Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thị trường chứng khoán việt nam trước và sau khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (wto)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THỊ MỸ

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TRƯỚC VÀ SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

Ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đồng Văn Phường

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận trong
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


Lê Thị Mỹ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NHỮNG CAM KẾT
CỦA VIỆT NAM VỀ CHỨNG KHOÁN .................................................... 6
1.1. Thị trường chứng khoán và đặc điểm của thị trường chứng
khoán Việt Nam .............................................................................. 6
1.2. Những cam kết của Việt Nam về chứng khoán khi gia nhập WTO ..... 24
1.3. Những nhân tố tác động đến thị trường chứng khoán..................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO ................................................ 30
2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam trước khi gia nhập WTO ......... 30
2.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam sau khi gia nhập WTO ............ 35
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với thị trường chứng khoán hiện nay....... 56
Chương 3: CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ....................................... 68
3.1. Những tác động từ mơi trường kinh tế vĩ mơ đến thị trường
chứng khốn Việt Nam.................................................................. 68
3.2. Chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ......... 74
3.3. Giải pháp phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam........ 89
KẾT LUẬN............................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 103
PHỤ LỤC.................................................................................................. 107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CK


Chứng khốn

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CPH

Cổ phần hóa

CTCP

Cơng ty cổ phần

CTĐC

Công ty đại chúng

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI/FII

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi

IOSCO

Hiệp hội Ủy ban Chứng khốn Quốc tế

KTNN

Kinh tế Nhà nước

NĐT

Nhà đầu tư

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

QLNN

Quản lý Nhà nước

QLQ

Quản lý Quỹ

TTCKPS

Thị trường Chứng khoán Phái sinh

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

UBGSTCQG

Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia


WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các cam kết của Việt Nam về Chứng khoán khi gia nhập WTO.......... 27
Bảng 2.1. Số Cơng ty niêm yết, mức vốn hóa (% GDP), số CTCK và Tài
khoản khách hàng giai đoạn 2001-2005........................................ 32
Bảng 2.2. Tóm tắt các mốc quan trọng của TTCKVN trước khi gia nhập
WTO ............................................................................................ 34
Bảng 2.3. Kết quả rà soát quá trình thực hiện các cam kết của Việt Nam
về CK với WTO ........................................................................... 37
Bảng 2.4. Kết quả rà soát tiến độ thực hiện các cam kết của Việt Nam về
chứng khốn khi gia nhập WTO ................................................... 38
Bảng 2.5. Tình hình giao dịch của Cổ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ quỹ
giai đoạn 2000-2007..................................................................... 40
Bảng 2.6. Tổng giá trị giao dịch thị trường 2012-2013 ................................. 43
Bảng 2.7. Mức vốn hóa thị trường giai đoạn 2005-T6/2011 ......................... 44
Bảng 2.8. Tình hình niêm yết của các CK trên toàn TTCK Việt Nam 12/2008..... 45
Bảng 2.9. Mức độ công bố thông tin và bảo vệ NĐT của Việt Nam giai
đoạn 2006-2010............................................................................ 63
Bảng 2.10. So sánh mức độ công bố thông tin và bảo vệ nhà đầu tư của
Việt Nam với một số nước............................................................ 64
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2004 Tháng 6/2011 ............................................................................... 69
Bảng 3.2. Dòng vốn luân chuyển vào các nước đang phát triển (Tỷ USD)......... 73



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Quy mơ vốn hóa thị trường so với GDP của TTCK Việt Nam
giai đoạn 2000-2006 .............................................................. 33
Biểu đồ 2.2. Giao dịch Cổ phiếu và Trái phiếu năm 2009-2010 ................... 40
Biểu đồ 2.3. Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên từ 2011-2013................. 43
Biểu đồ 2.4. Diễn biến chỉ số HNX-Index năm 2013.................................... 47
Biểu đổ 2.5. Diễn biến chỉ số VN-Index năm 2013 ...................................... 47
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP (%) giai đoạn 2006-2010 đến 2013 ....... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TTCK trên thế giới đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, trải dài trên
phạm vi hơn 160 nước và vùng lãnh thổ. Trải qua các thời kỳ thăng trầm phát
triển, hiện nay TTCK vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy
động vốn, dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Ở nước ta, sau
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế từ tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã đạt được những thành
quả đáng kể. Thực hiện quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập TTGDCK ở Việt Nam (Ngày
20/07/2000, TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh khai trương và đi vào hoạt động;
Ngày 08/03/2005, TTGDCK Hà Nội khai trương và đi vào hoạt động) đã thể
hiện tính đúng đắn, khách quan, khoa học, tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà
nước trong thời kỳ đổi mới.
Điểm lại quá trình phát triển của TTCK Việt Nam có thể thấy: giai
đoạn 2000-2005, TTCK mới hình thành và phát triển nên khơng có biến động

gì lớn. Chỉ khi TTGDCK Hà Nội đi vào hoạt động, có thêm sân chơi mới cho
các NĐT và khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
thì TTCK Việt Nam mới thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công
chúng. Từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, TTCK Việt Nam đã
trải qua các bước phát triển, biến động khác nhau và ngày càng trưởng thành
hơn trong quá trình tham gia vào sân chơi chứng khốn.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành TW Đảng khóa VIII tại Đại hội
Đảng lần IX đã đề ra mục tiêu kinh tế tổng quát của đất nước đến năm 2020
là: Đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020; phát huy cao độ nội lực, đồng


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

thời tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
Chính vì vậy, nghiên cứu TTCK Việt Nam trước và sau khi gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới nhằm đánh giá kết quả đạt được, phát huy cao
độ nội lực (thu hút nguồn vốn trong nước), tranh thủ các nguồn lực từ bên
ngoài (thu hút nguồn vốn từ nước ngoài), mặt khác tìm ra điểm hạn chế để
đưa ra giải pháp, chiến lược phát triển bền vững TTCK trong thời gian tới là
một đòi hỏi cấp thiết.
Bởi những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thị trường chứng khoán
Việt Nam trước và sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chun ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
TTCK là vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu khoa học dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn.

Từ đó, dẫn đến việc đưa ra nhiều nhận thức khoa học và lời giải cho thực tiễn.
TTCK trên thế giới xuất hiện sớm, tồn tại và phát triển mạnh mẽ cho
đến ngày nay. Những cơng trình nghiên cứu khoa học, sách nghiên cứu về
chứng khoán đã xuất hiện từ rất lâu và sâu sắc như:
-

William J.O'Neil, 24 bài học cần thiết để đầu tư chứng khốn thành

cơng, Đào Nhật Mỹ (dịch)(2007), Nxb Lao động xã hội.
-

William J.O'Neil, Phương pháp đầu tư chứng khoán: Những điều

cần biết về đầu tư chứng khoán để tránh thua lỗ, Nhân Văn (dịch) (2006),
Nxb Lao động xã hội.
-

Ledwin Lefèvre, Hồi ức của một thiên tài đầu tư chứng khốn, Đỗ

Báu (dịch); Minh Khơi (hiệu đính) (2007), Nxb Lao động xã hội.
-

Vương Bảo Liên (chủ biên), Sách lược và thao tác đầu tư chứng

khoán, Lê Bảo Linh (dịch) (2002), NxbTrẻ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


3

-

Pat Dorsey, Quy tắc để đầu tư chứng khốn thành cơng, Trần Minh

Nhựt (biên dịch) (2009), Nxb Đồng Nai.
TTCK Việt Nam được thành lập từ năm 2000. Hiện nay có thể nói là
thị trường khá non trẻ nhưng cũng nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của rất
nhiều nhà khoa học cả về lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra những giải pháp,
kinh nghiệm để hoàn thiện hơn TTCK Việt Nam. Một số cơng trình khoa học,
sách đã được công bố như:
-

Nguyễn Văn Nam(chủ biên),Tô Ngọc Hưng, Vũ Đức Nghĩa (2011),

Chỉ số và đầu tư chứng khoán: Phương pháp hiệu quả và an toàn của các quỹ
và nhà đầu tư chuyên nghiệp, Nxb Khoa học và kỹ thuật.
-

Nguyễn Văn Nam (2003), Những vấn đề cơ bản về phân tích và

đầu tư chứng khốn (Sách chun khảo), Nxb Tài chính.
-

Trần Thị Thu Phong (2012), Hồn thiện phân tích hiệu quả kinh

doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý.

-

Lê Văn Thuỷ (Biên soạn) (2007), Cẩm nang người tư vấn kinh

doanh và đầu tư chứng khốn ở Việt Nam, Nxb Tài chính.
-

Hồng Trung Trực (2004), Các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy

sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế.
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đã
được cơng bố khác.
Các cơng trình khoa học, sách, bài viết đăng trên tạp chí của các nhà
nghiên cứu đã nghiên cứu TTCK dưới nhiều góc độ, cấp độ khác nhau: từ tập
trung nghiên cứu lý luận đến đi sâu vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam; từ mơ
hình, giải pháp, sự vận dụng đến những bước đi cụ thể,… Tuy nhiên, các góc
độ nghiên cứu của các cơng trình khoa học trên chủ yếu là kinh tế ngành, tập
trung vào tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng,… Và một số ít cơng trình

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị nhưng chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách sâu sắc, cụ thể về: “Thị trường chứng khoán Việt Nam trước
và sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)” dưới
góc độ kinh tế chính trị.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn đánh giá một cách có hệ thống về
TTCK Việt Nam trước và sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất các giải pháp phát triển bền
vững TTCK Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu thì người thực
hiện luận văn cần hoàn thành những nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa và đưa ra một số quan điểm của tác giả về TTCK, những
cam kết của Việt Nam về chứng khoán khi gia nhập WTO, các yếu tố ảnh
hưởng đến TTCK Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
+ Phân tích, đánh giá kỹ lưỡng thực trạng TTCK Việt Nam trước và sau
khi gia nhập WTO nhằm tìm ra sự biến đổi của TTCK Việt Nam kể từ khi gia
nhập WTO đến nay. Từ đó tìm ra những vấn đề nổi cộm của TTCK Việt Nam.
+ Từ sự biến đổi của TTCK Việt Nam, vấn đề đặt ra đối với TTCK Việt
Nam, đưa ra một số giải pháp phát triển mang tính chiến lược đối với TTCK
Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thị trường chứng khoán Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam từ
năm 2000 đến năm 2013.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
-

Cơ sở lý luận: Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đổi mới trong các văn kiện Đại hội của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

Đảng, Nghị quyết, Chủ trương của Đảng, Nghị định của chính phủ, các lý
thuyết kinh tế hiện đại có sự lựa chọn phù hợp với điều kiện Việt Nam.
-

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu như trừu tượng hóa, khái quát hóa, tổng hợp và phân tích, thống
kê, so sánh, logic kết hợp lịch sử, lý luận kết hợp với thực tiễn.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về lý thuyết: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về Chứng khoán,
TTCK, Cam kết về dịch vụ Chứng khoán khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới.
- Về thực tiễn: Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng TTCK Việt
Nam trước và sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới; tình
hình thực hiện các cam kết về chứng khoán với Tổ chức Thương mại Thế giới;
những biến đổi khi Việt Nam thực hiện các cam kết đó. Từ đó, xác định những
điểm hạn chế và đưa ra chiến lược, giải pháp phát triển bền vững thị trường
chứng khốn Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


6

Chương 1
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NHỮNG CAM KẾT
CỦA VIỆT NAM VỀ CHỨNG KHỐN
1.1. Thị trường chứng khốn và đặc điểm của thị trường chứng
khoán Việt Nam
1.1.1. Chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm Chứng khoán
Khởi đầu, chứng khoán là những giấy tờ có giá (giấy tờ có giá là giấy
tờ liên quan đến quyền sở hữu, mà nếu khơng có giấy tờ đó thì quyền sở hữu
khơng được thực hiện). Chẳng hạn như: Chứng khoán tài sản,… Ngày nay,
quyền sở hữu còn được xác nhận bằng ghi sổ, bằng dữ liệu điện tử.
Thuật ngữ chứng khốn có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo khoản 1,
Điều 6, Luật số 70/2006/QH11, Luật Chứng khốn thì “Chứng khốn là bằng
chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn được thể hiện dưới hình
thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử”.
Theo giáo trình Thị trường Chứng khốn của khoa Ngân hàng-Tài
chính, trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Chứng khoán là những giấy tờ có
giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư);
chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm
các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.”
Vậy, tổng hợp các cách hiểu trên theo tác giả“Chứng khoán là bằng chứng
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần
vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ,
bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử” là cách hiểu đơn giản, xác thực nhất.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

1.1.1.2. Các loại chứng khoán
a. Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành hay nói cách khác
trái phiếu là chứng chỉ vay nợ do chủ thể đi vay phát hành (Văn tự nợ đảm bảo
chủ thể phát hành hoàn trả lượng vốn đã vay và lãi suất sau một thời hạn).
* Về đặc điểm của trái phiếu
Trái phiếu do hai chủ thể phát hành chính gồm: Chính phủ (từ trung
ương đến địa phương) và Công ty (Việt Nam).
+ Thời gian đáo hạn gồm ba khoảng: Ngắn hạn (từ 1-5 năm); trung hạn
(từ 5-10 năm); dài hạn (> 12 năm). Thời hạn trái phiếu được người mua rất
quan tâm vì thời hạn liên quan đến lãi suất danh nghĩa (Z’), việc hoàn trả vốn
gốc và mức độ rủi ro.
+ Mệnh giá trái phiếu là lượng tiền ghi trên mặt trái phiếu (Đó là số tiền
người phát hành sẽ trả tại thời điểm đáo hạn).
+ Lãi suất danh nghĩa của cuống phiếu là lãi suất mà người phát hành
đồng ý trả hàng năm cho người nắm giữ trái phiếu.
Z cuống phiếu = Z’cuống phiếu × mệnh giá
Trên thực tế, có trường hợp lãi suất cuống phiếu được trả ngay bằng
cách bán trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá.
Z cuống phiếu = mệnh giá - Giá mua trái phiếu
* Phân loại trái phiếu
Trái phiếu vô danh là trái phiếu không ghi danh và không lưu danh trái
chủ, đến kỳ nhận lãi suất người nắm giữ trái phiếu mang trái phiếu đến ngân

hàng nhận lãi suất. Vào thời điểm đáo hạn người nắm giữ trái phiếu đến ngân
hàng lấy tiền gốc.
Trái phiếu ghi danh: Ghi địa chỉ của trái chủ, vốn gốc hoặc cả vốn gốc
và lãi suất trên chứng chỉ và sổ của người phát hành.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Với trái phiếu ghi danh thì hình thức ghi sổ là phổ biến nhất. Ngày nay,
trái phiếu “ghi sổ” được lưu giữ bằng máy tính.
Trái phiếu Chính phủ phát hành để nhằm mục đích bù đắp thâm hụt
ngân sách nhà nước; tài trợ các cơng trình kinh tế - xã hội; điều tiết tiền tệ.
Với loại trái phiếu này, người mua ít gặp rủi ro hơn, có tính thanh khoản cao,
lãi suất trái phiếu Chính phủ là lãi suất cơ sở.
Trái phiếu cơng ty (có nhiều loại): Trái phiếu có bảo đảm (cơng ty vay
có thế chấp); Trái phiếu khơng có bảo đảm (trái phiếu tín chấp) - khi cơng ty
phá sản thì lãi suất trả sau là lãi suất trái phiếu có bảo đảm; Trái phiếu có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu; Trái phiếu có thể mua lại, bán lại,…; Trái phiếu
có lãi suất danh nghĩa thả nổi (thường ở điều kiện kinh tế biến động,…)
* Về tiềm năng của trái phiếu
Thứ nhất, Tiền lãi cố định theo định kỳ (lãi suất cuống phiếu).
Thứ hai, Tiền chênh lệch giá: giữa giá khi trái phiếu đáo hạn với giá
mua; giữa giá bán (khi chưa đáo hạn) với giá mua; giữa giá bị mua (khi chưa
đáo hạn) với giá mua.
Thứ ba, Tiền lãi của lãi (do tái cho vay với các khoản lãi kỳ). Giá trái phiếu
ngược chiều với lãi suất danh nghĩa thị trường. Nguồn lợi thực tế từ trái phiếu còn

phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa thị trường trong thời gian nắm giữ và tại lúc bán
ra ( lãi suất danh nghĩa thị trường < lãi suất danh nghĩa trái phiếu > mệnh giá).
* Rủi ro điển hình thường gặp ở trái phiếu
- Rủi ro lãi suất (lãi suất danh nghĩa thị trường tăng > lãi suất danh
nghĩa trái phiếu, làm cho giá trái phiếu giảm)
- Rủi ro thanh toán (bên phát hành mất khả năng thanh toán)
- Rủi ro lạm phát (thiệt hại do sức mua của tiền gốc giảm)
b. Cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

* Về đặc điểm của cổ phiếu
Thứ nhất, cổ phiếu là loại chứng khoán gắn liền với CTCP
CTCP là công ty đối vốn (thành lập bằng việc gọi vốn). Vốn công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần vốn bằng nhau được gọi là một cổ
phần. Giấy chứng nhận tham gia cổ phần gọi là cổ phiếu. Giá trị cổ phần ghi trên
cổ phiếu gọi là mệnh giá. Giá cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá.
Q trình hoạt động của cơng ty, số lượng cổ phần và vốn của công ty
thay đổi nên giá trị thực của cổ phiếu khác mệnh giá.
Giá trị thực của cổ phần (thực giá) = ∑ vốn của công ty ÷ ∑ cổ phần
Như vậy, cổ phiếu là một loại chứng khoán, phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người
nắm giữ cổ phiếu đối với một phần vốn và tài sản của một CTCP.

Thứ hai, cổ phiếu là tư bản giả nên khi mua, bán cổ phiếu phải phân
biệt mệnh giá với giá trị thực; phân biệt giá trị thực hiện tại với giá trị thực có
thể có trong tương lai (triển vọng); phải phân biệt giá trị thực với thị giá.
Như vậy, có thể nói: Mua cổ phiếu là kiểu đầu tư theo triển vọng.
* Các loại cổ phiếu
Xét theo quyền lợi mà cổ phiếu đem lại cho cổ đơng thì có hai loại: Cổ
phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) là loại cổ phiếu phổ biến và điển
hình nhất, người sở hữu nó được hưởng:
Một là, cổ tức (lãi suất cổ phần) gồm % và hình thức (hội đồng quản trị
quyết định) phụ thuộc vào kinh doanh và chính sách cơng ty, có thể trả bằng
tiền hay bằng cổ phiếu mới;
Hai là, quyền mua cổ phiếu mới, mua trước theo % cổ phiếu cũ; mua
với giá nhỏ hơn thị giá; bán quyền mua hưởng lợi;
Ba là, quyền bỏ phiếu bầu các chức vụ của công ty; biểu quyết vấn đề
quan trọng, có thể ủy nhiệm quyền bầu; có thể dồn phiếu hoặc khơng;
Bốn là, quyền kiểm tra sổ sách cơng ty nếu có chứng cứ;

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

Năm là, quyền yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường.
Cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu ưu đãi so với cổ phiếu thường, được hưởng
% cổ tức cao và cố định, được nhận cổ tức trước cổ phiếu thường, được chia
tài sản trước (khi công ty phá sản), khơng có lợi nhuận thì khơng có cổ tức,
không được tham gia bỏ phiếu. Để tăng thêm tính hấp dẫn, cổ phiếu ưu đãi có

thể gắn thêm các điều khoản như: Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn (cộng dồn cổ tức,
nếu chưa có lợi nhuận); Cổ phiếu ưu đãi tham dự (khi cơng ty có lợi nhuận
cao thì chia thêm lợi nhuận); Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi được (thành cổ
phiếu thường); Cổ phiếu ưu đãi quyền bỏ phiếu (có nhiều phiếu bầu hơn).
* Nguồn lợi tiềm năng của cổ phiếu
∑p - Phần tích lũy
Cổ tức (lãi cổ phần) =

∑ cổ phần

Ở Việt Nam, Luật pháp cấm chia cổ tức khi khơng có lợi nhuận (Theo
Điều 61, Mục 1, Chương 3, Luật số 60/2005/QH11, Luật Doanh nghiệp quy
định về điều kiện để chia lợi nhuận là: Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho
các thành viên khi cơng ty kinh doanh có lãi, đã hồn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời, vẫn phải
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau
khi chia lợi nhuận).
Lãi vốn (chênh lệch giữa giá bán và giá mua cổ phiếu)
Lãi vốn = giá bán - giá mua (Nếu <0 là lỗ vốn)
Lãi vốn là khoản thu nhập mà người nắm giữ cổ phiếu kỳ vọng nhất khi
mua - bán chứng khoán.
Quan hệ giữa giá cổ phiếu và cổ tức không cố định do cổ tức cao, ổn
định, giá lại tăng chậm.
* Để xác lập cơ cấu đầu tư thích hợp, cổ phiếu được phân thành
- Cổ phiếu thượng hạng (Cổ tức cao, ít mất giá, là những cơng ty lớn)
- Cổ phiếu tăng trưởng (Lợi nhuận để tái đầu tư, cổ tức thấp, triển
vọng giá tăng cao)

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

- Cổ phiếu phòng vệ (cổ tức và giá ổn định), đó là cổ phiếu thuộc
ngành thiết yếu.
- Cổ phiếu chu kỳ (Cổ tức và giá thuộc chu kỳ kinh doanh: sắt, xi, ô tô,…)
- Cổ phiếu thời vụ (Cổ tức, giá thuộc thời vụ, đó là những cơng ty bán lẻ)
* Rủi ro của cổ phiếu (tính không chắc chắn về thu nhập)
Rủi ro hệ thống xuất hiện là do môi trường kinh doanh, do viễn cảnh
kinh tế, do các yếu tố vĩ mô. Rủi ro do hệ thống là rủi ro đối với phần lớn các
cổ phiếu.
Rủi ro không hệ thống là rủi ro thuộc từng ngành, hãng sản xuất, do các
yếu tố nội bộ và không ảnh hưởng đến TTCK.
Trong thực tế, rủi ro hệ thống chiếm hơn 50% tổng rủi ro của cổ phiếu
thường. Vì vậy, khi đầu tư hay kinh doanh chứng khốn địi hỏi phải có cả
những hiểu biết vượt ra ngồi nội bộ công ty, đặc biệt phải nhận biết được ảnh
hưởng của những nhân tố kinh tế vĩ mô.
c. Chứng chỉ quỹ đầu tư (CCI)
Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của
NĐT đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
* Về thực chất quỹ đầu tư là hình thức ủy thác đầu tư
Chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành do chủ thể phát hành có vốn ít
nhưng muốn phân tán rủi ro, hạn chế phí giao dịch, hạn chế về kiến thức đầu
tư, muốn vốn được đầu tư một cách chuyên nghiệp.
* Đặc điểm của chứng chỉ quỹ đầu tư
Người đầu tư khơng trực tiếp mua chứng khốn mà mua chứng chỉ quỹ
đầu tư, mua chứng khoán do tổ chức được ủy thác, được thuê mua.
* Tổ chức phát hành CCI (có hai dạng)

Cơng ty quỹ là quỹ đầu tư dạng công ty, huy động quỹ bằng phát hành
cổ phiếu quỹ, hội đồng quản trị thuê người quản lý quỹ và mua chứng khốn.
Cơng ty quản lý quỹ là quỹ đầu tư dạng hợp đồng ủy thác, phát hành
CCI theo vốn dự kiến, do công ty trực tiếp mua chứng khoán.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

* Quỹ đóng và quỹ mở
Quỹ đóng (CCI hay chứng chỉ quỹ chỉ phát hành 1 lần): Công ty quỹ
không mua lại CCI hay cổ phiếu quỹ mà CCI hay cổ phiếu quỹ được mua bán
ở thị trường.
Quỹ mở (CCI hay cổ phiếu quỹ phát hành nhiều lần): Công ty quỹ sẵn
sàng mua lại CCI hay cổ phiếu quỹ, CCI hay cổ phiếu quỹ không mua - bán ở
thị trường.
d. Chứng khốn chuyển đổi
* Thơng thường chứng khốn chuyển đổi gồm hai loại
Trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu do công ty chuyển nợ thành vốn,
trái chủ thành cổ đông, lợi tức thành cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường do công ty giảm thanh khoản
cố định, cổ đông ưu đãi chuyển thành cổ đông thường, cổ tức cố định chuyển
thành cổ tức biến đổi.
Các chứng khốn chuyển đổi là cách để cải thiện tình hình tài chính
cơng ty.
* Cơ hội và bất lợi khi nắm giữ chứng khoán chuyển đổi
Cơ hội khi nắm giữ chứng khoán chuyển đổi: Né tránh rủi ro, đạt lãi

suất danh nghĩa lớn hơn lãi suất danh nghĩa trái phiếu ưu đãi, cổ tức lớn hơn
cổ tức cổ phiếu ưu đãi, đạt lãi vốn qua giá qua chuyển đổi.
Rủi ro khi nắm giữ chứng khoán chuyển đổi: Lãi suất danh nghĩa của trái
phiếu chuyển đổi lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu thông thường; do công
ty thanh lý do thứ tự ưu tiên; do khi cơng ty “pha lỗng” cổ phiếu phổ thông (lượng
tăng, giá giảm); do khi không chuyển đổi được lãi suất danh nghĩa, cổ tức thấp.
e. Các chứng khoán phái sinh
* Quyền mua cổ phần (là lợi ích và kỳ vọng của cổ đơng)
Quyền mua trước cổ phần với giá thấp của cổ đông hiện hữu trong đợt
phát hành mới của công ty. Một cổ phần đang lưu hành tương đương với một

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

quyền. Lượng quyền cần có để được mua một cổ phần mới sẽ bằng số lượng cổ
phần cũ đang lưu hành tỷ lệ nghịch với số lượng cổ phần mới. Quyền mua cổ
phần cũng đựợc mua bán và trở thành chứng khoán (chứng khoán phái sinh).
* Chứng quyền (do cơng ty phát hành chứng khốn cơ sở phát hành)
Chứng quyền là loại giấy tờ trao cho người nắm giữ nó quyền mua một số
lượng chứng khốn với mức giá và thời hạn xác định (từ 5 năm đến 15 năm).
Chứng quyền được trao cho người nắm trái phiếu ưu đãi, cổ phiếu ưu
đãi với mục đích khuyến khích NĐT tiềm năng mua trái phiếu ưu đãi, cổ
phiếu ưu đãi. Giá cổ phiếu ghi trong chứng quyền lớn hơn thị giá lúc phát
hành chứng quyền. Phát hành chứng quyền để tạo dịng tiền cho cơng ty,…
Người nắm chứng quyền chưa là cổ đông.
Chứng quyền cũng được đem mua bán và trở thành chứng khoán

(chứng khoán phái sinh). Giá của chứng quyền phụ thuộc vào giá và số lượng
được mua,…; thị giá hiện tại của chứng khoán; thời hạn của chứng quyền.
Ví dụ: 1 chứng quyền được mua 10 CPx, với giá 1 CPx = 20000. Nếu
giá CPx trên thị trường hiện tại là 30000 thì:
Chứng quyền đó sẽ đựợc bán với giá = 10 x (30000 - 20000) = 100000
* Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận mua bán chứng khoán với số lượng,
thời điểm xác định trong tương lai với mức giá ấn định hôm nay (mua-bán khống).
Sự thỏa thuận (hợp đồng) đó cũng được đem mua-bán (chứng khoán
phái sinh)
* Quyền lựa chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được
mua hoặc được bán với số lượng chứng khoán nhất định, với mức giá và một
thời hạn xác định. Nó khác với cách thức phát hành và thời hạn chứng quyền
dài hơn. Giá bán hợp đồng đó gọi là giá quyền hay phí quyền.
Quyền lựa chọn cho phép NĐT mua hoặc bán ở mức giá tốt nhất để
nâng cao lợi nhuận danh nghĩa, hạn chế rủi ro.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

1.1.1.3. Lợi ích và rủi ro trong đầu tư chứng khốn
* Lợi ích trong đầu tư chứng khốn
Khi mua chứng khoán, NĐT đã bỏ ra một khoản vốn của mình vào đầu
tư. Vì vậy, họ chỉ đầu tư khi có thể thu được những khoản lợi tức nhất định.
Mỗi loại chứng khoán đưa lại một khả năng thu lợi khác nhau: các trái phiếu
thường có mức lợi tức cố định và tương đối chắc chắn trong khi đó các cổ
phiếu có độ an tồn thấp hơn nhưng mang lại khả năng được hưởng cổ tức

cao và đặc biệt là khả năng thu lãi lớn hơn khi cổ phiếu tăng giá.
Ngồi ra, chứng khốn có tính thanh khoản cao. Khi đầu tư vào chứng
khoán, các NĐT nắm giữ chứng khốn có thể chuyển các chứng khốn của họ
thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn. Mặc dù, mỗi loại chứng khốn có khả
năng thanh khoản khác nhau nhưng nhìn chung tất cả các chứng khốn đều có
khả năng thanh khoản nhất định. Tuy nhiên, trong những thời điểm nhất định
cũng có thể có những chứng khốn mất khả năng thanh khoản nhưng những
chứng khốn này sẽ nhanh chóng bị loại khỏi thị trường.
* Rủi ro trong đầu tư chứng khốn
Đầu tư ln gắn với rủi ro và đầu tư vào chứng khốn cũng có những
rủi ro nhất định. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là sự dao động của lợi
nhuận. Có nhiều loại rủi ro, có những rủi ro chung cho tất cả chứng khốn và
cũng có những rủi ro riêng gắn liền với từng loại chứng khoán nhất định. Các
chứng khốn khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau.
1.1.2. Thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khốn
Khái niệm TTCK được hình thành và hồn thiện dần theo sự phát triển
của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, TTCK là một yếu tố
khơng thể thiếu đối với việc duy trì, phát triển của nền kinh tế. Cho đến nay, các
quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều có TTCK nhưng khái niệm về
TTCK thì cịn có nhiều cách hiểu khác nhau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Theo Longman Dictionary of Business English, 1985:“Thị trường

chứng khốn là một thị trường có tổ chức nơi các chứng khoán được mua
bán theo những nguyên tắc nhất định” (Nguyên văn: "Securities market is an
organized market where securities are bought and sold under fixed rules").
Theo giáo trình “Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán”,
2009 của Học viện Tài chính thì “Thị trường chứng khốn là nơi diễn ra các
hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán”.
Theo khoản 18, Điều 6, Chương 1, Luật số 70/2006/QH11, Luật Chứng
khoán, quy định: "Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình
thức trao đổi thơng tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán”.
Như vậy, Về hình thức, TTCK là nơi giao dịch (sàn giao dịch) ký kết,
thực hiện hợp đồng mua bán các giấy tờ có giá (chứng khốn) giữa những
người mơi giới.
Về bản chất, TTCK là thị trường mua - bán quyền sử dụng và quyền sở
hữu vốn (mua - bán quyền sử dụng và quyền sở hữu tư bản).
Về nội dung, lúc đầu thuần túy là thị trường về vốn (mua - bán các văn tự
nợ), về sau phát triển thành thị trường đầu tư (mua - bán cổ phiếu là chủ yếu).
TTCK là khái niệm có tính lịch sử nên trong thực tế, thuật ngữ thị
trường chứng khốn thường có cách hiểu sát thực hơn và có thể có nhiều nội
dung mới.
1.1.2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà cấu trúc của TTCK được phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, ta có ba cách phân loại cơ bản là:
phân loại theo quá trình luân chuyển vốn, phân loại theo hình thức tổ chức
của thị trường, phân loại theo hàng hoá. Các phân tích sau đây sẽ thể hiện
từng cách thức phân loại đó.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


16

* Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán
được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán phát hành lần
đầu. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát
hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
+ Thị trường sơ cấp trực tiếp đem lại vốn cho người phát hành.
+ Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là kho
bạc, ngân hàng nhà nước, cơng ty phát hành, tập đồn bảo lãnh phát hành,...
+ Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết
định và thường được in ngay trên chứng khốn.
Thị trường sơ cấp có vai trị quan trọng như: Chứng khoán hoá nguồn vốn
cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khốn
và thực hiện q trình chu chuyển tài chính, trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
(thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành). Thị trường thứ cấp
đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khốn đã phát hành.
+ Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng
khoán thuộc về các NĐT và các nhà kinh doanh chứng khốn chứ khơng
thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn khơng chảy vào những
người phát hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những người đầu tư chứng
khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của
TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
+ Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự
do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.
+ Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có
thể mua và bán các chứng khốn nhiều lần trên thị trường thứ cấp.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

* Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường, thị trường chứng
khoán được phân thành thị trường tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và
thị trường phi tập trung (thị trường OTC)
Tại SGDCK, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh
được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh theo
nguyên tắc ưu tiên giá, thời gian, số lượng để hình thành nên giá giao dịch.
Trên thị trường OTC, các giao dịch (sơ cấp + thứ cấp) được tiến hành qua
mạng lưới các cơng ty chứng khốn phân tán trên khắp quốc gia và được nối
với nhau bằng mạng điện tử, hoặc giao dịch bằng điện thoại, điện tín. Giá cả
trên thị trường OTC được hình thành theo phương thức thoả thuận.
Về hình thức sở hữu: Lịch sử phát triển sở giao dịch chứng khoán các
nước đã và đang trải qua các hình thức sở hữu sau đây:
+ Là một tổ chức do các thành viên (là công ty chứng khoán) sở hữu.
Thời kỳ đầu, sở giao dịch chứng khốn được tổ chức dưới hình thức các câu
lạc bộ "mini" dần dần về sau phát triển thành các tổ chức phi lợi nhuận do các
thành viên sở hữu. Tuy nhiên, hội đồng quản trị của sở giao dịch chứng khốn
(bên cạnh những thành viên do cơng ty thành viên cử ra) vẫn có một số thành
viên do Chính phủ đề cử.
+ Là một công ty cổ phần do các công ty thành viên, các ngân hàng và
cả các tổ chức không phải thành viên sở hữu.
+ Là một tổ chức do Chính phủ sở hữu.
Có một vài nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định, sở giao dịch

chứng khốn do Chính phủ sở hữu (trường hợp của Hàn Quốc: Sở giao dịch
chứng khoán được thành lập vào năm 1956 nhưng đến năm 1963 bị đổ vỡ
phải đóng cửa 57 ngày do các thành viên sở hữu gây lộn xộn trong thị trường.
Sau đó, Chính phủ đã phải đứng ra sở hữu sở giao dịch chứng khoán trong
thời gian khá dài từ 1963 đến 1988).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

* Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường, thị trường chứng khốn cũng
có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái
phiếu, thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh
Thị trường cổ phiếu: Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và
mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và
mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm: các
trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu Chính phủ.
Việc vay vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu ngày càng trở nên
phổ biến ở các quốc gia. Do đó, thị trường trái phiếu ngày càng lớn về quy mô
và hoạt động ngày càng sơi động.
Thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh: Cùng với sự phát triển
của TTCK, các công cụ lưu thông trên TTCK cũng ngày càng phát triển về số
lượng và đa dạng về chủng loại. Bên cạnh các giao dịch truyền thống về cổ
phiếu và trái phiếu, các giao dịch mua bán chứng từ tài chính khác như: quyền
mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn đã xuất hiện. Các chứng từ
tài chính này được ra đời từ các giao dịch chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)

và được quyền chuyển đổi sang các chứng khoán qua hành vi mua bán theo
những điều kiện nhất định. Do đó, người ta gọi chúng là các chứng từ có
nguồn gốc chứng khoán, hay các chứng khoán phái sinh.
TTCKPS là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán
phái sinh đã được phát hành. Đây là loại thị trường cao cấp chun giao dịch
những cơng cụ tài chính cao cấp, do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở những
nước có thị trường chứng khốn phát triển mạnh.
1.1.2.3. Chức năng của thị trường chứng khoán
* Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các NĐT mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, qua đó góp phần

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty,
TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương
cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
* Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác
nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các NĐT có thể lựa chọn
cho loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.

* Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Nhờ có TTCK, các NĐT có thể chuyển đổi các chứng khốn họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn
của chứng khoán đối với NĐT. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an tồn của
vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả
năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
* Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua giá chứng khốn, hoạt động của các doanh nghiệp được
phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh
hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó, cũng
tạo ra một mơi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, kích thích áp dụng cơng nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
* Tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×