Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình trong giai đoạn hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.98 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THANH SANG

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ
: 52 31 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: ThS. Bùi Lệ Quyên

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tâm Lý Giáo Dục và
khoa Triết Học - Học Viện Báo chí và Tuyên truyền đã giảng dạy, trang bị
cho tôi những tri thức chuyên ngành cần thiết, chỉ bảo tận tình và đóng góp ý
kiến cho khóa luận của tơi.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành của huyện Kỳ


Sơn, tỉnh Hịa Bình đã tạo mọi điều kiện, cung cấp các tài liệu cần thiết. Cảm
ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Bùi Lệ Qun,
người đã tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Sang

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GSTS

: Giáo sư, tiến sĩ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NTM


: Nông thôn mới

QCDC

: Quy chế dân chủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: DÂN CHỦ CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT HUY DÂN
CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ SƠN - TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY ........ 7
1.1. Quan niệm về dân chủ và dân chủ cơ sở ............................................... 7
1.1.1. Quan niệm về dân chủ .................................................................... 7
1.1.2. Quan niệm về dân chủ cơ sở......................................................... 18
1.2. Yêu cầu khách quan phải phát huy dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Sơn - tỉnh
Hịa Bình hiện nay..................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN
KỲ SƠN - TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY ................................................ 28
2.1. Khái qt về đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh

Hịa Bình hiện nay..................................................................................... 28
2.2. Thực trạng trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Sơn tỉnh
Hịa Bình hiện nay..................................................................................... 31
2.2.1. Thành tựu trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Sơn
tỉnh Hịa Bình hiện nay........................................................................... 34
2.2.2. Hạn chế trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Sơn
tỉnh Hịa Bình hiện nay........................................................................... 41
2.2.3. Ngun nhân của kết quả và hạn chế tồn tại................................. 44
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ SƠN - TỈNH
HỊA BÌNH HIỆN NAY............................................................................. 48
3.1. Phương hướng cơ bản......................................................................... 48
3.2. Những giải pháp chủ yếu.................................................................... 51
3.2.1. Nâng cao ý thức, năng lực thực hành dân chủ cho cán bộ và nhân
dân ......................................................................................................... 51
3.2.2. Củng cố, kiện toàn tổ chức đảng, chính quyền, các đồn thể nhân
dân ......................................................................................................... 52
3.2.3. Thực hiện QCDC ở cơ sở gắn liền với các chương trình dự án, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nâng cao dân trí ở từng xã .................. 55
3.2.4. Gắn việc thực hiện QCDC với kỷ cương, pháp luật ...................... 57
3.2.5. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách đãi ngộ đúng đắn đối
với cán bộ cơ sở ..................................................................................... 58
3.2.6. Định kỳ tổng kết thực tiễn việc thực hiện QCDC ở cơ sở .............. 60
KẾT LUẬN................................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ ngàn đời xưa, dân chủ ln là ước mơ của lồi người, dân chủ luôn
là xu hướng chung của nhân loại là mục đích và phương châm hành động các
dân tộc mong muốn được giải phóng khỏi ách áp bức, bất cơng. Mỗi bước
tiến của dân chủ phải đổi bằng rất nhiều hy sinh, nỗ lực của con người.
Dân chủ không chỉ là bản chất, mà còn là mục tiêu và động lực để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước ta theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong giai đoạn
hiện nay là một vấn đề cấp thiết, chỉ có phát huy quyền làm chủ thật sự của
nhân dân trong quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện các chủ trương của
Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước theo phương châm: “dân biết, dân
làm, dân bàn, dân kiểm tra” mới huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn
dân trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Cấp cơ sở chính là cấp xã, phường là đơn vị hành chính cuối cùng
trong hệ thống chính trị của nước ta, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng
định khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
Đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, những năm qua Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị định và chỉ thị quan trọng nhằm phát huy
quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân để phát triển kinh tế, ổn định chính
trị, phát triển xã hội: Chỉ thị 30- CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Ủy ban thường vụ Quốc hội ( khóa X) ban
hành các nghị quyết số 45/1998/NQ-UBTVQH10, số 55/1998/NQUBTVQH10 và số 60/1998/NQ-UBTVQH10, chính phủ đã cụ thể hóa Chỉ
1


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


thị số 30 của Bộ Chính trị và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bằng
các nghị định, đó là Nghị định số 29/1998/NĐ-CP về thực hiện quy chế dân
chủ ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số 71/1998/ NĐ-CP về thực hiện quy
chế dân chủ trong các cơ quan và Nghị định số 07/1999/ NĐ-CP về thực hiện
quy chế dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước. Nghị định 29/1998/ NĐ-CP đã
thay thế bằng nghị định số 79/2003/ NĐ-CP, và đặc biệt Ủy ban Thường vụ
Quốc hội đã ban hành pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn.
Việc triển khai và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về quy chế dân chủ ở cơ sở trên phạm vi cả nước nói chung và ở
huyện Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình nói riêng thời gian qua đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, thu hút được sự quan tâm hằng ngày của tất cả các tầng lớp xã
hội. Điều đó chứng tỏ đây là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân đáp ứng
được nhu cầu bức thiết và lợi ích to lớn, trực tiếp của đơng đảo quần chúng
nhân dân lao động, được nhân dân phấn khởi đón nhận và tích cực thực hiện.
Tuy nhiên, sau nhiều năm triển khai, trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hịa Bình, tình hình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn còn nhiều vấn đề
đáng quan tâm: Một số cấp ủy cơ sở chưa nhận thức đầy đủ, tồn diện mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nên
có lúc, có thời điểm chưa tập trung cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện. Ở một số nơi, chưa thực hiện nghiêm túc và công khai những việc dân
biết , tổ chức để dân bàn, dân giám sát trên một số lĩnh vực còn để xảy ra tiêu
cực bức xúc, việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở chưa đạt yêu
cầu, quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm, một số cán bộ có trách
nhiệm khơng muốn triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, hoặc triển
khai một cách chiếu lệ, nhiều người chưa nhận thức được đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân, do đó tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân

2


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

vẫn còn xảy ra; một bộ phận nhân dân mới chỉ thấy quyền lợi nhiều hơn nghĩa
vụ, hay như ở một số nơi việc thực hiện quy chế cịn mang tính hình thức,
nhiều quy định đã ban hành những chưa được thực hiện nghiêm túc. Vì vậy,
hiện tượng lợi dụng dân chủ, dân chủ quá trớn đang là nguy cơ đe dọa giữa
Đảng, chính quyền với nhân dân, gây khơng ít khó khăn cho việc phát triển
kinh tế, ổn định xã hội…
Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và
giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Với mong muốn góp phần đẩy
mạnh và hồn thiện việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện
Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở có ý nghĩa và tầm quan trọng rất
lớn đối với cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Cùng với những thành tựu cơ bản về kinh tế thì dân chủ cũng ngày
càng được mở rộng, đổi mới và thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học. Từ khi có chỉ thị 30- CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII), ngày
18/2/1998 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như:
- Dương Xuân Ngọc: “Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã -một số vấn
đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000. Cuốn sách này
tập trung trình bày thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cấp
xã trước yêu cầu thực hiện QCDC cơ sở, đồng thời kiến nghị một số giải pháp

chủ yếu nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy, hệ thống chính trị, thực hiện có hiệu
quả QCDC ở cấp xã.

3

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Nguyễn Cúc (Chủ biên): “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong tình
hình hiện nay, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội 2002. Tác giả đã tập trung làm sáng tỏ một số khía cạnh chủ yếu về lý
luận và thực tiễn của việc thực hiện QCDC ở cơ sở trong tình hình hiện nay ở
nước ta, từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả
QCDC cơ sở trong tình hình hiện nay.
- Đỗ Quang Tuấn (Chủ Biên): “Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002. Tác giả đã bàn về việc xây
dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, từ đó vạch ra một số giải pháp và phương
hướng để có thể thực hiện tốt QCDC ở cơ sở.
- “Vai trò của việc thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở đối với quản lý
xã hội ở tỉnh Ninh Bình hiện nay”, luận án tiến sĩ xây dựng đảng và chính
quyền nhà nước của Đinh Thị Liên, 2012. Tác giả đã chỉ ra tính tất yếu và tầm
quan trọng của việc thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở đối với quản lý xã
hội ở tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- “Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở
Hịa Bình hiện nay”, luận văn Thạc sĩ xây dựng đảng và chính quyền nhà
nước của Nguyễn Ngọc Quang, 2012. Tác giả đã chỉ ra thực trạng việc thực
hiện QCDC trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Hịa Bình hiện nay
và việc thực hiện này đã đem lại những kết quả đáng kể, xong bên cạnh đó

cũng cịn tồn tại những yếu kém cần phải khắc phục.
- “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong ủy ban nhân dân các phường
ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội hiện nay”, luận văn Thạc sĩ xây dựng
đảng và chính quyền nhà nước của Phùng Xuân Dần, 2013. Tác giả đã tập
trung làm sáng tỏ một số khía cạnh chủ yếu về lý luận và thực tiễn của việc
thực hiện QCDC cơ sở từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc thực hiện QCDC cơ sở trong Ủy ban nhân dân các phường ở quận
Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội hiện nay.
4

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Từ Liêm - thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay”, luận án tiến sĩ của Hoàng
Thị Lan Anh, 2012. Tác giả đã tập trung làm sáng tỏ một số khía cạnh chủ
yếu về lý luận và thực tiễn của việc thực hiện QCDC cơ sở ở các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Từ Liêm - thành phố Hà Nội hiện nay.
- “Nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Luật học của Ngơ
Thị Hịa, 2006.Tác giả đã làm rõ thực trạng của việc nâng cao chất lượng thực
hiện QCDC ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
- “Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề
và giải pháp”, Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 3/2004. Tác
giả đã nêu lên những thành tựu, vấn đề và những giải pháp của việc thực hiện
QCDC ở cơ sở trong quá trình đổi mới.
- “Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam”,
của Trần Bạch Đằng, Tạp chí Cộng sản, số 35 (12/2003). Tác giả đã khẳng

định thực hiện dân chủ ở cơ sở là một khâu rất quan trọng nhằm hoàn thiện cơ
chế nhân dân làm chủ xã hội trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Các bài viết, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả nêu trên đã tập
trung làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện dân chủ và phát
huy dân chủ ở cơ sở cũng như trên phạm vi cả nước. Đồng thời phân tích, đánh
giá đưa ra những giải pháp thiết thực để phát huy dân chủ một cách sâu rộng.
Ở huyện Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình cho đến nay, ngồi báo cáo tổng kết kết
quả thì chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập riêng đến vấn đề phát
huy dân chủ cơ sở trên địa bàn.
Do vậy, những tài liệu nói trên là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích đối
với tác giả.

5

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở và thực trạng thực hiện dân chủ cơ sở. Trên cơ sở đó đề xuất các phương
hướng giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ
Sơn - tỉnh Hịa Bình hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thành tựu và nguyên
nhân của hạn chế.

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
việc thực hiện QCDC cơ sở ở huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình thực hiện quy chế dân chủ trên địa bàn huyện Kỳ
Sơn tỉnh Hịa Bình từ năm 2010 - 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các chính sách, Nghị quyết, Nghị định của
Đảng, Chính phủ về việc thực hiện dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Từ góc độ chính trị - xã hội vận dụng các phương pháp phân tích, lơgic
tổng thuật tài liệu và so sánh, đồng thời sử dụng phương pháp điều tra xã hội
học để hồn thiện khóa luận.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, khóa luận được chia thành 3 chương, 6 tiết.

6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƯƠNG 1
DÂN CHỦ CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT HUY DÂN CHỦ
CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ SƠN - TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY

1.1. Quan niệm về dân chủ và dân chủ cơ sở

1.1.1. Quan niệm về dân chủ
 Quan niệm trước Mác về dân chủ:
Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp thuộc phạm trù chính trị
có nguồn gốc từ xã hội Hy Lạp cổ đại. Ở đây, “dân chủ” là một từ ghép bao
gồm hai chữ: “Demos” có nghĩa là người bình dân, là dân chúng và “Kratia”
có nguồn gốc từ chữ “Kratos” có nghĩa là quyền lực cai trị sức mạnh. Do vậy
từ nguyên “Demoskratia” có nghĩa là dân chủ quyền lực, là sự thống trị, nền
cai trị của người bình dân. Nó được biểu hiện theo nghĩa đối lập với chế độ
độc tài. Theo đó dân chủ có nghĩa là quyền lực của nhân dân; dân chủ là sự
cai trị của nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực,
trong đó quyền lực chính trị là quan trọng nhất để tổ chức quản lý xã hội, thực
hiện sự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Từ khi xuất hiện cho đến nay, nội dung của khái niệm dân chủ được
chuyển hóa thành nhiều ngơn ngữ trên thế giới. Dân chủ là sản phẩm của nền
văn minh, là điều kiện và tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội. Dân chủ có nghĩa
chung là quyền lực của người bình dân, quyền làm chủ xã hội, làm chủ bản
thân con người, là quyền làm chủ của nhân dân trong xã hội. Càng ngày, khái
niệm dân chủ càng được mở rộng nhiều hơn về nội hàm, mang nhiều nội dung
mới mẻ gắn với ý thức chính trị, gắn với chính quyền nhà nước và bản chất
của nhà nước. Đồng thời nó cịn là giá trị mang ý nghĩa nhân văn, đánh dấu
những nấc thang tiến bộ của xã hội loài người. Trong xã hội cộng sản nguyên
thủy, ở buổi bình minh của lịch sử nhân loại, trước sức mạnh huyền bí của

7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


thiên nhiên hoang sơ, để tồn tại và phát triển, con người buộc phải gắn bó với
nhau thành cộng đồng để tạo nên sức mạnh cộng đồng. Và con người ngay từ
buổi đầu ấy đã sử dụng sức mạnh cộng đồng để thực hiện quyền sống, quyền
tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.
Khi nói đến dân chủ là nói đến quyền của nhân dân đối với quyền lực
nhà nước được thiết lập như thế nào. Dân chủ được thể chế hóa thành chế độ
dân chủ. Nền dân chủ là một cơ cấu xã hội với tư cách là một hệ thống, một
chỉnh thể được vận hành theo những quy luật khách quan nhất định.
Lịch sử nhân loại đã trải qua các mơ hình dân chủ điển hình:
- Nền dân chủ quân sự cuối thời kỳ cộng sản nguyên thủy
- Nền dân chủ chủ nô Hy Lạp, La Mã cổ đại
- Nền dân chủ tư sản
Dân chủ với tư cách là chế độ nông nô lần đầu tiên xuất hiện trong chế
độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp, La Mã cổ đại - quyền lực cao nhất, mạnh nhất
thuộc về người dân. Từ đó đưa ra hình thức dân chủ, chủ nô, bầu người đứng
đầu nhà nước, phân công trách nhiệm bảo vệ nhà nước Aten. Thực chất giai
cấp tư hữu đã lập ra Nhà nước và Pháp luật lạm dụng khái niệm dân chủ để
chiếm mất quyền lực thực sự của người dân lao động.
Đến thời kỳ chế độ phong kiến là chế độ quân chủ với những giáo lý
khắc nghiệt chói buộc cuộc sống của con người, đã kìm hãm sự phát triển của
con người. Nhà nước phong kiến độc đoán, chuyên quyền cùng với thế lực
thần quyền đã hà hiếp người dân, người dân mất hết quyền lực. Thời kỳ này là
bước lùi trong thực hiện quyền dân chủ của nhân dân lao động. Nó khơng
khắc phục được tình trạng mất dân chủ ở giai đoạn trước mà cịn làm cho tình
trạng ấy trầm trọng hơn, khiến cho quyền lực bị thâu tóm vào tay chỉ một cá
nhân là vua.

8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Sự vận động và phát triển của dân chủ là một tất yếu khách quan, dù
cho giai cấp thống trị có tìm mọi cách để kìm hãm sự phát triển của dân chủ,
bảo vệ lợi ích của mình thì cũng khơng cản được bước phát triển của dân chủ.
Vào thế kỷ XVII, chủ nghĩa tư bản ra đời lần lượt ở một số nước Châu Âu,
giai cấp tư sản đã thiết lập nền dân chủ tư sản, trong xã hội tư bản chủ nghĩa,
các học giả tư sản đã luôn quan tâm đến vấn đề dân chủ khi chủ nghĩa tư bản
phát triển nên chủ nghĩa tư bản độc quyền thì dân chủ đó là kiểu dân chủ phục
vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản. Tuy nhiên, quyền tự do, dân chủ trong chế
độ tư sản. Theo Mác là tự do lựa chọn những người thống trị mình chứ khơng
phải là sự lựa chọn những người đại diện cho lợi ích của bản thân mình.
Chế độ dân chủ tư sản tuy là một bước tiến bộ lịch sử lớn lao so với
thời trung cổ nhưng vẫn là nền dân chủ phục vụ giai cấp tư sản, quyền lực
thực sự vẫn tập trung vào giới chủ. Chỉ đến khi nền dân chủ vô sản - dân chủ
XHCN ra đời, thì đó mới là chế độ dân chủ thực sự, dân chủ của đa số nhân
dân với sự đảm bảo thực hiện của pháp luật, của nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân và vì dân.
 Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ:
Sự ra đời của nền dân chủ XHCN gắn chặt với sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân, gắn chặt với cuộc đấu tranh vì dân chủ nhằm giải phóng con
người khỏi áp bức bóc lột. Trong “Tun ngơn của Đảng Cộng sản”, viết năm
1848, C.Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: “Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết
phải tự mình giành lấy chính quyền, phải tự mình vươn lên thành giai cấp dân
tộc” [2, tr.623-624] phải giành lấy dân chủ với ý nghĩa trực tiếp là giành lấy
quyền lực nhà nước và tổ chức quyền lực đã giành đó thành nhà nước dân chủ
vơ sản. Nền dân chủ mà hiện nay chúng ta đang hướng tới là nền dân chủ
XHCN. Từ việc nắm vững và phân tích thực tế lịch sử đã diễn ra trong sự

phát triển dân chủ của nhân loại, Chủ nghĩa Mác – Lênnin khẳng định chế độ

9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

dân chủ XHCN là sự thay thế lịch sử đối với chế độ dân chủ tư sản, là nấc
thang mới trên chặng đường phát triển của xã hội lồi người. Với ý nghĩa đó,
chế độ dân chủ XHCN đóng vai trị to lớn trong các cuộc đấu tranh giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người.
Là một hình thức nhà nước đặc thù, nhà nước nửa nhà nước, chế độ dân
chủ XHCN là chế độ chính trị mà ở đó, những giá trị dân chủ, quyền lực của
nhân dân được thể chế hóa thành pháp luật, thành hệ thống chính trị (trong đó
nhà nước là trụ cột), thành nguyên tắc, mục tiêu của sự phát triển. Các giá trị,
chuẩn mực dân chủ thâm nhập và chi phối hoạt động mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Mọi công dân và tổ chức xã hội có khả năng nhận thức và vận
dụng các giá trị dân chủ và biến thành những nguyên tắc phổ biến trong mọi
hoạt động cũng như trong những quan hệ xã hội.
Dân chủ XHCN hình thành và phát triển biện chứng, kế thừa những giá
trị và kinh nghiệm về dân chủ mà lồi người đã tích lũy được. Chẳng hạn, nó
đã tiếp thu những thành tựu của dân chủ tư sản như: Quyền phổ thông đầu
phiếu bầu các cơ quan đại diện, chế độ báo cáo của cơ quan hành pháp trước
cơ quan lập pháp... Nhưng dân chủ XHCN là một nền dân chủ khác về chất,
nó được xây dựng trên những tiền đề mới. Nếu như cơ sở của nền dân chủ tư
sản là chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và việc thiểu
số tư bản bóc lột đa số những người lao động, thì nền dân chủ XHCN được
xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và một nhà nước thực

sự của dân, do dân, và vì dân. Do đó, xét về bản chất, đó là nền dân chủ cao
nhất từ trước tới nay nhằm giải phóng con người.
Là thành của q trình hoạt động tự giác do quần chúng nhân dân thực
hiện, dân chủ XHCN với tư cách là quyền lực của nhân dân lao động; và hệ
thống chính trị, Nhà nước, xét cả trên hình thức và nội dung, chỉ là nội dung
đặc thù của nhân dân, chỉ là hình thức tồn tại đặc biệt của nhân dân, sẽ phải
từng bước hoàn thiện và phát huy vai trò động lực to lớn trong tiến trình cách
10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

mạng, dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Mác - xít. Tất nhiên,
trình độ trưởng thành về tính XHCN của các quan hệ chính trị, kinh tế, văn
hóa, trong đó quan hệ kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất.
Là chế độ dân chủ cuối cùng trong lịch sử, xét trong mối quan hệ với
nhà nước, hệ thống chính trị, chế độ dân chủ XHCN sẽ tiêu vong cùng với sự
tiêu vong của nhà nước. Khi đó, dân chủ với tư cách là quyền của con người
trong việc sử dụng mọi sức mạnh, kể cả sức mạnh vật chất và tinh thần, khách
quan và chủ quan… để thực hiện quyền lực và lợi ích của chính mình sẽ hiện
hữu một cách đích thực như bản chất vốn có của nó, trở thành giá trị nhân
văn, đóng vai trị là động lực cho sự phát triển bền vững của xã hội. Các giá
trị dân chủ mang ý nghĩa nhân văn, gắn với con người, sẽ ngày càng mở rộng
và tồn tại mãi mãi.
Dân chủ XHCN có đặc điểm là nền dân chủ cho nhân dân lao động,
dân chủ cho số đông, là nền dân chủ tồn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa và xã hội, đồng thời sự phát triển của các lĩnh vực này cũng không
thể tách khỏi dân chủ. Dân chủ thực sự theo nghĩa là sự thống nhất giữa các

quyền được ghi trong Hiến pháp, pháp luật với sự thực hiện trong thực tế.
Nhà nước có nghĩa vụ tạo ra những điều kiện vật chất và tinh thần để cơng
dân có thể thực hiện được dân chủ như luật định, thực chất của dân chủ
XHCN là sự tham gia một cách thực sự bình đẳng và ngày càng rộng rãi của
những người lao động vào quản lý cơng việc của nhà nước và của xã hội.
Chính sự tham gia ấy đã tạo nên chất và lượng mới của nền dân chủ, làm thay
đổi căn bản đời sống chính trị - xã hội, và dân chủ trở thành mục tiêu và động
lực của sự phát triển xã hội, là tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát triển xã hội.
Lịch sử đã khẳng định, chính mức độ và phạm vi tham gia của nhân dân trong
quản lý công việc của nhà nước và xã hội là thước đo trình độ phát triển của
nền dân chủ chứ khơng phải là đa nguyên chính trị hay đa đảng đối lập.

11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

 Tư tưởng của Hồ Chí Minh về dân chủ:
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, đã có
nhận thức rất sớm và sâu sắc về dân chủ và vai trò của việc phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên nhấn mạnh: Dân
chủ, sáng kiến, hăng hái thực hiện... Vì thế Người ln nhắc nhở phải thực sự
tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, tuyệt đối không được lên mặt “quan
cách mạng” ra lệnh, ra oai với nhân dân. Người đánh giá rất cao vai trò của
dân chủ: “Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân” [18, tr. 279], thực hành
dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn. Con người
được sống tự do, được thực hiện quyền làm chủ của mình mới phát huy hết tài
năng sáng tạo. Một khi nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền lực xã hội sẽ

khơi dậy được sự sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước.
Người đã xác định rõ: Nước ta là một nước dân chủ; bao nhiêu lợi ích đều vì
dân; bao nhiêu quyền hạn đều của dân; công việc đổi mới, xây dựng là trách
nhiệm của dân...” [19, tr.698]. Bản chất tư tưởng dân chủ của Người là địa vị
làm chủ là vai trị làm chủ của người dân. Có thể nói tồn bộ tư tưởng chủ đạo
về dân chủ của Bác nằm trong chữ “dân”, xuất phát từ quan niệm lấy dân làm
gốc, Người luôn cho rằng dân phải là chủ và làm chủ. Từ “dân là chủ” thành
“dân làm chủ” là một bước tiến về chất. Phải làm cho người dân biết hưởng
quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình đúng lúc, đúng chỗ, dám
nói, dám làm. Dân chủ phải được hiểu là quyền con người, quyền được mưu
cầu ấm no, hạnh phúc như nhau. Hồ Chí Minh cũng khẳng định, nhân dân có
quyền làm chủ nhưng phải có nghĩa vụ của người làm chủ, việc nước là việc
chung,... bất kỳ già trẻ, gái trai, giàu nghèo... đều phải gánh vác một phần.
Như vậy theo quan niệm của Người, dân chủ là sự thống nhất biện chứng giữa
quyền lợi và nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm.

12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ là một quan niệm hiện đại.
Người khơng nói dân chủ là dân nắm quyền lực mà nói “dân là chủ”, “dân
làm chủ” và lý giải nội dung làm chủ một cách toàn diện và sâu sắc: Làm chủ
nhà nước, làm chủ ruộng đồng, làm chủ nhà máy, xí nghiệp… đến làm chủ
văn hóa, tinh thần, nghĩa là dân chủ trong hiện thực cho mọi người và trên
mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
Dân làm chủ cái gì, làm chủ như thế nào, bằng cách nào địi hỏi phải có

thiết chế và cơ chế dân chủ. Những thiết chế và cơ chế ấy phải được xây dựng
và thể hiện một cách đầy đủ, rõ ràng để đảm bảo thực thi quyền làm chủ của
dân. Nói đến dân chủ mà khơng có thiết chế bảo đảm, cơ chế thực hiện thì dân
chủ khơng thể trở thành hiện thực trong cuộc sống. Chính vì vậy, Hồ Chí
Minh rất quan tâm đến việc xây dựng các thiết chế, cơ chế pháp luật của một
quốc gia dân chủ, để đảm bảo thực thi đầy đủ quyền làm chủ của người dân.
Như vậy, dân chủ luôn là nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí
Minh. Lý luận Hồ Chí Minh là một phát kiến có tầm phổ quát: Độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, do đó dân chủ mà Việt Nam xây dựng và phát triển là
nền dân chủ XHCN. Đây chính là cơ sở tư tưởng, lý luận giúp Đảng Cộng sản
Việt Nam vận dụng trong xây dựng nền dân chủ XHCN.
 Sự phát triển quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ:
Hơn 82 năm lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành độc lập và xây dựng
CNXH, Đảng ta bao giờ cũng coi dân chủ là một nội dung quan trọng trong
đường lối cách mạng của mình. Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để nhân dân ta vượt khó
khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược, lại vừa là bản chất, là đặc
trưng của chế độ mới.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh thực
hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, làm “tư sản dân quyền cách mạng

13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Hai mục tiêu dân tộc và dân
chủ gắn bó chặt chẽ với nhau từ buổi đầu của sự nghiệp cách mạng do Đảng

lãnh đạo. Nội dung dân chủ trong giai đoạn cách mạng trước chủ yếu là đem
lại ruộng đất cho dân cày, thành phần đông đảo nhất trong dân cư. Sau khi
cách mạng dân tộc dân chủ thành công, Đảng ta lãnh đạo nhân dân chuyển
sang giai đoạn cách mạng mới - cách mạng XHCN. Làm cách mạng XHCN
chính là giải phóng xã hội, giải phóng con người, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân một các đầy đủ hơn; xây dựng một xã hội mới công bằng, dân chủ,
văn minh.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta coi việc phát huy quyền làm chủ
của nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới. Hiến
pháp của nước ta, trước sau vẫn khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.
Điều này không chỉ làm sáng tỏ về mặt lý luận, mà còn thể hiện ở cách tổ
chức và hoạt động của Nhà nước trên thực tiễn sao cho mục đích về một Nhà
nước của dân, do dân, vì dân trở thành hiện thực.
Sau khi cả nước đã hoàn toàn thống nhất, Đại hội lần thứ IV đã xác
định việc xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN là một trong bốn mục tiêu
và cũng là một trong bốn đặc trưng cơ bản của cách mạng XHCN ở nước ta.
Từ cơ sở trên, Đảng ta đặt mục tiêu xây dựng “một Nhà nước kiểu mới, Nhà
nước do chính giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động tự tổ chức để thực
hiện quyền làm chủ tập thể của mình, Nhà nước thật sự của dân, do dân và vì
dân, thơng qua đó, Đảng thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với xã hội”
[5, tr.52]. Cơ sở kinh tế của chế độ này là nền sản xuất XHCN, được tạo lập
trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân và tập thể mọi tư liệu sản xuất của xã hội.
Qua đó, các nội dung dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân đã được cụ thể
hóa qua Hiến pháp, các bộ luật, luật và được bảo đảm trong thực tế.

14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Về mặt lý luận, quan niệm về dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân lao
động là một trong những nguyên tắc của CNXH, phản ánh nội dung quyền
lực thuộc về nhân dân. Các quan niệm này hướng tới xu hướng tăng cường
dân chủ trực tiếp, nâng cao chất lượng dân chủ gián tiếp và hướng xã hội
vươn tới tính tự quản, con người vươn tới tất yếu và tự do.
Về mặt thực tiễn, quan niệm trên thể hiện nhu cầu nội tại của nhân dân
cả nước sau một thời gian dài bị áp bức, bóc lột, bị tước đoạt mọi quyền lợi.
Chính nhờ quan điểm này được thực hiện trong thực tiễn đã giúp Đảng và
Nhà nước ta tập trung, thống nhất được nền kinh tế, tạo sức mạnh tổng hợp
cho công cuộc bảo vệ đất nước trong các cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam
và phía Bắc.
Tuy nhiên, do những điều kiện chưa chín muồi và quan niệm giản đơn
về dân chủ, quyền làm chủ, về thời kỳ quá độ đi lên CNXH, nên trong thực tế
đã dẫn đến sự tập trung quá mức song không quản lý được, khơng có người
chịu trách nhiệm trực tiếp, dẫn tới sự lãng phí tài sản cơng do tính vô chủ. Các
quan niệm về phân phối, trao đổi, cào bằng trong cống hiến và hưởng thụ, theo
đó cũng làm triệt tiêu động lực và sức sáng tạo cá nhân, cản trở phát triển.
Bằng việc nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan, tổng kết các bài học của cách mạng Việt Nam,
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng khẳng định: “Trong
toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Lấy dân làm gốc”,
xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động” [6, tr.549].
Đây chính là những tư tưởng trọng yếu làm cơ sở lý luận và thực tiễn để thực
hiện dân chủ và phát huy dân chủ trong quá trình đổi mới đất nước.
Cùng với quan điểm “lấy dân làm gốc” và phương châm: “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”, Đại hội lần thứ VI của Đảng đã tạo ra một động
lực, một luồng sinh khí, một phong trào cách mạng mới cho đất nước. Nhưng


15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

dân chủ luôn luôn biến đổi cùng với sự biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội.
Dân chủ hóa đời sống xã hội càng đạt được thành tựu to lớn thì trình độ nhận
thức và thực hành dân chủ của nhân dân càng được nâng cao, và do đó, nhu
cầu về dân chủ của người dân cũng được nâng lên một tầm cao mới. Vì thế,
khơng ngừng mở rộng và phát huy dân chủ trong đời sống xã hội là một đòi
hỏi tất yếu của cuộc sống.
Phát triển tư tưởng về dân chủ, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII
của Đảng đã thơng qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH với nội dung:
Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai
đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo
đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội
phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua hoạt động của Nhà nước do dân cử ra và
bằng hình thức dân chủ trực tiếp [7, tr.9].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta cũng khẳng định:
“Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một nội dung cơ bản đổi mới hệ
thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với các chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước” [8, tr.44]. Tư tưởng quan
trọng này chính là cơ sở của chỉ thị số 30/CT-TW, ngày 18/2/1998, về xây
dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, trong đó nhấn mạnh:

Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của
nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền làm chủ của nhân dân một
cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Muốn vậy, Nhà nước cần ban hành QCDC ở

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cơ sở có tính pháp lý, u cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải
nghiêm chỉnh thực hiện [24, tr.10].
Cùng với việc đề ra phương hướng, chiến lược phát triển đất nước một
cách toàn diện và lâu dài, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn
mạnh: “Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ trong
đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở tất cả các cấp, các ngành” [9, tr. 124].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục chỉ rõ: “Dân chủ
xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân” [10, tr.152].
Mới đây nhất, Đại hội XI của Đảng với việc thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011) tiếp tục khẳng định:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, cơng
chức phải hồn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân,

tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân,
năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân. Có cơ chế cụ thể để
nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực tiếp. Thực hiện tốt hơn
QCDC ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Phát
huy dân chủ, “đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội; phê
phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,
những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức” [11, tr.238-239].

17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Như vậy, nội dung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân luôn
là nội dung quan trọng và nhất quán trong toàn bộ đường lối cách mạng của
Đảng ta từ trước tới nay và luôn được bổ sung, phát triển thêm qua các giai đoạn
cách mạng. Dân chủ gắn liền với dân sinh và dân trí; vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của cách mạng nói chung, của cơng cuộc đổi mới nói riêng. Đó là sự kế
thừa truyền thống và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại về dân chủ,
là q trình tiếp biến văn hóa trong phát triển, vì phát triển.
1.1.2. Quan niệm về dân chủ cơ sở
Nền dân chủ XHCN phải được thực hiện ở tất cả các cấp, các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tuy nhiên, do đặc điểm của cơ sở, nên việc thực hiện dân
chủ ở đây có vị trí đặc biệt quan trọng.
Cơ sở ở đây, được hiểu là đơn vị cấp dưới cùng nơi trực tiếp thực hiện
các hoạt động sản xuất, công tác… của một hệ thống tổ chức, trong quan hệ
với các bộ phận lãnh đạo cấp trên.

Cơ sở (theo ý nghĩa là một tổ chức) gồm xã, phường, thị trấn; các
doanh nghiệp nhà nước; các cơ quan hành chính, sự nghiệp. Trong khóa luận
này, tơi đề cập đến cơ sở ở khía cạnh là cấp xã. Theo từ điển tiếng việt “Xã là
một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn bao gồm một số thôn” [28, tr.1140],
xã là cấp trực tiếp nhất, gần dân nhất.
Cơ sở là nơi sinh sống của các cộng đồng dân cư, là nơi diễn ra mọi
hoạt động của cộng đồng, từ thực hiện các quyền dân chủ đến phát triển kinh
tế, giữ gìn và phát huy truyền thống của cộng đồng, xây dựng cuộc sống văn
hóa, văn minh dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý trực tiếp của chính
quyền và sự tham gia rộng rãi của các đồn thể nhân dân. Cơ sở là nơi trực
tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất.

18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy, chính
quyền trung ương hay chính quyền địa phương khơng thể coi là bộ máy “cai
trị” dân, áp đặt dân bằng các quyết định mang tính chủ quan, khơng có sự
tham gia ý kiến đóng góp, bàn bạc của nhân dân.
Do đó, đề cập đến dân chủ ở cơ sở có nghĩa là nói tới sự làm chủ của
nhân dân ở thôn, làng, xã trong việc ban hành và thực hiện các quyết định
quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội trước hết trong phạm vi thơn, bản, xã.
Đối với chính quyền cấp cơ sở (xã, phường) thì việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở có nghĩa là cán bộ xã, phường phải nhận thức và hành động như là những
“công bộc” của dân, tôn trọng ý kiến của nhân dân, tạo điều kiện tối đa để

tiếng nói của nhân dân được thể hiện trong những quyết định quan trọng của
chính quyền.
QCDC ở cơ sở nhằm đảm bảo cho người dân thực hiện quyền làm chủ
của mình trực tiếp ở cơ sở nơi cư trú và cơ quan, đơn vị công tác. Xây dựng
và thực hiện QCDC ở cơ sở là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của hệ
thống chính trị ở cơ sở.
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất để
mọi công dân được hưởng quyền dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhất.
Đây là động lực mạnh mẽ để đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tiêu chí đánh giá dân chủ cơ sở là sự cụ thể hóa các quyền, các giá trị
của dân chủ đã được quy định trong hiến pháp. Đó là các quyền về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, trong đó có quyền tự do bầu cử và ứng cử (điều 54),
quyền của nhân dân lao động được tham gia vào quản lý nhà nước (điều 53),
quyền tự do ngôn luận, quyền thông tin (điều 69), quyền của nhân dân được
kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy và cán bộ công chức nhà nước (điều
8), quyền bình đẳng nam nữ (điều 63)… Sự ra đời của QCDC cơ sở là một

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho các quy định của hiến pháp
được thực hiện trên thực tế, làm cho nhân dân nắm vững và thực hiện được
các quyền dân chủ của mình.
Sau một quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở, để nâng cao giá trị pháp lý
của các quy định về dân chủ cơ sở, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành

pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Pháp lệnh này quy định
những nội dung cần được giải trình trước dân; những nội dung cần được dân
thảo luận và quyết định; những nội dung cần lấy ý kiến của dân trước khi
được cơ quan có thẩm quyền quyết định; những nội dung phải được dân giám
sát; trách nhiệm của chính quyền và cơng chức ở các cấp làng - xã; trách
nhiệm của các cơ quan tổ chức, cá nhân và những người có liên quan trong
q trình thi hành dân chủ ở cấp xã. Cụ thể như sau:
Một là, những nội dung nhân dân được biết công khai:
Một trong những quyền trước tiên của nhân dân đó là quyền được biết
về tình hình chung đang diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội của đất nước, của địa phương và những vấn đề cụ thể có liên quan trực
tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của bản thân mỗi người dân, cũng như của gia
đình và cộng đồng dân cư, pháp lệnh quy định những nội dung công khai:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của cấp xã.
- Dự án, cơng trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương
án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, cơng
trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương
án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải
quyết các công việc của nhân dân.

20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo

chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
- Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất,
xóa đói, giảm nghèo; phương thức bình xét và kết quả bình xét hộ nghèo được
vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ
bảo hiểm y tế.
- Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa
giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy
phiếu tín nhiệm chủ tịch và phó chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch và phó
chủ tịch UBND cấp xã.
- Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy
ý kiến nhân dân theo quy định của pháp lệnh.
- Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do
chính quyền cấp xã trực tiếp thu.
- Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các cơng
việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
- Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
Chung quy lại, hầu hết các cơ quan Đảng và chính quyền đã tạo những
điều kiện thuận lợi để nhân dân nắm được chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước có liên quan mật thiết tới quyền lợi, trách nhiệm của người dân,
nắm được các thủ tục hành chính giải quyết các cơng việc có liên quan tới họ,
biết được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và những nguồn lực kinh tế
quan trọng của địa phương. Hầu hết các Nghị quyết của HĐND, quyết định

21

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×