Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần chè Kim Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.36 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Mục lục
Lời mở đầu.............................................................................................................4
Chơng I:.................................................................................................................7
Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.....................................................................7
I. Vai trò hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị trờng:...................................................................................7
1.1. Kinh tế thị trờng với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm................................................................................................................7
1.2. Vai trò của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................9
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................................................10
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.10
2.1.1. Khái niệm:...........................................................................................................10
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.................................................................................11
2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm...........................15
2.2.1. Khái niệm:...........................................................................................................15
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:............................................................................15
2.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................17
III. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất..............................................................18
3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.......................................................18
3.2. Tài khoản sử dụng:.................................................................................19
3.3.Trình tự hạch toán:..................................................................................20
3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:.......................................................20
3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:...............................................................20
3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:.......................................................................21
3.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................................22
IV. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm................23
4.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm..........................................................23
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ......................................................24


Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
4.3. Các phơng pháp tình giá thành sản phẩm..............................................26
4.4. áp dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình
doanh nghiệp ................................................................................................28
4.4.1.Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.....................................................28
4.4.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục . ......29
Đối với laọi hình doanh nghiệp có quy trình cộng nghệ phức tạp gồm nhiều bớc kế
tiếp nhau theo một trình tự nhất định, thành phẩp ở bớc cuối phải trải qua nhiều bớc
chế biến tuần tự, bán thành phẩm ở bớc trớc là đối tợng chế biến ở bớc tiếp theo và
mỗi bớc lại cho ra bán thành phẩm mới, thì chi phí sản xuất đợc tập hợp riêng cho
từng bớc chế biến . Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu
của công tác quản lý mà đối tợng tính giá thành trong các doanh nghiệp này có thể
có hoặc không có bán thành phẩm ..............................................................................29
Tính giá thành phân bớc theo phơng án có tính giá thành bán thàng phẩm ............29
Phơng án này áp dụng thích hợp trong trờng hợp đối tợngtính giá thành là bán thành
phẩm và thành phẩm . Giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trớc là chi phí để
tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn sau và lần lợt kết chuyển kế tiếp cho
đến thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng . Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành theo phng án này nh sau:................................................................................29
Tính giá thành phân bớc theo phơng án không tính giá thành bán thàng phẩm.......30
V. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......................30
5.1. Hệ thống chứng từ hạch toán chi phí sản xuất:......................................30
5.2. Hệ thống sổ chi tiết, tổng hợp trong các hình thức sổ...........................31
5.2.1. Hệ thống sổ chi tiết:..........................................................................................31
5.2.2. Hệ thống sổ tổng hợp:.........................................................................................31
VI. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................33
6.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
và liên hệ với chuẩn mực kế toán Việt Nam ................................................33

6.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại một số nớc trên thế giới:
.......................................................................................................................35
6.2.1. Kế toán Bắc Mỹ:................................................................................................35
6.2.2. Kế toán Tây âu ( Kế toán Pháp).......................................................................36
Chơng II:.............................................................................................................37
Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh...............................................................37
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
I. Công ty cổ phần chè Kim Anh và những vấn đề liên quan đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..............................................37
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................37
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất chè.........................40
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm.................40
1.2.2. Tổ chức sản xuất tại công ty...............................................................................44
1.3. Tổ chức hệ thống quản lý công ty..........................................................45
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán.......................................................................48
1.4.1. Bộ máy kế toán công ty.......................................................................................48
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán hiện nay tại công ty...................................................51
Các sổ sách dùng trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần chè Kim Anh:...................................................51
- Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, Nhật ký chứng từ số 7, Bảng
kê số 4, Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ tiền lơng và bảo
hiểm, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng kê số 3..............51
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, bảng chi tiết chi phí nhân viên phân xởng,
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, bảng tính giá thành............................51
II. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần chè Kim
Anh.....................................................................................................................52
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí...........................52
2.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và kỳ hạch toán............................53

2.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm........................................................54
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................................54
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp...................................................62
2.3. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung...........................................................65
2.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang................................71
III. Tính giá thành sản phẩm tại công ty CP chè Kim Anh................................76
3.1. Đối tợng tính tính giá thành...................................................................76
3.2. Phơng pháp tính giá thành và trình tự tính giá thành.............................76
IV. Công tác phân tích các chỉ tiêu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại
công ty CP chè Kim Anh....................................................................................79
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Chơng III:............................................................................................................82
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh ............................................82
I. Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở công ty chè Kim Anh............................................................................83
1.1.Ưu điểm:.................................................................................................84
1.2 Nhợc điểm...............................................................................................84
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm.............................................................................................................87
Kết luân..............................................................................................................96
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Lời mở đầu
ở nớc ta, sự ra đời của nền kinh tế thị trờng đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển hơn nhng cũng buộc các doanh nghiệp muốn đứng vững phải nỗ
lực hơn trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Không còn sự bao cấp của nhà nớc
các doanh nghiệp phải tự lực sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và
có lãi, do đó mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận. Muốn vậy,

quản lý hiệu quả chi phí và hạ giá thành là vấn đề quan trọng, nó góp phần tạo ra
sự phát triển của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm cần có sự kết hợp của nhiều biện pháp quản lý và của nhiều bộ phận trong
doanh nghiệp nhng trong đó công tác hạch toán kế toán là một công cụ hiệu quả
hơn cả.
Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè
hơng tiêu dùng trong nớc và chè xuất khẩu trên cơ sở nguồn vốn tự có do các cổ
đông đóng góp và một phần vốn của Nhà nớc. Với dây truyền sản xuất có quy mô
lớn và hiện đại, sản phẩm của công ty đợc sản xuất với khối lợng lớn, phong phú về
chủng loại có chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng trong nớc a chuộng và bạn bè thế
giới tín nhiệm.Tuy nhiên sự cạnh trang nghiệt ngã của thị trờng luôn đặt ra cho ban
lãnh đạo công ty vấn đề bức xúc là làm sao tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng, tối đa hoá lợi
nhuận nhằm cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo công ty và các cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán, cùng sự hớng dẫn
nhiệt tình của cô giáo: PGS,TS Nguyễn Thi Đông em đã hoàn thành đề tài: Tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần
chè Kim Anh. Qua đề tài này, em mong sẽ đợc đi sâu nghiên cứu cả về lý luận và
thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong 1 đơn vị, nhằm
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
củng cố hơn cho kiến thức đã học tại Nhà trờng và muốn đóng góp một vài ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn công tác này tại công ty cổ phần chè Kim Anh.
Do thời gian thực tập không nhiều và phạm vi đề tài không cho phép, vậy
trong phần cơ sở lý luận, em chỉ đi vào xem xét vấn đề theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, đây là phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất hiện nay và qua vài nét khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và đi sâu vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
tháng 12 năm 2002 của công ty cổ phần chè Kim Anh trong phần thực tế.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài thực tập tốt nghiệp đợc trình bày theo
những nội dung chính sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .
Chơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh.
Vì thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ chuyên môn còn nhiều
hạn chế nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt
nội dung và hình thức, em rất mong nhận đực sự giúp đỡ của thầy cô để đề tài đợc
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Ch ơng I:
Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Vai trò hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng:
1.1. Kinh tế thị trờng với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trờng (KTTT), mọi chủ thể kinh tế đều
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh và quy luật lu thông tiền tệ. Các quy luật này ảnh hởng đến mọi
hoạt động của từng doanh nghiệp tạo ra các đặc trng của nền KTTT:
- Trong nền KTTT, mỗi chủ thể đều có khả năng tự do lựa chọn, tự do đa ra
mọi quyết định của mình để thoả mãn lợi ích của mình một cách cao nhất. Lợi ích
kinh tế của ngời tiêu dùng là lợi ích sử dụng, lợi ích kinh tế của nhà doanh nghiệp
là hiệu quả kinh tế, là lợi nhuận.

- Để đạt đợc mục tiêu của mình, nhà doanh nghiệp luôn thoả mãn những nhu
cầu cao nhất của ngời tiêu dùng. Nên doanh nghiệp phải đa ra thị trờng những sản
phẩm, dịch vụ khách hàng cần chứ không phải đa ra những sản phẩm, dịch vụ
mình có.
- Cạnh tranh là một trong những đặc trng cơ bản của nền KTTT. Nừu không có
cạnh tranh thì không có hoạt động đích thực của thị trờng. Thông qua cạnh tranh,
mối quan hệ lợi ích của ngời tiêu dùng với các nhà doanh nghiệp đợc thực hiện.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận phải có những chủ
trơng và biện pháp kinh doanh đúng đắn có hiệu quả.
- Tiền tệ hoá các quan hệ kinh tế là đặc trng đánh dấu bớc phát triển cao của
nền kinh tế hàng hoá. Chỉ khi nào các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
đợc tiền tệ hoá, các quan hệ trao đổi thông qua tiền tệ thì nền kinh tế mới đợc coi
là nền KTTT.
Khi vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trờng tức là chúng ta đã chầp nhận chi
phối của các quy luật kinh tế. Các quy luật kinh tế vốn có của nền KTTT chi phối
trực tiếp đến các đầu vào sản xuất, sự tác động này có khác nhau nhng chúng đều
thống nhất ở một điểm là toàn bộ các đầu vào cần phải bù đắp bằng chính hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, sự tồn tại và phát triển của từng
doanh nghiệp trong điều kiện có sự hoạt đông của các quy luật này chính là ở khả
năng tự bù đắp các đầu vào của doanh nghiệp thông qua thị trờng.
Với t cách là một chủ thể kinh doanh thì mọi khoản chi phí dù phát sinh ở đâu,
vào thời điểm nào thuộc bộ phận nào trong cơ cấu giá trị sản phẩm cũng là những
khoản chi cần đợc bù đắp để đảm bảo khả năng tái sản xuất. Cần thấy rằng không
có đơn vị nào trong chi tiêu mà không tính đến hiệu quả, không tính đế khả năng
bù đắp.
Xuất phát từ yêu cầu bù đắp để thực hiện quá trình tái sản xuất, bản thân doanh
nghiệp phải có trách nhiệm tính đủ, tính đúng các khoản chi mà mình đã bỏ ra vào
cơ cấu giá thành sản phẩm.

Trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung các doanh nghiệp nhà nớc đợc
bao cấp đầu vào và bao tiêu toàn bộ sản phẩm mà họ làm ra, mọi chi phí trong quá
trình sản xuất đều đợc nhà nớc cấp vì vậy chỉ tiêu chi phí và giá thành sanr phẩm
không phản ánh đúng bản chất của chúng do đó không tạo đợc động lực cho các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau, tìm tòi sáng tạo các phơng pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng XHCN thì mọi doanh nghiệp phải chủ động trong sản xuất
kinh doanh, tự hạch toán độc lập không còn bao cấp nữa. Nền KTTT buộc các
doanh nghiệp phải tìm cách chiếm lĩnh thị trờng của nhau và niềm tin của khách
hàng cho nên việc kiểm soát và nắm bắt chính xác, kịp thới các chỉ tiêu chi phí sản
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm đợc coi là tiền đề quan trọng để đảm
bảo việc kinh doanh có hiệu quả.
1.2. Vai trò của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp hạch toán kế toán là một công cụ luôn đ-
ợc các nhà quản lý đặt lên hàng đầu. Vì hạch toán kế toán là theo dõi toàn bộ quá
trình hạch toán kinh doanh về mặt giá trị dựa trên nguyên tắc và trình tự đợc quy
định thống nhất.
Về mặt quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hạch toán kế toán ghi
lại một cách chính xác kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, cho
từng khâu và từng đối tợng tập hợp. Từ chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp, hạch
toán kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng cụ thể. Bên cạnh
đó, hạch toán kế toán còn cung cấp cho nhà quản lý những thông tin chi tiết, tổng
hợp về tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh tình hình sử dụng các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp tại một thời điểm bất kỳ để nhà quản lý đa ra những chính
sách nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất từ đó dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
Khi công tác hạch toán chi phí đợc thực hiện tốt, đồng bộ và tuân thủ đúng
nguyên tắc kế hoạch quy định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cjo việc quản lý chi phí

sản xuất một cách tốt nhất, đơn giản nhất. Khi chi phí đợc hạch toán chính xác thì
việc tính toán, xác định giá thành sản phẩm cũng chính xác do đó cung cấp những
thông tin phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cho nhà quản lý. Thông tin về giá thành cực kỳ quan trọng để các nhà quản
trị lựa chọn kết cấu mặt hàng tối u, đánh giá kết quả hạch toán nội bộ trong doanh
nghiệp, phát hiện những rủi ro tiềm tàng để khong ngừng phấn đấu tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi
phí.
Để thực hiện tốt công tác trên, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải xây
dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng quy
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
trình công việc, phân bổ cho từng sản phẩm, từng chi tiết của đơn vị mình. Xác
định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và phơng pháp phân bổ phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Xác định
đúng đối tợng tính giá thành, phơng pháp tính giá thành, kỳ tính giá thành và ph-
ơng pháp đánh gía sản phẩm dở dang thích hợp, thực hiện tốt công tác tính giá
thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm cở sở đánh
giá công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp có sát với thực tế hay không để có
những điều chỉnh thích hợp phục vụ tốt cho việc quản trị doanh nghiệp.
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Khái niệm:
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Ngoài hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm,
các doanh nghiệp sản xuất còn tiến hành các hoạt động khác nh thực hiện một số
loại lao vụ, dịch vụ, hoạt động đầu t tài chính...
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời gian nhất định

(tháng, quý, năm...). Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất chính
là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất của nó.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, ngoài hoạt động liên quan đến quá trình
sản xuất còn có những hoạt động kinh doanh khác, các hoạt động không có tính
sảnh xuất nh bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự
nghiệp... Chi phí của tất cả quá tình sản xuất kinh doanh đợc gọi là chi phí sản xuất
kinh doanh còn chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt
động sản xuất.
Vây chi phí sản xuất là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Muốn
hiểu bản chất của chi phí sản xuất cần phân biệt chi phí và chỉ tiêu:
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tái sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó đợc sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung ứng (mua sắm vật t hàng hoá) chi tiêu
cho qúa trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, công tác quản lý, quá trình
tiêu thụ...).
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại chi phí, do đó để quản lý chặt
chẽ chi phí và giá thành sản phẩm cũng n để tổ chức tốt công tác kế toán, cần tiến
hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra và
phân tích quá trình phát sinh chi phí và tình giá thành sản phẩm nhằm huy động
mọi khả năng làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu và mục đích khác nhau của quản lý và công tác hạch toán có
các cách phânloại chi phí sau:
Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm:

Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí và lập kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Hiện nay ở nớc ta giá thành sản phẩm đợc
quy định có ba khoản mục chi phí cơ bản:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng, các
khoản phụ cấp... cho công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp ). Chi phí sản xuất
chung thờng bao gồm các khoản mục sau:
1) Chi phí nhân viên phân xởng: gồm lơng và các khoản trích theo lơng, các
khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xởng.
2) Chi phí vật liệu: chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xởng, nh vật liệu dùng
sửa chữ, bảo dỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc phân xởng quản lý và sử
dụng.
3) Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụũúât dùng cho
hoạt động quản lý của phân xởng.
4) Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, vô
hình, tái sản đi thuê tài chính sử dụng trong sản xuất sản phẩm.
5) Chi phí dịch vụ mua ngaòi bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ co
hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất nh: chi phí sửa chữa, chi phí thuê
ngoài, nớc điện, điện thoại...
6) Chi phí bằng tiền khác gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể
trên phục vụ cho hoạt động sản xuất của phân xởng.
Ngoài ba khoản mục chi phí đó nếu xét theo tiêu thức giá thành đầy đủ thì còn hai

khoản mục chi phí cấu thành nữa là: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc
chia làm 7 yếu tố:
1) Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... Sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị
không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
2) Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu,
động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ số dùng không hết nhập
lại kho và phế liệu thu hồi).
3) Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Bao gồm tổng số
tiền lơng và các khoản phục cấp mang tính chất lơng phảI trả cho công nhân viên
chức.
4) Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm số trích cho các quỹ
KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp mang
tính chất lơng phảI trả cho công nhân viên chức.
5) Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phảI
trích trong tổng số TSCĐ sử dụng cho sản xuất.
6) Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất trong kỳ.
7) Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
để lập báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí kinh doanh theo yếu tố)
phục vụ cho nhu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực

hiện dự toán chi phí, lập dự toán kinh doanh cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong đIều kiện
nền kinh tế thị trờng bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, do vậy căn cứ vào mục
đích, công dụng, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến các hoạt động quản lý và
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
phục vụ trong sản xuất, trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất. Chi
phí sản xuất, chế tạo sản phẩm đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản
phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp (hay chi phí sản xuất chung) là những chi phí phục vụ quản lý
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành
các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nh
các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và một số chi phí khác.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của các chi
phí có xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,
làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh từng lĩnh vực hoạt động. Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất
chế tạo sản phẩm sẽ bị nhng chi phí cấu thành trong giá thành theo các khoản mục
giá thành quy định: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra, việc phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí còn cho phép xác
định đợc những chi phí tính trong giá hành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, mà còn tính cho số sản phẩm, lao vụ đã tiêu thụ, đã bán cho phù hợp với
điều kiện nền kinh tế thị trờng.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại chi phí nh:

Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí sản xuất với khối lợng sản
phẩm hoàn thành
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tợng chịu phí
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa khoản chi và chi phí
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ chia thành: chi phí cơ bản, chi phí chung và thiệt hại trong sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với giá thành chia
thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Căn cứ vào phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí chia thành: chi phí hạch
toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá
trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và chủ
động mọi kế hoạch, mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1. Khái niệm:
Quá trình sản xuất là quá trình gồm hai mặt thống nhất. Một măt doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác doanh nghiệp thu đợc những
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Chi phí sản xuất phản ánha mặt hao phí sản
xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả nhữ khoản chi
phí phát sinh trong kỳ hoặc kỳ khác chuyển sang và các khoản phí trích trớc có
liên quan tới việc sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo lên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng sản phẩm doanh
nghiệp hoàn thành trong kỳ. giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết

quả sử dụng các tài sản, vật t, lao động, vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích
sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí tiết kiệm nhất và giá
thành hợp lý nhất. Giá thành sản phẩm chính là thớc đo xác định hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất cũng nh sức mạnh trong cạnh tranh.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành sản phẩm
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau:
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh: (2 loại )
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi sản xuất, nó bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính
cho những sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng
ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Giá thành sản xuất sản phẩm là căn cứ để tính vốn hàng bán, lãi gộp của các doanh
nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hành và chi phí quản lí doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành toàn bộ
của sản phẩm chỉ đợc tính và xác định khi sản phẩm đó đợc tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ là căn cứ để xác định lãi trớc thuế thu nhập về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính toán:
Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính toán thì giá thành bao gồm:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Giá thành đinh mức đợc xác định trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính
xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất giúp cho
đánh giá đúng đắn các giảI pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất
sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để hiểu sâu về chi phí và giá thành sản phẩm, chúng ta đi sâu nghiên cứu sự
giống và khác nhau giữa chúng. Từ đó có thể tìm ra mối liên hệ giữa chúng, tạo

điều kiện để tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đợc đầy đủ và chính xác.
Nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện
bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã
hoàn thành. Trong chu kỳ ngắn, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ bằng
nhau hoặc không có sản phẩm dở dang thì chi phí sản xuất đúng bằng giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên, trong một chu kỳ dài, sẽ có sự khác biệt giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm về mặt lợng tiền và phơng pháp xác định.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí. Còn giá thành sản
phẩm lại gắn liền với khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ có liên quan đến những sản phẩm hoàn thành sản
phẩm dở dang và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm lại không liên quan đến
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà liên quan đến sản phẩm dở dang
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
kỳ trớc chuyển sang. Vì chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang kỳ này và chi phí kỳ
này chuyển sang kỳ sau thờng không nh nhau nên chi phí sản xuất giá thành sản
phẩm trong kỳ không trùng nhau.
III. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất.
3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất mới tổ chức tốt, khoa học và hợp lý công tác kế
toán chi phí sản xuất. Đồng thời, nó có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng
quản lý sản xuất, việc thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh doanh
đối với toàn doanh nghiệp, phát huy đợc vai trò, chức năng của kế toán.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục
đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra đợc sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm lao vụ

của doanh nghiệp đợc thực hiện, chế tạo ở các phân xởng, bộ phận khác nhau, theo
quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh cần
đợc tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí theo phạm vi, giới hạn nhất định để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nh vậy, xác định đối tợng kế toán hạch
toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những pham vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần tập hợp.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất cần phải dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang TK tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
TK này có thể đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
phục vụ cho việc tính tía thành theo từng đối tợng cần tính giá thành.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Dùng TK này để tập hợ và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân

sản xuất trực tiếp vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả
tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân
sản xuất).
TK này có thể đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tợng cần tính giá thành.
TK 627: Chi phí sản xuất chung; đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
6271 Chi phí nhân công phân xởng.
6272 Chi phí NVL phân xởng.
6273 Chi phí công cụ dụng cụ.
6274 Chi phí KHTSCĐ.
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278 Chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
3.3.Trình tự hạch toán:
3.3.1. Kế toán chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu nếu
xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất riêng
biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó. Trờng hợp nguyên vật liệu nếu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất không thể hạch
toán cho từng đối tợng đợc thì chi phí phảI phân bổ cho đối tợng có liên quan theo
tiêu thức hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoàI có thể
chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản
xuất.
Trong đó:
Sơ đồ số 1-1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nếu chi phí NVL trực tiếp ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết cho từng
đối tợng hạch toán chi tiết thì phải áp dụng phân bổ thích hợp. Doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phơng pháp phân bổ sau:
+ Phân bổ chi phí NVL trực tiếp theo định mức.
+ Phân bổ chi phí NVL trực tiếp theo chi phí nguyên vật liệu chính.
+ Phân bổ chi phí NVL trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành.
+ Phân bổ chi phí NVL trực tiếp theo số giờ máy chạy.
3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
=
Tổng chi phí
vật liệu cần
phân bổ
x
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tượng
Tỷ lệ (hệ số)
phân số
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượngTổng tiêu
thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
TK 152,153, 331...
TK 621
TK 154
TK 411, 154, 331
Vật liệu xuất trực tiếp
Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp
Nhận cấp phát, liên doanh
thuê gia công
TK 111, 112, 331...
Mua NVL trực tiếp
không qua kho
TK 152
NVL xuất dùng
không hết
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp
cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sở hữu sủa dụng lao động chịu và đợc tính
vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định vơí tiền lơng, phát sinh của công nhân
sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực itếp có liên quan đến nhiều đối t-
ợng tính mà không hạch toán trực tiéep đợc (tiền lơng phụ, lơng trả theo thời
gian,...) thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho
các đối tơng chi phí có liên quan.
Sơ đồ 1-2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm
trong phạm vi phân xởng và các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp ngoàI chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung phảI đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất, phải
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng bộ phận sản
xuất.

Cần lu ý rằng chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng hạch
toán, chúng ta ngay từ đầu đã không thể hạch toán cho từng đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất. Vì vậy, chúng ta cần phảI tiến hành phân bổ theo một trong số các
cách:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVL chính.
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lơng của CN sản xuất.
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo giờ công của CN sản xuất.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
TK 334
TK 622 TK 154
TK338(3382,3383,3384)
Lương, phụ cấp
Phải trả CNTT sản xuất
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích
theo tỉ lệ quy định
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo số giờ máy chạy.
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí trực tiếp.
Sơ đồ 1-3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất .
Để tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này kế toán sử dụng tài khoản
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
TK 334, 338 TK 627 TK 154
TK 152, 153
Lương, phụ cấp
phải trả nhân viên
phân xưởng

Kết chuyển, phân bổ
CP SXC
NVL, CCDC
xuất dùng
TK 111, 112
Các khoản ghi giảm
CP SXC
TK 111, 112
Chi phí khác
mua ngoài
Gửi bán
TK 621 TK 154 TK 152, 111
TK 622
Kết chuyển
CP NVLTT
Các khoản ghi giảm
Chi phí
Kết chuyển
CP NCTT
TK 627
Kết chuyển
CP SXC
Tiêu thụ
TK 155
Nhập kho
TK 155
TK 155
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ 1-4: Tổng hợp chi phí sản xuất
IV. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.

4.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ
vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối
tợng tính giá cho thích hợp.
Về mặt tổ chức nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng
công việc sản xuất là một đối tợng tính giá. Về mặt quy trình công nghệ sản xuất
cũng có ảnh hởng đến xác định đối tợng tính giá. Nếu qui trình công nghệ sản xuất
giản đơn thì đối tợng tính giá chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình
sản xuất. Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là sản phẩm do lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm.
Đối tợng tính giá có nội dung kinh tế khác với đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất. Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức
ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản
xuất hợp lý, giúp cho doanh nghiệp tăng cờng công tác kiểm tra tiết kiệm chi phí,
thực hiện hạch toán kinh doanh tốt.
Xác định tốt đối tợng tính giá thành là căn cứ để tính giá thành từ đó đánh
giá bán sản phẩm, tổ chức công tác tính giá sản phẩm, lựa chon phơng pháp tính
giá thích hợp, tổ chức công việc tính giá hợp lý phục vụ cho việc quản lý và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toàn hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Xác định kỳ tính giá cho từng đối tợng tính giá thích hợp sẽ giúp cho tổ
chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời trung thực phát huy đợc

vai trò kiểm tra tình thực hiện kế hoạch giá sản phẩm của kế toán. Từng đối tợng
tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản
xuất của chúng để xác định cho phù hợp.Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào
thời điểm cuối tháng. Ngày cuối tháng, sau khi hoàn thành công việc ghi sổ kế
toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận kế toán tính giá thành căn cứ vào chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong tháng cho từng đối tợng tập hợp chi phí vận dụng
phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực
tế cho từng loại sản phẩm. Trờng hợp kỳ tính giá thành phù hợp vời kỳ báo cáo, có
tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép
số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.Trờng hợp sản xuất
đơn chiếc, hoặc theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoặc
loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hay loại
sản phẩm đó, thì chu kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản
xuất, sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Hàng tháng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, sau đó căn cứ các chứng từ chứng minh sản phẩm hoặc loại sản
phẩm đã hoàn thành kế toán tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm
hoặc từng loại sản phẩm.
Tóm lại, mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho phù hợp.
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn
năm trong quá trình sản xuất cần kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang mới có thể
tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm tính chất sản xuất, quy trình công
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
nghệ sản xuất và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ gồm giá trị vật liệu chính:

Cách xác định này đơn giản dễ thực hiện và thích hợp với từng doanh nghiệp
mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Dựa theo mức độ hoàn thành của số lợng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Công việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ trong phơng pháp này đợc tiến hành:
- Trên cơ sản lợng dở dang cuối kỳ thực tế cho những loại chi phí bỏ một lần
trong sản xuất, không phụ thuộc mức độ dở dang của sản phẩm.
Công thức tính:

-Trên cơ sở sản phẩm dở dang thực tế quy đổi tơng đơng với mức độ hoàn thành
cho những chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất ( gọi là chi phí chế biến).
Công thức tính:
Và:
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh Lớp Kế toán 41 B
CPSX bỏ một lần
tính cho DDCK
(A)
=
(Đầu kỳ+Phát sinh )
Sản lượng Sp sản xuất
x
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
CPSX bỏ dần
tính cho DDCK
(B)
=
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Số lượng SP

hoàn thành
+
SP DDCK
quy đổi
x
SP DDCK
quy đổi
Giá trị SP
DDCK
(C)
=
CPSX bỏ một lần
tính cho DDCK
(A)
+
CPSX bỏ dần
tính cho DDCK
(B)
Giá trị VLC
nằm trong sản
phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
+
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
x
Toàn bộ
giá trị VLC

xuất dùng
=

×