BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
LÊ NGUYỄN THANH TRÀ
ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
KHI HỒN CẢNH THAY ĐỔI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH
Học viên: LÊ NGUYỄN THANH TRÀ
Lớp: Cao học Luật Kinh tế, Khóa 25
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Điều chỉnh hợp đồng thương mại khi
hoàn cảnh thay đổi” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn không
sao chép từ các cơng trình nghiên cứu khác và chưa từng được ai công bố. Các nội
dung được tham khảo, kế thừa trong luận văn đều được trích dẫn và tham chiếu đầy
đủ. Mọi dữ liệu thông tin nêu trong luận văn là trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các cam đoan nêu trên.
Tác giả
Lê Nguyễn Thanh Trà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật Dân sự
BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự
LTM
Luật Thương mại
PICC
Bộ Nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI ...................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận của điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hồn cảnh thay
đổi .........................................................................................................................8
1.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................8
1.1.2. Cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi .........12
1.1.3. Phân biệt điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi với
trường hợp bất khả kháng ...............................................................................18
1.1.4. Vai trò của việc điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi
........................................................................................................................21
1.2. Các nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay
đổi .......................................................................................................................22
1.2.1. Điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi là ngoại lệ của
nguyên tắc hiệu lực bắt buộc của hợp đồng ....................................................23
1.2.2. Nguyên tắc công bằng trong điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hồn
cảnh thay đổi ..................................................................................................24
1.2.3. Ngun tắc thiện chí trong điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn
cảnh thay đổi ..................................................................................................25
1.3. Quyền áp dụng cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh
thay đổi ..............................................................................................................26
1.3.1. Được quyền áp dụng cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn
cảnh thay đổi trong mọi loại hợp đồng thương mại ........................................26
1.3.2. Khơng có quyền thoả thuận loại trừ áp dụng cơ chế điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi ........................................................28
Kết luận chương 1 .................................................................................................30
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN HOÀN CẢNH THAY ĐỔI TRONG
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................31
2.1. Điều kiện cơng nhận hồn cảnh thay đổi trong hợp đồng thương mại
theo pháp luật Việt Nam ...................................................................................31
2.1.1. Hoàn cảnh thay đổi do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết
hợp đồng thương mại ......................................................................................31
2.1.2. Các bên khơng thể lường trước được về sự thay đổi hồn cảnh tại thời
điểm giao kết hợp đồng thương mại................................................................34
2.1.3. Hoàn cảnh thay đổi lớn .........................................................................36
2.1.4. Gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên nếu tiếp tục thực hiện ............37
2.1.5. Bên bị ảnh hưởng có nghĩa vụ nỗ lực ngăn chặn giảm thiểu thiệt hại ..38
2.2. Điều kiện cơng nhận hồn cảnh thay đổi trong hợp đồng thương mại
theo pháp luật quốc tế .......................................................................................39
2.2.1. Theo pháp luật Ý ...................................................................................39
2.2.2. Theo Bộ Nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế ...........42
2.3. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện điều kiện cơng nhận hồn cảnh thay đổi
trong hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam ...................................46
2.3.1. Điều kiện sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau
khi giao kết hợp đồng thương mại ..................................................................46
2.3.2. Điều kiện tại thời điểm giao kết hợp đồng thương mại, các bên khơng
thể lường trước được về sự thay đổi hồn cảnh ..............................................46
2.3.3. Điều kiện hoàn cảnh thay đổi lớn .........................................................48
2.3.4. Điều kiện gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên nếu tiếp tục thực hiện
........................................................................................................................49
Kết luận Chương 2 ................................................................................................50
CHƯƠNG 3. CÁCH THỨC ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI KHI
HOÀN CẢNH THAY ĐỔI ...................................................................................51
3.1. Cách thức điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi theo
pháp luật Việt Nam ...........................................................................................51
3.1.1. Đàm phán lại hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi ................51
3.1.2. Yêu cầu Toà án chấm dứt hoặc sửa đổi hợp đồng thương mại khi hoàn
cảnh thay đổi ..................................................................................................57
3.2.3. Nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng thương mại trong thời gian đàm
phán lại và Toà án giải quyết vụ việc .............................................................60
3.2. Cách thức điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi theo
pháp luật quốc tế ...............................................................................................61
3.2.1. Theo pháp luật Ý ...................................................................................61
3.2.2. Theo Bộ Nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế ...........65
3.3. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện cách thức điều chỉnh hợp đồng thương
mại khi hoàn cảnh thay đổi theo pháp luật Việt Nam ....................................68
3.3.1. Trong phương thức đàm phán lại hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh
thay đổi ...........................................................................................................68
3.3.2. Trong phương thức chấm dứt hợp đồng thương mại của Toà án ..........69
3.3.3. Trong phương thức sửa đổi hợp đồng thương mại của Tồ án .............70
3.3.5. Khuyến khích các bên tiếp tục đàm phán ..............................................72
3.3.6. Áp dụng biện pháp tạm thời khi xảy ra hoàn cảnh thay đổi ..................73
3.3.7. Bổ sung thẩm quyền Trọng tài thương mại trong việc chấm dứt, sửa đổi
hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi .................................................74
Kết luận chương 3 .................................................................................................75
KẾT LUẬN ............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hố kinh tế khiến mối quan hệ giao thương liên quốc gia ngày một
mở rộng, đặt ra nhu cầu hài hoà hoá các chế định pháp luật giữa các nước trong việc
điều chỉnh hợp đồng thương mại. Đã có nhiều bộ quy tắc và Công ước quốc tế ra
đời như: Công ước viên về mua bán hàng hoá quốc tế năm 1980 (CISG)1, Bộ
nguyên tắc của Luật hợp đồng Châu Âu (PECL)2, Bộ Nguyên tắc Unidroit về hợp
đồng thương mại quốc tế (PICC)3, cho phép thương nhân lựa chọn áp dụng khi tiến
hành ký kết hợp đồng thương mại. Tuy nhiên do các rào cản về ngơn ngữ, văn hố,
tập qn thương mại ở mỗi sở quốc mỗi khác, mà các thương nhân vẫn có mong
muốn sử dụng pháp luật của nước mình để an tâm khi điều chỉnh giao dịch. Vì vậy,
nhu cầu hài hồ hố quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại giữa các
quốc gia nói chung và pháp luật điều chỉnh hợp đồng thương mại nói riêng đã và
đang là mục tiêu cải tiến lập pháp ở nhiều nước.
Trong thực tiễn thương mại quốc tế và pháp luật về hợp đồng thương mại của
nhiều quốc gia, chế định điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi cho
phép các bên được đàm phán lại, đề nghị sửa đổi nội dung hợp đồng thương mại, chấm
dứt hợp đồng thương mại mà không bị áp dụng các chế tài liên quan đến vi phạm hợp
đồng được sử dụng khá phổ biến. Việt Nam cũng không nằm ngồi xu hướng đó, quy
định về điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi được nội luật hóa
trong Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) tại điều 420 với tư cách là quy định chung
điều chỉnh cho tất cả mọi loại hợp đồng trong đó có hợp đồng thương mại.
Quy định của Điều 420 BLDS 2015 với tên gọi “Thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản” vẫn còn gây tranh cãi và vấp phải nhiều ý kiến phản
biện. Nhiều bài viết từ các diễn đàn pháp luật bàn luận về tính khả thi của điều
1
CISG là thuật ngữ viết tắt cho United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods Công ước Liên Hiệp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được phát triển bởi Ủy ban Liên Hiệp
Quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) được ký kết tại Viên vào năm 1980, là một hiệp ước quy
định một luật mua bán hàng hóa quốc tế thống nhất. Tính đến năm 2019, nó đã được phê chuẩn bởi 93 quốc
gia chiếm một tỷ lệ đáng kể trong hoạt động thương mại thế giới, làm cho nó trở thành một trong những pháp
luật quốc tế thống nhất thành công nhất.
2
PECL là thuật ngữ viết tắt của Principles of European Contract Law – Bộ nguyên tắc của Luật hợp đồng
châu Âu, được soạn thảo bởi Ủy Ban Luật hợp đồng Châu Âu. Phần I và II của Bộ nguyên tắc này được
thông qua vào năm 1999 và Phần III được sửa đổi vào năm 2002.
3
PICC là thuật ngữ viết tắt của Principles of International Commercial Contracts - Bộ nguyên tắc về hợp
đồng thương mại quốc tế được ban hành bởi Viện Quốc tế về Nhất thể hóa pháp luật tư (UNIDROIT). PICC
lần đầu tiên được ban hành vào năm 1994, sửa đổi, bổ sung lần lượt vào các năm 2004, 2010, 2016.
2
khoản với tiêu đề “Điều 420 BLDS không khả thi ở Việt Nam”4. Bên cạnh đó, xoay
quanh việc áp dụng Điều 420 BLDS 2015 để điều chỉnh cho hợp đồng thương mại,
phát sinh những bất cập như: Điều 420 BLDS 2015 khơng có quy định cho phép
thẩm quyền của Trọng tài thương mại trong việc chấm dứt, sửa đổi hợp đồng
thương mại khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Điều này gây khó khăn cho cơ quan
trọng tài nếu nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại liên
quan đến hoàn cảnh thay đổi. Hơn nữa, tại Việt Nam, hiện tại vẫn chưa có cơng
trình nghiên cứu phân tích những đặc trưng của điều chỉnh hợp đồng thương mại
khi hoàn cảnh thay đổi so với điều chỉnh hợp đồng dân sự nói chung. Vì những lẽ
đó, lựa chọn thực hiện đề tài “Điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay
đổi”, tác giả mong muốn làm rõ những đặc thù trong cơ chế điều chỉnh hợp đồng
thương mại khi hoàn cảnh thay đổi dựa trên sự áp dụng điều 420 BLDS 2015 trong
hợp đồng thương mại. Đồng thời, trên cơ sở tìm hiểu quy định và thực tiễn áp dụng
quy định về điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trong pháp luật
quốc tế, luận văn nêu lên bài học kinh nghiệm cho pháp luật Việt Nam cùng với
những bất cập còn tồn tại và kiến nghị hồn thiện pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu
Chủ đề nghiên cứu điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi
đã được nhiều nhà khoa học pháp lý trong và ngoài nước quan tâm, dưới những góc
độ khác nhau.
Ở nước ngồi
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về điều chỉnh hợp đồng thương mại khi
hoàn cảnh thay đổi như:
Christoph Brunner (2009), Force Majeure and Hardship under General
Contract Principles, Kluwer Law International, The Netherlands. Cơng trình nghiên
cứu gồm 6 chương viết là sự tổng hợp, so sánh và đúc kết của tác giả, bàn luận các
vấn đề pháp lý xoay quanh điều khoản bất khả kháng - Force Majeur và điều khoản
điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hồn cảnh khó khăn - Hardship trong giao dịch
thương mại quốc tế. Trong cuốn sách của mình, tác giả lựa chọn khai thác các khía
cạnh pháp lý của hai điều khoản trên trong phạm vi các công cụ như PICC, PECL,
CISG và ICC 2003.
4
truy cập ngày
16/08/2020.
3
Fabio Bortoloti, Dorothy Ufot (2019), Hardship and Force Majeure in
International Commercial Contracts 2018, Kluwer Law International, UK. Các học
giả trong cơng trình nghiên cứu của mình đã trình bày các nội dung về điều khoản
điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hồn cảnh khó khăn – Hardship clauses và
điều khoản điều chỉnh hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng – Force Majeur
dựa trên quy tắc của Phòng thương mại quốc tế ICC5.
Harold Ullman (1998), Enforcement of Hardship Clauses in the French and
Emerican legal systems, CWSL Scholarly Commons, US. Bài nghiên cứu phân tích
sự thực thi điều chỉnh hợp đồng khi hồn cảnh khó khăn – Hardship trong hệ thống
pháp luật Pháp và hệ thống pháp luật Mỹ với những đề cập liên quan đến định nghĩa
điều khoản Hardship, hệ quả pháp lý và thực trạng thực thi của cơ quan tư pháp bao
gồm Toà án và cơ quan Trọng tài trong việc công nhận Hardship ở cả hai hệ thống
pháp luật.
Các cơng trình này khơng nghiên cứu quy định điều chỉnh hợp đồng thương
mại khi hoàn cảnh thay đổi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ở trong nước:
Trên phương diện nghiên cứu lý luận tại Việt Nam, chủ đề điều chỉnh hợp
đồng khi hồn cảnh thay đổi khơng phải mới được quan tâm. Nội dung về nó được
đặt trong dự thảo BLDS 2015, nằm trong quy định về “Thực hiện hợp đồng”. Do
vậy, trong khoảng thời gian trước khi BLDS 2015 được Quốc Hội chính thức thơng
qua, chủ đề đã dành được nhiều quan tâm của các học giả, một số nhà nghiên cứu
trong các bài phỏng vấn, buổi tọa đàm,… nhằm đóng góp ý kiến cho dự thảo BLDS
2015. Tiêu biểu có thể kể đến như sau:
Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của Hợp đồng, Nxb Hồng Đức. Đây là cơng
trình nghiên cứu được tác giả nghiên cứu chun sâu về hiệu lực hợp đồng. Cơng
trình đề cập đến hiệu lực của hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi, tác giả khái lược
lịch sử quy định về điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi tại Việt Nam, nêu
Phòng Thương mại Quốc tế (tiếng Anh: International Chamber of Commerce, ICC) là tổ chức kinh doanh
đại diện lớn nhất, tiêu biểu nhất thế giới. Hàng trăm nghìn cơng ty thành viên của nó ở hơn 130 quốc gia có
lợi ích trải rộng khắp mọi lĩnh vực của doanh nghiệp tư nhân. ICC có ba hoạt động chính: thiết lập quy tắc,
giải quyết tranh chấp, và vận động chính sách. Bởi vì các cơng ty thành viên và các hiệp hội của nó tham gia
vào hoạt động kinh doanh quốc tế, ICC có quyền lực trong việc đưa ra các quy tắc chi phối hoạt động kinh
doanh xuyên biên giới. Mặc dù các quy tắc này là tự nguyện, nhưng chúng được quan sát trong vô số hàng
ngàn giao dịch hàng ngày và đã trở thành một phần của thương mại quốc tế.
5
4
thực tiễn và đúc kết bài học hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam thông qua sự đối
chiếu với quy định của một số nước trên thế giới. Bài viết vẫn là cơng trình nghiên
cứu được tiếp cận trong bối cảnh điều khoản thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi chưa được quy định chính thức trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Đỗ Văn Đại (2015), “Bàn thêm về điều chỉnh hợp đồng khi hồn cảnh thay
đổi”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 13/2015, tr 31- 40. Tác giả trong bài viết của
mình đã trình bày nội dung dự thảo điều khoản điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi, nêu ví dụ minh hoạ và lần lượt đánh giá những hạn chế và điểm bất hợp lý
mà dự thảo điều khoản còn tồn tại, đồng thời nêu ý kiến điều chỉnh sửa đổi.
Sau khi điều khoản điều chỉnh hợp đồng khi hồn cảnh thay đổi được chính
thức quy định trong BLDS 2015, một số cơng trình nghiên cứu bàn luận, giải thích
điều khoản này và đánh giá tính khả thi của nó trong hệ thống pháp luật Việt Nam
có thể kể đến như sau:
Nguyễn Minh Hằng và Trần Thị Giang Thu (2016), “Đề xuất và diễn giải áp
dụng Điều 420 Bộ luật dân sự năm 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi cơ bản”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 86/20166. Bài viết của hai tác giả đề cập
ngắn gọn đến nội dung nhận diện “hoàn cảnh thay đổi cơ bản” và nguyên tắc áp
dụng điều khoản trên cơ sở dẫn giải so sánh với quy định của PICC, PECL và án lệ
áp dụng điều khoản tại một số quốc gia nước ngoài.
Hồ Thị Vân Anh (2019), “Một số bất cập trong quy định về chấm dứt hợp
đồng theo quy định pháp luật dân sự Việt Nam”, đăng tại website nghiên cứu lập
pháp của Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội7. Trong bài
nghiên cứu của mình, tác giả dành một phần thời lượng để đề cập đến hậu quả pháp
lý của việc chấm dứt hợp đồng khi áp dụng điều khoản thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi cơ bản, nêu ý kiến về sự bất cập và đề xuất hồn thiện.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên khơng nghiên cứu về điều chỉnh hợp
đồng khi hồn cảnh thay đổi cơ bản chỉ dành riêng cho hợp đồng thương mại mà
tiếp cận ở hướng là quy định chung cho các loại hợp đồng, nhưng là nguồn tham
khảo q báu giúp tác giả có thêm thơng tin phục vụ cho luận văn của mình.
6
truy cập ngày 16/08/2020.
7
truy cập ngày 16/08/2020.
5
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề xoay quanh điều chỉnh hợp đồng thương mại
khi hoàn cảnh thay đổi trên cơ sở pháp lý áp dụng Điều 420 BLDS 2015 trong hợp
đồng thương mại và các quy định pháp luật có liên quan trong chế định hợp đồng
thương mại Việt Nam hiện hành. Mặc dù dựa trên quy định chung của BLDS 2015,
nhưng luận văn tiếp cận từ các đặc trưng của hợp đồng thương mại. Các vụ việc
tranh chấp về hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trong thực tiễn tại Việt
Nam được sử dụng để dẫn chứng và làm rõ các luận điểm trong bài và các đề xuất
được nêu trong luận văn cũng nhằm hoàn thiện các quy định dành riêng cho điều
chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi.
Thêm vào đó, luận văn cịn đề cập đến các quy định, án lệ của điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trong pháp luật quốc tế để rút bài học kinh
nghiệm cho quy định pháp luật Việt Nam, đưa ra kiến nghị.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phục vụ cho ba mục đích chính:
- Làm rõ các vấn đề lý luận, điều kiện áp dụng và cách thức áp dụng quyền
điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định về điều
chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trên thế giới.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam
về điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu quy định về điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trong pháp luật Việt Nam trên cơ sở pháp
lý áp dụng Điều 420 BLDS 2015 trong hợp đồng thương mại và các quy định pháp
luật có liên quan trong chế định hợp đồng thương mại Việt Nam hiện hành. Luận
văn có đề cập đến các quy định liên quan đến chủ đề bao gồm cả trong Luật
Thương mại 2005 (LTM 2005) và các văn bản pháp luật chuyên ngành (xây dựng,
kinh doanh bảo hiểm,…), các tình huống thực tiễn pháp luật Việt Nam. Ngồi ra,
6
luận văn cịn tìm hiểu quy định và thực tiễn áp dụng điều chỉnh hợp đồng thương
mại trong pháp luật quốc tế (như pháp luật Ý, PICC).
Về mặt thời gian: luận văn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật đang có
hiệu lực áp dụng. Tuy nhiên, trong một số nội dung cần thiết liên quan đến tiến
trình lịch sử hoặc vì mục đích so sánh đối chiếu sự đổi mới, luận văn trích dẫn một
số các quy định đã hết hiệu lực áp dụng cũng như các vụ việc xét xử trong bối cảnh
BLDS 2015 chưa được ban hành.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa học pháp lý
để giải quyết những vấn đề lý luận liên quan đến quy định về điều chỉnh hợp đồng
thương mại khi hoàn cảnh thay đổi. Trong đó, chú trọng sử dụng phương pháp
nghiên cứu học thuyết pháp lý và phương pháp so sánh pháp luật để làm rõ các vấn
đề pháp lý xoay quanh đề tài. Tại Chương 1 của luận văn, phương pháp nghiên cứu
học thuyết pháp lý được thể hiện thông qua các phương pháp phân tích luật viết để
tìm hiểu về cơ chế điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi, phương pháp lịch
sử để tìm hiểu về lược sử hình thành, phương pháp khảo cứu nguyên lý pháp luật để
phân tích các nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi.
Các phương pháp so sánh pháp luật cùng với phương pháp phân tích và bình luận
bản án được sử dụng chủ yếu tại Chương 2 và Chương 3.
Thực chất, các phương pháp nghiên cứu nêu trên được kết hợp sử dụng trong
mỗi chương viết của cả luận văn chứ không thật sự phân tách sử dụng dành riêng
cho mỗi chương nào. Sự phân chia nêu trên chỉ nhằm nêu bật sự trọng yếu sử dụng
cho mỗi chương viết để người đọc dễ nắm bắt.
6. Ý nghĩa khoa học và tính ứng dụng của luận văn
Đề tài nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan tới điều chỉnh hợp đồng
thương mại khi hoàn cảnh thay đổi làm sáng tỏ những bất cập trong quy định pháp
luật và thực tiễn thực thi. Thông qua việc nghiên cứu nêu trên, tác giả đề xuất các
kiến nghị với hi vọng có thể đóng góp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật
về hợp đồng thương mại Việt Nam theo xu hướng hội nhập quốc tế.
Kết quả nghiên cứu đề tài cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
hữu ích cho việc nghiên cứu và học tập của học sinh, sinh viên, và người nghiên
cứu cũng như người hành nghề luật.
7
7. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm có ba chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh
thay đổi
Chương 2. Điều kiện cơng nhận hồn cảnh thay đổi trong hợp đồng
thương mại
Chương 3. Cách thức điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI
Hợp đồng thương mại kể từ thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý sẽ ràng buộc
các bên thực hiện. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hợp đồng thương mại phải đối
diện với những sự kiện bất ngờ mà các bên không thể lường trước khiến cho việc thực
hiện đúng thoả thuận trở nên khó khăn. Lúc này, nếu vẫn ràng buộc tiếp tục thực hiện
đúng nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại thì dường như đi ngược lại với ngun tắc
cơng bằng, thiện chí trong hợp đồng thương mại. Giải quyết vấn đề này, pháp luật
nhiều quốc gia cũng như các Bộ nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế
đã thừa nhận cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi. Đây là cơ
chế đề ra các cách thức cho phép điều chỉnh hợp đồng thương mại để tháo gỡ khó
khăn, thiết lập lại trật tự cân bằng cho các bên trong mối quan hệ hợp đồng thương mại
khi rơi vào hoàn cảnh thay đổi. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý luận
của điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi gồm các vấn đề cơ bản là:
lịch sử hình thành, cơ chế và nguyên tắc điều chỉnh, đặc điểm phân biệt với trường hợp
bất khả kháng, vai trò và quyền áp dụng cơ chế trong hợp đồng thương mại.
1.1. Cơ sở lý luận của điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hồn cảnh
thay đổi
1.1.1. Lịch sử hình thành
Trên thế giới, học thuyết về điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
được phát triển bởi các luật sư Canon thời La Mã dựa trên triết học La Mã. Triết
gia, nhà lý luận chính trị Marcus Tullius Cicero (3/1/106 TCN - 7/12/43 TCN) là tác
giả đầu tiên nêu câu hỏi về tính hợp pháp của việc từ chối thực hiện hợp đồng nếu
hồn cảnh đã thay đổi trong tình thế mà “qua thời gian có thể biến một cái gì đó
đáng kính ban đầu thành hành vi bất lương”8. Sau Cicero, triết gia Lucius Annaeus
Seneca (4 TCN – 65) cũng nhận định rằng: “Mọi điều kiện phải được giữ nguyên
như khi tôi đưa ra cam kết nếu bạn muốn ràng buộc tôi thực hiện cam hết đó”9.
Quan điểm này là gốc rễ cho học thuyết “clausula rebus sic stantibus”. Học thuyết
“clausula rebus sic stantibus” được đề cập lần đầu tiên vào đầu thế kỷ 16. Năm
8
Rodrigo Momberg Uribe (2011), The effect of a change of circumstances on the binding force of contracts Comparative perspectives, Intersentia, Chile, tr.29.
9
Rodrigo Momberg Uribe (2011), tlđd (8), tr.30.
9
1507, Jason de Mayno (1435-1519) đề nghị sử dụng học thuyết này làm nguyên tắc
chung hợp đồng”10. Nội dung của học thuyết này đề cập đến một điều kiện ngụ ý là
cơ sở để thực hiện hợp đồng phải được duy trì.
Nếu việc thực hiện hợp đồng là có thể thực hiện được, nhưng sự thay đổi cơ
bản về hoàn cảnh xung quanh hợp đồng đã khiến việc thực hiện trở nên nặng
nề hơn nhiều, khiến việc tiếp tục thực hiện hợp đồng của bên bị ảnh hưởng sẽ
dẫn đến khó khăn q mức, thì bên bị ảnh hưởng có thể viện dẫn nguyên tắc
"clausula rebus sic stantibus”. Điều này có nghĩa là hợp đồng có một điều
khoản ngụ ý (clausula) rằng một số hoàn cảnh quan trọng nhất định phải
được duy trì khơng thay đổi (sic stantes)11.
Ngun tắc này được xem xét luật hoá trong hệ thống luật tư thế kỷ 18,
nhưng vướng phải sự chỉ trích từ các nhà lập pháp bởi vì sự mơ hồ và thiếu rõ ràng.
Kể cả trong thế kỷ 19, nguyên tắc này cũng không được thừa nhận và áp dụng. Cho
đến thế kỷ 20, khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất xảy ra đem đến những biến
động. Sự mất ổn định trong bối cảnh chính trị, nền kinh tế bởi những nguyên nhân
do cuộc chiến tranh đã đem đến những rắc rối cho các bên khi thực hiện hợp đồng
thương mại trong hoàn cảnh thay đổi. Lúc này các cơ sở pháp lý cho điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi lại một lần nữa được đề cập đến. Lựa chọn
hai đại diện cho hai dòng pháp luật có ảnh hưởng trên thế giới là Pháp và Vương
Quốc Anh, tác giả sẽ viện dẫn các án lệ có liên quan đến điều chỉnh hợp đồng
thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trong giai đoạn này.
Ở Pháp, điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi lần đầu tiên
được công nhận trong phán quyết của Tham chính viện (Tịa Hành chính tối cao
Pháp) xử ngày 30/3/1916, trong vụ tranh chấp về hợp đồng thương mại cung cấp
khí đốt giữa Cơng ty khí gas Bordeaux với Tịa thị chính thành phố.
Chính quyền thành phố Bordeaux nhượng quyền cho Cơng ty khí gas
Bordeaux quyền cung cấp khí gas chiếu sáng cho thành phố. Hợp đồng đã
ấn định mức giá cố định, tuy nhiên cũng quy định một cơ chế điều chỉnh
trong phạm vi biến động về giá nhất định. Tranh chấp xảy ra do tác động
10
Ingeborg Schewenzer (2008), Force Majeure and Hardship in international sales contracts, 39 VUWLR,
tr.710.
11
Siddhant Nanodkar & Divya Tyai, Analysis of the Principle of Hardship in Law of Contracts, tr.2, tại
truy
cập ngày 16/08/2020.
10
của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, giá than đá đầu vào của cơng ty khí
gas Bordeaux tăng gấp ba lần, và do vậy vượt quá mức giá mà hai bên đã
được ấn định trong hợp đồng. Tham chính viện đã đưa ra phán quyết rằng
các bên có thể đàm phán lại để sửa đổi điều kiện của hợp đồng (hoặc tăng
giá) các điều kiện cung cấp khí đốt và nếu bên mua khí đốt khơng chấp nhận,
thì cơng ty khí đốt có quyền địi một khoản tiền bù đắp tổn thất, gọi là tiền
bồi thường cho khoản tổn thất khơng thể dự đốn.12
Án lệ này đánh dấu cho bước khởi đầu thừa nhận điều chỉnh hợp đồng
thương mại khi hồn cảnh thay đổi thơng qua phán quyết của Tham chính viện cho
phép sửa đổi nội dung của hợp đồng cung cấp khí đốt. Phán quyết được đưa ra dựa
trên lý do vì lợi ích cơng cộng (cơng tác chiếu sáng) và tình thế khó khăn bất cơng
bằng do sự thay đổi hoàn cảnh của bên bị ảnh hưởng gặp phải.
Cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi ở Anh được
đánh dấu từ án lệ nổi tiếng của Taylor v Caldwell (1863).
Vào ngày 17 tháng 05 năm 1861, Taylor & Lewis ký kết hợp đồng th phịng
hồ nhạc Surrey Music Hall, thuộc sở hữu của Caldwell với mức giá 100
bảng mỗi ngày với dự định tổ chức hịa nhạc. Khơng may, hội trường âm
nhạc đã bị thiêu rụi trước khi các buổi hòa nhạc được diễn ra. Trong hợp
đồng giữa các bên, khơng có điều khoản điều chỉnh cho trường hợp này để
các bên có thể thực hiện. Taylor & Lewis đã kiện Caldwell vì khơng cung
cấp phịng hịa nhạc như đã hứa. Phán quyết của Toà án cho vụ kiện là: chủ
sở hữu của các hội trường âm nhạc được miễn không thực hiện hợp đồng.
Phán quyết của Toà án được đưa ra bởi Blackburn J cho rằng phải có những
điều kiện cơ sở ngụ ý trong hợp đồng được tiếp tục tồn tại và duy trì để hợp
đồng được thực hiện. Blackburn J tuyên bố rằng các bên đã ký hợp đồng trên
cơ sở điều kiện (trong trường hợp này là Hội trường âm nhạc phải tiếp tục
tồn tại và duy trì), và do đó, dù khơng có bất kỳ điều khoản rõ ràng nào được
quy định trong hợp đồng nhưng khi điều kiện này khơng được đảm bảo thì
việc thực hiện hợp đồng được miễn trừ.13
Lê Minh Hùng (2010), Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
Luật học, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr.161-162.
13
Taylor v Caldwell (1863) tại truy cập ngày
22/08/2020.
12
11
Quan điểm của Blackburn J đặt nền tảng cho sự phát triển của điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trong hệ thống pháp luật Anh.
Đối với Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế (PICC) ban
hành lần đầu năm 1994, quy định điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh
thay đổi hiện diện ngay từ khi ban hành.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, khi đất nước còn chia làm hai miền thuộc hai
chế độ cầm quyền thì Bộ Dân luật Bắc Kỳ 1931 và Bộ Dân luật Sài Gòn 1972 là hai
văn bản điều chỉnh cho các hợp đồng được thiết lập thời bấy giờ đã nhắc đến
nguyên tắc “các hợp ước phải được thi hành với sự thành ý”.
Theo GS. Vũ Văn Mẫu,“một sự thi hành thành ý không thể nào trái với sự
công bằng”. Bởi vậy,“khi sự thi hành quá lợi cho người trái chủ và quá thua
thiệt cho người phụ trái, sự thi hành ấy trái với sự công bằng, và không
thành ý”. Dựa theo nguyên tắc này, thẩm phán có quyền can thiệp vào hợp
đồng nếu các thỏa thuận đó là khơng cơng bằng, gây ra sự bất lợi quá đáng
cho một bên.14
Nguyên tắc trên là nền tảng thừa nhận sự thiện chí và tơn chỉ cơng bằng trong
pháp luật hợp đồng là cơ sở giúp hình thành nên cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương
mại khi hoàn cảnh thay đổi trong lĩnh vực hợp đồng nói chung và hợp đồng thương
mại nói riêng.
Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh cho hợp đồng thương mại ở giai
đoạn lịch sử tiếp đến khi đất nước thống nhất và mở cửa kinh tế bao gồm: Bộ luật
Dân sự 1995, Luật Thương mại 1997, sau đó được thay thế bởi Bộ luật Dân sự
2005, Luật Thương mại 2005 đều khơng có điều khoản quy định điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hồn cảnh thay đổi. Tuy nhiên, vì đặc thù hợp đồng thương
mại luôn phải đối mặt với nguy cơ cao rủi ro liên quan đến hoàn cảnh thay đổi nên
trước BLDS 2015, đã có các quy định pháp luật trong một số các lĩnh vực chuyên
ngành cho phép các bên điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi.
Cụ thể như sau: trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có Luật Kinh doanh bảo hiểm
năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2010, cho phép điều chỉnh phí bảo hiểm khi xảy ra
những biến cố làm tăng mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm (Điều 20);
trong lĩnh vực đấu thầu tại Điều 67, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định các bên có
14
Lê Minh Hùng (2010), tlđd (12), tr.171.
12
quyền thỏa thuận thay đổi giá bán trong hợp đồng khi có những thay đổi của Nhà
nước về chính sách tiền lương, chính sách giá các mặt hàng do Nhà nước kiểm soát
giá; trong lĩnh vực xây dựng tại Điều 143, Luật Xây dựng năm 2014 liệt kê cụ thể
các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng. Có thể thấy, đây là những quy định chỉ
điều chỉnh được sự thay đổi hồn cảnh ở khía cạnh hạn chế, được dùng riêng cho
một lĩnh vực chuyên biệt mà không phải là sự điều chỉnh mang tính chất áp dụng
chung cho mọi loại hợp đồng thương mại ở tất cả các lĩnh vực. Theo PGS.TS Phạm
Duy Nghĩa, sự thiếu sót trên đây có thể được xem như là một trong những biểu hiện
của sự “lạc hậu” của pháp luật hợp đồng nước ta vì “khơng đáp ứng được nhu cầu
quản lý rủi ro thời nay”15.
Đến Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, quy định điều chỉnh hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi được cụ thể hoá tại Điều 420 với tiêu đề của điều khoản “Thực hiện
hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản” điều chỉnh chung cho tất cả mọi loại hợp
đồng, trong đó có hợp đồng thương mại.
1.1.2. Cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi
Khi các bên giao kết hợp đồng thương mại, họ cam kết thực hiện một giao
dịch thương mại trong tương lai với các nghĩa vụ cụ thể. Cam kết này được bảo vệ
bởi nguyên tắc hiệu lực bắt buộc của hợp đồng16. Nguyên tắc này làm cho hợp đồng
thương mại có tính chất ràng buộc các bên thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Mà nếu
vi phạm, các bên sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho các thiệt hại đã gây ra do
hành vi vi phạm hoặc chịu khoản phạt vi phạm hợp đồng thương mại. Tuy nhiên,
việc áp dụng nghiêm ngặt nguyên tắc hiệu lực bắt buộc của hợp đồng có thể dẫn
đến những tác động có hại đến ý nghĩa và khả năng tồn tại của hợp đồng thương
mại. Thật vậy, trong thực tiễn thương mại đã diễn ra các tình huống khách quan
nằm ngồi dự liệu của các bên khiến cho việc thực hiện hợp đồng thương mại rơi
vào tình huống mà nếu tiếp tục thực hiện thì một bên sẽ gánh chịu sự bất cơng bằng
về quyền lợi cũng như lâm vào tình thế khó khăn. Vì vậy, chế định điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi ra đời như một lẽ tất yếu với “mục tiêu
chính của việc điều chỉnh hợp đồng trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi là nhằm
khôi phục lại sự cân bằng trong các mối quan hệ hợp đồng vốn bị khó khăn quá
Phạm Duy Nghĩa (2003), “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro trong pháp luật hợp đồng
Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5 (38-46), tr. 39.
16
Tìm hiểu chi tiết thêm lại tiểu mục 1.3 của Chương này.
15
13
mức cho một trong các bên”17 nhằm bảo đảm sự cơng bằng và thiện chí trong hợp
đồng thương mại.
Trong thương mại quốc tế, quy định về điều chỉnh hợp đồng thương mại khi
hoàn cảnh thay đổi xuất hiện với những tên gọi khác nhau, nhưng phổ biến thường
được gọi là “Hardship” (khó khăn). “Hardship” xuất hiện trong thực tiễn thương mại
vào những năm 1960, và được trình bày lần đầu tiên trong các nghiên cứu của Marcel
Fontaine in trong quyển “Pháp luật hợp đồng quốc tế”, xuất bản năm 1989”.18 Theo
quan điểm của Harold Ullman, “Hardship không phải là một khái niệm pháp lý mà
đây là một cụm từ mô tả cho một sự kiện xảy ra khiến một trong các bên gặp khó
khăn trong việc thực hiện thỏa thuận” và ơng trích dẫn quan điểm của nhà nghiên cứu
luật học Bruno Oppetit mô tả về điều khoản Hardship “là điều khoản mà các bên có
thể yêu cầu sắp xếp lại sự ràng buộc của hợp đồng đối với các bên nếu có một sự thay
đổi can thiệp vào những cơ sở ban đầu mà các bên đã thoả thuận dẫn đến làm mất đi
trạng thái cân bằng của hợp đồng làm cho một bên phải chịu khó khăn”19. Có thể
minh hoạ rõ hơn cho cách mô tả của Bruno Oppetit về điều khoản Hardship thông
qua quy định tại Bộ Nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế (PICC).
Theo Unidroit (Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư)20 trong PICC tại
Điều 6.2.2 đã định nghĩa về Hardship: “Hồn cảnh khó khăn được xác lập khi sự kiện
xảy ra về cơ bản làm thay đổi trạng thái cân bằng của hợp đồng do chi phí thực hiện
của một bên tăng lên, hoặc do giá trị của việc thực hiện mà một bên nhận được giảm
xuống” mà hoàn cảnh này do nguyên nhân từ sự kiện đáp ứng đủ các điều kiện bao
gồm: “ a) các sự kiện xảy ra hoặc được bên bị ảnh hưởng biết đến sau khi giao kết
hợp đồng; b) bên bị ảnh hưởng đã khơng thể tính đến một cách hợp lý tại thời điểm
giao kết hợp đồng; c) các sự kiện nằm ngồi sự kiểm sốt của bên bị ảnh hưởng; và
d) rủi ro về các sự kiện không được giả định bên bị ảnh hưởng gánh chịu.”21
PICC cho phép các bên khi lâm vào hoàn cảnh Hardship sẽ được lựa chọn
giải pháp để giải quyết theo quy định tại Điều 6.2.3, theo đó: “1) Trong trường hợp
Hugues Bouthinon-Dumas (2001), “Les contrats relationnels et la theorie de l`imprevision”, Revue
internationale de droit économique, No.2001/3, tr.5.
18
Lê Minh Hùng (2010), tlđd (12), tr.157.
19
Harold ULLman (1998), Enforcement of Hardship Clauses in the French and American Legal, CWSL
Scholarly Commons, tr.82.
20
UNIDROIT (International Institute for the Unification of Private Laws), Membership, tại httpJKKwww.
unidroit.orgKabout7unidroitKmembership, truy cập ngày 19/08/2020.
21
Dịch từ PICC phiên bản cập nhật 2016, truy cập tại truy cập ngày 19/08/2020.
17
14
hồn cảnh khó khăn, bên bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu đàm phán lại. Yêu cầu
phải được thực hiện không chậm trễ quá mức và phải phải chỉ ra các căn cứ dựa vào
đó; 2) Bản thân yêu cầu đàm phán lại không cho phép bên bị ảnh hưởng có quyền từ
chối thực hiện nghĩa vụ ; 3) Khi không đạt được thỏa thuận trong một thời hạn hợp
lý, một trong các bên có thể u cầu Tồ giải quyết.”
PICC cũng đưa ra chỉ dẫn cho Toà án cách thức điều chỉnh hợp đồng thương
mại khi có hồn cảnh Hardship, cụ thể: “4) Nếu Tồ án xác định có hồn cảnh khó
khăn, nếu hợp lý, tịa án có thể: a) chấm dứt hợp đồng vào một ngày và các điều
khoản sẽ được ấn định; hoặc b) sửa đổi hợp đồng nhằm khơi phục trạng thái cân
bằng của nó.”
Trong pháp luật quốc gia, tiêu biểu có thể kể đến pháp luật Ý, một trong
những quốc gia luật hoá quy định điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh
thay đổi từ rất sớm. Quy định điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay
đổi trong pháp luật Ý được biết đến với tên gọi “eccessiva onerosità” (hoàn cảnh
quá mức) được quy định trong các điều khoản từ Điều 1467 đến Điều 1469 Bộ luật
Dân sự Ý năm 1942 (Codice Civile)22. Những quy định này được đặt trong Quyển
IV (Về nghĩa vụ), Tiêu đề II (Về hợp đồng nói chung), Chương XIV (Về việc chấm
dứt của hợp đồng), Phần III (Khi hồn cảnh q mức) do đó, nó được áp dụng cho
cả hợp đồng thương mại. Cụ thể quy định như sau:
Điều 1467. Hợp đồng có các nghĩa vụ đối ứng
Trong các hợp đồng thực hiện liên tục hoặc định kỳ hoặc thực hiện hoãn lại,
nếu các sự kiện bất thường và không lường trước được làm cho việc thực
hiện hợp đồng của một trong các bên trở nên quá khó khăn, bên bị ảnh
hưởng có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng, với các hiệu lực được nêu trong
Điều 1458.
Khơng thể u cầu chấm dứt hợp đồng nếu hồn cảnh khó khăn là một phần
của rủi ro thơng thường của hợp đồng.
Một bên không đồng ý với yêu cầu chấm dứt hợp đồng có thể tránh nó bằng
cách đề nghị sửa đổi các điều kiện của hợp đồng về trạng thái công bằng.
Bộ luật Dân sự Ý năm 1942 (Codice Civile) là sự thay thế cho Bộ luật Dân sự Ý năm 1865. Nó tổng gộp
các quy định pháp luật dân sự và pháp luật thương mại để điều chỉnh cho các mối quan hệ pháp luật dân sự
và thương mại ở Ý. (Theo bản dịch tại />=2&id=227, truy cập ngày 02/10/2020.)
22
15
Điều 1468. Hợp đồng chỉ có nghĩa vụ của một bên
Trong trường hợp được đề cập ở phần trên, nếu hợp đồng mà trong đó chỉ
có một bên đảm nhận nghĩa vụ, bên đó có thể yêu cầu giảm hiệu suất của
mình hoặc sửa đổi cách thức thực hiện, đủ để khôi phục hợp đồng về cơ sở
công bằng.
Điều 1469. Hợp đồng Aleatory
Các quy định của các điều trên không áp dụng cho các hợp đồng có chứa
đựng rủi ro thuộc về bản chất của nó hoặc theo ý định của các bên.23
Theo quy định nêu trên, khi hợp đồng thương mại rơi vào hoàn cảnh thay đổi
do“các sự kiện bất thường và không lường trước được làm cho việc thực hiện hợp
đồng của một trong các bên trở nên q khó khăn” thì pháp luật Ý cho phép “bên bị
ảnh hưởng có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng” (Điều 1467). Việc chấm dứt hợp
đồng theo Điều 1467 phải đáp ứng “các hiệu lực được nêu trong Điều 1458”. Nghĩa
là, việc chấm dứt hợp đồng thương mại phải được thực hiện thơng qua quyết định
của Tồ án. Và, trước yêu cầu chấm dứt hợp đồng thương mại của bên bị ảnh
hưởng, nếu bên cịn lại khơng mong muốn chấm dứt hợp đồng thương mại thì có
thể “đề nghị sửa đổi các điều kiện của hợp đồng về trạng thái công bằng”.
Như vậy, trên cơ sở nhận thức quy định về điều khoản điều chỉnh hợp đồng
thương mại khi hoàn cảnh thay đổi trong pháp luật quốc tế, có thể hiểu: điều chỉnh
hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi là “cơ chế can thiệp hợp lý vào hiệu lực
hợp đồng, như cho phép các bên yêu cầu toà án điều chỉnh hợp đồng, hoặc nếu không
điều chỉnh được thì cho chấm dứt hợp đồng, nhằm tái lập sự cân bằng về lợi ích giữa
các bên trong hợp đồng, theo những căn cứ, thủ tục, điều kiện chặt chẽ và hạn chế”24.
Xem xét cơ chế điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi
trong pháp luật Việt Nam hiện hành, như đã đề cập tại phần bối cảnh lịch sử ra đời
tại tiểu mục 1.1.1 của Chương này, Luật Thương mại 2005 khơng có quy định điều
chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi. Các văn bản pháp luật chuyên
ngành hiện hành dù có quy định cho phép điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn
cảnh thay đổi nhưng phạm vi áp dụng chỉ hạn chế trong các loại hợp đồng thương
23
24
Rodrigo Momberg Uribe (2011), tlđd (8), tr.72.
Lê Minh Hùng (2010), tlđd (12), tr.157.
16
mại thuộc lĩnh vực chuyên biệt như hợp đồng xây dựng, hợp đồng bảo hiểm25 cho
phép điều chỉnh giá hoặc đàm phán lại. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 4
BLDS 201526 và Điều 4 LTM 200527, trong trường hợp LTM 2005 khơng có quy
định điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hồn cảnh thay đổi thì có thể áp dụng
Điều 420 của BLDS 2015 để điều chỉnh trong hợp đồng thương mại.
Theo Khoản 1 Điều 420 BLDS 2015, một sự thay đổi hoàn cảnh để được áp
dụng cơ chế thì phải đáp ứng đủ các điều kiện để được cho là “thay đổi cơ bản”
bao gồm:
1.a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao
kết hợp đồng; b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường
trước được về sự thay đổi hoàn cảnh; c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức
nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được
giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác; d) Việc tiếp tục thực hiện hợp
đồng mà khơng có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm
trọng cho một bên; đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp
cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà
không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Và, khi sự thay đổi hồn cảnh được cơng nhận là “thay đổi cơ bản” thì các
bên trong hợp đồng được áp dụng cách thức điều chỉnh hợp đồng theo khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 420 BLDS 2015 như sau:
2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng
có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
3. Trường hợp các bên không thể thoả thuận được về việc sửa đổi hợp đồng
trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Toà án: a)
Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định; b) Sửa đổi hợp đồng để cân
bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Luật Thương mại 2005 khơng có định nghĩa cụ thể về hợp đồng thương mại nhưng có thể hiểu hợp đồng
thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại, là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, ghi
nhận sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (trong đó ít nhất một bên là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách
thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
Theo đó, hợp đồng xây dựng hay hợp đồng bảo hiểm cũng là hợp đồng thương mại vì đáp ứng được điều kiện
có một trong các bên tham gia là thương nhân thực hiện hoạt động thương mại với một hoặc các bên còn lại.
26
Điều 4 BLDS 2015: “trường hợp luật khác có liên quan khơng quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm
khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.”
27
Điều 4 LTM 2005: “Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật
khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.”
25
17
Toà án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc
chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện
hợp đồng nếu được sửa đổi.
4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Toà án giải quyết
vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Cần lưu ý, cơ chế điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản tại
Điều 420 BLDS 2015 áp dụng trong hợp đồng thương mại sẽ có những nét đặc thù
khác biệt so với hợp đồng dân sự nói chung. Cụ thể là:
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan gây ra sự thay đổi hoàn cảnh trong hợp
đồng thương mại thường gắn với các sự kiện liên hệ đến hoạt động thương mại
(mua bán hàng hoá, cung cứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, và các hoạt
động sinh lợi khác) như: biến động thị trường, giá cả hàng hoá nguyên vật liệu, gia
tăng chi phí sản xuất, vận chuyển, chính sách quản lý của Nhà nước,...xoay quanh
đối tượng của hợp đồng thương mại có sức ảnh hưởng phổ biến. Trong khi đó,
nguyên nhân khách quan gây ra sự thay đổi hoàn cảnh trong hợp đồng dân sự được
giới hạn bởi các sự kiện liên quan đến các giao dịch vì mục đích sinh hoạt, tiêu
dùng hoặc sinh lợi nhưng khơng thường xun và có sức ảnh hưởng cá thể.
Thứ hai, các bên trong hợp đồng thương mại có sự thay đổi hồn cảnh cơ bản
phải có ít nhất một trong các bên là thương nhân hoạt động thương mại hoặc tổ chức,
cá nhân khác hoạt động liên quan đến thương mại28. Trong khi đó, các bên trong hợp
đồng dân sự có sự thay đổi hồn cảnh cơ bản có thể là các cá nhân, tổ chức (có thể có
hoặc khơng có tư cách pháp nhân) bất kỳ thực hiện giao dịch dân sự.
Thứ ba, thiệt hại nghiêm trọng cho một bên do sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản
trong hợp đồng thương mại chỉ xem xét đối với thiệt hại về vật chất mà không bao
gồm thiệt hại về tinh thần như trong hợp đồng dân sự29.
Thứ tư, pháp luật Việt Nam cho phép Tồ án hoặc Trọng tài thương mại có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Cho nên,
khi áp dụng Điều 420 BLDS 2015 điều chỉnh cho hợp đồng thương mại, ngoài
thẩm quyền sửa đổi, chấm dứt hợp đồng thương mại bởi Tồ án cịn cần công
28
29
Khoản 3, Điều 1; Điều 2 LTM 2005.
Nội dung chi tiết trình bày tại tiểu mục 2.2.2 của chương 2 của luận văn.
18
nhận cả thẩm quyền của Trọng tài thương mại trong việc chấm dứt, sửa đổi nội
dung hợp đồng thương mại30. Trong khi đó, đối với tranh chấp liên quan đến điều
chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi trong hợp đồng dân sự, thẩm quyền chỉ
thuộc về Toà án.
Thứ năm, quyền và lợi ích của các bên khi sửa đổi hợp đồng thương mại
“nhằm cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ
bản” được xem xét dựa trên lợi ích vật chất quy đổi ra giá trị tiền trên cơ sở mục
đích sinh lợi của hoạt động kinh doanh thường xuyên. Còn trong hợp đồng dân sự,
khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản xảy ra, quyền và lợi ích của các bên khi xem xét để
sửa đổi sao cho cân bằng thì khơng chỉ xem xét bao gồm lợi ích vật chất trong giao
dịch mà cịn có thể có cả lợi ích tinh thần trong đó.
1.1.3. Phân biệt điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi với
trường hợp bất khả kháng
Trong thương mại quốc tế, bất khả kháng - Force Majeure thường được đề
cập song trùng với điều khoản điều chỉnh hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay
đổi - Hardship clause. Đây là hai cơ chế được viện dẫn để điều chỉnh giao dịch hợp
đồng thương mại trong trường hợp xảy ra các sự kiện làm thay đổi hồn cảnh thực
hiện hợp đồng thương mại. Vì có những đặc điểm tương đồng trong biểu hiện bên
ngoài của sự kiện gây ra sự thay đổi hoàn cảnh để áp dụng như: sự kiện khách quan,
không lường trước,…và nét chung về hậu quả pháp lý là chấm dứt hợp đồng thương
mại cho nên Hardship clause và Force Majeure thường dễ nhầm lẫn với nhau, gây
bối rối khi áp dụng. Phòng thương mại quốc tế (ICC) trong website chính thức đã
cơng bố những thảo luận liên quan đến việc ban hành ấn bảng điều khoản mẫu cho
Force Majeure và Hardship clause phiên bản 2020 trên cơ sở cải tiến phiên bản
200331. Có thể tóm lược, theo ICC hai dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt giữa Force
Majeure và Hardship clause là:
- Trong điều kiện áp dụng, đối với cơ chế bất khả kháng, các sự kiện khách
quan xảy ra không lường trước được làm cho việc thực hiện hợp đồng
thương mại là khơng thể thực hiện được cịn đối với cơ chế điều chỉnh hợp
đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi, việc thực hiện hợp đồng vẫn là có
thể nhưng gây khó khăn cho một bên nếu tiếp tục thực hiện.
Nội dung chi tiết trình bày tại tiểu mục 3.3.7 của chương 2 của luận văn.
Dịch bài viết tại truy cập ngày
22/08/2020.
30
31