua của hàng bán ra phải dựa trên nguyên tắc.
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản
lý khác nhau nên có thể lựa chọn một trong các phơng pháp dới đây phù hợp với

doanh nghiệp mình.
Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân.
Trị giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng hoá nhập
trong kỳ

Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số đầu kỳ và toàn
bộ số nhập trong kỳ. Theo phơng pháp này đơn giá bình quân có thể đợc tính
liên tục trong cả kỳ cho mỗi làn xuất do vậy còn gọi là bình quân liên hoàn.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc(FIFO):
10
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập

kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó
căn cứ vào số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính
theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số
còn lại( tổng số xuất kho số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn
giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
lại là gía thực tế của số hàng hoá thuộc các làn sau cùng.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc(LIFO)
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ
số lợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: T ính theo đơn giá
thực tế của lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của lần
nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế
của hàng hoá thuộc các lần nhập sau.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng
hoá theo từng lô. Khi xuất hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho(mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất
kho.
- Phơng pháp tính giá thực tế theo hệ số giá:
Để tính đợc trị giá mua thực tế xuát kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào
tình hình xuất kho hàng hoá để ghi vào bảng kê xuất kho theo giá hạch toán.
Cuối tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và
nhập trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá
hạch toán dể xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ,
chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng nh chi phí vận
chuyển, bảo quản, thuê kho,bãi chứa, hao hụt định mức trong khi mua.
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
bán trong kỳ

=
Chi phí thu mua hàng phân
bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng bán
11
Trị giá mua của hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
6.3. Tài khoản sử dụng
TK 632 giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng bán
và các TK liên quan 156 (TK 156.1 và TK 156.2), TK 157,TK 911
6.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (sơ đồ 9)
Hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 10)
7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
7.1. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá
trình bán hàng nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa
hồng, quảng cáo, bảo hành, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...

Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 chi phí bán hàng
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
+Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
- TK641 có 7 TK cấp 2:
+ TK 641.1 Chi phí nhân viên
+ TK 641.2 Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 641.3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 641.5 Chi phí bảo hành
+ TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán.
12
Trình tự kế toán chi phí bán hàng: đợc khái quát theo sơ đồ số 11.
7.2. Kế toán chi phí quản lý doamh nghiệp.
1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến
quản lý chung toàn doanh nghiệp.Theo qui định chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, các khoản
thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Để phản ánh chi phí quản lý doamh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 Chi
phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên có: Các khoản giảm chi
Kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- TK 642 có các tài khoản cấp 2
+ TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý

+ TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 642.3 Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 642.5 Thuế, phí và lệ phí
+ TK 642.6 Chi phí dự phòng
+ TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác
2.2. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ đồ số 12.
8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1. Khái niệm: Kết quả tiêu thụ hàng hoá là kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận về tiêu thụ hàng hoá
sau một kỳ kinh doanh nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
13
2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết quả kinh doanh để xác định
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh
nghiệp.Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng hoạt độnh SXKD. TK 911 có kết
cấu nh sau:
- Bên nợ:
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi)
- Bên có:
+ Kết chuyển thu nhập thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
+ Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lỗ)
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết
quả kinh doanh và TK 421 Lãi cha phân phối TK 421 có kết cấu nh sau:

- Bên nợ: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lỗ)
- Bên có: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi)
3. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh đợc trình bày theo sơ đồ
số 13.
14

×