MỤC LỤC
TĨM TẮT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.............................................2
I. Giới thiệu vấn đề:.................................................................................................2
II. Lịch sử hình thành:............................................................................................2
III. Thực trạng của hệ thống tài chính Việt Nam:...............................................3
IV. Thị trường tài chính Việt Nam:......................................................................4
V. Các thành phần thị trường tài chính Việt Nam:.............................................5
1. Ngân hàng:.......................................................................................................5
2. Bảo hiểm:........................................................................................................6
3. Tài chính cơng:...............................................................................................7
4. Thị trường trung gian:..................................................................................8
5. Thị trường doanh nghiệp:.............................................................................9
5.1 Sự phát triển của các doanh nghiệp tại Việt Nam và vai trò của họ
trong nền kinh tế..............................................................................................9
5.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn và tài chính để hỗ trợ sự phát triển
của các doanh nghiệp......................................................................................9
6. Thị trường cá nhân:.......................................................................................9
7. Thị trường quốc tế:......................................................................................10
7.1 Sự tương tác của hệ thống tài chính Việt Nam với thị trường tài chính
quốc tế:...........................................................................................................10
7.2 Vai trị của việc mở cửa và hội nhập tài chính quốc tế trong việc nâng
cao tài chính của Việt Nam:..........................................................................10
VI. Kết luận:...........................................................................................................11
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THÀNH VIÊN GROUP A.....................12
1
TĨM TẮT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
I. Giới thiệu vấn đề:
Tại Việt Nam, hệ thống tài chính đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát
triển kinh tế và xã hội. Hệ thống tài chính là mạch máu, ni sống kinh tế và xã hội. Nó
như một cầu nối, nối liền quá khứ và tương lai, tạo điều kiện cho sự phát triển, thịnh
vượng không ngừng. Hệ thống tài chính là trái tim của nền kinh tế, nơi mà tiền tài được
vận chuyển và phân phối đến những nơi cần thiết nhất. Nó là cầu nối giữa các chủ thể
đang tìm kiếm nguồn lực tài chính và các chủ thể có khả năng cung cấp nguồn lực tài
chính, giữa nguồn vốn và những dự án phát triển. Hệ thống tài chính, như một ngọn đèn
sáng rực rỡ dẫn con người đến sự phát triển bền vững. Nó là nền tảng, để thúc đẩy sự
sáng tạo, đổi mới, khơi nguồn cảm hứng, để nền kinh tế Việt Nam vươn tầm thế giới. Tài
chính, như một bàn tay ân cần, chăm sóc, hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân, từng bước
phát triển. Nó là cơng cụ để quản lý rủi ro, tăng cường an ninh, bảo vệ tài sản, đảm bảo
sự ổn định, phát triển bền vững. Với sự quan trọng của nó, khơng thể phủ nhận, tài chính
là chìa khóa, mở cánh cửa thành cơng, thịnh vượng. Để Việt Nam có thể tỏa sáng trên
bản đồ thế giới, hệ thống tài chính của Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển và góp phần thịnh
vượng của đất nước. Hãy cùng nhau xây dựng một tương lai tươi sáng, một nền kinh tế
vững mạnh, tạo nên một Việt Nam vĩ đại và phồn thịnh.
II. Lịch sử hình thành:
“Lịch sử Việt Nam đã trải qua hơn 4.000 năm, nhưng có thể nói rằng hệ thống tài
chính Việt Nam - hệ thống tài chính do các ngân hàng đóng vai trị chủ đạo bắt đầu hình
thành rõ nét từ năm 1858, khi Việt Nam trở thành một nước phong kiến nửa thuộc địa của
Pháp.
- Giai đoạn 1858-1945: Thời kỳ Pháp thuộc với các sự kiện đánh dấu sự hình thành rõ
nét của hệ thống tài chính Việt Nam, năm 1888: Ngân hàng Đông Dương được thành lập
tại Hà Nội, là một trong những ngân hàng cổ đầu tiên tại Việt Nam. Năm 1899: Ngân
hàng Nông nghiệp và Thương mại Đông Dương được thành lập.
- Giai đoạn 1945 - 1975: Thời kỳ chiến tranh và sự thống nhất, năm 1951: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 15/SL. Vào năm 1955: Đồng Việt
Nam xuất hiện, thay thế cho đồng Piastre Pháp. Cuối Cùng là 1975: Việt Nam thống
nhất, hợp nhất hệ thống tài chính.
- Năm 1986: Đánh dấu bước tiến mạnh mẽ cho nền kinh tế Việt Nam - Thời kỳ đổi mới
kinh tế với các chính sách đổi mới bắt đầu. Trong đó mở cửa thị trường và cải cách tài
2
chính vào 1986 và đến 1988 thì Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (Agribank) được thành lập.
- Giai đoạn những năm 1990: Quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế được đẩy mạnhnăm 1992 thực hiện lập kế hoạch hóa và định giá tài sản quyền sở hữu nhà nước. Nhằm
đẩy mạnh hội nhập thì vào 1995 Việt Nam chính thức Gia nhập ASEAN. Cũng trong
năm này thì Thị trường chứng khốn Hà Nội (HNX) và Sài Gòn (SSE) được thành lập.
- Giai đoạn những năm 2000: Quá trình hội nhập ngày càng sâu sắc và tiến xa hơn.
Năm 2001 nước ta đã lập kế hoạch hoá và định giá tài sản quyền sở hữu nhà nước giai
đoạn 2001-2010. Đặc biệt không thể không nhắc đến là vào năm 2007: Việt Nam chính
thức gia nhập WTO. Cũng trong năm này thị trường tài chính chứng khoán bắt đầu áp
dụng.
- Giai đoạn những năm 2010: Hệ thống tài chính tiếp tục phát triển. Cụ thể vào năm
2014: Thị trường trái phiếu chính phủ được ra mắt. Một năm sau đó vào năm 2015: Sáp
nhập nhiều ngân hàng nhà nước thành các ngân hàng thương mại lớn hơn.
- Hiện tại và tương lai: Hệ thống tài chính đang tiếp tục phát triển với việc thúc đẩy tài
chính số, tạo điều kiện thuận lợi cho sự đầu tư và phát triển kinh tế bền vững.
III. Thực trạng của hệ thống tài chính Việt Nam:
Hệ thống tài chính tồn cầu giai đoạn 2021-2023 đang chứng kiến nhiều xu hướng
chủ đạo đặt ra nhiều cơ hội đan xen thách thức do những ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid-19, sự biến động không ngừng của thị trường và sự xuất hiện của nhiều yếu tố
mới. Nền kinh tế đã đang được phục hồi khá nhanh nhờ thay đổi chiến lược phòng chống
dịch phù hợp, mở cửa trở lại từ đầu quý IV/2021. Tăng trưởng quý IV/2021 đạt 5,22% (từ
mức -6,02% quý III/2021), giúp tăng trưởng cả năm đạt 2,58%, lạm phát được kiểm soát
ở mức thấp 1,84%. Đến năm 2022, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi mạnh mẽ với
GDP là 8,02%, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được
bảo đảm.
Nền kinh tế được dự báo hồi phục tốt khi Việt Nam kiên định chiến lược “sống
chung an toàn với Covid-19”, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã
được thơng qua và triển khai tích cực. Tiếp theo, đầu tư cơng được Chính phủ chỉ đạo
mạnh mẽ, đẩy mạnh từ đầu quý III/2022. Thêm vào đó, chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ,
tồn diện trên phạm vi cả nước. Qua đó, trở thành động lực mới thúc đẩy tài chính số.
Ngồi ra, khung khổ pháp lý cho hoạt động tài chính tiếp tục được chú trọng và hoàn
thiện, đặc biệt khung pháp lý liên quan đến lành mạnh hố thị trường chứng khốn.
Tuy nhiên, có bốn rủi ro đang xuất hiện có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển
của thị trường tài chính. Thứ nhất, lạm phát tăng, đẩy hoạt động điều hành vào thế lưỡng
nan: tăng lãi suất có thể giúp kiểm soát lạm phát nhưng lại làm giảm đà hồi phục kinh tế.
3
Thứ hai, rủi ro thanh toán ngày càng gia tăng. Từ đầu năm 2022 đến nay, cuộc xung đột
giữa Nga – Ukraine khiến giá dầu, hàng hóa biến động mạnh, chuỗi cung ứng bị đứt gãy,
kéo theo là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, hợp tác đầu tư với hai quốc gia nói trên
bị gián đoạn. Thứ ba, khung pháp lý đang được hoàn thiện nhưng vẫn chưa theo kịp tốc
độ phát triển của thị trường. Thứ tư, rủi ro cơng nghệ thơng tin, tội phạm tài chính, an
ninh mạng gia tăng trong quá trình chuyển đổi số.
IV. Thị trường tài chính Việt Nam:
Sau khoảng thời gian dịch Covid làm cho kinh tế tồn cầu gặp nhiều khó khăn, thì
nhờ vào nền vĩ mơ ổn định cùng với các chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ của người
dân, thì thị trường tài chính Việt Nam đã duy trì được sự tăng trưởng và đang phát triển
tương đối ổn định. Ngoài sự gia tăng của các sàn giao dịch chứng khoán HoSE và HNX
cùng với sự phát triển của các cơng ty chứng khốn thì cịn có sự tăng trưởng của các sản
phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, các cơng cụ tài chính như hợp đồng tương lai và tùy
chọn. Thêm vào đó cịn có sự ra mắt của các quỹ đầu tư đa dạng hóa, gồm quỹ đầu tư hạ
tầng, quỹ ETF( quỹ giao dịch trao đổi), các quỹ đầu tư và ngành công nghệ mới.
Thông qua những biện pháp hỗ trợ, hệ thống pháp lý ổn định cùng với sự cải cách
luật pháp trong thị trường tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị
trường. Cũng nhờ sự đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường tài chính như quỹ đầu tư, trái
phiếu,.. đã thu hút được được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài đã giúp tăng
cường vốn và cũng đem lại nhiều kinh nghiệm quốc tế cho thị trường tài chính Việt Nam.
Chính phủ cũng đưa ra một số cải cách nhằm tạo điều kiện thị trường phát triển như: cải
cách lại bộ máy hành chính, đổi mới cải tiến phương thức làm việc, xây dựng và phát
triển chính phủ điện tử, chính phủ số.
Một thị trường tài chính minh bạch và đáng tin sẽ thu hút được các nhà đầu tư
trong và ngoài nước tạo ra được nguồn vốn cần thiết để phát triển. Sự minh bạch sẽ giúp
cả nhà đầu tư và người tham gia thị trường cảm thấy an tâm khi đầu tư và giao dịch, giúp
ngăn ngừa được rủi ro gian lận trong thông tin và hoạt động, giúp thị trường tài chính
phát triển ổn định bền vững, giảm biến động khơng cần thiết cho cá nhân và doanh
nghiệp. Tóm lại, sự minh bạch và đáng tin cậy là nền tảng quan trọng để có thể xây dựng
và duy trì được một thị trường tài chính Việt Nam ổn định, phát triển và bền vững.
Thị trường tài chính mỗi quốc gia sẽ có những điểm tương đồng và riêng biệt. So
sánh giữa thị trường Việt Nam và Trung Quốc: cả hai đều có tốc độ tăng trưởng nhanh,
có quy mơ mở rộng, gồm thị trường chứng khoán, trái phiếu và tiền tệ và đều có sự can
thiệp của chính phủ. Tuy riêng xét kỹ hơn thì có thể thấy thị trường tài chính Trung Quốc
phát triển hơn so với Việt Nam, thị trường Trung Quốc có sự đa dạng hơn về sản phẩm
và các tài sản tương lai còn thị trường Việt Nam thì chủ yếu tập trung vào các sản phẩm
truyền thống như chứng khoán và trái phiếu, thị trường Trung Quốc mở cửa hơn cho các
nhà đầu tư nước ngồi cịn Việt Nam thì vẫn trong q trình phát triển nên vẫn cịn hạn
chế. Tóm lại, cả hai thị trường đều trong quá trình phát triển, tuy thị trường Việt Nam so
4
với Trung Quốc vẫn kém hơn nhưng vẫn đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ
và sức chịu đựng ngày càng được tăng cường nên có thể chủ động nắm bắt cơ hội, vừa
phòng ngừa rủi ro vừa phát triển bền vững .
V. Các thành phần thị trường tài chính Việt Nam:
1. Ngân hàng:
Cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam hiện đang phát triển theo xu hướng bankbased trong đó vốn huy động qua hệ thống ngân hàng đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh
tế. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều ngân hàng đã và đang hoạt động trên nhiều loại
hình khác nhau: ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương
mại cổ phần, các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng nước ngồi có chi nhánh tại Việt
Nam.
- Ngân hàng nhà nước: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) là cơ
quan chính phủ và là ngân hàng Trung Ương của nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam. Ngân hàng Nhà nước có vốn pháp định thuộc sở hữu của nhà nước và ở Việt Nam
chỉ có 1 ngân hàng gọi là Ngân hàng nhà nước Việt Nam có trụ sở đặt tại Hà Nội.
Vai trị chính của Ngân hàng nhà nước là thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tiền tệ và các hoạt động ngân hàng (cấp giấy phép thành lập hoặc phá sản của một ngân
hàng…), là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nhà nước, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước nhằm ổn định lại giá trị của đồng tiền, kiểm soát lạm phát để đảm bảo an toàn các
hoạt động ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Ngân hàng thương mại Nhà nước: ngân hàng thương mại Nhà nước là các ngân hàng
có vốn điều lệ từ Nhà nước trên 50%. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm Ngân
hàng thương mại do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, và Ngân hàng thương mại cổ
phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
- Một số ngân hàng thương mại Nhà nước nổi bật ở Việt Nam: AGRIBANK - NH
nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Việt Nam, VIETCOMBANK - NH TMCP ngoại
thương Việt Nam, VIETINBANK - NH TMCP công thương Việt Nam, BIDV - NH
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Vai trò Ngân hàng thương mại nhà nước: hỗ trợ chính phủ các hướng dẫn liên
quan đến nguồn vốn, thủ tục cho vay của các cá nhân, doanh nghiệp có đóng góp vào nền
5
kinh tế, đảm bảo vai trò thực hiện những chỉ thị, kế hoạch từ ngân hàng liên quan đến tỷ
giá lãi suất cũng như giúp ổn định tiền tệ, cung ứng kịp thời nguồn vốn, theo dõi các biến
động diễn ra trên thị trường tài chính ngân hàng để giảm thiểu các biến động lên thị
trường tiền tệ trong nước. Tất cả các vai trò trên đều giúp ổn định thị trường, đảm bảo phù
hợp với các chính sách an sinh xã hội.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng được thành lập dựa vào sự góp vốn của
hai hay nhiều cá nhân chức theo cổ phần. Trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức chỉ sở hữu 1
số cổ phần hạn định theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tính đến năm
2023, Việt Nam đang có 31 NHTMCP đang hoạt động. Trong đó có ngân hàng TMCP
Sài Gòn (SCB) thành lập trễ nhất vào năm 2012 với số vốn lên hơn 15 tỷ VNĐ.
- Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng phổ biến nhất hiện nay.
Đây là nơi nhận tiền gửi, đóng vai trị là trung gian tài chính huy động tiền thơng qua các
hình thức khoản vay trực tiếp. Ngân hàng thương mại đóng vai trị là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, ngân hàng sẽ đóng vai trị như là người đi vay và
người cho vay và hưởng lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi, lãi suất cho
vay, điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
- Ngân hàng liên doanh: kết quả của sự hợp tác về mặt kinh tế giữa Chính phủ và Ngân
hàng Trung ương của các nước với nhau, mở ra cơ hội hợp tác giữa hai nền kinh tế, hai hệ
thống tài chính. Có 2 ngân hàng liên doanh hiện đang hoạt động tại Việt Nam: Indovina
Bank và Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga (VRB)
- Ngân hàng nước ngồi có chi nhánh tại Việt Nam: Ngân hàng 100% vốn nước ngồi
được thành lập dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có
trụ sở chính ở Việt Nam. Một số ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam uy tín, an tồn hiện
nay: Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Woori Bank Việt Nam (Woori), Ngân hàng
Shinhan Bank Việt Nam,....
2. Bảo hiểm:
Sau 30 năm phát triển trong lĩnh vực bảo hiểm, thị trường bảo hiểm tại Việt Nam
đã và đang được ghi nhận với những tín hiệu tích cực được thể hiện thơng qua sự tăng
trưởng trong năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm, việc thực hiện tốt chức
năng chi trả quyền lợi bảo hiểm tăng cường các dịch vụ tiện ích chăm sóc khách hàng,
việc gia tăng tái đầu tư trở lại nền kinh tế,… Hiện đang có 79 doanh nghiệp bảo hiểm
6
đang hoạt động tại Việt Nam, các loại hình và kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm ngày
càng đa dạng, trong đó, có 31 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 1 chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, 19 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 2 doanh
nghiệp tái bảo hiểm, 26 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Theo cập nhật nhanh từ Bộ Tài chính, ngoại trừ chỉ tiêu tổng doanh thu phí bảo
hiểm giảm rất nhẹ (giảm 1,6%), các chỉ tiêu còn lại của thị trường bảo hiểm 6 tháng đầu
năm 2023 đều tăng. Đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 725.073 tỷ đồng, tăng 14,76% so
với cùng kỳ năm trước; trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đạt 67.583 tỷ
đồng, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ước đạt 657.490 tỷ đồng. Tổng dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm ước đạt 567.835 tỷ đồng, tăng 17,11% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 34.250 tỷ đồng, các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ ước đạt 533.585 tỷ đồng.Tổng nguồn vốn chủ sở hữu ước đạt 180.407
tỷ đồng, tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ước đạt 38.822 tỷ đồng, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ước đạt 141.585 tỷ
đồng.Tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 116.984 tỷ đồng, giảm 1,6% so với cùng kỳ
năm trước. Doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ đạt 35.587 tỷ đồng,
tăng 3,31% so với cùng kỳ năm trước; lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ước đạt 81.397 tỷ
đồng (giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước). Chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 35.730
tỷ đồng, tăng 25,11% so với cùng kỳ năm trước; trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ước đạt 11.574 tỷ đồng, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ước đạt 24.156 tỷ
đồng. Tổng tài sản ước đạt 868.675 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước; trong
đó các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 123.461 tỷ đồng, các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ ước đạt 745.214 tỷ đồng.
Trong thời kỳ kinh tế đang trên đà phát triển như hiện nay, bảo hiểm ngày càng
khẳng định được tầm quan trọng của nó đối với đời sống kinh tế-xã hội với tư cách là một
loại hình dịch vụ tài chính và là một trong những cơ chế đảm bảo an sinh xã hội: Ổn định
tài chính cho các tổ chức, cá nhân khi gặp rủi ro. Đối với các doanh nghiệp, bảo hiểm
giúp doanh nghiệp giảm thiểu các sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời
bảo đảm về sự an tồn và ổn định về mặt tài chính. Đối với các cá nhân và gia đình có thể
khắc phục được các khó khăn về tài chính và tránh rơi vào tình trạng kiệt quệ, huy động
vốn đầu tư tăng trưởng kinh tế, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, điều tiết
cung - cầu vốn, chuyển hóa nguồn vốn và đầu tư vốn; Bảo hiểm góp phần hỗ trợ đàm
phán và thực hiện các cam kết hội nhập các tổ chức thế giới như đàm phán thương mại
Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EU), gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),...
Nhờ đó mà thúc đẩy trao đổi thương mại, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam ra nước ngoài,
hội nhập nền kinh tế quốc tế.
3. Tài chính cơng:
7
Một trong những yếu tố cũng vô cùng quan trọng của tài chính cơng chính là ngân
sách của nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm hai loại đó là ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương. Theo như năm 2022 thì ngân sách Nhà nước Việt Nam đạt 1.803,6
nghìn tỷ đồng được tính là 127,76% dự đốn ( trong đó thì ngân sách địa phương là
129,9% dự đốn và ngân sách trung ương 125,8% dự đoán ) tăng hơn 14,9% so với năm
2021. Vai trò của ngân sách nhà nước chủ yếu là làm tất cả mọi điều để có lợi ích cho
nhân dân, cho chính phủ. Gần đây nhất thì chính phủ hỗ trợ người dân , khuyến khích
doanh nghiệp bằng cách giảm thuế nhà cửa, lệ phí mua đất. Ước tính đến ngày
15/12/2022, đã thực hiện miễn giảm 193,4 nghìn tỷ đồng.
- Thứ nhất, tài chính cơng đã điều hịa lượng tiền trong đất nước nhằm hướng đến
chính sách tài chính tương đối ổn định. Trong bối cảnh chiến tranh năm 2022 cuộc
xung đột của Nga và Ukraine, Việt Nam đã rất thành công trong việc ổn định giá trị của
đồng tiền. Chúng ta đã đưa ra những phương pháp linh hoạt, hợp thời điểm, cụ thể đó là
vẫn giữ được ổn định 23.000VND sẽ bằng 1 USD.
- Thứ hai tài chính cơng cịn có chức năng phân phối. Năm 2003 đến nay đã 11 lần
thay đổi tăng mức lương tối thiểu chung từ 210.000 đồng lên 1.300.000 đồng/tháng (tăng
thêm 519%, cao hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng cùng kỳ là 208,58%), thu gọn hệ
thống bảng lương, rút bớt số bậc và mở rộng khoảng cách giữa các bậc lương. Điều này
đã làm phù hợp hơn với xã hội.
- Thứ ba tài chính cơng cịn có chức năng phân bổ hàng hóa. Việt Nam đã rất thành
công trong việc ban hành những luật pháp về việc vận chuyển xuất nhập khẩu. Ổn định
được nhu cầu của người Việt vẫn nên sử dụng đồ của người Việt. Đồng thời Chính Phủ
cũng đã rất lắng nghe dân du nhập những điều mới lạ từ nước bạn để chúng ta có thể
nghiên cứu và trao dồi .Trước đây Việt Nam đã nhập những phụ kiện về để nghiên cứu và
cuối cùng Việt Nam cũng đã thành công sáng tạo được như các nước khác.
Kế hoạch của tài chính cơng năm 2023 là tiếp tục cải thiện và nâng kinh tế - xã
hội, cuộc sống của người dân, tiếp tục hồn thiện điều chỉnh hợp lí đúng thời điểm lại
ngân sách nhà nước, nợ công gắn với huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài
chính, góp phần kiểm sốt lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; đảm bảo
nguồn cho cải cách tiền lương …
4. Thị trường trung gian:
Thị trường trung gian tài chính ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian
gần đây. Các thị trường trung gian tài chính phổ biến ở Việt Nam bao gồm thị trường
chứng khoán, hệ thống ngân hàng, thị trường bảo hiểm và thị trường tiền tệ. Thông qua
các sàn giao dịch, các tổ chức này sẽ cung cấp các dịch vụ về mua cổ phiếu, trái phiếu,
vay tiền,... giúp các công ty, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ đây.
8
- Đầu tiên, thị trường chứng khoán là một trong những thị trường đang phát triển
mạnh nhất tại Việt Nam. Đặc biệt trong năm 2020, Việt Nam đã vượt qua “Năm Covid
- 19” một cách ngoạn mục cùng với hai sàn chứng khoán lớn nhất là Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (HNX) và Sàn Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE). Trong
khi đó, một biến chủng mới của Covid xuất hiện tại Trung Quốc, giá của cổ phiếu đã
giảm 9% và được niêm yết trên thị trường Hồng Kơng. Hiện nay, thị trường chứng khốn
tại Việt Nam đã có sự tham gia của 83 cơng ty và hơn 100 cơng ty chứng khốn đang
hoạt động, cho ra hàng loạt sản phẩm, dịch vụ với nhiều ưu điểm bắt kịp với xu hướng
toàn cầu lần lượt ra đời.
- Thứ hai, thị trường ngân hàng cũng phát triển vô cùng mạnh mẽ, hệ thống ngân
hàng tăng trưởng rất nhanh trong những năm qua với tốc độ 35%/năm. Các tổ chức này
cung cấp dịch vụ gửi tiền, cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
- Thứ ba, thị trường bảo hiểm cũng đóng vai trị quan trọng trong việc giảm thiểu
tổn thất cho cá nhân và doanh nghiệp. Các công ty bảo hiểm đang nắm một lượng lớn
nguồn vốn. Từ đó, đầu tư vào các dự án có mức độ mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận cao.
- Thứ tư, thị trường tiền tệ là nơi trao đổi các loại tiền với mệnh giá khác nhau. Nhà
đầu tư có thể mua, bán các loại ngoại tệ trên thế giới (đola, euro,...) nhằm thu được lợi từ
việc thay đổi của tỷ giá hối đoái.
Các tổ chức tài chính trung gian ở Việt Nam phải tuân thủ theo các quy định của
Nhà Nước và được giám sát bởi các chính quyền cấp cao để đảm bảo được tính công bằng
(bảo vệ quyền lợi và đối xử công bằng với các cổ đơng), tính minh bạch (đảm bảo cơng
khai, kịp thời và chính xác về các vấn đề quan trọng của cơng ty). Từ đó, giúp bảo vệ các
nhà đầu tư trước những biến động của thị trường. Do đó, số lượng tài khoản nhà đầu tư
mới mở tăng rất nhanh, nhà đầu tư nước ngồi mua rịng mạnh trong những tháng cuối
năm, cho thấy sức hút vô cùng lớn của thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
5. Thị trường doanh nghiệp:
5.1 Sự phát triển của các doanh nghiệp tại Việt Nam và vai trò của họ trong
nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, thị trường doanh nghiệp tại Việt Nam đã phát triển
đáng kể. Số lượng các doanh nghiệp tăng lên và các hoạt động kinh doanh cũng được mở
rộng. Các doanh nghiệp đóng góp khơng nhỏ vào nền kinh tế Việt Nam, tạo ra việc làm
9
cho người dân và đóng góp vào thu nhập quốc gia trở thành nòng cốt của kinh tế nhà
nước.
5.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn và tài chính để hỗ trợ sự phát triển của các
doanh nghiệp.
Nguồn vốn và tài chính là yếu tố vơ cùng quan trọng để hỗ trợ sự phát triển của
các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã phải đối mặt với khó khăn trong việc thu hút
nguồn vốn và tài chính để phát triển hoạt động kinh doanh.
6. Thị trường cá nhân:
Thị trường cá nhân được xem là một trong những yếu tố của hệ thống tài chính.
Thị trường cá nhân bao gồm các hoạt động và giao dịch tài chính của cá nhân, gia đình và
hộ gia đình. Trong đó họ tham gia các hoạt động nổi bật như mua sắm và dịch vụ, đầu tư
và tiết kiệm... Ở Việt Nam, các hoạt động này đều đang phát triển vượt bậc.
- Thứ nhất, thị trường tài chính cá nhân bao gồm tiết kiệm, đầu tư và vay mượn.
Phần lớn người dân sử dụng khoản tiền nhàn rỗi của họ để gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến tháng 2/2023 tổng tiền gửi của người dân
tại các hệ thống tổ chức tín dụng đặt mức 11,8 triệu tỷ đồng. Số khác sử dụng vào các
quỹ đầu tư hoặc đầu tư vào thị trường chứng khoán nhằm đa dạng hóa rủi ro và tạo lợi
nhuận từ sự tăng giá cổ phiếu và lãi suất trái phiếu. Bên cạnh đó các cá nhân đầu tư vào
bảo hiểm, vay tiền ngân hàng để mua sắm lớn như nhà, ô tô hoặc chi trả các khoản nợ
khác.
- Thứ hai, thị trường bất động sản cá nhân đang phát triển đáng kể, đặc biệt tại hai
thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Người dân mua bán đất đai, nhà ở
nhằm thỏa mãn nhu cầu về nơi ở và đầu tư nên thị trường này gia tăng mạnh. Trong quý
IV/2022, lượt tìm mua Bất Động Sản ở Thành phố Hồ Chí Minh ước tính tăng 18% so
với quý I. Bên cạnh đó là sự phát triển về các dự án chung cư nhằm đáp ứng nơi ở cho cư
dân thành thị.
- Thứ ba, thị trường mua sắm cá nhân ngày càng mở rộng. Mức thu nhập trung bình
cao hơn kích thích người dân tăng chi tiêu dùng. Các trung tâm thương mại mọc lên ồ ạt,
các cửa hàng trực tuyến cạnh tranh nhau để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Dẫn
chứng từ cửa hàng trực tuyến shopee, trong nửa đầu năm nay, cửa hàng này đạt con số
doanh thu 59 nghìn tỷ đồng với gần 700 triệu sản phẩm được bán ra.
- Thứ tư, thị trường dịch vụ cá nhân đang được quan tâm nhiều. Các hoạt động như
làm đẹp, spa, giáo dục, thể dục thể thao và du lịch đang có sự phát triển. Người dân đang
ngày càng chú ý nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Đặc biệt sau đợt dịch
Covid, Việt Nam đã có nhiều biện pháp để phát triển giáo dục điển hình là sự chuyển
giao nền giáo dục từ nặng về kiến thức thành sự phát triển toàn diện về phẩm chất và thực
lực.
10
Tóm lại, thị trường cá nhân là một yếu tố quan trọng trong hệ thống tài chính của
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Nó có sự tác động mạnh mẽ đến tài chính cá
nhân, nền kinh tế của quốc gia và cả hệ thống tài chính tồn cầu.
7. Thị trường quốc tế:
7.1 Sự tương tác của hệ thống tài chính Việt Nam với thị trường tài chính
quốc tế:
Hệ thống tài chính của Việt Nam hiện đang tương tác một cách tích cực với thị
trường tài chính quốc tế. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và
ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước và khu vực trên thế giới. Điều này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam tiếp cận với các
thị trường tài chính quốc tế.
Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng tính
minh bạch và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam. Các biện pháp này
bao gồm việc cải thiện khả năng giám sát và quản lý của Ngân hàng Nhà nước, nâng cao
chất lượng dịch vụ của các ngân hàng và tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý
tài chính.
Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức đối với hệ thống tài chính Việt Nam trong
việc tương tác với thị trường tài chính quốc tế, bao gồm sự thiếu thơng tin và kinh
nghiệm về các sản phẩm tài chính quốc tế, cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước
khác.
7.2 Vai trị của việc mở cửa và hội nhập tài chính quốc tế trong việc nâng cao
tài chính của Việt Nam:
Việc mở cửa và hội nhập tài chính quốc tế đóng vai trị rất quan trọng trong việc
nâng cao tài chính của Việt Nam. Nhờ vào việc này, các doanh nghiệp và ngân hàng Việt
Nam có thể tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ tài chính tiên tiến, đồng thời thu hút
được nhiều nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc mở cửa và hội nhập tài chính quốc tế cũng giúp tăng cường tính minh bạch
và độ tin cậy của hệ thống tài chính Việt Nam. Các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam
phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn quốc tế, từ đó giúp nâng cao chất lượng dịch vụ
và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài chính.
Ngồi ra, việc mở cửa và hội nhập tài chính quốc tế cũng giúp tăng cường sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài
chính Việt Nam. Các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam phải cải thiện chất lượng dịch
vụ, tăng cường đổi mới sản phẩm và dịch vụ để có thể cạnh tranh với các đối thủ quốc tế.
11
Tóm lại, việc mở cửa và hội nhập tài chính quốc tế là một yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao tài chính của Việt Nam, giúp tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy của
hệ thống tài chính, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam,
từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
VI. Kết luận:
Tài chính là cốt lõi của mọi hoạt động doanh nghiệp và cá nhân, cung cấp nguồn
vốn cho việc đầu tư và phát triển. Hệ thống tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc
duy trì và thúc đẩy sự phát triển bền vững của Việt Nam, với tiềm năng phát triển ngất
ngưởng, cần một hệ thống tài chính vững mạnh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã
hội, trường tồn. Để đạt được điều này, chúng ta cần tiến xa hơn những bước ngoặt hiện
tại và tạo ra những thay đổi đột phá. Thứ nhất, chúng ta cần mạnh mẽ hơn về công nghệ
thông tin và truyền thông, tạo điều kiện để cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và tiện ích
hơn cho mọi người. Chúng ta có thể tạo ra một hệ thống tài chính kỹ thuật số đầy màu
sắc, cho phép việc giao dịch và thanh toán dễ dàng. Thứ hai, chúng ta cần xóa bỏ những
rào cản và quy định hạn chế, tạo cơ hội cho tài chính đến với mọi người. Hãy tưởng
tượng, như những lá thư viết bằng máy đánh chữ cổ điển, chúng ta có thể loại bỏ những
quy định khó khăn và rườm rà, giúp mọi người tiếp cận tài chính một cách tự nhiên và dễ
dàng. Cuối cùng, hãy đặt tình yêu vào công việc và nỗ lực phá vỡ sự cơ lập, khai thác
tiềm năng phát triển cho mọi nhóm dân số. Tóm lại, hệ thống tài chính đóng vai trị
khơng thể thiếu trong sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Việc xây dựng và
phát triển hệ thống tài chính bền vững là một yếu tố quan trọng .Thơng qua những
khuyến nghị này, Việt Nam có thể cải thiện và phát triển hệ thống tài chính hiện tại, góp
phần vào sự phát triển bền vững của đất.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THÀNH VIÊN GROUP A
Nhóm trưởng: Đặng Phan Quốc Cường
Thành viên
Thời gian
giao
nhiệm vụ
Đóng góp
tham gia xây
dựng kế
hoạch
12
Thái độ hoạt
động
Tỷ lệ nỗ lực
hoàn thành
nhiệm vụ
1. Đặng Phan Quốc Cường
Đúng hạn
Hồn thành tốt
Sơi nổi, trách
nhiệm,nhiệt tình
2. Lữ Ngọc Bảo Hân
Đúng hạn
Hồn thành tốt
Nhiệt tình, nghiêm 100%
túc
3. Trần Tuấn Hoàng
Đúng hạn
Hoàn thành tốt
Tâm huyết, sáng
tạo
4. Đoàn Nhật Thắng
Đúng hạn
Hoàn thành tốt
Trách nhiệm,chăm 100%
chỉ
5. Nguyễn Hoàng Dạ Thủy
Đúng hạn
Hồn thành tốt
Nghiêm túc có
sáng tạo đổi mới
100%
6. Huỳnh Thị Mỹ Trà
Đúng hạn
Hồn thành tốt
Sơi nổi, nhiệt tình,
100%
7. Võ Như Trầm
Đúng hạn
Hoàn thành tốt
Tỉ mỉ, trách nhiệm 100%
8. Dương Thị Thảo Vy
Đúng hạn
Hoàn thành tốt
Chăm chỉ, tâm
huyết
100%
9. Nguyễn Hữu Nguyên
Xuân
Đúng hạn
Hoàn thành tốt
Nghiêm túc, sáng
tạo
100%
10. Vũ Thiên Bảo
Đúng hạn
Hoàn thành tốt
Nghiêm túc, trách
nhiệm
100%
13
100%
100%
14