Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Skkn mới nhất) một số giải pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường thpt cửa lò 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 70 trang )

sa
ng
ki
en
ki

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2

nh
ng
hi
em
do

w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip

la

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

an

lu


n

va

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,
HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2

ll

fu

oi

m

at

nh

LĨNH VỰC: Kỹ năng sống

z
z
vb
k

jm


ht

om

l.c
ai

gm

Nhóm tác giả: Trường THPT Cửa Lị 2
1. Phạm Thị Hải Linh
2. Nguyễn Thị Mai Vui

Năm học: 2022-2023

i


sa
ng
ki
en

MỤC LỤC

ki
nh

ng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................

hi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI. ..............................................

em

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1

do

w

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

n

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3

lo

ad

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3

th

3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3


yj

uy

3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3

ip

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

la

an

lu

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3

va

n

5.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3

fu

ll

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4


m

oi

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................................. 4

at

nh

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 4

z

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: ......................................................... 4

z

vb

7.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 4

jm

ht

7.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 4

k


8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4

gm

Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 5

1.1. Khái niệm về năng lực, giao tiếp, năng lực giao tiếp. ................................... 5
1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. . 5
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 8
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển KNGT thông qua HĐTN,
HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2 ..................................................................... 8
Chương II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG
NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2......................................................... 21
ii

om

1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5

l.c
ai

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 5


sa
ng
ki

en

1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. .............................................. 21

ki

1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục.......................................................... 21

nh

ng

1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HSTHPT. ...... 21

hi

em

1.3. Đảm bảo tính khả thi. .................................................................................. 21

do

2. Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kĩ năng thích ứng xã hội
cho học sinh THPT ............................................................................................. 22

w

n

2.1. Nâng cao nhận thức cho GV, HS về tầm quan trọng của việc phát triển năng

lực giao tiếp....................................................................................................... 22

lo

ad

th

2.2. Đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp thông qua các môn học,
các hoạt động ngồi giờ lên lớp với các hình thức, nội dung, phương thức hoạt
động đa dạng sáng tạo nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. ............ 23

yj

uy

ip

la

2.3. Đẩy mạnh các phong trào hoạt động của các câu lạc bộ, các hoạt động đoàn,
hoạt động dã ngoại nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS. ......................... 26

an

lu

n

va


2.4. Thường xuyên tổ chức các cuộc xemina, buổi nói chuyện, giao lưu giữa các
chuyên gia đầu nghành về kỹ năng sống với HS qua đó nâng cao kỹ năng giao tiếp.40

ll

fu

2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, giáo viên, phụ huynh học sinh và
các đoàn thể địa phương nhằm giáo dục và phát tiển kỹ năng giao tiếp. ............ 42

oi

m

nh

2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ................................................................ 44

at

3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....... 44

z
z

3.1. Mục đích .................................................................................................... 44

vb


jm

ht

Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 53
1. Kết luận chung................................................................................................ 53

k
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………….

om

l.c
ai

gm

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 54

iii


sa
ng
ki
en

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ


ki
nh

TT

ng

1

hi

Công nghệ thông tin

CLB

Câu lạc bộ

em

2

CNTT

do

Giáo dục phổ thông

GDPT


4

GV

5

HS

6

CB, NLĐ

7

KNGT

Kĩ năng giáo tiếp

8

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

9

HĐTNHN

Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp


10

THPT

Trung học phổ thông

11

GD

Giáo dục

12

PTKNGT

Phát triển kĩ năng giao tiếp

13

PPDH

Phương pháp dạy học

15

MC

Dẫn chương trình


16

CMHS

Cha mẹ học sinh

17

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

w

3

n

Giáo viên

lo
ad

Học sinh

th

yj

Cán bộ, người lao động


uy

ip

la

an

lu
n

va

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm


ht

om

l.c
ai

gm
iv


sa
ng
ki
en
Biểu đồ 2

Nhận thức của học sinh về vai trò của kĩ năng giao tiếp

ki

Biểu đồ 1

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI.
Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng giao tiếp

nh

ng


hi

Nhận thức của CB-GV về khái niệm kỹ năng giao tiếp.

Bảng 3.2

Nhận thức của HS về khái niệm kỹ năng giao tiếp

Biểu đồ 4

Nhận thức của HS về mức độ tham gia HĐTN, HĐTNHN của HS
trường THPT Cửa Lò 2.

Biểu đồ 5

Nhận thức của GV về các con đường phát triển kỹ năng giao tiếp tại
trường THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 6

Đánh giá mức độ hứng thú của em học sinh khi tham gia các
HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 7

Nhận thức của GV về nội dung PTKNGT tại trường THPT Cửa Lị 2
thơng qua HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 8


Nhận thức của HS về những nội dung PTKNGT tại trường THPT Cửa
Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 9

Nhận thức của GV về phương pháp PTKNGT tại trường THPT Cửa
Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 10

Thực trạng nhận thức của GV về phương pháp PTKNGT tại trường
THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 11

Thực trạng nhận thức của GV về hình thức tổ chức để phát triển
KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2.

em

Biểu đồ 3.1

do

w

n

lo


ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at


nh

z

z

vb

ht

k

jm

Thực trạng nhận thức của HS về hình thức tổ chức để phát triển KNGT

Biểu đồ 12 thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lị 2.

Biểu đồ 15

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 3

Biểu đồ 16

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 4

om

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 2


l.c
ai

Biểu đồ 14

gm

Biểu đồ 13 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 1

Biểu đồ 17 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 5
Biểu đồ 18

Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

Biểu đồ 19 So sánh sự thay đổi nhận thức của HS về phát triển kỹ năng giao
tiếp thông qua các HĐTN, HĐTNHN trước và sau thực nghiệm

i


sa
ng
ki
en

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

ki

1. Lý do chọn đề tài


nh

ng

Mục tiêu của đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục
và đào tạo là hình thành và phát triển cho học sinh năm phẩm chất và mười năng
lực cốt lõi. Trong số mười năng lực thì giao tiếp là một trong những năng lực quan
trọng cần được hình thành và phát triển, đặc biệt là phải đi trước một bước vì nó
vừa là tiền đề vừa là cơ sở để phát triển các năng lực khác. Giao tiếp là yếu tố đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là tập hợp những mối quan hệ giữa con
người với con người có tác động qua lại với nhau. Xã hội sẽ không thể tồn tại khi
con người khơng có mối quan hệ gắn bó với nhau. Xã hội ngày càng tiên tiến, phát
triển, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Chỉ giỏi chuyên môn, nhiệt huyết mới
chỉ là điều kiện cần. Để có thể gặt hái được nhiều thành cơng, bạn cần nhiều thứ
khác nữa. Và kỹ năng giao tiếp thật thông minh, khéo léo là một trong những điều
kiện đủ. Không phải tự nhiên mà người ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật.

hi

em

do

w

n

lo


ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

Năng lực giao tiếp đóng vai trị, vị trí quan trọng của con người trong xã hội
hiện đại. Nắm vững kỹ năng giao tiếp sẽ giúp bạn biết cách lắng nghe, và thấu hiểu
cảm xúc của người nói. Bạn cũng sẽ chủ động hơn khi trị chuyện với người khác,
khiến người đối diện cảm thấy được quan tâm, trân trọng. Khi đó bạn sẽ kết nối
thêm với nhiều bạn bè mới, mối quan hệ của bạn sẽ rộng mở, bạn sẽ thể hiện được
trọn vẹn và dễ hiểu những quan điểm, ý kiến của mình thơng qua việc trò chuyện
và hợp tác với người khác. Đồng thời bạn cũng tự tạo cho mình một phong cách
riêng, khiến bản thân trở nên thu hút hơn. Hơn nữa, kỹ năng giao tiếp tốt còn giúp
bạn hạn chế những hiểu lầm dẫn đến tình huống mâu thuẫn, xung đột khơng đáng
có. Nhờ vậy, con đường sự nghiệp của bạn sẽ dần đạt được thành cơng như mong
đợi. Chính vì vậy, Les Brown - Một nhà diễn thuyết nối tiếng người Mỹ đã viết:
“Kỹ năng giao tiếp là một công cụ quan trọng trong cuộc hành trình theo đuổi
mục tiêu, dù là với gia đình, đồng nghiệp hay khách hàng của bạn”. Hiện nay,
giao tiếp không chỉ theo bản năng của mỗi người, nó là cả một nghệ thuật cần được

khám phá và ngày càng hoàn thiện hơn. Giao tiếp được xem như “chìa khóa vàng”
cho mọi cuộc đàm phán, thương lượng và thậm chí là mối quan hệ.

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht


1

om

Chính vì vậy, hơn bao giờ hết ở bậc THPT việc giáo dục năng lực giao
tiếp cho học sinh là cần thiết và cần được chú trọng. Tuy nhiên trên thực tế

l.c
ai

gm

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong dạy
học và giáo dục. Trong chương trình GDPT 2018, hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc, vì qua hoạt động này sẽ giúp cho học sinh
có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn,
từ đó hình thành những phẩm chất cần thiết như: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm,
trung thực, chăm chỉ. Việc đưa trải nghiệm, hướng nghiệp vào trong chương trình
giáo dục phổ thơng mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục
mới với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên
sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.


sa
ng
ki
en

ki


việc phát triển năng lực giao tiếp nói riêng và mười năng lực nói chung vẫn
chưa thật sự hiệu quả có thể vì một số ngun nhân sau:

nh

ng

- Ở một số trường học nội dung và phương pháp giáo dục trong các
nhà trường hiện nay còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đứng mức
dạy làm người, nhất là việc giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh.

hi

em

do

-Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục năng lực giao tiếp chưa được nhận
thức một cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên.

w

n

- Khi thực hiện giáo dục năng lực giao tiếp và hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn, lúng túng ( chưa có tài liệu cho
giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể,…). Tổ chức giáo dục năng
lực giao tiếp có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục khác, nội
dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà cịn thơng qua một số hoạt

động khác (hoạt động ngồi giờ lên lớp, câu lạc bộ,…) cho nên phải tính đến cơ sở
vật chất, kinh tế để thực hiện.

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

-Trong thời gian gần đây, giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh được
quan tâm nhiều hơn. Giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh phổ thông hiện nay
không bố trí thành một mơn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường
phổ thông bởi năng lực giao tiếp phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều
kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục năng lực giao tiếp phải thực hiện thông qua
từng mơn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục
năng lực giao tiếp rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức
tổ chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Sự phối hợp

chặt chẽ giáo dục năng lực giao tiếp với các hoạt động giáo dục vốn đã được lồng
ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ mơi trường,
phịng chống ma túy, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành niên,…. tạo
nhiều cơ hội và điều kiện để triển giáo dục năng lực giao tiếp.

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm


ht

2

om

Trong quá trình dạy học và giáo dục, chúng tôi đã trăn trở, tìm tịi và thể
nghiệm những hình thức hoạt động trải nghiệp, hướng nghiệp nhằm cải thiện và
nâng cao năng lực giao tiếp của học sinh và đã đạt được một số kết quả đáng kể.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và áp dụng đề tài: “Một số giải
pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp tại trường THPT Cửa Lò 2”

l.c
ai

gm

Tại trường THPT Cửa lò 2, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp đã được
triển khai một cách nghiêm túc, đúng với chương trình của Bộ giáo dục tạo được
sự hứng thú trong học tập và đã có những chuyển biến tích cực trong việc hình
thành năng lực giao tiếp cho học sinh. Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp được tổ chức dưới các hình thức còn đơn giản và cách thức tổ chức
chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa có những cơ sở lý thuyết, mơ hình thực tiễn nào
chỉ dẫn cụ thể, nên cịn gặp những vướng mắc, khó khăn nhất định.


sa
ng

ki
en

`

2. Mục đích nghiên cứu

ki

nh

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp và các hoạt động
trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, đề tài tiến hành khảo sát và đánh
giá thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, hoạt
động trải nghiệm hướng nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển năng
lực giao tiếp ở học sinh THPT Cửa Lò 2, giúp định hướng cho các em cách trình
bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội trong giao tiếp thông
qua hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

ng

hi

em

do

w

n


lo

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

ad

th

3.1. Khách thể nghiên cứu

yj

Hoạt động giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh ở THPT .

uy

3.2. Đối tượng nghiên cứu

ip

la

Đề xuất giải pháp phát triển năng lực giao tiếp thông qua hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp.

an

lu


4. Giả thuyết khoa học

n

va

Phát triển các kỹ năng mềm ở trường THPT Cửa Lò 2 trong thời gian qua đã
đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất
cập và chưa gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nếu khảo sát và đánh giá
đúng thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp ở trường THPT Cửa Lị 2 thì có thể
đề xuất các giải pháp cấp thiết và khả thi nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp đáp ứng
mục tiêu chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018.

ll

fu

oi

m

at

nh

z
vb

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu


z

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

ht

k

jm

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao tiếp, phát triển kỹ năng giao tiếp, các
hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp .

5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Về nội dung
Đề tài nghiên cứu phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh tại trường THPT
Cửa Lò 2.
5.2.2. Về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp của học
sinh trường.
3

om

Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động
trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh THPT Cửa Lò 2 đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

l.c
ai


gm

Khảo sát và đánh giá thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp của học sinh
tại trường THPT Cửa Lò 2.


sa
ng
ki
en

ki

5.2.3. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng thực trạng phát tiển kỹ
năng giao tiếp của học sinh trường THPT Cửa Lò 2 trong năm học 2022 – 2023.

nh

ng

6. Phương pháp nghiên cứu

hi

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

em

do


Sử dụng phuơng pháp nghiên cứu lý luận nhằm phân tích, tổng hợp và hệ
thống hóa lý luận có liên quan đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở
trường THPT Cửa Lò 2 để làm cơ sở xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

w

n
lo

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

ad

th

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát

yj

Thiết kế bảng hỏi dành cho cán bộ giáo viên và học sinh ở trường nhằm
khảo sát thực trạng về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở trường
THPT Cửa Lò 2. Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo
sát để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.

uy

ip

la


an

lu

6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

n

va

Sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS 20.0 để xử lý, phân tích số liệu thu
thập được từ phiếu khảo sát ý kiến để nhận định, đánh giá về về việc phát triển kỹ
năng giao tiếp cho học sinh trường THPT Cửa lò 2.

ll

fu

oi
at

nh

7.1. Ý nghĩa lý luận

m

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài:


z

Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh ở các trường THPT

z

vb

jm

ht

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

k

Phân tích, đánh giá được thực trạng về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh trường THPT Cửa Lị 2

8. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt
động giáo dục năng lực giao tiếp ở trường THPT Cửa Lò 2.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh
THPT thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
4

om

Đề xuất các biện pháp phù hợp với thực tế và có tính khả thi đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục phổ thông việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Các
biện pháp đề xuất có thể áp dụng cho học sinh trường THPT Cửa Lị 2 nói riêng và
các trường THPT nói chung.

l.c
ai

gm

Phân tích rõ ngun nhân của ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển kỹ
năng giao tiếp cho học sinh tại trường THPT Cửa Lò 2.


sa
ng
ki
en

Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ki

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

nh

ng

1. Cơ sở lý luận


hi

em

1.1. Khái niệm về năng lực, giao tiếp, năng lực giao tiếp.

do

1.1.1. Năng lực

w

Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hành động nào đó với chất lượng cao. Năng lực là phẩm chất
tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động.

n

lo

ad

th

Như vậy có thể hiểu năng lực là một đặc tính có thể đo lường được của một
người về kiến thức, kỹ năng, thái độ... cũng như các phẩm chất cần thiết để hoàn
thành được nhiệm vụ. Năng lực là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn
so với những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá
nhân với nhau.


yj

uy

ip

la

an

lu

1.1.2. Giao tiếp

n

va

Giao tiếp là một q trình trong đó các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ
thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp.

fu

ll

Theo cách quan niệm này, giao tiếp không đơn thuần là một hành vi đơn lẻ
mà nó nằm trong một chuỗi các tư duy hay hành vi mang tính hệ thống trong bản
thân các bên tham gia giao tiếp hoặc giữa họ với nhau.

oi


m

at

nh

1.1.3. Năng lực giao riếp

z

z

Năng lực giao tiếp được coi là một hệ thống các nguồn lực bên trong cần
thiết để xây dựng giao tiếp hiệu quả trong một loạt các tình huống tương tác cá
nhân. Năng lực giao tiếp có những đặc điểm phổ biến bất biến, đồng thời là những
đặc điểm được xác định về mặt lịch sử và văn hóa.
Năng lực giao tiếp là một tập hợp các phẩm chất nhất định (dân tộc, tiêu
chuẩn tâm lý xã hội, tiêu chuẩn, khuôn mẫu về hành vi) cần thiết để thực hiện tối
ưu các chuẩn mực giao tiếp và ứng xử giữa các cá nhân với nhau nảy sinh do kết
quả của quá trình học tập.

vb

k

jm

ht


1.2.2. Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
5

om

Hoạt động trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành, với quan niệm
việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên
những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Như vậy,
thông qua các hoạt động trải nghiệm, người học được cung cấp kiến thức, kỹ năng
từ đó hình thành những năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm.

l.c
ai

gm

1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp.
1.2.1. Hoạt động trải nghiệm


sa
ng
ki
en

Trong cuốn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong nhà trường

ki


phổ thơng”, NXB Giáo dục Việt Nam (Nhóm tác giả), tác giả Lê Huy Hoàng nêu ý
kiến: “hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động xã hội thực tiễn giúp học
sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất
năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá
trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và
cùng các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục
tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng
tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo”.

nh

ng

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018: “Hoạt động trải

nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích
lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi
trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt
động trải nghiệm hướng nghiệp riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của
nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau”.

yj

uy

ip

la

an

lu

va

n

Như vậy, dù có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp nhưng có thể thấy, các tác giả đều nhấn mạnh: cần coi trải nghiệm sáng tạo
là một dạng hoạt động giáo dục được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và
sáng tạo, góp phần phát triển toàn diện năng lực tư duy và nhân cách học sinh.

ll


fu

oi

m

nh

at

1.2.3. Vị trí, mục đích, ý nghĩa của Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
trong chương trình phổ thơng tổng thể hiện nay.

z

z

vb

- Vị Trí: Hoạt động trài nghiệm và hoạt động trải nghiệm, sáng tạo trong
chương trình giáo dục phổ thông 2018 gọi là Hoại động trải nghiệm hướng nghiệp.
Hoạt động này hình thành và phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc
sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp,
đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung quy định trong chương trình tổng thể. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập
trung vào các năm cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp


k

jm

ht

om

6

l.c
ai

gm

Ở trung học phổ thông, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh
phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung
học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả
năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng
với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, cơng việc
và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định
lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người cơng dân có ích.


sa
ng
ki
en


ki

- Mục đić h: Tổ chức Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống,
năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng
thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy
định trong Chương trình tổng thể.

nh

ng

hi

em

do

- Ý nghiã : Tổ chức Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời
sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình
người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh
tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc
để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong
một thế giới hội nhập.

w

n


lo

ad

th

yj

uy

1.2.4 Một số yêu cầu khi triển khai các hoạt động trải nghiệm ở THPT

ip

la

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần
hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi
cấp học đã được quy định trong chương trình tổng thể.

an

lu

n

va

Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp hình
thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,

giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực
thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp

ll

fu

oi

m

nh

at

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; làm cho mỗi học
sinh đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực.

z

z

vb

k

jm

ht


Tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động
tìm tịi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát
triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng
mới thu được từ trải nghiệm.

1.3. Vai trò của giao tiếp đối với HS THPT
Giao tiếp cho sinh THPT là một trong những kỹ năng cần có ở lứa tuổi học
sinh trong nhà trường phổ thơng. Bởi hình thành năng giao tiếp ngay ở bậc THPT
là tiền đề quan trọng để học sinh làm quen và thốt khỏi bỡ ngỡ khi tham gia mơi
trường làm việc nghiêm túc, năng động tại bậc đại học và trong cuộc sống.
7

om

Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương
pháp nêu gương; phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục;
phương pháp tranh luận; phương pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên;
phương pháp tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác.

l.c
ai

gm

Tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ, phân tích, khái qt hố những trải
nghiệm để kiến tạo kinh nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới.


sa

ng
ki
en

ki

Có năng lực giao tiết giúp cho HS có khả năng bày tỏ được những suy nghĩ,
ý kiến, cảm xúc của bản thân từ đó tìm được sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu từ
thầy cơ bạn bè, gia đình và những người xung quanh, có nhiều cơ hội để hịa nhập
và phát triển mối quan hệ của mình.
Năng lực giao tiếp giúp học sinh có được sự tự tin trong học tập , giữa đông
người, trong cuộc sống và trong cơng việc. Nhờ thế HS sẽ có được cơ hội thành
công hơn trong công việc sau này.

nh

ng

hi

em

do

w

n

2. Cơ sở thực tiễn


lo

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển KNGT thơng qua HĐTN,
HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lị 2

ad

th

yj

2.1.1. Mục đích khảo sát

uy

ip

Đánh giá thực trạng phát triển KNGT cho HSTHPT Cửa Lị 2 thơng qua
HĐTN, HĐTNHN; Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhằm xác
định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp.

la

an

lu

2.1.2. Nội dung khảo sát

va


n

Thực trạng nhận thức về phát triển KNGT cho HSTHPT Cửa Lị 2 thơng
qua HĐTN, HĐTNHN.

fu

ll

Thực trạng tổ chức các HĐTN, HĐTNHN để phát triển KNGT tại trường
THPT Cửa Lò

oi

m

nh

at

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển KNGT cho
HSTHPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN.

z

z
vb

2.1.3. Đối tượng khảo sát


k

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về ý nghĩa,
nhận thức, mức độ và hiệu quả giáo dục KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho
HS.
Phiếu điều tra đối với GV gồm 11 câu hỏi; HS gồm 11 câu hỏi. Kết quả thu
được làm căn cứ đề xuất các biện pháp để phát triển KNGT cho HS THPT Cửa Lị
2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN.
2.1.4.2. Xử lý kết quả khảo sát
- Số liệu thu được từ phiếu hỏi được chúng tơi tiến hành xử lý theo tỷ lệ %
và tính điểm trung bình để sắp xếp theo thứ bậc.
8

om

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV và HS THPT Cửa Lò 2 để tìm hiểu
sâu hơn nhận thức về giáo dục KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN.

l.c
ai

gm

2.1.4.1. Phương pháp khảo sát

jm

2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát


ht

Bao gồm: 35 GV và 250 HS khối 10 của trường THPT Cửa Lò 2.


sa
ng
ki
en

ki

- Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá: Trong q trình điều tra, để
lượng hóa các mức độ đánh giá, chúng tôi đã tiến hành cho điểm tương ứng với
các mức độ đo. Cách tính điểm thể hiện như sau:

nh

ng

hi

Thang điểm đánh giá: Mức độ thực hiện và ảnh hưởng cho điểm như sau:

em

∑ 𝑥𝑖 .𝑛𝑖
Trị trung bình tính (TTB) theo cơng thức: 𝑋̅ =
, trong đó xi là điểm đạt
𝑛

được ở mức i, ni số luợt chọn của mức i, n là tổng số luợt người tham gia đánh giá.
Các câu có 4 mức độ được cho điểm như sau:

do

w

n

lo

+ Mức độ 1: (Rất quan trọng, Rất thường xuyên): 04 điểm

ad

+ Mức độ 2: (quan trọng, thường xuyên): 03 điểm

th

yj

+ Mức độ 3: (Bình thường): 03 điểm

uy

+ Mức độ 4: (Không quan trọng, không thường xuyên): 04 điểm

ip

max − 𝑚𝑖𝑛


4−1

la

Giá trị khoảng cách của các mức độ là:
=
4
Cách đánh giá mức độ cần thiết/Khả thi như sau:
- 𝑋̅ từ 1.00 → < 1,75: Mức độ 4

4

= 0,75.

an

lu

n

va
ll

fu

- 𝑋̅ từ 1.75 → < 2,50: Mức độ 3
- 𝑋̅ từ 2,50 → < 3,25: Mức độ 2.

m

oi

- 𝑋̅ từ 3,25 → < 4: Mức độ 1.

nh
at

Các câu có 3 mức độ được cho điểm như sau:

z

+ Mức độ 1: (Thường xuyên; Ảnh hưởng, Rất hứng thú): 03 điểm

z
vb

+ Mức độ 2: (Thỉnh thoảng; Ít ảnh hưởng, hứng thú): 02 điểm
max − 𝑚𝑖𝑛

4−1
4

= 0,66.

l.c
ai

gm

3


=

k

Giá trị khoảng cách của các mức độ là:
Cách đánh giá mức độ như sau:

jm

ht

+ Mức độ 3: (Không bao giờ; không ảnh hưởng, không hứng thú ): 01 điểm

- TTB từ 1.00 → < 1,66: Mức độ 3.

om

- TTB từ 1.66 → < 2,32: Mức độ 2.
- TTB từ 2,32 → 3,0: Mức độ 1.
2.1.5. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển KNGT thông qua HĐTN,
HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2.
2.1.5.1. Thực trạng nhận thức phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN
cho HS THPT Cửa Lị 2.
Chúng tơi đã sử dụng câu hỏi ở phụ lục I, II để khảo sát thực trạng phát triển
KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2.
2.1.5.1.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh trường THPT Cửa Lò 2 về
9



sa
ng
ki
en

vai trò của kĩ giao tiếp đối với HS THPT

ki

a. Nhận thức của giáo viên: Với câu hỏi 2 (Phụ lục II): Theo thầy cơ, kỹ năng
giao tiếp có vai trò như thế nào trong đời sống và học tập? Sau khi tiến hành khảo sát
chúng tôi thu được:

nh

ng

hi

em
51.43

w

50

do

60


TTB:3,26; ĐLC: 0,65

n

37.14

lo

40

th

20

ad

30
13

18

11.43

yj

10

4

0


uy

0

Bình thường

Quan trọng

ip

Rất quan trọng

la

Tần số

0

Khơng quan trọng

Tỷ lệ (%)

lu

an

Biểu đồ 1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng giao tiếp
Nhìn vào biểu đồ chúng tơi thấy với 𝑋̅ = 3,26 > 3,25 và độ lệch chuẩn là
0,65; cho chúng ta thấy đa số CB – GV - NV đều cho rằng kỹ năng thích giao tiếp

rất quan trọng đối với học sinh THPT (có 37,14 % rất quan trọng và 51,43 % ý
kiến là quan trọng), chỉ có 11,43% giáo viên có ý kiến bình thường và khơng có
giáo viên nào cho ý kiến khơng quan trọng.

n

va

ll

fu

oi

m

nh

at

Như vậy, chúng ta có thể thấy tất cả các giáo viên đều đánh giá rất cao vai
trò của kĩ năng giao tiếp đối với học sinh THPT, đây là một kỹ năng rất quan trọng
và cần thiết cho của các em trong cuộc sống và là yếu tố then chốt đối với sự phát
triển toàn diện của một con người.

z

z

vb


jm

ht

k

b. Nhận thức của học sinh: Với câu hỏi 2 (Phụ lục I): Theo em, kỹ năng giao
tiếp có vai trò như thế nào trong đời sống và học tập? (Phụ lục I) Sau khi tiến hành
khảo sát chúng tơi thu được:

80

60
40

80

70

60
24

om

100

32

28


40

16

20
0
Rất quan trọng

Quan trọng
Tần số

Bình thường

l.c
ai

gm

TTB= 2,6

Khơng quan trọng

Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 2: Nhận thức của học sinh về vai trò của kĩ năng giao tiếp
10


sa

ng
ki
en

ki

Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng tơi thấy với 𝑋̅ = 1,84 > 1,75 và độ lệch chuẩn
là 0,74, cho chúng ta nhận thấy hầu hết học sinh cho rằng kỹ năng giao tiếp quan
trọng đối với học sinh THPT (52% ý kiến cho rằng rất quan trọng và quan trọng), có
32% ý kiến đánh giá bình thường và có đến 16% cho rằng khơng quan trọng, đây
cũng là một vấn đề cán bộ, giáo viên cần lưu ý để có các biện pháp thích hợp cho các
em thấy được cần phải phát triển kỹ năng mềm đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.

nh

ng

hi

em

do

w

2.1.5.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT Cửa
Lò 2 về khái niệm kỹ năng giao tiếp

n


lo

a. Nhận thức của giáo viên: Với câu hỏi 1(Phụ lục II): Theo thầy cô, kỹ năng
giao tiếp được hiểu là? Chúng tôi thu được kết quả sau:

ad

th
yj

TỶ LỆ

uy

Là khả năng nhận biết những biểu hiện cụ thể (bên trong và bên ngoài) của đối
tượng và chủ thể giao tiếp (người giao tiếp)

ip

la

Là cách nói chuyện với người khác một cách lôi cuốn, hấp dẫn đạt được hiệu quả
trong giao tiếp.

an

lu
ll

fu


14%
72%

n

va

14%

oi

m
nh

at

Biểu đồ 3.1: Nhận thức của CB-GV về khái niệm kỹ năng giao tiếp.

z

Qua kết quả khảo sát chúng tơi có nhận xét như sau: có 71,48 % GV nhận
thức đúng và đầy đủ về khái niệm KNGT cho HS (chiếm tỷ lệ cao); có 28,56% GV
nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm KNGT. Như vậy, cơ bản các GV đã nắm được
các kỹ năng mềm cần phát triển cho HS THPT Cửa Lò 2, nên khái niệm về KNGT
khơng cịn xa lạ đối với GV. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công tác giáo dục kỹ
năng sống.

z


vb

k

jm

ht

Là cách nói chuyện với người khác một cách lôi cuốn, hấp dẫn đạt được hiệu quả trong giao
tiếp.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng phối hợp hài hòa, hợp lý những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngơn ngữ
trong giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp
32%

40%

28%

Bảng 3.2: Nhận thức của HS về khái niệm kỹ năng giao tiếp
11

om

Là khả năng nhận biết những biểu hiện cụ thể (bên trong và bên ngoài) của đối tượng và chủ thể
giao tiếp (người giao tiếp)

l.c
ai

gm


b. Nhận thức của HS: Với câu hỏi 1(Phụ lục I): Theo em, kỹ năng giao tiếp là
gì? Chúng tơi thu được kết quả sau:


sa
ng
ki
en

ki

Qua kết quả khảo sát, chúng tơi có nhận xét như sau: có 32 % HS nhận thức
đúng và đầy đủ về khái niệm KNGT và có đến 68,0 % HS nhận thức chưa đầy đủ
về khái niệm này. Nhiệm vụ đặt ra làm thế nào để HS nắm vững được khái niệm
và vai trò của của các kỹ năng mềm nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng là
nhiệm vụ mà GV cần hướng tới.

nh

ng

hi

em

do

2.1.5.1.3. Thực trạng của học sinh trường THPT Cửa Lò 2 tham gia các
HĐTN, HĐTNHN tại nhà trường THPT Cửa Lò 2.


w

n

Với câu hỏi 3 (Phụ lục I): Em có được tham gia các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp tại nhà trường không?

lo

ad

th

Chúng tôi thu được kết quả như sau:

yj

Tham gia các HĐTN, HĐTNHN
tại trường

uy

Số lượng

Tham số

ip
100


an

%

lu

250

la

Số lượng



Khơng

250

0

100

0

va

n

Sau khi tiến hành khảo sát, chúng tơi thu được kết quả có 250/250 học sinh
đều tham gia các HĐTN, HĐTNHN do nhà trường tổ chức, vì thế có thể phát triển

kỹ năng giao tiếp cho HS thông qua các HĐTN, HĐTNHN.

ll

fu

m

oi

Để biết được mức độ tham gia của HS trong các HĐTN, HĐTNHN chúng
tôi đã sử dụng câu hỏi 4 (Phụ lục I): Em đã tham gia các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp tại nhà trường ở mức độ nào sau đây?

at

nh

z

z

Và thu được kết quả như sau:

vb

110

jm


120

ht

TTB: 2,33 , ĐLC= 0,69
110

k
gm

100
60

44

l.c
ai

80
44

om

30

40
20

1.8


0
Rất thường xuyên

Thường xuyên

Tần số

Thỉnh thoảng

Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 4: Nhận thức của HS về mức độ tham gia
HĐTN, HĐTNHN của HS trường THPT Cửa Lị 2.

Qua khảo sát, chúng tơi nhận thấy với TTB = 2,33 và độ lệch chuẩn là 0, 69,
cho chúng ta nhận thấy hầu hết các em đều tham gia tích cực vào HĐTN,
HĐTNHN ở mức độ rất thường xuyên do nhà trường tổ chức (chiếm 44%), điều đó
12


sa
ng
ki
en

ki

giúp cho GV có kế hoạch cụ thể để thơng qua các hoạt động này giúp cho HS phát
triển được kỹ năng sống đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và đổi mới cách thức hoạt
động, để nội dung chương trình phong phú hơn và có thể lơi cuốn được 12% HS

còn lại đang tham gia ở mức độ thỉnh thoảng.

nh

ng

hi

em

2.1.5.1.4. Thực trạng nhận thức của GV về các con đường để phát triển
KNGT cho học sinh THPT Cửa Lò 2.

do

w

Với câu hỏi 4 (Phụ lục II): Thầy, cô (đồng nghiệp) sử dụng những con đường
nào để phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh? chúng tôi thu được kết quả như
sau:

n

lo

ad
th

Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng
lồng ghép, tích hợp nội dung GD, các…


yj

2.54

uy

Tổ chức các hoạt động xã hội, huy động
nhiều nguồn lực phục vụ cho mục tiêu…

2.06

ip
la

2.56

an

lu

Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể
thông qua đó phát triển KNGT cho HS

2.2

n

va


Tổ chức hoạt động GDNGLL tích hợp nội
dung phát triển KNGT

1.2

ll

fu

Khác

0.5

1.5

2

2.5

3

oi
at

nh

TTB

1


m

0

z

Biểu đồ 5: Nhận thức của GV về các con đướng phát triển kỹ năng giao tiếp tại
trường THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

z

vb

k

jm

ht

Đánh giá ở mức cao nhất và thường xuyên sử dụng là: Tổ chức các hoạt
động sinh hoạt tập thể thơng qua đó phát triển KNGT cho HS với TTB = 𝑋̅ =
2,56, tiếp đến là tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp nội dung
GD, các mơn học có ưu thế với 𝑋̅ = 2,54 , tiếp đếntổ chức các hoạt động
GDNGLL tích hợp nội dung phát triển KNGT với 𝑋̅ = 2,2 là điều đó chứng tỏ
phần đơng các giáo viên đều tổ chức lồng ghép phát triển KNGT trong buổi sinh
hoạt tập thể nơi các enm dễ dàng cởi mở, không bị áp lực. Qua đây có thể thấy
rằng việc rèn luyện và phát triển KNGT thông qua các Tổ chức các hoạt động xã
hội, huy động nhiều nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển KNGT chưa được
chú trọng đến. Tìm hiểu chúng tơi được biết hoạt động trải nghiệm mới là một nội
dung mới được thực hiện trong các nhà trường nên các tổ chức xã hội vẫn chưa

nhận thức được rõ về vấn đề này do vậy chưa thấy được tầm quan trọng của con
đường này trong việc phát triển KNGT cho HS.

om

13

l.c
ai

gm

2.1.5.1.5. Thực trạng tổ chức các HĐTN, HĐTNHN của trường THPT Cửa
Lò 2 thành nhằm phát triển KNGT cho HS


sa
ng
ki
en

ki

Qua phiếu khảo sát ở câu hỏi thứ 3 và thứ 5 ở phụ lục 2, chúng tôi thu được
kết quả như sau:có 100% giáo viên đều tham gia, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm và trải nghiệm hướng nghiệp cho HS, đây là kết quả đáng mong đợi. Các
HĐTN, HĐTNHN về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ
cá nhân với sự nỗ lực GD giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân
trong tập thể. Đây là những hoạt động được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc
sống để HS trải nghiệm và sáng tạo.


nh

ng

hi

em

do

w

Với câu hỏi 5 (Phụ lục II): Thầy cô hãy cho biết mức độ hứng thú của em học
sinh khi tham gia các HĐTN, TNHN do nhà trường tổ chức? (Phụ lục II). Chúng tôi
đã thu được kết quả như sau:

n

lo

ad

th
yj

TTB: 2,06; ĐLC: 0,64

uy


60

ip

50

la
an

lu

40
30

va
n

20

ll

fu
oi

m

10
0
Hứng thú với tùy từng hoạt động
Tỷ lệ (%)


Không hứng thú với các hoạt động

at

Tần số

nh

Rất hứng thú với các hoạt động

z
z

Biểu đồ 6: Đánh giá mức độ hứng thú của em học sinh
khi tham gia các HĐTN, TNHN
Qua bảng trên, chúng tôi thấy rằng với 𝑋̅ = 2,06 và độ lệch chuẩn là 0, 64,
cho chúng ta kết luận rằng các em hứng thú với các HĐTN, HĐTNHN tùy theo
từng hoạt động, có 28,57% ý kiến GV cho rằng HS rất hứng thú với các hoạt động;
57,14%, và 14,29% HS chưa có hứng thú với các các hoạt động. Qua tìm hiểu tác
giả được biết nhà trường hiện nay tổ chức một số hoạt động chưa thật phong phú,
giáo viên vừa học hỏi vừa thực hành và những hoạt động này thường được lồng
ghép vào các ngày lễ,…nên nội dung và phương thức chưa thật phong phú. Do đó
GV cần phải đầu tư và học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, luôn sáng tạo, đổi
mới nội dung để các hoạt động sáng tạo hơn.

vb

k


jm

ht

Với câu hỏi 6 (Phụ lục II): Thầy, cô thường chú ý phát triển kỹ năng giao tiếp
nào cho HS thông qua hoạt động trải, nghiệm hướng nghiệp ?, Chúng tôi thu được kết
quả như sau
14

om

a. Đối với GV:

l.c
ai

gm

2.1.5.1.6. Thực trạng nội dung phát triển KNGT thơng qua HĐTN, HĐHN
cho HS THPT Cửa Lị 2.


sa
ng
ki
en
ki

TTB


nh

Kỹ năng phản hồi

2.4

ng
hi

Kỹ năng thương lượng

2.71

em

Kỹ năng lắng nghe

2.91

do

Kỹ năng chào hỏi

2.86

w

Kỹ năng nhận thức về bản thân

n


2.55

lo

Kỹ năng giải quyết vấn đề

2.4

ad

Kỹ năng biểu đạt vấn đề

th

2.37

Kỹ năng từ chối lời yêu cầu, đề nghị của người
khác

yj

2.15

uy

Kỹ năng thuyết phục

ip


2.83

la

Kỹ năng làm việc theo nhóm

2.32

2.63

an

lu

Kỹ năng thuyết trình trước đám đơng
Kỹ năng xử lý tình huống

2.54

va

2.2

n

Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị

fu

2.49


ll

Kỹ năng tiếp cận đối tượng GT

m

2.29

oi

Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm

nh

Kỹ năng chia sẻ

2.43

1

1.5

2

2.5

3

k


jm

b. Đối với HS:
15

om

Với kết quả thu được chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết các GV đều quan tâm
đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho cho HS như: kỹ năng lắng nghe (91,43%)
𝑋̅ = 2,91, tiếp đến là kỹ năng chào hỏi (85,71%) với 𝑋̅ = 2,86, kỹ năng làm việc
theo nhóm (82,86%) với 𝑋̅ = 2,83 ; ….được thực hiện nhiều nhất đây cũng là
những kỹ năng học sinh sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày, cịn các
kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm (33,3%) với 𝑋̅ = 2,29; kỹ năng từ chối yêu cầu đề
nghị của người khác (28,9%) với 𝑋̅= 2,15,… cần được chú trọng nhiều hơn nữa.
Do đó GV khi tổ chức các HĐTN, HĐTHNH cần phải chú trọng hơn vào các kỹ
năng còn thiếu và yếu của HS, trong hoạt động tăng cường hoạt động cá nhân, tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS,
tăng cường kỹ năng thực hành từ đó giúp các em có nhiều cơ hội trải nghiệm hơn.

l.c
ai

gm

Biểu đồ 7: Nhận thức của GV về nội dung PTKNGT tại
trường THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

ht


TTB

3.5

vb

0.5

z

0

z

2

at

Các kỹ năng khác


sa
ng
ki
en

ki

Với câu hỏi 8 (Phụ lục I): Khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp trong trường, em thấy mình được phát triển những kỹ năng giao tiếp nào

sau đây? Chúng tôi thu được kết quả sau đây:

nh

ng
hi
em
do

26

Kỹ năng phản hồi

65

w

36

n

Kỹ năng thương lượng

90

lo
ad

51.2


Kỹ năng lắng nghe

128

th
yj

50.4

Kỹ năng chào hỏi

uy

40

ip

Kỹ năng nhận thức về bản thân

la

100

24

60

an

lu


Kỹ năng giải quyết vấn đề

126

23.6

59

n

va

Kỹ năng biểu đạt vấn đề

28

fu

Kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của
người khác

ll

70

m
oi

27.2


Kỹ năng thuyết phục

68

nh
at

40

Kỹ năng làm việc theo nhóm

100

z
l.c
ai

om

50

24

Kỹ năng chia sẻ

gm

76


20

Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm

k

80

30.4

Kỹ năng tiếp cận đối tượng giao tiếp

jm

77

32

Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị

ht

30.8

Kỹ năng xử lý tình huống

vb

80


z

32

Kỹ năng thuyết trình trước đám đông

60

0
0

Các kỹ năng khác

0

50
Tỷ lệ

100

150

Số lượng

Biểu đồ 8: Nhận thức của HS về những nội dung PTKNGT
tại trường THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

16



sa
ng
ki
en

ki

Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy rằng theo đánh giá của HS thì kỹ năng
HS thu được nhiều nhất là kỹ năng lắng nghe (51,2%) , rồi đến kỹ năng chào hỏi
(50,4%), kỹ năng làm việc theo nhóm (40,0%),…Từ kết quả cho thấy KNGT nào
cũng được nhà trường tổ chức để phát triển KNGT cho HS, nhưng không phải tất
cả HS đều nhận có kết quả tốt với tất cả những kỹ năng này. Có những kỹ năng HS
được lĩnh hội rất tốt và ngược lại cũng có những kỹ năng HS cịn hạn chế, do vậy
trong cơng tác tổ chức hoạt động và tiến hành trải nghiệm thì nhà giáo dục cần phải
có sự sắp xếp các hoạt động cho hợp lý và linh hoạt, để đảm bảo cho tất cả HS đều
được phát triển các kỹ năng trên, bởi đây là những kỹ năng vô cùng quan trọng và
cần thiết đối với sự phát triển của HS.

nh

ng

hi

em

do

w


n

lo

ad

th

2.1.5.1.7.Thực trạng phương pháp phát triển KNGT thông qua HĐTN,
HĐHN cho HS THPT Cửa Lò 2.

yj

uy

ip

Để khảo sát phương pháp phát triển giao tiếp của GV cho HS THPT Cửa lị
2 thơng qua các HĐTN,HĐTNHN chúng tơi đã sử dụng câu hỏi:

la

an

lu

a. Đối với GV:

n


va

Với câu hỏi 7 (Phụ lục II): Thầy cô thường sử dụng các phương pháp nào để phát
triển KNGT cho HS khi tổ chức hoạt động TN, HN và thu được kết quả như sau:
32

30

ll
oi
nh
at

20

20

z

15

z

15

10

vb

10


9

5

3
0

0

0

0

om

Thỉnh thoảng (%)

Ý kiến khác

l.c
ai

Thường xuyên (%)

Phương pháp
trò chơi

0


gm

Phương pháp Phương pháp Phương pháp Phương pháp
sắm vai
giải quyết vấn làm việc nhóm
dự án
đề

0

k

0

jm

ht

10

0

26

25

25

5


m

30

fu

35

Không bao giờ (%)

Biểu đồ 9: Nhận thức của GV về phương pháp PTKNGT
tại trường THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

Kết quả khảo sát đã cho chúng tôi thấy: Phương pháp được nhiều GV lựa chọn
để GD KNGT thơng qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lị 2 là phương pháp
làm việc nhóm (91,42%); phương pháp sắm vai (85,71%) ,… điều đó thể hiện đúng
thực trạng hiện nay tại nhà trường vì đây là những phương pháp được lồng ghép vào
các hoạt động như sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp, các môn học.
b. Đối với HS:

17


sa
ng
ki
en

ki


Với câu hỏi 9 (Phụ lục I): Để khảo sát phương pháp phát triển giao tiếp của
GV cho HS THPT Cửa lị 2 thơng qua các HĐTN, HĐTNHN, chúng tơi đã sử
dụng câu hỏi:

nh

ng

hi

Trường em tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp để phát triển
kỹ năng giao tiếp cho học sinh bằng các phương pháp nào?

do
n

85

80

ad
34

40

40
30

uy


32

yj

16

ip

0

la

0

th

60

20

75

lo

80

40

100


w

100

em

120

lu

Phương pháp Phương pháp Phương pháp Phương pháp Phương pháp
sắm vai
giải quyết vấn làm việc nhóm
dự án
trị chơi
đề

Ý kiến khác

an

va

Tỷ lệ (%)

n

Số lượng

0


ll

fu
m

oi

Biểu đồ 10: Thực trạng nhận thức của HS về phương pháp PTKNGT
tại trường THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN

nh

at

Như vậy, qua ý kiến đánh giá của HS thì phương pháp làm việc nhóm được
nhà trườngthường xuyên sử dụng nhất để phát triển KNGT cho HS, đạt 40,0%;
phương pháp sắm vai xếp thứ hai, đạt 34%, phương pháp giải quyết vấn đề xếp thứ
ba, đạt 32,0%; … Như vậy có thể thấy, GV thì đã sử dụng các phương pháp để
phát triển KNGT cho HS nhưng không phải mọi HS được điều tra đều tham gia
vào tất cả vào các hoạt động phát triển KNGT của nhà trường.Từ số liệu cho thấy
mức độ sử dụng thường xuyên các phương pháp phát triển KNGT cho HS là không
đồng đều và ít có sự phối hợp cùng một lúc nhiều phương pháp khác nhau trong
quá trình rèn luyện và phát triển KNGT. Điều này có thể ảnh hưởng tới kết quả của
sự rèn luyện KNGT của HS. Do đó trong quá trình thực hiện GV nên đa dạng các
hoạt động sẽ tạo ra nhiều sự lựa chọn cho HS, kích thích hứng thú và tính tích cực
tham gia của HS.

z


z

vb

k

jm

ht

Chúng tơi đã thu được kết quả như sau:
18

om

Để khảo sát phương pháp phát triển giao tiếp của GV cho HS THPT Cửa lị
2 thơng qua các HĐTN,HĐTNHN chúng tơi đã sử dụng câu hỏi 8 (Phụ lục II):
Thầy cô thường sử dụng các hình thức nào để phát triển kỹ năng giao tiếp thông
qua HĐTNHN cho học sinh?

l.c
ai

gm

2.1.5.1.8. Thực trạng các hình thức tổ chức để phát triển KNGT thơng qua
HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2.


sa

ng
ki
en
ki
nh
ng

2
1.8
1.6 1.51 1.43
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0

1.71 1.66

1.86 1.82 1.82

1.8 1.77

1.57

1.86

1.57 1.51

1.14

hi

em

do

0

w
n
lo
ad
th

TTB

yj

uy

Biểu đồ 11: Thực trạng nhận thức của GV về hình thức tổ chức để phát triển
KNGT thông qua HĐTN, HĐHN cho HS THPT Cửa Lị 2.

ip

la

Qua biểu đồ trên, chúng tơi nhận thấy rằng hình thức trải nghiệm được GV ở

trường THPT Cửa Lò 2 thực hiện chủ yếu là: Sinh hoạt tập thể với 𝑋̅ = 1,14 rồi
đến trị chơi vói 𝑋̅ = 1,43, câu lạc bộ với 𝑋̅ = 1,51,… Qua đó chúng tơi nhận thấy
rằng cần đổi mới trong hình thức, cách thức tổ chức GD và phát triển KNGT mà
muốn đạt được điều đó cần sự vào cuộc của tất cả các tổ chức trong nhà trường
như đoàn trường, cơng đồn, các tổ chun mơn, ban lãnh đạo để có đầy đủ nguồn
lực về con người, về tài chính, về cơ sở vật chất; phương tiện giảng dạy; quy mô
hợp lý…

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z


Để khảo sát phương pháp phát triển giao tiếp của GV cho HS THPT Cửa lị
2 thơng qua các HĐTN, HĐTNHN chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 10 (Phụ lục I) :
Trường em tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp để phát triển kỹ năng
giao tiếp cho học sinh bằng các hình thức nào?, chúng tôi thu được kết quả như
sau:

z

vb

k

jm

ht

100

40
20

60
24

72
56

32

22.4


28.8

40
16

50
20

55
22

70

60
24

65

28

0

Số lượng

60

58

om


60

80

l.c
ai

100

80

gm

120

40
26

24

23.2

20
8

00

Tỷ lệ (%)


Biểu đồ 12: Thực trạng nhận thức của HS về hình thức tổ chức để phát triển KNGT
thông qua HĐTN, HĐHN cho HS THPT Cửa Lò 2.
19


sa
ng
ki
en

ki

Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau: Theo ý kiến đánh giá của
HS, trong quá trình tổ chức các hoạt động phát triển KNGT cho HS thì hình thức
sinh hoạt tập thể được nhiều lựa chọn nhất về mức độ thường xuyên sử dụng, 40%;
các hình thức trò chơi xếp thứ hai, đạt 32,8 %; tiếp đến là hình thức hoạt động sân
khấu tương tác xếp thứ ba (đạt 28,8 %), ... Từ số liệu điều tra cho thấy cả GV và
HS cho rằng các hình thức tổ chức hoạt động chưa đa dạng, tập trung chủ yếu vào
hình thức như sinh hoạt tập thể, trị chơi, sân khấu tương tác... Đây là hình thức cơ
bản được thực hiện trong các giờ dạy. Do đó cần đa dạng các hình thức hoạt động
để tăng hiệu quả qủa việc rèn luyện và phát triển KNGT cho HS.

nh

ng

hi

em


do

w

n

lo

ad

2.1.5.1.9. Đánh giá của giáo viên và học sinh về các tiêu chí cần thay đổi
để phát triển KNGT cho HS THPT Cửa Lò 2

th

yj

a. Đối với GV: Để nâng cao hiệu quả KNGT cho HS THPT Cửa Lị 2,
chúng tơi đã khảo sát các tiêu chí cần thay đổi và thu được kết quả như sau:

uy

ip

la

Đánh giá của GV về các tiêu chí cần thay đổi để phát triển KNGT cho HS
THPT Cửa Lị 2:
TT
Tiêu chí cần thay đổi

Ý kiến
Tỉ lệ %
1
Nội dung các HĐTNHN
35/35
100
2
Phương pháp tổ chức HĐTNHN
35/35
100
3
Hình thức tổ chức HĐTNHN
35/35
100
4
Yếu tố khác
10/35
28,57

an

lu

n

va

ll

fu


oi

m

at

nh

Bảng 2: Thực trạng nhận thức của GV về các tiêu chí cần thay đổi để phát triển
KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lị 2.

z

z

Qua kết quả bảng khảo sát trên thì 100% ý kiến của GV đồng ý là phải thay
đổi cả về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN, HĐTNHN để phát
triển KNGT cho HS. Vậy để các HĐTN, HĐTNHN thực sự thu hút các em tham
gia để giúp HS phát triển KNGT vì thế, khi dạy học trên lớp GV cần tổ chức bằng
nhiều hình thức, phương pháp dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, trị chơi, đố vui,
ứng dụng công nghệ thông tin, các kĩ thuật dạy học tích cực.
TT Tiêu chí cần thay đổi
Ý kiến
Tỉ lệ %
1 Nội dung các HĐTNHN
180
72,0
2 Phương pháp tổ chức HĐTNHN
170

68,0
3 Hình thức tổ chức HĐTNHN
160
64,0
4 Yếu tố khác
0
0,0
Bảng 3: Thực trạng nhận thức của HS về các tiêu chí cần thay đổi
để phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN

vb

k

jm

ht

20

om

Căn cứ vào ý kiến của GV và HS về các yếu tố cần thay đổi trong quá trình
tổ chức các hoạt động để phát triển KNGT cho HS sẽ là cơ sở quan trọng để tác giả

l.c
ai

gm


Theo ý kiến đánh giá từ HS cũng đồng thuận với đánh giá của GV là cần
phải thay đổi cả về mặt nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, tuy nhiên nội
dung các HĐTNHN được xếp thứ nhất về vấn đề cần thay đổi (đạt 72 %).


×