Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ trong trường ca mặt đường khát vọng của nguyễn khoa điềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 121 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
--------------

Trần đăng kiên

đặc điểm ngôn ngữ trong
Tr-ờng ca mặt đ-ờng khát vọng
Của nguyễn khoa điềm
Chuyên ngành: ngôn ngữ học
MÃ số: 60.22.01

Luận văn thạc sĩ ngữ văn

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: Pgs.ts. hà quang năng

Vinh - 2010


1

Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành, ngoài sự nổ lực của bản thân, còn
nhờ vào sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ của nhiều người
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Quang Năng
(Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam)- người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn tổ Ngơn ngữ, Ban chủ nhiệm khoa Ngữ văn và
Văn phòng khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh đã tạo nhiều điều kiện tốt
cho tôi học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, tổ Ngữ văn trường THPT Hà Huy Tập


- Hà Tĩnh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong q trình học tập
Tơi xin cảm ơn cán bộ thư viện Quốc gia, thư viện Đại học Vinh, thư
viện tỉnh Hà Tĩnh, thư viện Trường THPT Hà Huy Tập đã cung cấp tài liệu,
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã tạo điều
kiện cho tôi gặp gỡ, trao đổi những vấn đề liên quan đến đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã đồng cảm,
chia sẻ với việc học tập và nghiên cứu của tôi trong thời gian qua.
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Trần Đăng Kiên


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................5
7. Bố cục của luận văn .....................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU .....7
1.1. Khái niệm thơ và ngôn ngữ thơ.................................................................7
1.1.1. Khái niệm thơ .........................................................................................7
1.1.2. Khái niệm ngôn ngữ thơ...................................................................... 12
1.2. Khái niệm trường ca ............................................................................... 20
1.3. Trường ca Mặt đường khát vọng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn
Khoa Điềm .................................................................................................... 23

1.3.1. Vài nét về tiểu sử ................................................................................. 23
1.3.2.Quá trình sáng tác................................................................................. 24
1.3.3. Trường ca Mặt đường khát vọng......................................................... 26
1.4. Tiểu kết ................................................................................................... 27
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM THỂ THƠ, VẦN THƠ, NHỊP THƠ TRONG
TRƢỜNG CA MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG ............................................ 28
2.1. Đặc điểm thể thơ trong trường ca Mặt đường khát vọng ....................... 28
2.1.1. Sự xuất hiện của những dòng thơ ngắn ............................................... 30
2.1.2. Tần số xuất hiện của những dòng thơ vừa .......................................... 35
2.1.3. Tần số xuất hiện của những dòng thơ dài ........................................... 36
2.1.4. Tần số xuất hiện của những dịng thơ giống văn xi ........................ 39


2.2. Đặc điểm vần thơ trong trường ca Mặt đường khát vọng ...................... 40
2.2.1. Khái niệm vần trong thơ ..................................................................... 40
2.2.2. Vần trong trường ca Mặt đường khát vọng xét ở vị trí gieo vần ............ 43
2.2.3. Vần trong trường ca Mặt đường khát vọng xét ở mức độ hòa âm.......... 47
2.2.4. Vần trong trường ca Mặt đường khát vọng xét theo sự biến thiên của
thanh điệu ...................................................................................................... 51
2.3. Đặc điểm nhịp thơ trong trường ca Mặt đường khát vọng .................... 53
2.3.1. Khái niệm về nhịp điệu ....................................................................... 53
2.3.2. Nhịp điệu trong trường ca Mặt đường khát vọng ............................... 55
2.4. Tiểu kết ................................................................................................... 64
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ, CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NỔI BẬT,
CÁCH TỔ CHỨC VĂN BẢN TRONG TRƢỜNG CA MẶT ĐƯỜNG
KHÁT VỌNG ................................................................................................ 65
3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa các lớp từ sử dụng trong trường ca Mặt đường khát
vọng ............................................................................................................... 65
3.1.1. Lớp từ chỉ địa danh ............................................................................. 65
3.1.2. Lớp từ chỉ tên người ............................................................................ 69

3.1.3. Lớp từ chỉ không gian ......................................................................... 72
3.1.4. Lớp từ chỉ thời gian ............................................................................ 79
3.2. Chất liệu ngơn ngữ - văn hóa dân gian trong trường ca Mặt đường khát vọng .... 85
3.2.1. Dùng phong tục - truyền thống để nói về nguồn gốc Đất Nước ......... 87
3.2.2. Dùng ca dao - dân ca, truyền thuyết để lí giải Đất Nước là gì............ 88
3.2.3. Dùng danh lam - thắng cảnh để định danh chủ thể Đất Nước ............ 88
3.2.4. Dùng thành ngữ, tục ngữ để ca ngợi truyền thống yêu Đất Nước.............. 89
3.2.5. Dùng cổ tích để khẳng định chân lí sống- còn của Đất Nước ............ 89
3.3. Một số phương tiện, biện pháp tu từ nổi bật trong trường ca Mặt đường
khát vọng ....................................................................................................... 90


3.3.1. Điệp ngữ .............................................................................................. 90
3.3.2. So sánh ................................................................................................ 97
3.3.3. Chấm lửng tu từ................................................................................. 102
3.4. Đặc điểm tổ chức văn bản trong trường ca Mặt đường khát vọng ............ 104
3.4.1. Đặc điểm về tiêu đề ........................................................................... 104
3.4.2. Đặc điểm dòng thơ, câu thơ .............................................................. 105
3.4.3. Đặc điểm về khổ thơ, đoạn thơ ......................................................... 108
3.5. Tiểu kết ................................................................................................. 109
KẾT LUẬN ................................................................................................ 111
TƢ LIỆU KHẢO SÁT .............................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 113


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1.Theo định nghĩa hiện nay, trường ca là một tác phẩm thơ có dung

lượng lớn, thường có cốt truyện tự sự hoặc trữ tình. Từ thời cổ đại đến nay,
trường ca luôn chiếm một vị trí trang trọng trong nền văn học của dân tộc
cũng như văn học thế giới. Đã có nhiều cuộc tranh luận về tên gọi của
trường ca, về những đặc điểm của thể loại trường ca hiện đại, về vị trí, vai
trị của nó trong hệ thống các thể loại thơ ca nói riêng và trong hệ thống các
thể loại văn học nói chung. Điều đó, chứng tỏ thể loại văn học này luôn dành
được sự quan tâm, chú ý của giới nghiên cứu.
1.2. Nguyễn Khoa Điềm là một trong số ít nhà thơ tiêu biểu, trưởng
thành trong kháng chiến chống Mĩ, có đóng góp lớn cho văn học hiện đại
Việt Nam. Vì vậy, tìm hiểu và nghiên cứu thơ ông luôn là vấn đề có ý nghĩa
và hấp dẫn đối với những ai quan tâm đến văn học và ngôn ngữ. Tuy nhiên,
từ trước đến nay việc nghiên cứu thơ Nguyễn Khoa Điềm nói chung và
trường ca Mặt đường khát vọng nói riêng chủ yếu tập trung vào bình diện
văn học, cịn góc độ ngơn ngữ hầu như chưa được khảo sát và nghiên cứu
thỏa đáng.
1.3. Mặt khác, Nguyễn Khoa Điềm là một trong số nhà thơ có nhiều tác
phẩm được đưa vào dạy - học trong nhà trường của nhiều bậc học khác nhau.
Thơ ông hấp dẫn bạn đọc nhiều thế hệ bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn
và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam.
Trường ca Mặt đường khát vọng là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách đó. Vì
vậy, nghiên cứu ngơn ngữ trong trường ca này sẽ là một vấn đề có ý nghĩa
thiết thực giúp cho việc dạy - học thơ Nguyễn Khoa Điềm tốt hơn.


2

2. Lịch sử vấn đề
Cho đến nay, thơ Nguyễn Khoa Điềm nói chung và trường ca Mặt
đường khát vọng nói riêng mới chỉ được nghiên cứu mang tính tự phát, số
lượng cịn chừng mực và chưa mang tính hệ thống. Mặt khác, các nghiên

cứu cũng chỉ thiên về khám phá góc độ văn học, cịn khía cạnh ngơn ngữ coi
như cịn bỏ ngõ. Có thể kể ra đây một số ý kiến tiêu biểu như sau:
Phan Thị Hương Giang trong Thế giới nghệ thuật thơ Nguyễn Khoa
Điềm, đã khái quát:
Cũng như nhiều nhà thơ trong cuộc chiến tranh chống Mĩ khác,
Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện được cái tôi trữ tình mang trong mình một
trách nhiệm cơng dân cao cả, với ý thức lớn lao của cả thế hệ trong chiến
tranh. Cái tơi ở đây hịa chung với cái ta ln nhận ra trách nhiệm của
mình trong dịng chảy của đất nước. những cái tôi ấy lại là một cái tơi riêng
biệt, có cá tính, khơng thể nhịe lẫn, nó phản ánh phong cách, cá tính sáng
tạo độc đáo của nhà thơ [25, 110].
Nguyễn Quang Thiều (chủ biên), Nguyễn Quyến, Trần Thanh Hà
trong Tác giả nói về tác phẩm, có nhận xét:
Thơ ca Nguyễn Khoa Điềm chứa đựng nhiều chất liệu văn học và văn
hóa dân gian. Câu thơ dù ở thể thơ truyền thống hay thơ tự dobao giờ cũng
phảng phất phong vị của ca dao tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ dân
gian thấm đẫm vào từng từ. Những hình ảnh bình thường của cuộc sống hện
thực, thường nhật được đặt cạnh những hình tượng thần thoại, truyền thuyết
khiến cho tác phẩm vừa mang vẻ gần gủi lại vừa có khơng khí thiêng liêng
của một nền văn hóa ngàn năm [52, 255].
Riêng về trường ca Mặt đường khát vọng, các bài nghiên cứu hầu như
chỉ tập trung vào chương 5- chương Đất nước.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

Lại Nguyên Ân trong Văn học và phê bình, từng đánh giá:
Khơng phải ngẫu nhiên mà những gì gọi là đặc sắc nhất của Mặt

đường khát vọng lại tụ vào một chương mang tiêu đề Đất nước. Bao nhiêu
“định nghĩa” được đặt ra. Từ kỉ niệm riêng- Đất là nơi anh dến trường, Nước
là nơi em tắm, Đất nước là nơi ta hò hẹn…Từ truyền thuyết –Đất là nơi chim
về, Nước là nơi Rồng ở, Lạc Long Quân và Âu Cơ, Đẻ ra đồng bào ta trong
bọc trứng…Từ muôn vàn dấu hiệu tưởng như không bao giờ kể hết, tưởng kể
mấy cũng khơng đủ. Chính cảm giác về cái nhiều tưởng như vơ tận trong
những cách hình dung về đất nước là nguồn cảm hứng trữ tình chính luận
của Nguyễn Khoa Điềm trong Mặt đường khát vọng.[ dẫn theo 62, 79 ].
Lê Bảo trong Tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thôngnhững con đường khám phá, từng viết:
Khúc giao hưởng, dịng sơng, cái nhìn huyền thoại là con đường đến
với đất nước tình yêu trong thơ Nguyễn Khoa Điềm ở cả chương V nói riêng
và Mặt đường khát vọng nói chung. Cái bề thế của một nền văn hiến bốn
nghìn năm mà nhà thơ tiếp nhận được đã biến thành một dòng chảy tâm
hồn. Dòng chảy ấy có tiếng róc rách của con suối khởi nguyên, có xơn xao
của một dịng sơng, có cả cái ào ạt của những con sóng biển dâng trào.[ dẫn
theo 62, 80-81 ].
Phạm Xuân Nguyên trong bài viết Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi,
cho rằng:
Câu thơ ( Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi) thốt ra như một lời nói
bình thường, nhưng lời nói đó là một chân lí .Và để chân lí đó giản dị như
một lời nói tự nhiên thốt ra thì đất nước đã phải được tạo dựng qua bao đời
người, qua bao thăng trầm lịch sử, qua bao biến thiên thời gian…Nhà thơ
đưa lại cho người đọc mọt sự cảm nhận và một sự thức nhận mới về đất
nước nhờ anh đã thực sự đã biết yêu biết hiểu dân tộc mình. Những điều đã
quen thuộc, những chân lí đã hiển nhiên bổng sáng lên giá trị vĩnh hằng của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


4

sức sống, sức trường cửu của dân tộc trên số phận mỗi người dân vô danh
trên lớp lớp thời gian trơi.[dẫn theo 62, 79].
Trần Đình Sử trong Giảng văn chọn lọc văn học Việt Nam, phần văn
học hiện đại, cũng nhận xét :
Nguyễn Khoa Điềm cũng như một số nhà thơ hàng đầu của thế hệ,
ông đã cảm nhận sâu sắc thời điểm lịch sử trang nghiêm, nên đã để tâm
huyết vào chủ đề lớn của thơ ca là đất nước. Và tất nhiên để phù hợp với nội
dung phong phú, rộng lớn đó phải có một hình thức lớn, có nội dung lớn là
trường ca. Cho nên nhiều trường ca đã ra đời trong giai đoạn văn học này
mà nổi tiếng hơn cả là ba trường ca Những người đi tới biển của Thanh
Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Mặt đường khát vọng của
Nguyễn Khoa Điềm [dẫn theo 62, 80 ].
Điểm qua một số bài viết và cơng trình nghiên cứu về thơ Nguyễn
khoa Điềm nói chung và trường ca Mặt đường khát vọng nói chung, chúng
tôi thấy rằng các ý kiến đều chú tâm vào việc nhận xét, đánh giá về nội dung
tư tưởng của tác phẩm, hoặc có đề cập một vài nét đặc sắc nghệ thuật của
một chương. Điều đó cũng có nghĩa là chưa có một cơng trình hay một
chun luận nào đi vào khái quát, mô tả những đặc điểm ngôn ngữ nghệ
thuật của trường ca Mặt đường khát vọng. Ở luận văn này, trên cơ sở kế thừa
những gợi ý của những người đi trước, chúng tôi sẽ tập trung khảo sát một
cách hệ thống những đặc điểm ngôn ngữ thơ Nguyễn Khoa Điềm trong
trường ca Mặt đường khát vọng. Qua đó, chúng tơi mong được làm sáng tỏ
đóng góp của nhà thơ về ngơn ngữ trường ca, cũng như mối quan hệ biện
chứng giữa nội dung và hình thức trong một tác phẩm văn học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là bản trường ca Mặt đường khát
vọng của Nguyễn Khoa Điềm. Phạm vi nghiên cứu là tìm hiểu, khai thác cấu

trúc ngơn ngữ trường ca (tổ chức mơ hình, niêm luật, vần điệu, thanh điệu),

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

nghiên cứu khả năng biểu đạt, xây dựng hình tượng của ngơn ngữ trong
trường ca này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
4.1.Xác lập một khung lí thuyết liên quan đến việc nghiên cứu đặc
điểm ngôn ngữ của trường ca. Liên quan đến cơ sở lí thuyết là những khái
niệm về thơ, ngôn ngữ thơ, trường ca.
4.2. Khảo sát các đặc điểm về thể thơ, vần, nhịp nhằm xác định các
tiêu chí nhận diện và miêu tả cấu trúc thể loại thơ chủ yếu trong trường ca.
4.3. Tìm hiểu đặc điểm từ ngữ, các biện pháp tu từ nổi bật, cách tổ
chức văn bản của trường ca
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở thu thập, thống kê, xử lí tư liệu để tìm
hiểu đặc điểm hình thức, đặc trưng nội dung của trường ca. Để đạt mục đích
đề ra, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, định lượng: thống kê thể thơ trong trường ca
(theo số chữ), các biểu hiện gieo vần, ngắt nhịp, các lớp từ, các biện pháp tu từ…
- Phương pháp phân tích ngữ nghĩa, ngữ dụng để phân tích cách thể
hiện ý nghĩa của các đơn vị từ vựng, tìm hiểu quan hệ giữa nội dung với ngữ
cảnh để xác định các quan hệ ngữ nghĩa giữa các đơn vị trong trường từ
vựng – ngữ nghĩa.

- Phương pháp so sánh - đối chiếu được xác sử dụng để xác lập các
tầng nghĩa do các đơn vị ngôn ngữ biểu thị.
6. Đóng góp của luận văn
Về lí luận, kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ đặc điểm ngơn
ngữ của trường ca nói chung và trường ca Mặt đường khát vọng nói riêng về
phương diện hình thức cũng như phương diện sử dụng, tổ chức các đơn vị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

ngơn ngữ. Qua đó, có thể hiểu rõ hoạt động hành chức, nội dung ý nghĩa các
cấp độ ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương.
Về mặt thực tiễn, đề tài góp những cứ liệu vào việc nghiên cứu ngơn
ngữ văn học chung, đặc biệt là góc độ ngơn ngữ trường ca từ cách tiếp cận
ngôn ngữ học, hướng tới cách phân tích ngữ nghĩa của các cấp độ ngôn ngữ
trong một tác phẩm văn học.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết và định hướng nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm thể thơ, vần, nhịp trong trường ca Mặt Đường
khát vọng
Chương 3. Đặc điểm từ ngữ, các biện pháp tu từ nổi bật, cách tổ chức
văn bản trong trường ca Mặt đường khát vọng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm thơ và ngôn ngữ thơ
1.1.1. Khái niệm thơ
Thơ là hiện tượng tượng độc đáo của văn học ở cơ chế vận hành bộ máy
ngôn ngữ của nó. Từ thời cổ đại, các học giả vĩ đại như Aritxtốt, Điđơrơ, sau đó
đến Lý Bạch, Đỗ Phủ, Mạnh Hạo Nhiên, N.G.Tsecnưsepxki…bàn đến những
vấn đề của thơ ca. Aritxtốt trong cuốn Nghệ thuật thơ ca gọi tất cả loại hình
thơ ca (sử thi, bi kịch, hài kịch, tửu thi) là các nghệ thuật mô phỏng hay là sự
mô phỏng. Nhưng điều đó khơng có nghĩa là tác phẩm thơ ca chỉ đơn giản là
sự tái hiện bản thân hiện thực bằng các hình tượng được tạo nên bởi các
phương tiện ngôn ngữ- tức là tái hiện những cái đã xảy ra trong chính hiện
thực. Hình tượng thơ ca khơng cần phải là bản sao của một hình tượng duy
nhất nào đó trong hiện thực, mà phải là sự sáng tạo của nhà thơ, tương ứng
với điều Aritxtốt đã nói trong định nghĩa về đối tượng thơ ca: Nhiệm vụ của
nhà thơ khơng phải nói điều đã xảy ra. Ở Việt Nam cũng có các học giả Ngơ
Thì Nhậm, Nguyễn Trãi, Lê Q Đơn…có những quan niệm về thơ. Chẳng
hạn, Lê Q Đơn (1726-1784) có những chun mục bàn về thơ (như mục
Văn nghệ gồm 48 điều trong bộ Vân đài loại ngữ). Các ý kiến bàn về thơ
nhiều hơn cả là nằm trong các bài Đề từ, Tựa, Bạt, Bình…các hợp tuyển thơ
(như Việt âm thi tập, Trích diễm thi tập, Toàn Việt thi lục), nhất là tập thơ
của các nhà nho [60, 9 - 10]. Trong số đó, có tác giả thiên về tình, có tác giả
thiên về ý, có tác giả bàn về cả tình và ý trong thơ.
Bạch Cư Dị (đời Đường, Trung Quốc) qua thư gửi Nguyễn Chẩn đã
viết: Cái gọi là thơ thì cảm hóa nhân tâm khơng gì bằng tình cảm. Khơng

thể bắt đầu bằng gì khác ngồi ngơn ngữ. Khơng gì thân thiết bằng âm
thanh. Khơng gì sâu sắc bằng nghĩa ý. Gốc của thơ là tình cảm. Lá của thơ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

là ngôn ngữ, Hoa của thơ là âm thanh. Quả của thơ là nghĩa lý (Văn nghệ,
số 5, ngày 10-12-1994).
Ở thời hiện đại cũng có nhiều quan niệm khác nhau về thơ. Trong số
đó phải nói đến quan niệm về thơ của các nhà thơ, quan niệm về thơ của các
nhà phê bình lí luận và quan niệm về thơ của các nhà nghiên cứu thi pháp
học và theo cách nhìn của nhà ngơn ngữ học.
* Quan niệm về thơ của các nhà thơ:
Bàn theo góc độ cảm hứng sáng tác, các nhà thơ có quan niệm về thơ
như sau:
Nhà thơ Tố Hữu trong một lần trả lời phỏng vẫn Lê Thọ Bình đã nói
rất ngắn gọn: Thơ là cảm hứng.cảm hứng thì nên ghi lại.
Theo phần trích dẫn của Mã Giang Lân trong [ 35, 17-18] thì: Lưu
Trọng Lư cho rằng: thơ là sự sống tập trung cao độ, là cốt lõi của cuộc
sống. Thanh Tịnh cũng nghĩ: thơ là tinh hoa, là thể chất cô đọng của trí tuệ
và tình cảm. Tố Hữu quan niệm: Thơ biểu hiện tinh chất của cuộc sống, thơ
là cái nhụy của cuộc sống, Thơ là tiếng nói tri âm, Thơ là chuyện đồng điệu.
Sóng Hồng trong bài tựa tập thơ của mình đã viết: thơ là biểu hiện cuộc
sống một cách cao đẹp. Có thể nói, các quan niệm của các nhà thơ này đều
theo hướng thơ gắn liền với đời.
Theo Lê Quang Đức trong bài Chế Lan Viên - tháp Bayon bốn mặt là

ơng? thì Chế Lan Viên là một trong những người suy tư và viết về lao động
thơ nhiều nhất, ơng thể hiện tất cả điều đó thành thơ:
Thơ, thơ đong từng ngao như tát bể
Là cái cân nhỏ xíu lại cân đời
Trong bài viết Tìm hiểu một quan niệm nghệ thuật về ngôn từ thơ Việt
đương đại, Trần Ngọc Hiếu đã viết: …họ định nghĩa làm thơ tức là làm chữ,
hay cụ thể hơn làm thơ tức là làm tiếng Việt (Trần Dần), nhà thơ chính là kẻ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

phu chữ (Lê Đạt). Thơ cổ lai đặt ở tứ lạ, lời hay, hình ảnh đẹp, âm điệu ru
hồn. Tôi giản dị đồng nhất thơ và chữ. (Trần Dần).
Cịn nhà thơ Hồng Nhuận Cầm thì cho rằng: Thơ ca cũng như tình
u, khơng ép buộc được đâu, khi gọi nó khơng đến nhưng khi đuổi nó
khơng đi. Bằng kinh nghiệm là thơ riêng của mình, tơi thấy những bài thơ
hay lại ra đời trong hoàn cảnh chẳng thơ chút nào.
* Quan niệm về thơ của các nhà lí luận phê bình:
Phạm Quang Trung khẳng định: Thơ là tình nhưng là tình khơng tách
rời ý. Nếu chỉ là tình, dẫu là tình tột bậc, cũng khơng thể làm nên những vần
thơ tuyệt bút. Lê Hữu Trác xác định: Thơ cốt ở ý, ý có sâu xa mới hay.
Khơng phải bất cứ điều gì cũng phải nói ra bằng thơ. Như thế mới là thơ có
giá trị [60, 63]. Cịn Mã Giang Lân thì định nghĩa: Thơ là một thơng báo
thẫm mĩ trong đó kết hợp bốn yếu tố: Ý – Tình – Hình – Nhạc [35, 19].
*Quan niệm về thơ của các nhà nghiên cứu thi pháp học:
Các nhà nghiên cứu theo hướng thi pháp học có những quan niệm

khác nhau về thơ và bàn đến những vấn đề về thơ.
Theo R.Jakobson thì chức năng thi ca đem nguyên lí tương đương của
trục tuyển lựa chiếu lên trục kết hợp
Trên thế giới, Liên Xô cũ là nơi thi pháp học đạt được nhiều thành tựu
đáng kể gắn với các tên tuổi tiêu biểu như A.N. Vexêlốpxki, V.Ia.Prốp,
M.M. Bakhtin, V.v.Vinôgrađốp, M.B.Khrapchencơ, N.L. Crápxốp…
Ở Việt Nam có một số tác giả bàn về thơ theo hướng thi pháp học là:
Đỗ Đức Hiểu, Phan Xuân Kính, Phan Thị Đào…
* Quan niệm về thơ theo cách nhìn của các nhà ngơn ngữ học:
Có một số nhà ngữ học nghiên cứu về thơ và ngôn ngữ thơ tiêu biểu như:
R.Jacobson, Phan Ngọc, Nguyễn Phan Cảnh, Nguyễn Hữu Đạt, Mai Ngọc
Chừ, Bùi Công Hùng…

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

Phan Ngọc trong bài Thơ là gì? viết: Thơ là cách tổ chức ngôn ngữ
hết sức quái đản để bắt người tiếp nhận phải nhớ, phải cảm xúc, và phải suy
nghĩ do chính hình thức tổ chức ngơn ngữ này [41, 23].
Theo Hữu Đạt trong [20, 25] thì : Thơ là một thể loại văn học được
trình bày bằng hình thức ngắn gọn và súc tích nhất với các tổ chức ngơn
ngữ có vần điệu và các quy luật phối âm của từng ngôn ngữ nhằm phản ánh
cuộc sống tập trung và khái quát nhất, dưới dạng các hình tượng nghệ thuật.
Trong [20, 58-63], Hữu Đạt khẳng định: Nói tới thơ ca là chúng ta
đụng chạm tới một loạt văn bản có tính hình thức khá đặc biệt. Đặc điểm đó
khơng chỉ được thể hiện ở việc sử dụng các đơn vị từ ngữ, cú pháp mà còn ở

sự hoạt động của mỗi loại đơn vị ngôn ngữ trong khi thực hiện các chức
năng của mình. Ở loại văn bản này, có nhà nghiên cứu nhận xét, ngơn ngữ
khơng chỉ là cái để nói về đối tượng mà cịn là cái để nói về chính mình. Nói
một cách khác, ngôn ngữ không chỉ là công cụ nhận thức đối tượng mà cịn
là cơng cụ nhận thức của cơng cụ nhận thức. Thơ là loại văn bản nghệ thuật
có tổ chức ngôn ngữ bằng cách lắp ghép các mảng cảm xúc và hình tượng,
có tính bất ngờ, khó dự đốn trước, ít có độ lặp về mơ hình kiến trúc và ít
xảy ra hiện tượng biến dạng.
Bùi Cơng Hùng trong Góp phần tìm hiểu về nghệ thuật thơ ca, khẳng
định thơ quan trọng về vần điệu, trong đó điệu chính là cách tổ chức, hịa
phối ngữ âm.
Như vậy, có thể nói, có rất nhiều định nghĩa, nhiều cách hiểu về thơ.
Tùy theo mức độ mà mỗi người định nghĩa về thơ theo mỗi cách khác nhau,
nhấn mạnh vào các nội dung khác nhau như: chất họa, chất nhạc, cảm xúc
của thơ, thơ là cốt lõi của cuộc sống, là thể chất cơ đọng của trí tuệ và tình
cảm, là tiếng nói tri âm, là chuyện đồng điệu, là cách tổ chức ngơn ngữ, có
giá trị phổ qt, chứa đựng nhiều ý nghĩa, là văn bản được tổ chức bằng nhịp
điệu của ngơn từ; có người thì chú trọng vào hiện thực trong thơ, năng lực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

cảm thụ là yếu tố quyết định của thơ; thơ cốt ở ý, thơ phải có ích cho tư
tưởng và phải mới lạ cho cảm xúc, thơ phải đem đến sự hy vọng…Trong số
các định nghĩa về thơ cũng có những định nghĩa mang tính chung chung,
khái qt có lẽ là vì những định nghĩa đó được nên ra theo cảm nhận hoặc do

người nêu định nghĩa mới chỉ nghiên cứu ở những bước đầu. Tựu trung lại,
dù có nhiều định nghĩa khác nhau về thơ nhưng có thể thấy 3 khuynh hướng
chính. Thứ nhất là định nghĩa thiên về mặt hình thức của thơ, khơng nhắc
đến mặt nội dung hoặc chỉ nói lướt qua mặt nội dung. Thứ hai là những định
nghĩa thơ thiên về mặt nội dung của thơ, không xem xét hoặc không chú ý
đến mặt hình thức thơ. Thứ ba là những định nghĩa chú ý đến cả hai mặt nội
dung và hình thức của thơ. Theo chúng tôi, khuynh hướng thứ nhất và
khuynh hướng thứ hai đều chưa được vì nếu thơ chỉ q chú trọng đến hình
thức mà khơng đạt được về mặt nội dung thì có thể là thơ dở hoặc khơng có
thơ. Chẳng hạn như có một số người hiện nay làm thơ theo kiểu đầy những
con số hoặc ngôn từ mang tính sáo rỗng, làm xiếc với ngơn từ nhưng khơng
đạt về mặt nội dung thì chỉ tạo ra những sản phẩm giả thơ, không đạt đến cái
chân – thiện – mỹ. Nhưng mặt khác, cũng lại phải thấy rằng, nếu thơ chỉ
thiên về mặt nội dung, không đảm bảo những yếu tố nhất định về hình thức
thì có thể tạo ra thứ thơ trùng lặp với thể loại vốn được mọi người coi là
“văn xi”, thậm chí có thể tạo ra một sản phẩm khơng có gì để gọi là thơ
hay văn xi cả. Vì vậy, chúng tơi ủng hộ khuynh hướng thứ ba - khuynh
hướng coi thơ là phải đảm bảo cả về mặt nội dung và hình thức. Hình thức
của thơ phải đạt đến độ tương xứng để người ta có thể nhận biết, phân biệt
thơ với các thể loại không phải là thơ. Đồng thời, hình thức đó phải đạt đến
mức truyền tải được nội dung, “nghĩa lý” của thơ. Thơ phải đảm bảo được
sự tương xứng về cả hình thức và nội dung thơ- hai mặt này khơng thể thiếu
trong thơ, ln có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau theo tính chất tương tác hai
chiều. Dựa trên cơ sở lựa chọn khuynh hướng thứ ba trong cách hiểu về thơ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


12

như vậy, chúng tôi thấy định nghĩa về thơ của Bạch Cư Dị và định nghĩa của
Mã Giang Lân nói trên về cơ bản là hợp lí nhất. Cách hiểu đó là cơ sở để
chúng tơi có thể tiến hành tìm hiểu các đặc điểm khác của thơ.
1.1.2. Khái niệm ngôn ngữ thơ
Thơ là thể loại thuộc về sáng tác văn học nghệ thuật, chính vì vậy,
ngơn ngữ thơ trước hết phải là ngơn ngữ văn học, có nghĩa là ngôn ngữ thơ
phải mang đầy đủ những thuộc tính như: tính chính xác, tính hàm súc, tính
đa nghĩa, tính tạo hình, tính biểu cảm. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào các đặc
điểm này cũng biểu hiện giống nhau, mà tùy thuộc vào mỗi loại tác phẩm
chúng được biểu hiện bằng những sắc thái và mức độ khác nhau. Đồng thời
mỗi tác phẩm thoe thể loại lại có những đặc trưng ngôn ngữ riêng. So với
ngôn ngữ văn xuôi, ngơn ngữ thơ có những đặc trưng riêng. Điểm nổi bật
của thơ ca là ở chỗ chỉ dùng một lượng hữu hạn các đơn vị ngôn ngữ để biểu
hiện cái vô hạn của cuộc sống bao gồm các sự kiện tự nhiên và xã hội cũng
như tâm tư, tình cảm của cá nhân con người. Đúng như Phan Ngọc đã nhận
định: Thơ là một thể loại có hình thức ngơn ngữ quái đản [41, 30]. Như vậy,
ngôn ngữ thơ khác với lời nói thường và khác với ngơn ngữ văn xi ở cấu
trúc của nó, lời thơ ít nhưng cảm xúc và ý nghĩa hết sức phong phú, giàu sức
gợi cảm. Vì thế ngơn ngữ thơ mang tính hình tượng rất rõ nét.
Xét ở phạm vi thể loại ngôn ngữ thơ được hiểu là một chùm đặc trưng
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp nhằm biểu trưng hóa, khái qt hố, hiện thực
khách quan theo một cách tổ chức riêng của thơ ca.
Từ trước đến nay, trong các cơng trình nghiên cứu về ngôn ngữ thơ,
các tác giả đã dựa vào nguyên lí của F.de Saussure về sự hoạt đọng của ngơn
ngữ theo quan hệ hệ hình và theo quan hệ cú đoạn để đưa ra hai cơ chế của
hoạt động ngôn ngữ thơ là cơ chế lựa chọn và cơ chế kết hợp. Tác giả
Nguyễn Phan Cảnh cho rằng cơ chế lựa chọn dựa trên một khả năng của
ngôn ngữ là các đơn vị ngơn ngữ có thể ln phiên cho nhau vào tính tương


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

đồng của chúng [8, 16]. Thao tác kết hợp lại dựa trên khả năng khác của
hành động ngôn ngữ đó là các yếu tố ngơn ngữ có thể đặt cạnh nhau nhờ
vào mối quan hệ tương cận giữa chúng [8, 24]. Cũng theo tác giả nếu như
văn xuôi làm việc trước hết bằng thao tác kết hợp và trong văn xi lặp lại là
một điều tối kỵ thì ngược lại chính cái điều văn xi tối kỵ ấy lại là thủ pháp
làm việc của thơ: trong thơ, tính tương đồng của các đơn vị ngôn ngữ lại
được dùng để xây dựng các thông báo.
Thao tác lựa chọn giúp cho nhà thơ có thể lựa chọn một đơn vị trong
một loạt đơn vị có giá trị tương đương, có thể thay thế cho nhau trên trục
dọc, sau khi đã lựa chọn thì thoa tác kết hợp lại cho phép người làm thơ thể
tạo ra những kết hợp bất ngờ, sáng tạo dựa trên những tiền đề vật chất mà
ngôn ngữ dân tộc cho phép.
Để tìm ra những đặc trưng của ngơn ngữ thơ, chúng ta sẽ dựa vào ba
bình diện cơ bản đó là: ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp.
1.1.2.1. Bình diện ngữ âm
Hình thức ngữ âm trong thơ là yếu tố hết sức quan trọng. Các nhân tố
như: âm vận, điệp âm, điệp vần, khổ thơ thực sự là những nhân tố cơ bản
làm nên tính nhạc cho thơ. Đó cũng là các phương tiện nổi bật trên bình diện
ngữ âm để phân biệt thơ với văn xi. Sự phong phú về thanh điệu, số lượng
các nguyên âm, phụ âm trong tiếng Việt đã góp phần khơng nhỏ tạo nên tính
nhạc cho thơ: khi trầm bổng du dương, khi ngân nga bay bổng, khi dồn dập,
thiết tha.

Khai thác tính nhạc trong thơ chúng tơi chú ý vào những mặt đới lập sau:
- Sự đối lập về trầm - bổng, khép - mở giữa các nguyên âm.
- Sự đối lập vang - tắc giữa hai dãy phụ âm mũi và phụ âm tắc vô
thanh trong các phụ âm cuối.
- Sự đối lập bằng - trắc giữa các thanh điệu.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Cùng với sự đối lập, vần điệu, nhịp điệu cũng góp phần quan trọng
trong việc tạo nên tính nhạc cho thơ ca. Vì rằng các yếu tố ngữ âm này vừa
là cơ sở vừa là chất liệu cho sự hịa âm của ngơn ngữ thơ ca. Giáo sư Dương
Viết Á cho rằng: ngơn ngữ có trước âm nhạc, âm nhạc từ ngôn ngữ mà ra.
Càng về sau chúng càng tách xa nhau để phát triển và cá biệt hóa. Nhưng
dù xa nhau bao nhiêu giữa chúng cũng có mối quan hệ rất căn bản [2, 25].
Như vậy, nhạc thơ là thứ nhạc khác với âm nhạc thông thường, nhạc
thơ được tạo thành bởi ba yếu tố chính: âm điệu, nhịp điệu, vần điệu. Tuy
nhiên, trong một tác phẩm vai trị các yếu tố này khơng hồn tồn giống
nhau, phụ thuộc vào bài thơ, thể thơ mà vai trò của một yếu tố nào đó nổi bật
hơn các yếu tố cịn lại. Trong bất kì bài thơ nào, vai trị của ba yếu tố này
càng lớn thì nhạc điệu của thi phẩm đó càng nổi bật, đồng thời ấn tượng ngữ
nghĩa càng phụ phụ thuộc hơn vào ấn tượng ngữ âm.
a. Âm điệu
Khái niệm âm điệu chỉ được xác lập trong thế tương quan với vần
điệu, nhịp điệu. Hiểu một cách đơn giản, âm điệu là sự hòa âm được tạo ra
từ sự luân phiên xuất hiện của các đơn vị âm thanh (tiếng) có những phẩm

chất ngữ âm tương đồng và dị biệt trong trục tuyến tính.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngơn ngữ đơn lập cho nên tính đối lập am
tiết tiếng Việt đã quy định âm tiết tiếng Việt chứ không phải một đơn vị
nào khác đã tạo ra âm điệu trong thơ cách luật tiếng Việt. Sự tổng hòa các
mặt như: cường độ, trường độ, cao độ, âm sắc đã tạo nên phẩm chất ngữ âm
của tiếng Việt. Chính khác nhau giữa âm tiết này và âm tiết khác về trường
độ suy cho cùng là do sự chi phối của hồn cảnh phát ngơn hoặc do âm
lượng của nguyên âm mà có. Theo đó ta những âm tiết kết thúc bằng nguyên
âm hay bán nguyên âm thì có độ vang và có khả năng kéo dài trường độ lớn
hơn âm tiết kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Trong tiếng Việt, thanh điệu là yếu tố căn bản chi phối phần vần của
âm tiết. Vì rằng thanh điệu là yếu tố thứ hai thể hiện tập trung nhất phẩm
chất của thi phẩm. Chính vì thế, nói đến cách hòa âm trong thơ Việt Nam
thực chất là nói sự hịa phối các thanh điệu, các cách kết hợp thanh theo một
kiểu nhất định nào đó. Thanh điệu là sự nâng cao hay hạ thấp giọng nói
trong mọi âm tiết có tác dụng cấu tạo và khu biệt võ âm thanh của từ và hình
vị. Vì thế, thanh điệu là đặc trưng của âm tiết trong khi ngữ điệu là đặc trưng
của âm, trọng âm là đặc trưng của từ. Trong tiếng Việt thanh điệu là yếu tố
siêu đoạn trùm toàn bộ âm tiết và là yếu tố cơ bản để tạo ra sự khác biệt về
phẩm chất ngữ âm giữa âm tiết này với âm tiết khác, cho nên nó là đối tượng
chính của âm điệu và được tìm hiểu trên hai bình diện là âm vực và đường
nét vận động .

-Theo âm vực ta có: các thanh âm vực cao gồm thanh không, thanh
sắc, thanh hỏi và các thanh có âm vực thấp gồm thanh huyền, thanh ngã và
thanh nặng.
- Theo đường nét vận động ta có: những thanh có đường nét bằng
phẳng (thanh bằng) gồm thanh khơng, thanh huyền và những thanh có
đường nét khơng bằng phẳng (thanh trắc) gồm thanh sắc, thanh hỏi, thanh
ngã, thanh nặng.
Như vậy, sự khác nhau về âm vực và đường nét các thanh điệu sẽ tạo
nên sự khác nhau ở các cao độ của nốt nhac hay nói cách khác sẽ tạo nên
tính nhạc trong thơ.
b. Vần điệu
Trong sáng tác cũng như trong nghiên cứu, vần trong thơ có một vị trí
hết sức quan trọng, mặc dù nó là một khái niệm chưa có tính ổn định cao.
Theo Hê - ghen vần trong thơ là: do nhu cầu thực sự của tâm hồn muốn nhìn
thấy mình được biểu lộ rõ hơn, có sự vang dội đều đặn [27, 18]. Thực chất
vần là sự hòa âm, sự cộng hưởng nhau theo những quy luật ngữ âm nhất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

định giữa hai từ hoặc là giữa hai âm tiết ở trong hay cuối dòng thơ, gợi tả,
nhấn mạnh sự ngừng nhịp [17, 12]. Có thể nói vần là chất keo để chắp nối,
gắn kết các dòng thơ lại thành từng đoạn, khổ và từng bài hoàn chỉnh. Ở các
câu thơ, khổ thơ có vần với chức năng tổ chức vần thơ như sợi dây ràng
buộc các dòng thơ lại với nhau, do đó giúp cho việc đọc thuận miệng, nghe
thuận tai, và làm cho người đọc người nghe dễ thuộc, dễ nhớ [17, 22].

Đơn vị hiệp vần trong tiếng Việt là âm tiết, nhưng theo cảm thức
người Việt không chấp nhận sự hiệp vần giữa một từ đa tiết với một từ đơn
tiết hay một từ đa tiết khác. Theo đó sự hiệp vần chỉ diễn ra giữa tiếng (âm
tiết) này với tiếng (âm tiết) khác mà thơi. Trong các vần thơ bao giờ cũng có
sự cộng hưởng, sự hòa xướng với nhau của hai âm tiết có vần. Đồng thời
cịn có sự hịa xướng đối lập nhau giữa các yếu tố tương ứng trong hai âm
tiết hiệp vần nhằm tạo ra sự hòa âm cho các cặp vần. Đó là sự hịa âm giữa
thanh điệu của hai âm tiết hiệp vần, giữa âm đầu, âm đệm, âm chính, âm
cuối của âm tiết này với âm tiết kia. Chính nhờ vào điều đó giúp ta nhận ra
vai trò to lớn của âm tiết tiếng Việt trong việc tạo lập các vần thơ Việt Nam.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy trong tiếng Việt tất cả các yếu tố tạo ra âm tiết
đều tham gia vào việc tạo nên sự khác biệt của vần thơ Việt Nam nhằm tránh
lặp vần. Trong q trình tham gia đó, thanh điệu, âm chính và âm cuối là
những yếu tố cơ bản tham gia vào việc tạo nên sự hòa âm cho các vần thơ.
Tính nhạc trong thơ cũng như khả năng mĩ cảm đặc biệt của thơ bắt đầu từ
chính vị trí, mức độ hòa âm và đặc điểm biến thiên cao độ của các âm tiết
mang vần.
a.Nhịp điệu
Nhịp điệu thực chất là điệu tính được tạo ra từ sự xuất hiện luân phiên
các ngữ đoạn trong ngữ lưu. F. de.Saussure cho rằng : dòng âm thanh chỉ là
một đường dài, một dải liên tục, trong đó thính giả khơng thấy sự phân chia
nào đầy đủ và chính xác, muốn có sự phân chia như vậy phải viện đến ý

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17


nghĩa nhưng khi đã biết cần phải gắn cho mỗi bộ phận của chuỗi âm thanh
một ý nghĩa gì và một vai trị gì thì ta sẽ thấy những bộ phận đó tách ra, và
cái giải vơ hình kia sẽ phân ra thành từng đoạn [46, 95].
Theo đó trong thơ nhịp điệu là yếu tố hết sức quan trọng, nó là kết quả
của việc hịa phối âm thanh được tạo ra từ ngắt nhịp. Nhịp điệu liên kết các
yếu tố ngữ âm lại với nhau để tạo ra nhạc tính. Bởi vì yếu tố quan trọng nhất
để tạo nên nhịp điệu là những chỗ ngừng, chỗ ngắt, trong sự phân bố mau,
thưa hay đa dạng của chúng là độ dài ngắn khác nhau của các quãng nghỉ
hơi sau các dòng thơ, khổ thơ. Cho đến nay, ngắt nhịp trong thơ có thể phân
thành hai loại: ngắt nhịp cú pháp và ngắt nhịp tâm lí, hai loại nhịp này có khi
tách bạch có khi hịa quyện vào nhau tùy thuộc vào cấu trúc ngơn ngữ của
dịng thơ, khổ thơ và cảm hứng. Hơn nữa, nhịp thơ gắn liền với tình cảm,
cảm xúc, các trạng thái rung cảm xúc động. Vì vậy, nó ảnh hưởng đến việc
lựa chọn nhịp cho câu thơ, bài thơ.
Nhịp trong câu thơ khác nhịp trong văn xuôi. Nếu nhịp trong văn xuôi
luôn luôn trùng với nhịp cú pháp thì nhịp trong thơ khơng phải bao giờ cũng
trùng với nhịp cú pháp. Sở dĩ như vậy là bởi lẽ việc ngắt nhịp trong thơ chịu
sự chi phối của yếu tố tâm lí và cấu trúc âm điệu. Do đó cách ngắt nhịp, tạo
nhịp trong thơ hết sức đa dạng và mang bản sắc của từng nhà thơ.
Chẳng hạn như trong thơ lục bát Việt Nam, việc ngắt nhịp trước hết
diễn ra dưới áp lực của vần lưng và xu hường tăng song tiết hóa trong tiếng
Việt. Chính điều này đã tạo ra một loại nhịp đặc thù cho thể thơ này đó là:
nhịp tâm lí. Đây là loại nhịp xuất hiện khi bối cảnh không đủ sức cho nhịp lẻ
nào đó tồn tại. Cơ sở của nhịp tâm lí chính là nhịp lẻ bị đồng hóa bởi tính
nhịp nhàng của nhịp đơi trong dịng thơ và giữa các cặp 6/8 với nhau.
Trong thơ lục bát, tiếng Việt nhịp chẵn 2/2/2/2 và tiết tấu nhịp đôi đã hình
thành từ lâu. Tuy nhiên, khơng vì thế mà chúng ta loại trừ nhịp lẻ - dù cho
loại nhịp này ít phù hợp với tính thích cân đối hài hòa của người Việt. Vì

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

thế, nhịp lẻ xuất hiện trước hết là nhịp lẻ cân đối 3/3, sau đó mới đến nhịp
lẻ độc lập - một loại nhịp biến cách và không phổ biến ở thơ lục bát. Trong
khi đó thể thơ tự do có những câu thơ rất giống với câu văn xi song lại
có sức ngân vang rất lớn. Có được điều đó là bởi vì trong thể thơ này các
tác giả đã cố ý tạo ra nhịp thơ dài- ngắn, nhanh - chậm, mạnh - yếu khác
nhau theo cảm xúc của mình. Như vậy, nhịp thơ là cái được nhận thức
thơng qua tồn bộ sự lặp lại có tính chu kì, cách quãng hoặc luân phiên
theo thời gian của những chỗ ngừng, chỗ ngắt và của những đơn vị văn bản
như câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ.
Có thể nói vần và nhịp là hai yếu tố quan trọng về mặt hình thức trong
thơ ca, là những đơn vị ngữ âm không thể thiếu trong ngôn ngữ thơ. Giữa
vần và nhịp ln có mối quan hệ hữu cơ và tương hỗ lẫn nhau. Nhịp là yếu
tố cơ bản, là xương sống của bài thơ, là cơ sở, tiền đề cho việc gieo vần
trong thơ.
1.1.2.2. Bình diện ngữ nghĩa
Tính nhạc là dấu hiệu đặc thù đầu tiên, quan trọng nhất của thơ, nhưng
chỉ riêng tính nhạc thơi thì chưa đủ, chưa thể tạo nên thơ. Dấu hiệu thứ hai
tạo nên sức ngân vang của thơ thuộc về bình diện ngơn từ. Cùng với ngữ âm
thì ngữ nghĩa cũng là một yếu tố cấu thành tác phẩm thơ ca. Ngữ nghĩa trong
thơ khác với ngôn ngữ giao tiếp thường nhật và khác với ngữ nghĩa trong
văn xi. Sở dĩ có điều đó là vì ngơn ngữ thơ thường cơ đọng, hàm súc về từ
ngữ, hình ảnh. Một từ ngữ nào đó khi được đưa vào thơ đều đã trải qua lựa
chọn của tác giả vào vị trí của mình. Ngữ nghĩa trong thơ khơng chỉ có giá
trị biểu hiện mà cịn có những giá trị khác. Khi đi vào thơ, do áp lực của cấu

trúc- hệ thống mà ngữ nghĩa của ngôn từ không dừng lại ở nghĩa đen, nghĩa
gốc, nghĩa ban đầu mà nó mang những nghĩa mới, nghĩa phái sinh tinh tế đa
dạng hơn tạo nên hiện tượng nhòe về nghĩa (chữ dùng theo Nguyễn Phan
Cảnh) của thơ. Chính đặc tính này đã làm cho mỗi từ ngữ trong thơ chứa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

đựng một sức mạnh tiềm tàng, chưa đựng cái đẹp đẽ, tinh tế, sâu sắc. Trong
thơ có những từ ngữ được sử dụng bởi phép chuyển nghĩa thông qua những
hình thức như ẩn dụ, hốn dụ, so sánh, chơi chữ…làm cho nội dung ngữ
nghĩa của thơ trở nên mơ hồ, nhiều khi không xác định, phải lựa chọn, liên
tưởng, tưởng tượng mới có thể giải mã, cảm thụ hết vẻ đẹp tối đa của câu thơ.
Tính nhịe về nghĩa trong thơ đã góp phần tạo ra nhiều kiểu cấu trúc
đặc biệt, nhiều khi là bất bình thường cho thơ. Thơ cho phép sự tỉnh lược,
thiếu vắng những thành phần ngữ pháp, kể cả những thành phần chính của
câu như chủ ngữ, vị ngữ, dùng các biện pháp đảo ngữ, đảo từ, đảo cú pháp,
những kết hợp khơng bình thường, kể cả cách ngắt câu lạ mà trong văn xuôi
không được phép. Mục tiêu muôn đời của thơ ca là hiệu quả diễn đạt ‎ý‎ tại
ngơn ngoại. Chính đặc trưng ngữ nghĩa này tạo cho ngôn ngữ thơ một sức
cuốn hút kì lạ đối với độc giả. Bởi thế đến với thơ ca chúng ta không chỉ tiếp
nhận bằng mắt, bằng tai mà cịn tiếp nhận bằng cả tình cảm, cảm xúc, bằng
trí tưởng tượng và liên tưởng. Ngơn ngữ thơ vì thế khơng chỉ là phương tiện
giao tiếp mà cịn là thứ gì đó chưa từng được nói, chưa từng được nghe.
1.1.2.3. Bình diện ngữ pháp
Bình diện ngữ pháp trong thơ được thể hiện ở những điểm cụ thể ở: sự

phân chia các dòng thơ, câu thơ, những kiểu câu và cách tổ chức sắp xếp từ
ngữ trong thơ.
Xét từ sự phân chia các dịng thơ, có người quan niệm dòng thơ tương
ứng với câu thơ. Tuy nhiên trong thực tế ranh giới này nhiều khi không
trùng nhau, bởi lẽ: Có những câu thơ bao gồm nhiều dịng thơ, có khi một
câu thơ là cả một đoạn thơ dài trong đó mỗi dịng thơ là một đoạn của câu.
Về cách sắp xếp từ ngữ trong thơ cũng khác so với văn xi ở chỗ có
khi các thành phần trong dòng, trong câu hay bị đảo lộn trật tự. Các từ khơng
sắp xếp theo lo gic bình thường, nhất là trong những câu thơ xảy ra hiện
tượng vắt dòng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

Góc độ cấu trúc câu trong thơ cũng khác với văn xuôi. Nếu câu trong
văn xuôi bắt buộc phải tuân theo quy tắc chặt chẽ thì câu trong thơ khơng
hồn tồn tn theo quy tắc bắt buộc và chặt chẽ. Nhà thơ có thể sáng tạo và
sử dụng nhiều kiểu câu lạ, những loại câu quái đản mà vẫn khơng ảnh hưởng
gì đến q trình tiếp nhận ngữ nghĩa của văn bản thơ. Ngược lại, sự kết hợp
bất bình thường đó lại mở ra những giá trị mới, ‎nghĩa mới cho ngơn ngữ thơ
trong q trình diễn đạt cũng như trong quá trình tạo lập những phong cách
riêng của mỗi nhà thơ.
1.2. Khái niệm trƣờng ca
Thể loại ta vẫn quen gọi là “trường ca” (tiếng Pháp: poème, trong
thuật ngữ văn học Liên Xô cũ gọi là poema), được hiểu với một nghĩa rất
rộng, nội hàm không xác định. Trường ca chỉ có nghĩa là tác phẩm thơ dài,

số lượng câu thơ lớn: hàng trăm, hàng ngàn câu. Bêlinxki là nhà lý luận văn
học đầu tiên cho rằng trường ca là một tác phẩm thơ dài đặc biệt, có đặc
trưng về nội dung. V. Yvanixenkô khẳng định nội dung lớn là đặc trưng thể
loại cốt yếu của trường ca. Theo V. Yvanixenkơ thì nội dung lớn ở đây
khơng chỉ thể hiện ở quy mô của thực tế được tổng hợp trong tác phẩm để
tạo ra tính hồnh tráng của tác phẩm mà còn thể hiện ở nhân cách nhà thơ
với những tình cảm phóng khống, lành mạnh hết sức phong phú; ở tư tưởng
nhà thơ có sức khái quát sâu sắc. Nội dung lớn của trường ca trước hết là ở
tư tưởng, tình cảm lớn của tác giả trường ca. Về vấn đề tư tưởng lớn trong
trường ca, Maiacôpxki nhấn mạnh: Có thể khơng viết về chiến tranh nhưng
nhất thiết phải viết bằng chiến tranh. Theo cách diễn đạt này, cái quyết định
nội dung lớn là viết bằng tư tưởng gì. Những ý kiến kinh điển của Biêlinxki
về trường ca khẳng định rõ hơn tính chất nội dung lớn trong trường ca:
Trong thơ đương đại, có một thể loại tự sự đặc biệt, nó khơng dung nạp văn
xi của đời sống, nó chỉ chớp lấy những yếu tố mang chất thơ, chất lý
tưởng của cuộc sống mà nội dung là những chiêm nghiệm sâu sắc nhất về

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×