ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN KHẮC SƠN
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TIÊN YÊN
VÀ ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội- 2009
ii
ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN KHẮC SƠN
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TIÊN YÊN
VÀ ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VĂN THẮNG
Hà Nội- 2009
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng 3
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng 3
1.1.2. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng (CBCRM) 3
1.1.3. Những nguyên tắc của CBCRM 4
1.1.4. Các thành tố của CBCRM 4
1.2. Tình hình nghiên cứu và áp dụng CBCRM trên thế giới, trong nƣớc và tại khu vực nghiên cứu
4
Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1. Địa điểm nghiên cứu 6
2.2. Thời gian nghiên cứu 6
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6
2.3.1. Phương pháp luận 6
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 6
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 7
3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội 7
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 7
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 7
3.2. Hiện trạng tài nguyên ven biển của Đông Hải và Đại Bình 7
3.2.1. Tài nguyên đất 7
3.2.2. Tài nguyên nước 7
3.2.3. Tài nguyên rừng 7
3.2.4. Tài nguyên biển 7
3.2.5. Tài nguyên nhân văn 8
3.2.6. Cảnh quan và môi trường ven biển 8
3.3. Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên ven biển ở hai xã Đại Bình và Đông Hải 8
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất 8
3.3.2. Tình hình khai thác thủy hải sản 8
3.4. Thực trạng quản lý tài nguyên ven biển ở Đại Bình và Đông Hải 9
3.5. Đề xuất mô hình quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng 10
3.5.1. Kết quả phân tích SWOT cho CBCRM ở Đại Bình và Đông Hải 10
3.5.2. Đề xuất mô hình CBCRM cho xã Đông Hải và Đại Bình11
3.5.3. Các sinh kế thay thế bền vững 12
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
1
MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Đất ngập nƣớc (ĐNN) Việt Nam đƣợc đánh giá là rất phong phú, có vai trò rất quan trọng trong các hệ thống
tự nhiên cũng nhƣ đối với các hệ xã hội, đặc biệt là các hệ sinh thái ĐNN cửa sông- ven biển. Tuy nhiên,
hiện nay vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các hệ sinh thái ĐNN Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng.
Trong danh mục 30 hệ sinh thái đặc thù bị suy thoái (Cục Bảo vệ môi trƣờng, 2007), hệ sinh thái rừng ngập
mặn (RNM) khu vực miền Đông Quảng Ninh nằm trong 12 hệ sinh thái đặc thù bị suy thoái nghiêm trọng
nhất hiện nay.
RNM xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và xã Đại Bình, huyện Đầm Hà trƣớc đây có diện tích khá lớn, khoảng
5000ha, là một trong những hệ sinh thái RNM điển hình khu vực phía Bắc Việt Nam với chất lƣợng rừng tốt,
phong phú về chủng loại. Tuy nhiên, do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý nên diện tích RNM đã bị
suy giảm nhiều, hiện chỉ còn khoảng hơn 1000ha. Mặc dù vậy, diện tích RNM và tài nguyên ĐNN vùng cửa
sông - ven biển này vẫn đang tiếp tục bị đe dọa và có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng nếu không có những
biện pháp kịp thời để bảo tồn và sử dụng một cách bền vững.
Với những lý do trên, học viên đã chọn đề tài “Nghiên cứu quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng
tại huyện Tiên Yên và Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” để thực hiện luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sỹ
chuyên ngành Môi trường trong Phát triển bền vững.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài bao gồm cộng đồng dân cƣ ở 2 thôn: Cái Khánh - xã Đông Hải, huyện Tiên
Yên và Làng Ruộng - xã Đại Bình, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh; và các hệ sinh thái ĐNN vùng cửa
sông ven biển (RNM, bãi triều, vùng nƣớc biển ven bờ) thuộc địa bàn các xã này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ven biển tại hai điểm nghiên cứu.
Đánh giá mức độ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên ven biển của cộng đồng tại hai điểm nghiên
cứu.
Đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên thiên nhiên tại hai điểm nghiên cứu trên.
Đề xuất mô hình quản lý bảo tồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng cho hai điểm nghiên cứu
trên.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Khu vực nghiên cứu có HST ĐNN ven biển nhạy cảm với tiềm năng kinh tế lớn. Các kết quả nghiên
cứu của đề tài hƣớng đến việc khai thác, sử dụng một cách hợp lý và quản lý có hiệu quả HST này sẽ
là cơ sở để phát triển các ngành kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân
dân địa phƣơng, đồng thời giảm bớt nguy cơ bị tổn thƣơng do thiên tai và nâng cao năng lực của
cộng đồng trong việc thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu;
2
Cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý địa phƣơng, quản lý ngành về quản lý bền vững và tái
tạo những tài nguyên của các hệ sinh thái nhạy cảm;
Cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ quản lý Nhà nƣớc về một số hệ sinh thái nhạy cảm, nơi có
nhiều giá trị khoa học quý giá và cũng là cơ sở cho việc xây dựng phƣơng án quy hoạch phục hồi và
sử dụng bền vững các hệ sinh thái tƣơng tự;
Huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng vào việc quản lý bền vững nguồn tài nguyên ven biển
và các hệ sinh thái nhạy cảm vùng cửa sông ven biển.
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho luận văn thạc sỹ đầu tiên đƣợc thực hiện tại khu vực
liên quan đến quản lý bảo tồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng.
Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan các tài liệu.
Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị và các phụ lục.
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng
Cộng đồng xã hội (dân tộc, triết)
Chỉ một tập đoàn ngƣời rộng lớn, có những dấu hiệu, những đặc điểm xã hội chung về thành phần giai cấp,
về nghề nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cƣ trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả một dòng họ,
một sắc tộc, một dân tộc.
Tính đa dạng của cộng đồng
Phạm vi của cộng đồng trên thực tế rất khác nhau.
Cơ sở cấu trúc của cộng đồng
4 chuẩn mực sau đây có thể đƣợc vận dụng cho mô hình của một cộng đồng: Địa điểm hay lãnh thổ, quyền
lợi hay mối quan tâm, luật tục (hƣơng ƣớc) và bản sắc ([5],[6]).
Những cộng đồng ven biển
Cộng đồng ven biển là những ngƣời sống ở những dải đất hẹp hay trên mặt nƣớc dọc theo một đƣờng biến
động nơi biển gặp đất liền. Thực tế là sinh kế của những cộng đồng ven biển phụ thuộc vào những tài nguyên
đất liền để có lƣơng thực hoặc thu nhập. Những cộng đồng ven biển có những nguồn thu nhập đa dạng
nhƣng đều có mối đe dọa nghiêm trọng về an ninh lƣơng thực.
Hệ thống con ngƣời và sinh thái tạo ra vùng ven biển là hệ thống phức hợp cao độ về phƣơng diện dân số
học cũng nhƣ sinh thái học. Sự luân chuyển là thành tố quan trọng của tính phức hợp trong những sinh cảnh
ven biển và cửa sông.
Những hệ sinh thái và cộng đồng ven biển đang trong tình trạng khủng hoảng bởi sự khai thác quá mức và
đông dân.
Ở Việt Nam, đại bộ phận cƣ dân ven biển đều sinh sống trong các cộng đồng với nhiều ngành nghề khác
nhau mà đặc trƣng nhất là cƣ dân nông nghiệp. Giống nhƣ nhiều nơi trên thế giới, các cộng đồng cƣ dân ven
biển Việt Nam cũng đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng do khai thác quá mức các tài nguyên ven biển
và sự gia dân số nhanh, đặc biệt là những cộng đồng nghèo.
1.1.2. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng (CBCRM)
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là quá trình quản lý tài nguyên ven biển do những ngƣời phụ
thuộc vào nguồn tài nguyên đề xƣớng.
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là hoạt động nhằm định hƣớng các vấn đề thông qua kiểm
soát quản lý tài nguyên mang tính địa phƣơng hơn.
4
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là chiến lƣợc toàn diện nhằm xác định những vấn đề mang
tính chất nhiều mặt ảnh hƣởng đến môi trƣờng ven biển thông qua sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của
cộng đồng ven biển.
Thuật ngữ “Dựa vào cộng đồng” là một nguyên tắc mà những ngƣời sử dụng tài nguyên cũng phải là ngƣời
quản lý hợp pháp đối với nguồn tài nguyên đó.
1.1.3. Những nguyên tắc của CBCRM
Tăng quyền lực (trao quyền)
Sự công bằng
Tính hợp lý về sinh thái và sự phát triển bền vững
Tôn trọng những tri thức truyền thống/bản địa
Sự bình đẳng giới
1.1.4. Các thành tố của CBCRM
Cải thiện quyền hƣởng dụng các nguồn tài nguyên
Xây dựng nguồn nhân lực
Bảo vệ môi trƣờng
Phát triển sinh kế bền vững
1.2. Tình hình nghiên cứu và áp dụng CBCRM trên thế giới, trong nƣớc và tại khu vực nghiên cứu
Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về CBNRM và CBCRM. Phần lớn các nghiên cứu đều dựa
trên việc xây dựng và triển khai thử nghiệm các mô hình quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng
trên thực tế. Một số bài học kinh nghiệm chung có thể đƣợc rút ra từ sự thành công cũng nhƣ thất bại của các
mô hình này.
Jame S.Gruber (2007) đã đƣa ra 12 nguyên tắc tổ chức cho việc quản lý tài nguyên thiên dựa vào cộng đồng
một cách hiệu quả.
Elmer M. Ferrer và Cristi Marie C. Nozawa (1997) đã tổng kết và đƣa ra 7 hợp phần quan trọng của
CBCRM cũng nhƣ đúc rút các bài học kinh nghiệm tƣơng ứng với từng hợp phần trong quá trình nghiên cứu
và áp dụng CBCRM ở Philippines nhƣ sau:
(i)- Tổ chức cộng đồng (C.O.) và tạo lập sự lãnh đạo
(ii)- Nghiên cứu có sự tham gia
(iii)- Giáo dục và đào tạo
(iv)- Quản lý tài nguyên
5
(v)- Phát triển sinh kế
(vi)- Tăng cường sự đa dạng và bảo tồn bản sắc văn hóa
(vii)- Mạng lưới và tăng cường tiếng nói của cộng đồng.
Một trong những tài liệu đầy đủ và có hệ thống nhất về quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng là
bộ sách “Các phương pháp tham gia trong quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng” do Viện Tái
thiết Nông thôn Quốc tế (IIRR), Philippines ấn hành năm 1998.
Một số mô hình quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng đã đƣợc triển khai thành công trên thực tế, điển hình nhƣ
Dự án trồng lại rừng ngập mặn Buswang ở Kalibo, Philippines; dự án rừng cộng đồng ở tỉnh Trang, thuộc
Tây nam Thái Lan do một tổ chức phi chính phủ địa phƣơng mang tên Yad Fon thực hiện.
Ở Việt Nam
Trong khoảng hơn một thập kỉ qua, các cơ quan khoa học và cơ quan quản lý nhà nƣớc về tài nguyên môi
trƣờng đã thực hiện một số chƣơng trình, dự án liên quan đến bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng, trong
đó có các chƣơng trình về CBCRM. Một số chƣơng trình, dự án tiêu biểu: Chƣơng trình trồng lại rừng ngập
mặn ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh (1996); Dự án nuôi ong trong rừng ngập mặn tại Tiền Hải, Thái Bình
(1998); Quản lý tài nguyên ven bờ dựa vào cộng đồng/đồng quản lý ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Thừa
Thiên Huế; Mô hình khai thác nghêu bền vững tại Bến Tre.
Tại khu vực nghiên cứu
Các nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng về thảm thực vật ngập mặn nơi đây.
Một số dự án trồng rừng ngập mặn nhằm phục hồi những khu vực hệ sinh thái đã bị suy thoái với sự giúp đỡ
của các tổ chức trong và ngoài nƣớc nhƣ CRES, ACTMANG (Nhật Bản), KTV (Hà Lan),
6
Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Thôn Cái Khánh, xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và thôn Làng Ruộng, xã Đại Bình, huyện Đầm Hà thuộc
tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7/2009 đến tháng 12/2009.
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận sau:
- Tiếp cận hệ thống trong quản lý tài nguyên thiên nhiên;
- Tiếp cận hệ sinh thái; và
- Tiếp cận quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng.
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp hệ thống
Các phƣơng pháp điều tra xã hội học
Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu
Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA)
Phƣơng pháp phân tích những ngƣời liên quan (stakeholders)
Phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và mối đe dọa (SWOT)
7
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Trình bày các đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, thủy văn, hải văn của khu vực nghiên cứu.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình về dân số và dân tộc, cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng của 2 xã Đông Hải và Đại Bình.
3.2. Hiện trạng tài nguyên ven biển của Đông Hải và Đại Bình
3.2.1. Tài nguyên đất
Trên cơ sở kiến tạo địa chất, địa hình của khu vực có thể chia xã Đông Hải thành hai vùng chính là vùng đồi
núi và vùng đất bằng ven biển. Vùng đồi núi có thể chia thành 4 loại: đất lúa nƣớc vùng đồi núi; đất feralit
điển hình nhiệt đới ẩm (từ 25-175m); đất feralit trên núi (175-400m); đất feralit màu vàng nhạt trên núi cao
(trên 400m)
Ở khu vực xã Đại Bình cũng có các loại đất cơ bản giống nhƣ xã Đông Hải, với các loại đất chính nhƣ sau:
đất phèn, đất feralit biến đổi do trồng lúa, đất dốc tụ, bạc màu và nhóm đất cát ven biển và đất mặn.
3.2.2. Tài nguyên nước
Nước mặt: Cả Đông Hải và Đại Bình đều có nguồn tài nguyên nƣớc mặt khá phong phú.
Nước ngầm: Tài nguyên nƣớc ngầm của cả Đông Hải và Đại Bình khá dồi dào và có chất lƣợng tốt.
Nước mặn, lợ: Khu vực hai xã Đông Hải và Đại Bình có diện tích mặt biển khá rộng, chất lƣợng nƣớc biển
ven bờ đƣợc đánh giá là tƣơng đối tốt, ít chịu ảnh hƣởng của các nguồn ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên hay
nhân tạo.
3.2.3. Tài nguyên rừng
Xã Đông Hải có 2.865,4ha rừng (chiếm 59,20% diện tích tự nhiên), trong đó có 500ha rừng phòng hộ (chủ
yếu là rừng ngập mặn). Xã Đại Bình có 1105,68ha đất rừng (2005), chiếm 36,59% tổng diện tích tự nhiên,
1027,88ha rừng phòng hộ, chủ yếu là rừng phòng hộ ven biển (rừng ngập mặn).
Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Theo Phan Nguyên Hồng (1999), hệ sinh thái rừng ngập mặn tại khu vực
nghiên cứu thuộc tiểu khu 1 (từ Móng Cái đến Cửa Ông) của vùng ven biển Đông Bắc (Khu vực I) .
Rừng ngập mặn trong khu vực phát triển tƣơng đối tốt và khá tập trung, phần lớn là rừng tự nhiên. Thành
phần thực vật chủ yếu gồm các loài mắm biển, đƣớc vôi, vẹt tách, sú, cóc, tại các bãi triều thấp, các loài giá,
vạng hôi và các loài cây bụi khác trên các vùng triều cao.
3.2.4. Tài nguyên biển
Biển của Tiên Yên và Đầm Hà nói chung, Đông Hải và Đại Bình nói riêng là nơi sinh sống của nhiều loài
thủy hải sản có giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế cao.
8
3.2.5. Tài nguyên nhân văn
Khu vực nghiên cứu có sự cƣ trú của các dân tộc Kinh, Sán Chỉ, Sán Dìu, Hoa, Dao, Nùng, Tày tạo nên sự
đa dạng về văn hóa và phong tục tập quán các tộc ngƣời.
3.2.6. Cảnh quan và môi trường ven biển
Khu vực nghiên cứu nhìn chung khá đa dạng về các loại cảnh quan: cảnh quan vùng đồi núi, đồng bằng ven
biển, vùng cửa sông (cửa sông hình phễu) ven biển, vịnh biển, các vũng nhỏ giữa các đảo.
3.3. Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên ven biển ở hai xã Đại Bình và Đông Hải
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Tình hình sử dụng đất xã Đại Bình
9%
36%
5%
14%
36%
Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Hình 3.1. Tình hình sử dụng đất xã Đại Bình
Tình hình sử dụng đất xã Đông Hải
8%
61%
24%
5%
2%
Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Hình 3.2: Tình hình sử dụng đất xã Đông Hải
3.3.2. Tình hình khai thác thủy hải sản
Ở cả hai xã Đại Bình và Đông Hải nghề đánh cá khơi và bám khơi phát triển chậm, chƣa có tàu đánh cá ở
các ngƣ trƣờng vùng khơi.
Khai thác hải sản tại các bãi triều và trong rừng ngập mặn phát triển mạnh mẽ. Đối tƣợng khai thác rất đa
dạng: các loại cá, tôm, vạng, ngán, giun đen (còn gọi là bông thùa), sá sùng, bạch tuộc (dân địa phƣơng gọi
là ruốc), hà, ốc các loại,
Thu nhập từ hoạt động khai thác thủy hải sản ở bãi triều và rừng ngập mặn trung bình dao động từ 50.000-
100.000 đồng/ngày, có thể cao hơn phụ thuộc vào số lƣợng hải sản đánh bắt đƣợc. Hoạt động khai thác thủy
hải sản trong rừng ngập mặn có những ảnh hƣởng nhất định đến cây ngập mặn.
9
3.4. Thực trạng quản lý tài nguyên ven biển ở Đại Bình và Đông Hải
Hình 3.3 thể hiện mối quan hệ giữa các bên liên quan trong quản lý và khai thác, sử dụng vùng đất ngập triều
thuộc 2 xã Đại Bình và Đông Hải.
Hình 3.3. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong quản lý và khai thác, sử dụng vùng đất ngập triều thuộc 2 xã
Đại Bình và Đông Hải
Hiện tại, tài nguyên rừng ngập mặn và khu vực bãi triều đang thuộc quyền quản lý chung của các xã.
Hình 3.4: Mô hình quản lý rừng ngập mặn tại Đại Bình và Đông Hải
Ảnh hƣởng giữa các bên liên quan
Phối hợp với bên liên quan khác
Vùng đất ngập triều (RNM và bãi triều)
thuộc 2 xã Đại Bình và Đông Hải
Nằm ngoài khu vực nhƣng vẫn có nhiều ảnh
hƣởng đến các hoạt động trong khu vực
Nằm ngoài khu vực
nhƣng có một số ảnh
hƣởng đến khu vực
Bên quan trọng hơn
Bên ít quan trọng hơn
10
Về lý thuyết, cả hai mô hình quản lý trên đều dựa trên cơ sở cách tiếp cận quản lý từ trên xuống (top-down)
truyền thống, ít có sự tham gia của cộng đồng trong việc ra quyết định hoặc lập kế hoạch quản lý tài nguyên
thiên nhiên nói chung và tài nguyên ven biển nói riêng.
3.5. Đề xuất mô hình quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng
3.5.1. Kết quả phân tích SWOT cho CBCRM ở Đại Bình và Đông Hải
Những thế mạnh của cộng đồng khi tham gia vào CBCRM
Vốn kiến thức truyền thống trong việc khai thác nguồn lợi hải sản của khu vực đóng một vai trò quan trọng
trong quản lý nguồn tài nguyên ven biển của khu vực.
Những điểm yếu hạn chế sự tham gia của cộng đồng vào CBCRM
Thiếu thông tin và ít đƣợc tham gia vào quá trình lập kế hoạch và ra quyết định liên quan đến nguồn tài
nguyên ven biển. Những lợi ích mà cộng đồng nhận đƣợc khi tham gia bảo tồn tài nguyên không thực sự rõ
ràng.
Các cơ hội thúc đẩy CBCRM ở Đông Hải và Đại Bình
Các chính sách về quản lý tài nguyên ven biển ở cấp trung ƣơng.
Các kế hoạch, quy hoạch bảo vệ và phát triển RNM của địa phƣơng, cụ thể là quy hoạch bảo vệ, phát triển
rừng ngập mặn trên địa bàn tỉnh từ 2006-2015.
Các dự án của các tổ chức bảo tồn và nghiên cứu trong, ngoài nƣớc.
Các mối đe dọa đối với CBCRM ở Đại Bình và Đông Hải
Các biện pháp khai thác tài nguyên RNM và các bãi triều không hợp lý và thiếu tính bền vững, khai thác quá
mức các loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
Các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội thiếu tính bền vững.
Hình 3.5: Mô hình quản lý bãi triều tại Đại Bình và Đông Hải
11
Hoạt động của trạm xăng dầu ở khu vực Đồng Bí (Đại Bình) và nhà máy khai thác quặng titan (cát đen) ở
khu vực thôn Hà Tràng thuộc xã Đông Hải cũng là những mối đe dọa tiềm ẩn và trực tiếp đối với tài nguyên
ven biển trên địa bàn hai xã.
3.5.2. Đề xuất mô hình CBCRM cho xã Đông Hải và Đại Bình
Hình 3.6.Mô hình CBCRM đề xuất cho Đại Bình và Đông Hải
12
Mô hình CBCRM đề xuất cho Đông Hải và Đại Bình đƣợc xây dựng với trọng tâm là các tổ chức dựa vào
cộng đồng, mà ở đây là Ban quản lý rừng ngập mặn và bãi triều và Đội tuần rừng cộng đồng của xã. Ban
quản lý rừng ngập mặn và bãi triều của xã bao gồm các thành viên là đại diện từ các thôn và một cán bộ
chính quyền cấp xã. Đội tuần rừng cộng đồng sẽ bao gồm một công an viên của xã và những ngƣời tự
nguyện từ các thôn và sẽ trực thuộc Ban quản lý trên.
3.5.3. Các sinh kế thay thế bền vững
Nuôi ong trong rừng ngập mặn
Trồng nấm
Phát triển kinh tế vƣờn đồi
Phát triển chăn nuôi
Bảng 3.1. So sánh mô hình quản lý tài nguyên ven biển hiện tại và mô hình đề xuất
Mô hình hiện tại
Mô hình đề xuất
Các nguyên tắc
Tăng
quyền lực
Do cách tiếp cận từ trên
xuống nên ngƣời dân ít
có cơ hội tham gia vào
việc lập kế hoạch và ra
quyết định về quản lý
nguồn tài nguyên mà
họ phụ thuộc.
Ban quản lý rừng ngập mặn
và bãi triều với thành phần
chủ chốt là các thành viên
đƣợc cộng đồng tín nhiệm
bầu ra sẽ tăng cƣờng tiếng
nói của cộng đồng trong các
quyết định liên quan đến
nguồn tài nguyên ven biển.
Sự công
bằng
Thiếu thông tin và sự
tham gia vào quá trình
lập kế hoạch và ra
quyết định về quản lý
nguồn tài nguyên ven
biển là nguyên nhân
dẫn đến sự mất công
bằng.
Các cuộc họp cộng đồng tại
mỗi thôn sẽ là cơ hội để
ngƣời dân tham gia tích cực
vào quá trình ra quyết định
liên quan đến nguồn tài
nguyên ven biển, qua đó tăng
cƣờng sự công bằng trong
khai thác nguồn tài nguyên
này.
Tính hợp
lý về sinh
thái và
phát triển
bền vững
Nguồn tài nguyên ven
biển vẫn bị khai thác
bằng các biện pháp
mang tính hủy diệt và
thiếu tính bền vững.
Giáo dục môi trƣờng và
những quy định (hƣơng ƣớc)
về khai thác tài nguyên ven
biển sẽ khuyến khích các
biện pháp khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên ven biển
một cách hợp lý và bền
vững.
Tôn trọng
những tri
thức
truyền
thống/bản
địa
Những phƣơng thức
(công cụ) khai thác tài
nguyên mới đã không
quan tâm đến tính bền
vững của tài nguyên.
Những quy định (hƣơng ƣớc)
sẽ quan tâm đến các kiến
thức truyền thống trong khai
thác, sử dụng nguồn tài
nguyên ven biển.
Sự bình
Chƣa đƣợc chú trọng.
Vấn đề giới đƣợc quan tâm
13
đẳng giới
thông qua việc lựa chọn các
thành viên của Ban quản lý
rừng ngập mặn và bãi triều.
Các thành tố
Cải thiện
quyền
hƣởng
dụng các
nguồn tài
nguyên
Quyền hƣởng dụng
nguồn tài nguyên
không đƣợc đảm bảo
do thiếu thông tin và sự
minh bạch trong quá
trình ra quyết định liên
quan đến nguồn tài
nguyên ven biển.
Tham gia tích cực vào các
buổi họp cộng đồng tại thôn
do Ban quản lý RNM và bãi
triều tổ chức sẽ là kênh
thông tin hữu ích và tăng
cƣờng tiếng nói của cộng
đồng trong các quyết định
liên quan nguồn tài nguyên,
qua đó cải thiện quyền
hƣởng dụng tài nguyên của
chính cộng đồng.
Xây dựng
nguồn
nhân lực
Tăng cƣờng năng lực
cho chính bản thân
cộng đồng chƣa đƣợc
chú trọng.
Giáo dục môi trƣờng sẽ tăng
cƣờng năng lực cho đội ngũ
cán bộ chính quyền cấp địa
phƣơng và mỗi thành viên
của cộng đồng trong quản lý
nguồn tài nguyên ven biển
mà họ phụ thuộc.
Bảo vệ
môi
trƣờng
Các hệ sinh thái ĐNN
ven biển bị suy thoái do
các phƣơng thức khai
thác tài nguyên không
hợp lý và thiếu tính bền
vững.
Những quy định (hƣơng ƣớc)
do Ban quản lý RNM và bãi
triều xây dựng và đƣợc cộng
đồng thông qua, kết hợp với
hoạt động của Đội tuần rừng
cộng đồng sẽ hạn chế các
biện pháp khai thác tài
nguyên mang tính hủy diệt,
bảo vệ và phục hồi lại các hệ
sinh thái ĐNN đang bị suy
thoái.
Phát triển
sinh kế
bền vững
Các sinh kế hiện tại
thƣờng mới chỉ quan
tâm đến khía cạnh kinh
tế mà chƣa thực sự chú
ý đến tính bền vững của
tài nguyên.
Các sinh kế thay thế sẽ mang
lại thu nhập ổn định cho
ngƣời dân địa phƣơng và
giảm dần sự phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên
ven biển.
14
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tài nguyên ven biển có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng, nhƣng lại
đang bị xuống cấp do chính các hoạt động của con ngƣời.
Đa phần ngƣời dân trong cả hai xã Đại Bình và Đông Hải không biết hoặc không biết rõ ràng về tình
hình quản lý nguồn tài nguyên ven biển mà họ phụ thuộc.
Quyền hƣởng dụng tài nguyên của cộng đồng địa phƣơng về cơ bản đƣợc đảm bảo.
Kiến thức truyền thống và động lực nội tại cộng đồng là những ƣu thế, trong khi thiếu kiến thức
khoa học và không ý thức đƣợc trách nhiệm bảo vệ nguồn tài nguyên lại là những yếu thế khi cộng
đồng tham gia vào CBCRM. Tuy nhiên sự hậu thuẫn về thể chế, chính sách và các chƣơng trình bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng ngập mặn ở cấp tỉnh cũng nhƣ sự lôi cuốn của chính khu vực nghiên
cứu chính là các cơ hội thúc đẩy CBCRM ở địa phƣơng.
Nguồn tài nguyên ven biển của địa phƣơng hiện đang đối mặt với nhiều mối đe dọa, trong đó khai
thác tận diệt sá sùng, đánh ngán, đánh bắt hải sản bằng điện cao áp, các quy hoạch phát triển thiếu
bền vững là những mối đe dọa trực tiếp. Ngoài ra, hoạt động của trạm xăng dầu và nhà máy khai
thác quặng lại mang đến những nguy cơ tiềm ẩn cho môi trƣờng cũng nhƣ tài nguyên của khu vực.
Mô hình CBCRM đề xuất cho khu vực sẽ tập trung vào việc xây dựng các tổ chức dựa vào cộng
đồng, mà ở đây là Ban quản lý rừng ngập mặn và bãi triều và Đội tuần rừng cộng đồng. Với mô hình
này, các sinh kế thay thế bền vững có thể áp dụng tại khu vực là nuôi ong trong rừng ngập mặn,
trồng nấm, phát triển kinh tế vƣờn đồi, nuôi cá nƣớc ngọt và phát triển chăn nuôi.
2. Khuyến nghị
Các cấp chính quyền địa phƣơng cần giải quyết dứt điểm tình trạng chiếm dụng trái phép một số
diện tích bãi triều cũng nhƣ rừng ngập mặn gây ra tình trạng mất công bằng trong khai thác nguồn
lợi hải sản của khu vực.
Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục môi trƣờng.
Hỗ trợ cải thiện các sinh kế hiện tại, phát triển các sinh kế thay thế.
Mỗi xã nên thành lập Ban quản lý rừng ngập mặn và bãi triều và Đội tuần rừng cộng đồng.
Một tổ chức hỗ trợ bên ngoài cộng đồng có kinh nghiệm cũng rất cần thiết để xúc tiến quá trình tham
gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên ven biển của địa phƣơng.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Kiểm Lâm (2002). Văn bản quy phạm pháp luật về Quản
lý, Bảo vệ rừng. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006). Cẩm nang ngành lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp. Hà
Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007). Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006-2020. Hà Nội.
4. Cục Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam (2005). Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam sau 15 năm
thực hiện Công ước Ramsar. Hà Nội.
5. Lê Diên Dực (1998). Quản lý bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng trong “Bảo tồn đa dạng sinh học
vùng ven biển Việt Nam”. IESD Publication 98-02. 69-75.
6. Lê Diên Dực, Hoàng Văn Thắng (2008). Tổng hợp và đánh giá một số mô hình hiện có trong khu vực và
Việt Nam. Báo cáo chuyên đề thuộc đề tài nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng “Triển khai
áp dụng và hoàn thiện mô hình quản lý tài nguyên thiên dựa vào cộng đồng phục vụ phát triển bền vững
vùng cửa sông ven biển xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và xã Đại Bình, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh”. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
7. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2007). Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
8. Nguyễn Chu Hồi (2003). Chiến lược môi trường quốc gia và quá trình thực hiện ở vùng bờ biển Việt
Nam. Tài liệu tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển. Nha Trang.
9. Nguyễn Chu Hồi và cộng sự (1999). Tài nguyên và môi trường biển: Tuyển tập các công trình nghiên
cứu. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. Phan Nguyên Hồng và cộng sự (2000). Rừng ngập mặn Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Việt Hùng (2008). Đánh giá điều kiện khí hậu, thủy văn, địa hình, địa mạo và đánh giá các hệ
sinh thái, cảnh quan tự nhiên của khu vực. Báo cáo chuyên đề thuộc đề tài nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc
về bảo vệ môi trƣờng “Triển khai áp dụng và hoàn thiện mô hình quản lý tài nguyên thiên dựa vào cộng
đồng phục vụ phát triển bền vững vùng cửa sông ven biển xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và xã Đại Bình,
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Hà Nội.
12. Trần Thu Phƣơng (2008). Kinh tế - xã hội, kiến thức bản địa và hiện trạng năng lực quản lý bảo tồn
trong vùng cửa sông ven biển xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và xã Đại Bình, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh. Báo cáo chuyên đề thuộc đề tài nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng “Triển khai áp
dụng và hoàn thiện mô hình quản lý tài nguyên thiên dựa vào cộng đồng phục vụ phát triển bền vững
vùng cửa sông ven biển xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và xã Đại Bình, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh”. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
13. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2009). Triển khai áp dụng và hoàn thiện mô hình quản lý tài nguyên thiên
dựa vào cộng đồng phục vụ phát triển bền vững vùng cửa sông ven biển xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và
xã Đại Bình, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
14. Hà Xuân Thông (2003). Đặc điểm của các cộng đồng dân cư ven biển ở Việt Nam. Tài liệu tập huấn
Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển. Nha Trang.
15. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội (2006). Quản lý tổng hợp
tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng tại các xã Hải Lạng và Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh. Hà Nội.
16
16. Trƣơng Văn Tuyển (2006). Xây dựng các tổ chức dựa vào cộng đồng để quản lý tài nguyên thiên nhiên
dựa vào cộng đồng: Bài học từ đầm phá Tam Giang ở Miền Trung Việt Nam. Tài liệu về IDRC đã hỗ trợ
dự án Quản lý Tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng ở Miền Trung Việt Nam.
17. Viện Tái thiết Nông thôn Quốc tế, Philippines (2000). Các phương pháp tham gia trong quản lý tài
nguyên ven biển dựa vào cộng đồng (tập 1,2,3) - bản dịch của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
18. Brosius J. Peter, Anna Lowenhaup Tsing, Charles Zerner (2005). Communities and Conservation:
Histories and Politics of Community-based natural resource management. Altamira Press.
19. Ferrer E. and C. Nozawa (1997). Community-based coastal resource management in the Philippines: key
concepts, methods and lessons learned. A paper presented at the International Development Research
Center Planning Workshop on Community-Based Resource Management. Hue-Vietnam.
20. Gill Sepherd (2004). Ecosystem Approach: Five steps to implementation. IUCN, Gland, Switzerland and
Cambridge, UK. vi + 30 pp.
21. Gruber S. James (2007). Key principles of Community-based natural resource management: A synthesis
and interpretation of identified effective approaches for managing the commons. Department of
Environmental Studies, Antioch University New England. England.
22. Hernández C. Juan, Rigoberto Hernández Jonapá, Sonia Náñez Jiménez, Salvador Rodríguez Alcázar,
Carlos Tejeda Cruz, Alexser Vázquez Vázquez, Kim Batchelder, Alba Zoraida Maldonado Fonseca
(2003). Community-based Conservation - Participatory conservation in buffer zone communities of the
Natural Protected Areas of Chiapas, Mexico. The Nature Conservancy, Arlington, Virginia, USA.
23. Mercy Kamara, Claus Heinberg (2006). Community-based natural resource management in Cambodia.
Tek-Sam, 2. Kandidat Enkeltmodul.
24. Mulekom van Leo (2008). Reflections on Community Based Coastal Resources Management in the
Philippines & South-East Asia. Oxfam International.
25. Schmink Marianne (1999). Conceptual Framework for Gender and Community-Based Conservation.
Managing Ecosystems and Resources with Gender Emphasis, Case Study No.1 on Gender, Community
Participation and Natural Resource Management. Tropical Conservation and Development Program,
Center for Latin American Studies, University of Florida. USA.
26. Wang Hurng-Jyuhn, Chin-Shien Wu (2005). Community-Based Conservation Management: Strategies
and Modeling of Wildlife Refuge at Shin-Wu-Lue Creek. Taiwan.
Internet
27. Trinh Anh, Mộc Khánh. “Trồng nấm, nuôi ong: Hƣớng đi hiệu quả bảo vệ môi trƣờng”,
(ngày truy cập 14/12/2009).
28. Con ngƣời và Thiên nhiên. “Nghề cá đầu tiên ở Đông Nam Á đƣợc chứng nhận MSC”,
(ngày truy cập 30/10/2009).
29. Cổng thông tin điện tử Quảng Ninh. “Quảng Ninh: Quy hoạch, phát triển rừng ngập mặn phù hợp với
phát triển kinh tế - xã hội”, (Ngày truy cập 29/9/2009).
30. Lê Phƣơng, Đình Tính. “Quản lý và bảo vệ đầm phá hƣớng vào cộng đồng”,
(Ngày truy cập 30/7/2009).
17
31. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre. “Bến Tre triển khai đề tài nghiên cứu về con sâm đất”,
(Ngày
truy cập 24/9/2009).
32. Thông tấn xã Việt Nam. “9 khu rừng ngập mặn đƣợc ƣu tiên bảo vệ trong năm 2005 và 8 dự án quản lý
môi trƣờng cho giai đoạn 2005-2010”,
/>01.4343/2005/2005_00002/MItem.2005-01-28.3025/MArticle.2005-01-28.4214/marticle_view (ngày
truy cập 24/9/2009).