Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

(Skkn mới nhất) vận dụng kết hợp các kỹ 2 thuật dạy học nhóm và lược đồ tư duy vào giảng dạy chương i mệnh đề và tập hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 47 trang )

sa
ng
ki
en
ki

MỤC LỤC

nh

1

Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

ng

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

hi

em

Chương 1. Cơ sở khoa học

3

do

Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu



w

5

n

Chương 3: Nội dung giải pháp đã thực hiện

lo

10

ad

3.1. Biện pháp 1: Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép giúp học sinh tìm hiểu
các kiến thức về mệnh đề và tập hợp
10

th

yj

uy

3.2. Biện pháp 2: Vận dụng kỹ thuật khăn trải bàn giúp học sinh rèn khả
năng tư duy độc lập và tổng hợp thông tin về mệnh đề, tập hợp
17

ip


la

3.3. Biện pháp 3: Tăng cường hoạt động thảo luận nhóm đơi trong phần
hình thành kiến thức về mệnh đề và tập hợp
21

an

lu

n

va

3.4. Biện pháp 4: Giao nhiệm vụ cho học sinh hoàn thành lược đồ tư
duy tổng kết kiến thức sau khi học mệnh đề và tập hợp
24

fu

ll

3.5. Biện pháp 5. Tổ chức các trị chơi theo nhóm để củng cố kiến thức
mệnh đề - tập hợp và phát huy tính chủ động của học sinh
31

oi

m


42
42

k

jm

ht

gm

3. Đề xuất và kiến nghị

42

vb

2. Ý nghĩa của đề tài

z

1. Tổng kết lại quá trình nghiên cứu

35

z

Phần III. KẾT LUẬN


at

Chương 4: Kết quả thực hiện giải pháp

31

nh

3.6. Tính cấp thiết và khả thi

43
46

m

PHỤ LỤC

co

45

l.
ai

TÀI LIỆU THAM KHẢO


sa
ng
ki

en

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

ki
nh

1. Lý do chọn đề tài

ng

Toán học luôn là một môn học quan trọng đối với tất cả các cấp học, nhằm
phát triển tư duy logic, phát triển bản thân, hoàn thiện các kỹ năng học tập. Tốn
học cũng là mơn học giúp các em hình thành kiến thức có thể ứng dụng vào thực
tế, những trải nghiệm học tập mà các em có thể vận dụng suốt trong tương lai.
Toán học khai thác khả năng linh hoạt của tư duy nhạy bén, phù hợp với ngày một
phát triển của xã hội hiện đại. Đặc biệt, đối với chương trình mới của mơn Tốn 10
mới chú trọng đến việc phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập.
Để giúp các em học sinh có thể hiểu, ghi nhớ một cách nhanh chóng cũng như thực
hành được những kỹ năng đã được dạy, giáo viên cần sử dụng đa dạng các phương
pháp dạy học, truyền đạt kiến thức. Một trong số những phương pháp mang lại
hiệu cao hiện nay chính là áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như sử dụng kỹ
thuật dạy học nhóm và kỹ thuật Lược đồ tư duy trong dạy Tốn 10. Thơng qua
những hoạt động này, các em có thể trải nghiệm được những tình huống thực tế và
sử dụng những kiến thức mình được học để giải quyết vấn đề. Các kỹ thuật dạy
học nhóm không chỉ giúp các em học sinh phát huy tinh thần học tập chủ động,
năng động và sáng tạo hơn, phương pháp này còn giúp các em rèn luyện những kỹ
năng mềm cần có ở chủ nhân tương lai của thế giới. Thông qua phương pháp này,
các em được rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác với các thành viên
khác, kỹ năng tìm kiếm thơng tin, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng thể hiện quan

điểm,.... Với hệ thống lược đồ tư duy được tích hợp qua các bài học, việc truyền
đạt kiến thức cho học sinh sẽ đảm bảo tính hệ thống hóa, cụ thể hóa, từ đó nâng
cao chất lượng đào tạo, vừa giúp học sinh ghi nhớ được kiến thức, vừa tạo được
nguồn cảm hứng mới, kích thích sự sáng tạo, hứng thú học tập của các em.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an


lu

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

Với kinh nghiệm của một người giáo viên và thông qua quan sát giờ học trên
lớp của tôi cũng như của các thầy cô khác, tôi nhận thấy rằng nếu trong giờ học
không được lồng ghép bất cứ hoạt động tập thể hoặc lược đồ tư duy, những hoạt
động liên quan đến thực tế mà các em học sinh chỉ ngồi yên nghe giáo viên giảng
bài thì hiệu quả tiết học sẽ không cao. Dễ xảy ra tình trạng các em học sinh mệt

mỏi, buồn ngủ, mất tập trung trong lúc nghe giảng, từ đó các em khơng hiểu bài
hoặc dù có tập trung nghe thì cũng khó để có thể nhớ hết và vận dụng thành thạo
được các kỹ năng.

k

jm

ht

m

1

co

Hiểu được tính cần thiết đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng kết hợp các kỹ

l.
ai

gm

Bản thân tôi, với trách nhiệm là một giáo viên phụ trách bộ mơn Tốn, hơn
nữa lại là giáo viên trung học phổ thông, tôi cần phải thường xuyên nghiên cứu,
tìm tịi để lựa chọn ra phương pháp giảng dạy đối với các em học sinh, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của các em học sinh trong lớp cũng như phù hợp với lượng
kiến thức được phân bổ trong cả một năm học. Do các em đang bước vào giai đoạn
mới chuyển cấp, chưa thích ứng hồn tồn với mơi trường học tập, trong khi đó,
lượng kiến thức thì ln đổi mới và ngày càng khó hơn, việc lồng ghép các hoạt

động dạy học theo nhóm vào trong giờ học đóng vai trị vơ cùng quan trọng và cần
thiết, khơng chỉ riêng với mơn Tốn lớp mà bất cứ môn học nào.


sa
ng
ki
en

ki

thuật dạy học nhóm và lược đồ tư duy vào giảng dạy "Chương I: Mệnh đề và
tập hợp" nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy mơn tốn 10” để nghiên cứu và
tìm hiểu trong khn khổ sáng kiến kinh nghiệm này.

nh

ng

hi

2. Mục đích của đề tài

em

Việc nghiên cứu đề tài “Vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm và lược
đồ tư duy vào giảng dạy "Chương I: Mệnh đề và tập hợp" nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy mơn tốn 10” nhằm mục đích thay thế các phương pháp dạy học
truyền thống tạo ra một phương pháp dạy học mới giúp phát triển năng lực cho học
sinh. Để từ đó các em học sinh phát huy được tính chủ động sáng tạo của mình, rèn

các kỹ năng cần thiết như kỹ năng giao tiếp hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ
năng vẽ sơ đồ tư duy,...làm chủ được tương lai. Bên cạnh đó đổi mới phương pháp
dạy học cũng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho các thầy cô và bộ môn.

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

3. Đối tượng nghiên cứu

ip

la

Phương pháp áp dụng các kỹ thuật dạy học nhóm và kỹ thuật lược đồ tư duy
trong giảng dạy mơn tốn 10 cho 44 học sinh lớp 10A9 trường THPT Lê Lợi.

an


lu

4. Giới hạn của đề tài

n

va

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc vận dụng các kỹ thuật dạy học nhóm và
kỹ thuật lược đồ tư duy vào giảng dạy Chương I: Mệnh đề và tập hợp - Tốn 10
qua đó góp phần phát triển năng lực học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy.

ll

fu

oi

m

5. Nhiệm vụ của đề tài

at

nh

- Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy phần kiến thức về mệnh đề- tập hợp và các kỹ
thuật dạy học nhóm, kỹ thuật lược đồ tư duy


z

z

- Nghiên cứu thực trạng phương pháp áp dụng các kỹ thuật dạy học trong
giảng dạy bộ mơn tốn tại trường

vb

ht

k

jm

- Đưa ra các giải pháp vận dụng tốt các kỹ thuật dạy học nhóm và kỹ thuật
lược đồ tư duy vào giảng dạy mơn tốn nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

l.
ai

gm

6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.

co

m


- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày trong 4 chương.
Chương 1. Cơ sở khoa học
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Nội dung giải pháp đã thực hiện
Chương 4: Kết quả thực hiện giải pháp
2


sa
ng
ki
en

Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ki
nh

Chương 1. Cơ sở khoa học

ng

1.1. Cơ sở lý luận

hi


Khái niệm kỹ thuật dạy học nhóm

em

do

“Năng lực hoạt động tập thể được xem là năng lực quan trọng quyết định
thành công trong xã hội hiện nay. Vì vậy, đào tạo phát triển năng lực hợp tác trở
thành xu thế trong giáo dục hiện đại, và việc dạy học theo nhóm chính là sự phản
ánh thực tiễn xu thế đó.”

w

n

lo

ad

“Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp
tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Phương pháp phân
cơng dạy và học theo nhóm giúp mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập một
cách chủ động. Tạo cơ hội cho từng cá nhân học sinh mạnh dạn chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm. Sẵn sàng đưa ra các quan điểm cá nhân để giải quyết các vấn đề liên
quan đến nội dung bài học. Giúp cho các em có cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau,
cùng nhau giải quyết nhiệm vụ chung. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được
trình bày và đánh giá trước tồn lớp.”


th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

fu

ll

Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh.

oi

m

nh


* Quy trình thực hiện

at

Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:

k

jm
l.
ai

gm

b. Làm việc nhóm

ht

- Thành lập nhóm

vb

- Xác định nhiệm vụ các nhóm

z

- Giới thiệu chủ đề

z


a. Làm việc toàn lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ

m

co

- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thỏa thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.
c. Làm việc tồn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giá kết quả.
* Một số lưu ý

3


sa
ng
ki
en

ki

Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên
áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng học sinh,1 nhóm nên từ
4- 6 học sinh.


nh

ng

hi

Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm
vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.

em

do

Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề
đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.

w

n

Khái niệm kỹ thuật lược đồ tư duy

lo

Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình
bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của
cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên
bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Đây là một phương pháp ghi chú
thông minh với các ý tưởng sử dụng từ ngữ ngắn gọn cùng hình ảnh sinh động để

bộ não con người có thể tiếp cận, ghi nhớ một cách nhanh chóng và lưu trữ lâu dài.

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

Lược đồ tư duy khơng chỉ giúp con người ghi nhớ theo một trình tự nhất định
mà còn giúp chúng ta liên hệ các dữ kiện, kích thích trí não sáng tạo để tạo hứng
thú cho quá trình học tập, làm việc. Sử dụng Mindmap con người không cần mất
thời gian, công sức ghi chép dày đặc các nội dung mà thông qua các tiêu đề ngắn
gọn, các ký hiệu, hình ảnh hai chiều để ghi nhớ một cách tổng thể, chi tiết.

n

va

ll


fu

oi

m

* Quy trình thực hiện

at

nh

Bước 1: Các bạn sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang và
vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng khơng kẻ ô sẽ giúp cho bạn sáng tạo
hơn, không bị những ô vuông cản trở suy nghĩ của bạn. Vẽ trên giấy nằm ngang sẽ
giúp bạn có được khơng gian rộng lớn hơn để triển khai các ý.

z

z

vb

k

jm

ht

Bước 2: Bạn cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý

khác ở xung quanh nó. Bạn có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà bạn thích,
chủ đề trung tâm có thể là một hình ảnh hoặc một bức tranh, nếu kết hợp cả 2 thì
càng tốt. Một hình ảnh sẽ có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí
tưởng tượng của mình.

4

m

Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng. Các bạn nên vẽ nhiều nhánh
cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho lược đồ của chúng ta nhìn mềm bài
giảng, giáo viên sẽ hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, cảm thụ bất cứ tác

co

Bước 4: Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, các nhánh chính nên
được vẽ theo hướng chéo góc chứ khơng nằm ngang, như vậy nhiều nhánh phụ
khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn. và nối các nhánh cấp hai, cấp ba
với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Bởi vì bộ não làm việc bằng sự liên tưởng, và
khi ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ giúp ta dễ hiểu vấn đề và nhớ dễ dàng hơn.

l.
ai

gm

Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Lược đồ tư duy những rung động cộng
hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng
thật vui mắt.



sa
ng
ki
en

ki

phẩm hay đơn vị kiến thức nào. Như vậy, giáo viên có thể kiểm tra những năng lực
này ở học sinh. Giáo viên sẽ không giới hạn học sinh trong quá trình tìm hiểu, trao
đổi, phát biểu, chấp nhận cả những phát biểu chưa đúng, chưa chính xác. Trên cơ
sở đó tiếp tục trao đổi, nhận xét và bổ sung cho học sinh. Học sinh sẽ khơng bị gị
ép theo hướng của giáo viên theo cách dạy trước đây mà sẽ được tự do suy nghĩ,
sáng tạo. Thậm chí học sinh có thể tự khám phá ra điều mới mẻ vượt ngồi điều
thầy cơ dạy. Đây là điểm mới được đánh giá cao, tuy nhiên, điều này cũng đặt ra
yêu cầu các em cũng cần thay đổi cách học, cần chủ động hơn trong quá trình học
và lĩnh hội kiến thức.

nh

ng

hi

em

do

w


n

lo

“Kết quả giáo dục được tính theo các kỳ kiểm tra đánh giá thường xuyên và
kiểm tra đánh giá định kỳ. Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên do giáo viên bộ
mơn lựa chọn thời gian phù hợp, về hình thức được thực hiện thông qua: hỏi – đáp,
viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. Trước đây, ở tất cả các
mơn học có quy định số tiết học trên mỗi tuần, quy định có tuần kiểm tra định kỳ,
có tuần kiểm tra học kỳ, kiểm tra học kỳ I thường vào tuần 18, kiểm tra học kỳ II ở
tuần 35 của năm học. Nhưng trong chương trình mới, nhà trường có thể linh động
sắp xếp thời khóa biểu, thời điểm kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, miễn sao đảm bảo số
tiết trong năm học. Đối với chương trình GDPT mới, phương pháp kiểm tra, đánh
giá sẽ đi theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Theo đó học sinh sẽ
được đánh giá phẩm chất, năng lực dựa trên ngữ cảnh học tập, thực tiễn cuộc sống,
hoạt động giáo dục, trải nghiệm, sự tiến bộ của bản thân; thông qua công cụ đánh
giá về nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thật. Vì vậy, nội dung của các
bài kiểm tra cũng sẽ tập trung vào việc đánh giá khả năng liên hệ kiến thức, vận
dụng thực tế của học sinh hơn là việc phải học thuộc, học ghi nhớ. Ví dụ, với mơn
Ngữ văn, thầy cơ có thể sử dụng những ngữ liệu ngồi SGK để kiểm tra khả năng
cảm thụ, phân tích và mức độ nắm kiến thức của học sinh. Hay với môn Lịch sử, sẽ
không nặng phải thuộc con số, sự kiện lịch sử mà chú trọng kiểm tra khả năng trình
bày vấn đề lịch sử, vận dụng linh hoạt trong cuộc sống.” (Theo hướng dẫn tập huấn
của NXB Giáo dục Việt Nam - />
ad

th

yj


uy

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z


vb

k

jm

ht

Hầu hết các thầy cô dạy bộ mơn Tốn trong trường đã thống nhất với nhau
trong việc giảng dạy, cố gắng kết hợp nhiều phương thức giảng dạy như lồng ghép
các trò chơi trong việc kiểm tra bài cũ, sử dụng bài giảng điện tử để đồng nhất ở
các cấp học tuy nhiên kết quả vẫn chưa thực sự cao. Việc kết quả không đạt được
5

m

2.1. Thực trạng cơng tác giảng dạy bộ mơn Tốn 10 tại trường

co

Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu

l.
ai

gm

- Yêu cầu của ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học, hướng đến
phát năng lực, chủ động sáng tạo của học sinh như sau: “Chương trình Giáo dục

phổ thơng 2018 (GDPT 2018) cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học
sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học
vào đời sống và tự học, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây
dựng và phát triển hài hồ các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời
sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.”


sa
ng
ki
en

ki

như ý muốn một phần vì đây là phương pháp dạy học mới, các thầy cơ cịn nhiều
bỡ ngỡ vừa phải giảng dạy, vừa tìm hiểu. Bên cạnh đó lớp 10 là giai đoạn các em
học sinh mới chuyển cấp nên mơi trường THPT làm các em chưa thể thích ứng
ngay được. Các em chưa thể làm quen với phương pháp dạy học mới chưa bắt nhịp
được với cuộc sống ở một cấp học mới. Trong tiết học vẫn xảy ra tình trạng học
sinh mất tập trung, khơng hiểu bài, nhiều bạn vẫn cịn ham chơi game khơng chú
tâm vào việc học dẫn đến việc không thể áp dụng những gì đã được học vào trong
thực tế. Và khi các em cảm thấy những gì mình học trên trường khơng thể sử dụng
trong thực tiễn, khơng có ý nghĩa thì các em sẽ có xu hướng lười học, khơng chịu
tiếp thu, dần trở nên “mất gốc”.

nh

ng


hi

em

do

w

n

lo

ad

th

Việc vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm và lược đồ tư duy vào
giảng dạy bao gồm những nhiệm vụ, việc làm trong thực tiễn có liên quan đến kiến
thức bài giảng mà giáo viên yêu cầu các em phải hoàn thành dựa vào những gì các
em đã được học trong tiết học đó. Hoạt động này khơng bắt buộc các em phải tự
mày mị mà giáo viên ở đây sẽ có vai trò là người định hướng, người dẫn dắt các
em sao cho áp dụng kiến thức đúng và đủ. Qua trải nghiệm thực tiễn, học sinh sẽ
có được tri thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Bên cạnh đó, sự sáng tạo
cũng sẽ được rèn luyện khi các em phải giải quyết các nhiệm vụ phải vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới, khơng giống với mẫu
trong sách giáo khoa.

yj

uy


ip

la

an

lu

n

va

fu

ll

Chính vì vậy, Vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm và lược đồ tư
duy vào giảng dạy trong giờ học có thể giải quyết được vấn đề đang tồn đọng với
mơn Tốn lớp 10 của nhà trường. Phương pháp này vừa đáp ứng được tinh thần
“vừa học vừa chơi” của các em, vừa giúp các em nhận ra được ý nghĩa, giá trị thực
tiễn của những kiến thức mình được học trên lớp, từ đó các em trân trọng giờ học
hơn, hứng thú chờ đợi tiết học tiếp theo, chất lượng giảng dạy cũng được nâng cao.

oi

m

at


nh

z

z

vb

jm

ht

2.2. Khảo sát tình hình dạy và học mơn tốn 10 thực tế tại trường

k

Kết quả khảo sát về việc vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm và lược
đồ tư duy vào giảng dạy của các thầy cô trong trường lại không mấy khả quan.
Dưới đây sẽ là bảng khảo sát việc vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm và
lược đồ tư duy vào giảng dạy mơn Tốn lớp 10 đã được tơi thực hiện khảo sát tại
cơ sở nơi tơi giảng dạy.

m

Áp dụng nhiều

Có áp dụng

Khơng áp dụng


Kỹ thuật mảnh
ghép

10%

35%

55%

Kĩ thuật khăn trải
bài

15%

40%

45%

Kỹ thuật nhóm đơi

5%

25%

70%

co

Tên kỹ thuật


l.
ai

gm

Bảng 1: Bảng khảo sát việc vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm
và lược đồ tư duy vào giảng dạy mơn Tốn lớp 10

6


sa
ng
ki
en

20%

25%

55%

Kỹ thuật lược đồ
tư duy

25%

27%

48%


ki

Trị chơi theo
nhóm

nh

ng

hi

em

do

Biểu đồ khảo sát việc vận dụng các kỹ thuật dạy học của
giáo viên tại đơn vị

w

n

80%

lo

70%

ad


70%

th

60%

48%

la

35%

ip

45%
40%

uy

50%
40%

55%

yj

55%

30%

20%

an

lu

25%

15%

va

10%

10%

27%
25%

25%
20%

n

5%

fu
ll

0%


oi

m

Kỹ thuật mảnh ghép Kĩ thuật khăn trải bài Kỹ thuật nhóm đơi Trị chơi theo nhóm Kỹ thuật lược đồ tư
duy
Có áp dụng

Khơng áp dụng

at

nh

Áp dụng nhiều

z

Chỉ có khoảng 10%-15% giáo viên thấy được hiệu quả và áp dụng nhiều
phương pháp này vào trong bài giảng, trong khi đó, có đến 50% - 55% khơng hề
lồng ghép kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm và lược đồ tư duy vào giảng dạy
trong giờ học. Có khoảng 35% giáo viên đã chủ động kết hợp các kỹ thuật dạy học
nhóm và lược đồ tư duy vào giảng dạy trong tiết học của mình nhưng khơng được
chi tiết, cẩn thận mà chỉ sử dụng một cách qua loa, không thực sự mang lại hiệu
cao cho cả học sinh và giáo viên. Đa số, các thầy cô vẫn sử dụng phương pháp dạy
học truyền thống để dạy các em mơn Tốn lớp 10.

z


vb

k

jm

ht

44

Điểm 7-8

Điểm 5-6

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%


2

4.5%

17

39%

20

45%

5

11,5
%

m

10A9

Điểm 9-10

co

Lớp

Số
HS


l.
ai

gm

Bảng 2: Bảng kết quả khảo sát đầu năm mơn tốn của học sinh lớp 10A9
Điểm <5

Lớp 10A9 là một lớp đại trà nên điểm khảo sát mơn Tốn của các em khơng
cao có thể là một điều dễ hiểu. Số lượng học sinh đạt điểm 9-10 là khá thấp khi chỉ
7


sa
ng
ki
en

ki

có 2 em. Nhìn chung đa số các em học sinh trong lớp đạt thang điểm 5-6 chiếm
45% và 7-8 điểm chiếm 39%. Và ở mức dưới 5 điểm có 5 em học sinh chiếm
11,5% tổng số học sinh cả lớp.

nh

ng

hi


Bảng 3: Bảng khảo sát học sinh về việc được áp dụng các kỹ thuật dạy học
nhóm và lược đồ tư duy vào mơn tốn khi cịn học THCS

em

do

Tên kỹ thuật

w

Đã được làm
quen

Chưa từng được
áp dụng

10%

35%

55%

30%

65%

45%

40%


40%

43%

n
ad

th

5%

yj
uy

Kĩ thuật khăn trải
bài

lo

Kỹ thuật mảnh
ghép

Đã được áp
dụng nhiều

Trị chơi theo
nhóm

17%


Kỹ thuật lược đồ
tư duy

12%

la

15%

ip

Kỹ thuật nhóm đơi

an

lu

va

46%

n

42%

ll

fu
m


oi

Biểu đồ khảo sát việc học sinh được áp dụng các ký thuật
dạy học ở các lớp dưới THCS

at

nh

70%

65%

z
z

60%

vb

55%
45%

40%

40%

46%


43%

42%

k

35%

jm

40%

ht

50%

gm

30%
30%

10%

12%

m

10%

17%


co

15%

l.
ai

20%
5%

0%
Kỹ thuật mảnh ghép Kĩ thuật khăn trải bài Kỹ thuật nhóm đơi Trị chơi theo nhóm Kỹ thuật lược đồ tư
duy
Đã được áp dụng nhiều

Đã được làm quen

Chưa từng được áp dụng

Đa phần ở cấp học THCS các em học sinh đều đã được làm quen với các kỹ
thuật dạy học nhóm cũng như lược đồ tư duy. Tuy nhiên các biện pháp này mới chỉ
dừng ở mức làm quen, giới thiệu, việc áp dụng nhiều là rất ít chỉ khoảng từ 5-17%
ở tất cả các kỹ thuật. Và việc các em chưa được áp dụng các kỹ thuật này cũng ở
con số rất cao trên 40%. Qua đây có thể thấy rằng việc vận dụng các kỹ thuật học
nhóm cũng như kỹ thuật lược đồ tư duy cho học sinh lớp 10 là rất quan trọng để
8


sa

ng
ki
en

ki

các em có thể rèn luyện những kỹ năng mềm cũng như nâng cao tính chủ động
sáng tạo cho các em.

nh

ng

2.3. Những hạn chế, bất cập trong công tác giảng dạy

hi

Trong công tác giảng dạy, nhiều giáo viên đã quen với phương pháp dạy học
truyền thống nên không vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học nhóm và lược đồ tư
duy vào trong giờ học. Với những giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc
dạy học bằng phương pháp này, các thầy cơ sẽ khó để quản lý trật tự lớp học trong
lúc thực hành những dạy học nhóm hay vẽ lược đồ tư duy và khó đảm bảo tiến độ
giờ học để có thể truyền đạt hết kiến thức trong một tiết học, dẫn đến tình trạng
chậm giáo án.

em

do

w


n

lo

ad

th

Sĩ số của lớp khá đông (44 học sinh) khiến việc theo dõi sát sao từng em học
sinh trở nên khó khăn đối với giáo viên.

yj

uy

ip

Trình độ của các em học sinh không đồng đều. Bên cạnh những em học tốt,
tiếp thu nhanh thì vẫn cịn một số em, cũng có một số em trong giờ cịn làm việc
riêng, mất trật tự, gây ảnh hưởng đến các bạn xung quanh. Ngoài ra, các em học
sinh đang ở độ tuổi mà cái tôi của các em được thể hiện ra ngồi nhiều nhất nên sẽ
khiến giáo viên phải phân hóa đối tượng hoặc nhắc nhở làm mất thời gian của cả
lớp.

la

an

lu


n

va

oi

m

- Thuận lợi:

ll

fu

2.4. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình nghiên cứu

at

nh

Cơ sở vật chất của trường được trang bị đầy đủ như tivi, máy chiếu, hệ thống
đèn, quạt. Khơng gian lớp học rộng rãi, thống mát, sân trường nhiều cây xanh, có
bóng mát cho các em chơi đùa, học tập, tham gia các hoạt động, trò chơi học tập.
Nhà trường cũng tạo điều kiện thuận lợi, cho phép các lớp thực hiện nhiều tiết học
ngoài trời và tổ chức học hoạt động trải nghiệm trong giờ chào cờ.

z

z


vb

ht

k

jm

Có được sự hỗ trợ nhiệt tình của phụ huynh học sinh, có ý thức trách nhiệm
khơng khốn trắng cho nhà trường và giáo viên trong việc giáo dục con cái. Các
bậc phụ huynh đa số đều quan tâm, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, tạo điều kiện
tốt cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.

9

m

Hiện nay, do chương trình sách mới nên các giáo viên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc nghiên cứu và thực hiện các biện pháp mới để nâng cao chất
lượng giảng dạy. Các giáo viên chưa có sự chủ động trong việc đưa các phương
pháp dạy học theo nhóm và lược đồ tư duy vào bài giảng. Phần lớn các giáo viên
chỉ thực hiện theo giảng dạy theo giáo án được phân cơng từ phía nhà trường mà
khơng có sự sáng tạo. Từ đó, khi phải nghiên cứu đổi mới sẽ gặp rất nhiều khó
khăn và dẫn đến việc bỏ dở giữa chừng.

co

- Khó khăn:


l.
ai

gm

Đội ngũ giáo viên trong trường có kinh nghiệm lâu năm trong cơng tác giảng
dạy, có ý thức tốt về trách nhiệm của người giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ đồng
nghiệp về chuyên môn hoặc giải quyết những khó khăn trong việc quản lý, xử lý
các trường hợp học sinh chậm tiếp thu về học tập cũng như năng lực phẩm chất.


sa
ng
ki
en

ki

Giáo viên khơng có nhiều thời gian dành cho hoạt động nghiên cứu các
phương pháp dạy học mới. Một giáo viên không chỉ dạy một lớp học mà phải dạy
nhiều lớp. Có những giáo viên vừa tham gia giảng dạy mơn Tốn lớp 10 vừa tham
gia giảng dạy mơn Tốn lớp 12. Việc ôn luyện, thi cử cho các em học sinh cuối cấp
hầu như chiếm toàn bộ thời gian. Bên cạnh đó các giáo viên cịn phải thực hiện các
công tác của nhà trường như: đảm bảo việc giảng dạy đủ giờ, coi thi,.. nên gần như
khơng có thời gian cho việc tìm tịi, nghiên cứu.

nh

ng


hi

em

do

w

Chương 3: Nội dung giải pháp đã thực hiện

n

3.1. Biện pháp 1: Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép giúp học sinh tìm hiểu
các kiến thức về mệnh đề và tập hợp

lo

ad

th

* Mục đích

yj

uy

Việc vận dụng kỹ thuật mảnh ghép vào quá trình dạy học nhằm mục đích giúp
các em học sinh tìm hiểu các kiến thức mới một cách nhanh chóng, có logic. Đồng
thời hoạt động cũng thúc đẩy sự hợp tác giữa các cá nhân và các nhóm khi thực

hiện nhiệm vụ phức hợp. Thơng qua đó, các em khẳng định được vai trị của bản
thân, tăng cường tính chủ động, tích cực và sáng tạo giúp nâng cao kết quả học tập
trong mơn Tốn học.

ip

la

an

lu

n

va

* Nội dung và cách thực hiện

fu

ll

Kỹ thuật mảnh ghép là một kỹ thuật dạy học tích cực mang tính hợp tác, kết
hợp các cá nhân, các nhóm và sự liên kết giữa các nhóm nhằm mục tiêu giải quyết
một nhiệm vụ phức hợp. Đồng thời kích thích sự tham gia hoạt động cũng như đề
cao vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân học sinh trong quá trình hợp tác. Kỹ
thuật này yêu cầu người học phải chủ động động não, tìm hiểu và giải quyết vấn
đề, không tiếp thu kiến thức một cách thụ động, qua đó tăng thêm tính hứng thú
cho tiết học.


oi

m

at

nh

z

z

vb

jm

ht

Ưu điểm của Kỹ thuật mảnh ghép:

k

+ Kỹ thuật mảnh ghép giải quyết được các nhiệm vụ phức hợp dựa trên học
tập hợp tác hiệu quả.

Việc áp dụng kỹ thuật mảnh ghép vào q trình giảng dạy Tốn 10 là một
phương pháp giảng dạy tích cực mang lại hiệu quả cao theo định hướng giáo dục
lấy học sinh làm trung tâm. Các em được hợp tác làm việc cùng nhau, chia sẻ cho
nhau các nội dung kiến thức mới, trau dồi thêm kỹ năng quan trọng để phát triển
10


m

+ Việc ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép tạo cơ hội cho học sinh hiểu sâu một
vấn đề. Các em khơng những phải tìm hiểu, chọn lọc kiến thức, suy nghĩ và tư duy
để hoàn thành nhiệm vụ mà các em còn phải chia sẻ lại một cách rõ ràng, dễ hiểu
cho người khác.

co

+ Phát triển kỹ năng giao tiếp của mỗi cá nhân thông qua việc trình bày và
chia sẻ ý tưởng trong nhóm mảnh ghép.

l.
ai

gm

+ Kích thích sự tham gia của mỗi cá nhân học sinh trong hoạt động nhóm,
nâng cao vai trị và giá trị của từng cá nhân trong quá trình hợp tác.


sa
ng
ki
en

bản thân, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập mơn Tốn học.

ki


Để thực hiện hoạt động vận dụng kỹ thuật mảnh ghép vào q trình giảng
dạy, tơi đã tiến hành như sau:

nh

ng

hi

Ví dụ 1: Trong bài 1: Mệnh đề (Sách giáo khoa Toán 10 - Kết nối tri thức với
cuộc sống), để giúp học sinh hiểu rõ về khái niệm “mệnh đề” và khái niệm “mệnh
đề chứa biến”, tơi đã làm theo các bước:

em

do

w

Bước 1: Thành lập nhóm (vịng 1)

n

Tơi tiến hành chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm 5 thành viên có học lực
đa dạng từ giỏi đến khá và trung bình.

lo

ad


th

Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh (vịng 1)

yj

Tơi bắt đầu giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 như

uy

sau:

ip
la

Nhóm 1+2:

an

lu

Nhiệm vụ 1: Học sinh đọc 2 câu ở tình huống mở đầu trong sách giáo khoa và
trả lời câu hỏi Hoạt động 1, từ đó rút ra khái niệm về mệnh đề.

n

va
ll


fu
oi

m
at

nh
z
z
vb

k

jm

ht

Nhiệm vụ 2: Hoàn thành bảng trong bài tập luyện tập 1 (sách giáo khoa Toán
10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trang 6).

m

co

l.
ai

gm

Nhóm 3+4:

Nhiệm vụ 1: Học sinh đọc các câu phát biểu và xác định tính đúng sai của
mỗi câu:
- P: “Việt Nam thuộc Châu Á”.
- Q: “2 + 3 = 6”
11


sa
ng
ki
en

- R: “n chia hết cho 4”

ki
nh

→ Từ đó rút ra khái niệm mệnh đề

ng

Nhiệm vụ 2: Liệt kê 5 mệnh đề đúng, 5 mệnh đề sai

hi

Nhóm 5+6:

em

do


Nhiệm vụ: Học sinh đọc sách giáo khoa, xét câu “n chia hết cho 2” (với n là
số tự nhiên) (sách giáo khoa Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trang 7).

w

→ Từ đó rút ra khái niệm mệnh đề chứa biến

n

lo
ad
th
yj
uy
ip
la
an

lu
n

va

Nhóm 7+8:

ll

fu


Nhiệm vụ 1: Xét câu R: “n chia hết cho 4”, xét tính đúng sai và rút ra khái
niệm về mệnh đề chứa biến.

m

oi

Nhiệm vụ 2: Tìm các ví dụ về mệnh đề chứa biến mà em đã từng học. (Ví dụ
mệnh đề về dấu hiệu chia hết cho các số 2,3,5,9).

at

nh

z

Các nhóm có thời gian 5 phút để thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ. Mỗi
thành viên khi thảo luận sẽ ghi chép lại kết quả thảo luận ra phiếu học tập cá nhân.
Hết 5 phút, vòng 2 sẽ bắt đầu.

z

vb

jm

ht

Bước 3: Thiết lập nhóm (vịng 2)


k

Tại vịng 2, các thành viên của 8 nhóm cũ sẽ tách ra hình thành 5 nhóm mới,
mỗi nhóm 8 người. Mỗi thành viên trong nhóm mới phải là một người trong nhóm
cũ.

m

co

l.
ai

gm

Hình minh họa Kỹ thuật mảnh ghép
12


sa
ng
ki
en

Bước 4: Trình bày kết quả trong nhóm (vịng 2)

ki

Mỗi thành viên sẽ trình bày lại kết quả mà mình đã thảo luận ở nhóm cũ cho
các thành viên của nhóm mới để tất cả các thành viên trong nhóm hiểu và nắm

được kiến thức đầy đủ về khái niệm mệnh đề, khái niệm mệnh đề chứa biến, xét
được tính đúng sai của các câu mệnh đề, lấy được ví dụ minh họa chính xác.

nh

ng

hi

em

do

Sau khi thảo luận, các thành viên trong nhóm sử dụng kiến thức mà mình vừa
khám phá, tiếp thu được để hình thành nên một bài báo cáo hoàn chỉnh về khái
niệm mệnh đề và mệnh đề chứa biến.

w

n

lo

Bước 5: Giao nhiệm vụ chung

ad

th

Sau đó tơi giao cho các nhóm nhiệm vụ chung như sau:


yj

Xét tính Đ-S của các phát biểu sau. Cho biết phát biểu nào là mệnh đề, phát
biểu nào là mệnh đề chứa biến, câu nào không phải mệnh đề.

uy

ip

Đ-S

la

Nội dung các phát biểu


chứabiến

lu
an

Bạn có thích học tốn khơng?

va

n

Hai tam giác bằng nhau khi và chỉ khi chúng đồng dạng và có
1 cạnh bằng nhau.


ll

fu

m

oi

Một tam giác là vuông khi và chỉ khi nó có một góc bằng tổng
2 góc kia.

at

nh
z

Trong đường trịn hai dây bằng nhau căng 2 cung bằng nhau

z
vb
ht

là số lẻ.

.

m

x chia hết cho 6


co

ABCD là hình bình hành

l.
ai

ABCD là hình chữ nhật Cx A  X \A  x | x  X và x  A

gm

n là số nguyên lẻ

k

jm

.

x chia hết cho 2 và 3.

Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau.
Nếu một tam giác có một góc
vng.

thì tam giác đó là tam giác

Nếu a chia hết cho 9 thì a chia hết cho 3.
Nếu


thì

.

13


sa
ng
ki
en

17 là số nguyên tố.

ki

nh

Số

là số hữu tỉ.

ng

hi

Dơi không phải là loài chim.

em


Số 12 chia hết cho 3.

do

Hà Nội là thủ đô của Thái Lan.

w
n

Việt nam là một nước thuộc châu Á.

lo

ad
th
yj
uy
ip

Hơm nay trời đẹp q!

la

Bước 6: Trình bày báo cáo, nhận xét và bổ sung

lu

an


Sau khi các nhóm hồn thành nhiệm vụ chung, các nhóm tiến hành nộp bài về
cho giáo viên. Tiếp đó, tơi sẽ gọi đại diện 1-2 nhóm lên trình bày báo cáo cho cả 2
vịng, các nhóm cịn lại có nhiệm vụ lắng nghe nhận xét và bổ sung.

n

va

fu

ll

Với mỗi nhóm trình bày, tơi sẽ đánh giá và đưa ra những lời khen ngợi về
những mặt tích cực, những mặt tốt mà các em đã đạt được trong q trình hoạt
động nhóm, khám phá tri thức và hồn thành nhiệm vụ. Đồng thời tơi đưa ra những
nhận xét, góp ý về những mặt chưa tốt để các em sửa đổi và hoàn thiện.

oi

m

at

nh

z

Dựa vào tốc độ hồn thành và chất lượng bài của các nhóm, tơi sẽ chấm điểm,
đánh giá 5 nhóm và xếp các nhóm theo thứ tự từ nhóm có điểm cao nhất đến nhóm
có điểm thấp nhất, nhận xét bài làm và tun dương nhóm làm tốt nhất, động viên

khích lệ thành quả của các em.

z

vb

jm

ht

k

Cuối cùng, tơi chuẩn hóa kiến thức cho các em về nội dung mệnh đề và mệnh
đề chứa biến.

Tôi sẽ chia các em học sinh lớp 10A9 thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7-8 thành
viên có học lực đa dạng từ giỏi đến khá và trung bình.
14

m

Bước 1: Thành lập nhóm (Vịng 1)

co

Ví dụ 2: Áp dụng trong tiết luyện tập cuối chương 1 (Sách giáo khoa Toán 10
- Kết nối tri thức với cuộc sống), để giúp học sinh ôn tập lại phần kiến thức về
mệnh đề và tập hợp, tôi đã tổ chức cho học sinh làm bài tập trải nghiệm theo kỹ
thuật mảnh ghép gồm các bước như sau:


l.
ai

gm

Việc chia nhóm ở vịng 2 có ý nghĩa giúp cho các em học sinh hiểu sâu sắc
các kiến thức đã tìm hiểu ở vịng 1. Việc truyền đạt lại kiến thức cho các thành
viên khác trong nhóm hiểu yêu cầu các em phải nắm vững các nội dung kiến thức
mà mình đã tìm hiểu và thảo luận ở vịng 1. Thơng qua đó, các em cùng nhau trao
đổi để nắm được nội dung bài học một cách tổng quan cũng như chi tiết.


sa
ng
ki
en

Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh (Vòng 1)

ki

Nhiệm vụ của các em học sinh trong vòng 1 sẽ là làm phiếu khảo sát thống kê
chiều cao, cân nặng của tất cả các học sinh trong nhóm, nhiệm vụ này sẽ được thực
hiện trong vòng 3 phút.

nh

ng

hi


em

Mẫu bảng khảo sát nhóm 1
Chiều cao

do

Tên thành viên

Cân nặng

w
n

Ví dụ: 1.50 m

Ví dụ: 42kg

lo
ad
th
yj

Tơi sẽ phát cho mỗi thành viên trong nhóm một phiếu khảo sát và mỗi thành
viên đều cần điền thơng tin mà mình đã thu thập được vào 1 phiếu cá nhân riêng để
chuẩn bị cho vòng 2

uy


ip

la
lu

Bước 3: Thiết lập nhóm (Vịng 2):

an

Sau khi các nhóm đã thống kê xong phiếu khảo sát của nhóm mình, tơi sẽ chia
lại nhóm cho các em học sinh để thực hiện nhiệm vụ ở vịng 2. Từ 6 nhóm ban đầu,
mỗi nhóm có 7-8 thành viên, thì vịng 2 mỗi thành viên tách ra thành lập 7 nhóm
mới, mỗi nhóm 6-7 thành viên.

n

va

ll

fu

at

nh

Nhiệm vụ của các nhóm trong vịng 2 là:

oi


m

Bước 4: Trình bày kết quả trong nhóm (Vịng 2)

z

Nhiệm vụ 1: Các thành viên trong nhóm sẽ chia sẻ kết quả thống kê đã lấy
được từ vòng trước để cả nhóm tổng hợp lại thành thơng tin cả lớp.

z

vb

k

Bước 5: Giao nhiệm vụ chung

jm

ht

Nhiệm vụ 2: Từ kết quả thống kê, các nhóm cần biểu diễn được các thơng tin
dưới dạng Tập hợp và các phép toán trên tập hợp nhiều nhất có thể.

co

l.
ai

gm


Trong vịng 7 phút, các nhóm liệt kê ra giấy A0 các thông tin dưới dạng Tập
hợp và các phép tốn trên tập hợp mà nhóm mình đã tìm ra được

m

- Đặt tên cho các tập hợp và biểu diễn tập hợp, số phần tử của tập hợp
Ví dụ:
+ Gọi A là tập hợp cân nặng của các bạn nữa trong lớp:
+ Gọi B là tập hợp các bạn nam cao dưới 1.60m:
- Đặt tên cho các tập hợp khác nhau, làm các phép toán tập hợp và đưa ra số
phần tử của phép tốn đó
Ví dụ:
+ Gọi I là tập hợp các bạn nữ nặng dưới 50kg, => A\I có 5 phần tử
+ Gọi M là tập hợp các bạn nam cao trên 1.60m => M  B  
15


sa
ng
ki
en

Bước 6: Trình bày báo cáo, nhận xét và bổ sung

ki

Sau khi tất cả các đã hoàn thành nhiệm vụ chung, tơi sẽ gọi 1-2 đại diện của
các nhóm trình bày lên bảng để đối chiếu và kiểm chứng kết quả. Các nhóm có
nhiệm vụ kiểm tra chéo cho nhau. Ví dụ nhóm 1 đối chiếu nhóm 2, nhóm 2 đối

chiếu nhóm 3…

nh

ng

hi

em

do

Cách tính điểm như sau: Mỗi ý đúng được 1 điểm. Lỗi sai trừ 1 điểm. Nhóm
nào nhiều điểm nhất sẽ dành chiến thắng.

w

n

Cuối cùng tôi sẽ tổng kết lại một lần nữa những kiến thức trọng tâm của
chương này để các em học sinh có thể ghi nhớ chính xác hơn.

lo

ad

th

Một số lưu ý khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép


yj

Khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, giáo viên cần lưu ý một số điều sau:

uy

* Các mảnh ghép lại phải tạo thành bức tranh hoàn chỉnh

ip

la

Kỹ thuật mảnh ghép trong vòng 2 được áp dụng sau khi các hoạt động của
vòng 1 đã diễn ra. Do đó, giáo viên cần đảm bảo rằng những thơng tin từ các mảnh
ghép lại với nhau sẽ khiến học sinh hiểu được toàn cảnh bức tranh của bài học và
là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp được đưa ra ở vịng 2.

an

lu

va

n

* Hỗ trợ hồn thành vòng 1 trước khi vào vòng 2 trong kỹ thuật mảnh ghép

fu

ll


Các thành viên ở vịng 1 có thể có trình độ nhận thức khác nhau, nên giáo
viên và các trưởng nhóm cần xác định yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi thành
viên có thể hồn thành nhiệm vụ ở vòng 1, chuẩn bị cho hoạt động ở vịng 2 phía
sau.

oi

m

at

nh

z

* Số lượng mảnh ghép khơng nên quá lớn

z

vb

Ở hoạt động mảnh ghép, mỗi thành viên trong nhóm phải chia sẻ lại nội dung
mình vừa thảo luận ở hoạt động trong vòng 1, để mọi thành viên trong nhóm nắm
được khái niệm mệnh đề, mệnh đề chứa biến, xét được tính đúng sai của các câu
mệnh đề, lấy được ví dụ minh họa chính xác. Vì vậy, số lượng mảnh ghép không
nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau.

k


jm

ht

* Điểm mới của biện pháp:
Điểm mới của biện pháp ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép vào việc giảng dạy
mơn Tốn học là giáo viên đã sử dụng một phương pháp dạy học tích cực để thúc
đẩy tinh thần học tập, sự chủ động tích cực của các em học sinh đối với các hoạt
động cũng như với việc học. Việc tổ chức hoạt động thảo luận, giao nhiệm vụ phức
hợp ở vòng 2 ngay sau các hoạt động khám phá kiến thức ở vòng 1 tạo nên hiệu
quả to lớn trong việc dạy và học. Hai hoạt động được kết hợp và bổ trợ cho nhau
16

m

Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng mảnh ghép là một nhiệm vụ phức hợp và
chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vịng 1.
Do đó học sinh cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông
tin,... cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này.

co

l.
ai

gm

* Xác định các yếu tố cần thiết



sa
ng
ki
en

ki

giúp cho toàn bộ học sinh trong lớp hiểu sâu nội dung kiến thức cần học, tăng
cường hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, hợp tác cùng nhau làm việc giúp cho
các em vừa phát triển về mặt kiến thức, vừa phát triển về mặt kỹ năng.

nh

ng

hi

3.2. Biện pháp 2: Vận dụng kỹ thuật khăn trải bàn giúp học sinh rèn khả
năng tư duy độc lập và tổng hợp thơng tin về mệnh đề, tập hợp

em

do

* Mục đích:

w

Việc vận dụng kỹ thuật khăn trải bàn vào quá trình giảng dạy mơn Tốn 10
nhằm mục đích giúp học sinh tìm hiểu kiến thức về các mệnh đề, tập hợp. Đồng

thời kỹ thuật này cũng tăng cường hứng thú cho học sinh trong mơn học, kích thích
học sinh chủ động tìm hiểu, khám phá và hình thành nội dung kiến thức mới, rèn
luyện kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm và kỹ năng tổng
hợp thơng tin cho mỗi học sinh.

n

lo

ad

th

yj

uy
ip

* Nội dung thực hiện:

la

Kỹ thuật khăn trải bàn là một kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng hình thức tổ
chức các hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm
nhằm thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy và học. Đồng
thời phát triển sự tương tác giữa các em học sinh, đẩy mạnh tính độc lập, trách
nhiệm của từng cá nhân.

an


lu

n

va

ll

fu

Ưu điểm của Kỹ thuật khăn trải bàn:

m

oi

+ Tăng cường tính độc lập, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cá nhân học
sinh đối với mơn học.

nh

at

+ Phát triển mơ hình học tập có sự tương tác qua lại giữa các học sinh với
nhau.

z

z


vb

+ Phát huy được trí tuệ, tư duy của cả tập thể nhóm trong q trình học sinh
hoạt động thực hiện nhiệm vụ.

jm

ht

k

+ Có cơng cụ riêng để ghi nhận kết quả của hoạt động làm việc cá nhân cũng
như hoạt động thảo luận nhóm.

m

co

l.
ai

gm
17


sa
ng
ki
en
ki

nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip

la

Kỹ thuật khăn trải bàn

an

lu

Việc áp dụng kỹ thuật khăn trải bàn vào giảng dạy bộ mơn Tốn học là một
cách làm mới khơi gợi động cơ học tập của học sinh, kích thích hứng thú học tập
cũng như định hướng một cách hiệu quả hoạt động học tập của học sinh. Với kỹ
thuật giảng dạy này, các em học sinh có thể nắm được nội dung kiến thức một cách
dễ dàng, từ đó chủ động phân tích, tổng hợp và khái qt hố để hình thành và phát
triển tư duy trong mơn Tốn học.

n


va

ll

fu

oi

m

at

nh

Ví dụ 1: để giúp học sinh hiểu rõ kiến thức về các tập con của , tôi tiến
hành tổ chức cho học sinh bài luyện tập thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn
như sau:

z

z
vb

Bước 1: Thành lập nhóm

k

jm


ht

Tơi tiến hành chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7-8 thành viên. Mỗi nhóm
bầu ra một nhóm trưởng và một thư ký để điều phối hoạt động các thành viên và
ghi chép bài báo cáo của nhóm.

| 2  x  7

B  x 

| x  2

C  x 

| 3  x  5

D  x 

| 3  x  4  7

E  x 

| x  4

F  x 

| x  1  2

G  x 


| x  3  4  2 x

Tôi yêu cầu học sinh làm việc cá nhân giải bài tập trong vòng 3 phút, sau đó
18

m

A  x 

co

Tơi đưa ra bài tập cho các nhóm như sau: Viết các tập hợp sau dưới dạng các
khoảng, đoạn, nửa khoảng rồi biểu diễn trên trục số:

l.
ai

gm

Bước 2: Giáo nhiệm vụ cho các nhóm


sa
ng
ki
en

ki

làm việc theo nhóm trong 2 phút để thống nhất lời giải. Sau đó mỗi nhóm cử ra

một thành viên đại diện trình bày lại lời giải ra phiếu chung của nhóm, u cầu
nhóm nào nhanh nhất thì mang bài lên bảng để trình bày và yêu cầu đại diện của
nhóm đó thuyết trình giải thích.

nh

ng

hi

em

Bước 3: Chấm bài và nhận xét

do

Hết giờ, các nhóm khác chuyển bài cho nhau để chấm chéo, học sinh các
nhóm cịn lại tập trung theo dõi góp ý và chỉnh sửa bài trên bảng.

w

n

Sau khi chấm chéo xong tơi nhận xét về q trình làm việc và thái độ làm việc
của các nhóm. Tơi khuyến khích và dành những lời khen ngợi sự tích cực của các
nhóm, các em đã hăng hái tham gia hoạt động và làm bài tập chính xác. Đồng thời
tơi cũng nhận xét, góp ý và nhắc nhở các nhóm về những điều mà các em cịn sai
sót để các em chính sửa và hồn thiện.

lo


ad

th

yj

uy

ip

Trong trường hợp có nhóm làm sai nhiều thì tơi u cầu trình chiếu bài của
nhóm đó, và u cầu nhóm chấm giải thích vì sao trừ điểm. Thơng qua đó, các em
nắm được những điểm sai của mình, nhớ kỹ hơn kiến thức đúng và tránh lặp lại
những lỗi sai tương tự khi giải bài tập về các tập con thường dùng của .

la

an

lu

cho

n

va

Cuối cùng, tơi chuẩn hóa lại kiến thức về các tập con thường dùng của
các em học sinh.


ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm

Hình 1: Học sinh sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn
Ví dụ 2: Khi học về mệnh đề kéo theo, tôi sẽ tiến hành giao nhiệm vụ cho học

sinh thảo luận nhóm để hồn thành bài tập sau:
Bài 1: Phát biểu các mệnh đề sau bằng cách sử dụng khái niệm “điều kiện
cần”, “điều kiện đủ”.
a) Nếu một số tự nhiên có chữ số tận cùng là chữ số 5 thì nó chia hết cho 5.
b) Nếu

thì một trong hai số



là số dương.

c) Nếu một số tự nhiên chia hết cho 9 thì nó chia hết cho 3.
d) Nếu



cùng chia hết cho

thì

chia hết cho .
19


sa
ng
ki
en


e) Nếu

thì

.

ki
nh

f) Nếu hai tam giác bằng nhau thì chúng có diện tích bằng nhau.

ng

g) Nếu một tứ giác là hình bình hành thì nó có hai đường chéo cắt nhau tại
trung điểm của mỗi đường.

hi

em

h) Nếu

thì

.

do

i) Nếu một hình thoi có hai đường chéo bằng nhau thì nó là hình vng.


w

n

Việc sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn vào bài tập này sẽ giúp các em học sinh
nhận biết được đâu là điều kiện cần, đâu là điều kiện đủ để có thể hồn thành một
mệnh đề kéo theo.

lo

ad

th

yj

Tơi tiến hành tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn
như sau:

uy

ip

Bước 1: Thành lập nhóm

la

Tơi tiến hành chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7-8 thành viên. Mỗi nhóm
bầu ra một nhóm trưởng và một thư ký để điều phối hoạt động các thành viên và
ghi chép bài báo cáo của nhóm.


an

lu

n

va

Bước 2: Giao nhiệm vụ cho các nhóm

ll

fu

Tơi đưa ra bài tập 1 như bên trên cho các nhóm rồi yêu cầu học sinh làm việc
cá nhân giải bài tập trong vòng 3 phút. Hết thời gian làm việc cá nhân 3 phút, các
em học sinh sẽ làm việc theo nhóm trong 2 phút để thống nhất lời giải. Sau đó mỗi
nhóm cử ra một thành viên đại diện trình bày lại lời giải ra phiếu chung của nhóm,
yêu cầu nhóm nào nhanh nhất thì mang bài lên bảng để trình bày và u cầu đại
diện của nhóm đó thuyết trình giải thích.

oi

m

at

nh


z

z

vb

Bước 3: Chấm bài và nhận xét

ht

k

jm

Hết giờ, các nhóm khác chuyển bài cho nhau để chấm chéo, học sinh các
nhóm cịn lại tập trung theo dõi góp ý và chỉnh sửa bài trên bảng.

Lưu ý khi sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn
Kỹ thuật khăn trải bàn có rất nhiều ưu điểm và mang lại những tác dụng to
20

m

Cuối cùng, tơi chuẩn hóa lại kiến thức về các điều kiện cần và đủ của một
mệnh đề kéo theo cho các em học sinh.

co

Trong trường hợp có nhóm làm sai nhiều thì tơi u cầu trình chiếu bài của
nhóm đó, và u cầu nhóm chấm giải thích vì sao trừ điểm. Thơng qua đó, các em

nắm được những điểm sai của mình, nhớ kỹ hơn kiến thức đúng và tránh lặp lại
những lỗi sai tương tự khi giải bài tập về mệnh đề kéo theo.

l.
ai

gm

Sau khi chấm chéo xong tôi nhận xét về quá trình làm việc và thái độ làm việc
của các nhóm. Tơi khuyến khích và dành những lời khen ngợi sự tích cực của các
nhóm, các em đã hăng hái tham gia hoạt động và làm bài tập chính xác. Đồng thời
tơi cũng nhận xét, góp ý và nhắc nhở các nhóm về những điều mà các em cịn sai
sót để các em chính sửa và hồn thiện.


sa
ng
ki
en

ki

lớn đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học, nhất là với mơn Tốn
10. Tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý một số điều khi dạy học theo kỹ thuật khăn trải
bàn như sau:

nh

ng


hi

* Cách xử lý khi số học sinh trong nhóm q đơng

em

Trong trường hợp số học sinh trong một nhóm q đơng, các thành viên
khơng có đủ chỗ trên “khăn trải bàn”, giáo viên có thể phát cho học sinh những
mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh
“khăn trải bàn”. Như vậy, thành viên nào trong nhóm cũng được trình bày quan
điểm của mình góp phần xây dựng “khăn trải bàn” hồn thiện nhất.

do

w

n

lo

ad

* Các ý kiến, đáp án trùng nhau có thể dính chồng lên nhau

th

yj

Trong q trình thảo luận và thống nhất ý kiến, thơng thường các học sinh sẽ
có một số suy nghĩ và ý tưởng, đáp án giống nhau. Do vậy, các nhóm sẽ đính

những ý kiến thống nhất được vào phần giữa “khăn trải bàn”. Còn những ý kiến
trùng nhau, các em có thể dính chồng lên nhau tránh việc bị lặp lại.

uy

ip

la

lu

* Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu

an

Khi thảo luận, bên cạnh những ý kiến được cả nhóm thống nhất thì cũng có
những ý kiến bị bỏ lại, các cá nhân trong nhóm có quyền bảo lưu và được giữ
chúng lại ở phần xung quanh của “khăn trải bàn”. Điều này thể hiện sự tơn trọng
của cả nhóm đối với mỗi cá nhân trong nhóm, với cơng sức mà thành viên ấy đóng
góp. Và đơi khi, những ý kiến ấy lại phát huy tác dụng khi trình bày các nội dung
trên “khăn trải bàn” với giáo viên và cả lớp.

n

va

ll

fu


oi

m

at

nh

* Điểm mới của biện pháp:

z

Điểm mới của biện pháp này là vận dụng kỹ thuật khăn trải bàn vào việc giúp
học sinh tìm hiểu kiến thức về các tập con thường dùng của . Kỹ thuật dạy học
này không chỉ giúp cho các em học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động của
từng cá nhân mà cịn giúp các em rèn luyện được những kỹ năng phẩm chất cần
thiết ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Áp dụng kỹ thuật này giúp cho các
em học sinh trở nên hứng thú với tiết học, môn học, cùng nhau thảo luận khám phá
và chiếm lĩnh kiến thức nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn 10.

z

vb

k

jm

ht


* Nội dung thực hiện:
Nhóm đơi là phương pháp thảo luận trong kỹ thuật dạy học hợp tác. Hoạt
21

m

Việc tăng cường hoạt động thảo luận nhóm đơi nhằm mục đích giúp học sinh
hình thành kiến thức về mệnh đề và tập hợp. Hoạt động này cũng giúp các em học
sinh có cơ hội học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau tiến bộ. Các em cùng nhau
chia sẻ quan điểm và ý kiến của mình, tăng cường tương tác, thảo luận giữa các
học sinh. Đồng thời nâng cao tính tích cực, chủ động của các em học sinh, để các
em chủ động khám phá học hỏi kiến thức từ bạn học.

co

* Mục đích:

l.
ai

gm

3.3. Biện pháp 3: Tăng cường hoạt động thảo luận nhóm đơi trong phần
hình thành kiến thức về mệnh đề và tập hợp


sa
ng
ki
en


ki

động này dựa trên nguyên tắc các học sinh huy động những suy nghĩ, ý tưởng của
mình và chia sẻ với bạn học trong cùng nhóm cặp đơi và các bạn trong lớp nhằm
mục đích cùng nhau trả lời câu hỏi, làm bài tập hoặc giải quyết một vấn đề được
giáo viên giao cho.

nh

ng

hi

em

Việc thực hiện nhóm đơi có vai trị quan trọng trong q trình hợp tác, thảo
luận, tìm hiểu kiến thức và cùng nhau học tập. Các em học sinh có thời gian, cơ hội
để suy nghĩ về vấn đề sẽ cùng nhau thảo luận trước khi chia sẻ ý kiến của mình.
Điều này khiến cho các em được thoải mái, tự do suy nghĩ, đưa ra ý tưởng mà
khơng ở trong thế bị động. Chính vì vậy, đây là một phương pháp thực hiện hoạt
động nhóm đơn giản mà linh hoạt được giáo viên áp dụng thường xuyên trong các
bài học.

do

w

n


lo

ad

th

yj

Ưu điểm của việc thực hiện nhóm đơi:

uy

+ Hoạt động này giúp các nhóm huy động được nhiều ý tưởng từ các cá nhân,
giúp nhóm lựa chọn được nhiều ý tưởng hay, độc đáo, sáng tạo hoặc đưa ra các đáp
án chính xác cho bài tập.

ip

la

an

lu

+ Phối hợp nhuần nhuyễn và hiệu quả giữa hoạt động cá nhân và hoạt động
nhóm.

va

n


+ Kỹ thuật này dễ dàng tổ chức hoạt động mà không cần nhiều không gian
rộng hay di chuyển.

ll

fu

oi

m

Cụ thể trong quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu các kiến thức về mệnh đề
và tập hợp , tôi đã áp dụng cho học sinh thảo luận nhóm đơi trong các nội dung
sau:

at

nh

z
z
vb
k

jm

ht

m


co

l.
ai

gm

Hình 2: Học sinh hoạt động nhóm đơi
Ví dụ 1:
Khi tìm hiểu về ký hiệu Kí hiệu ∀ , ∃ , tơi đã đưa ra bài tập cho học sinh như
sau:
22


sa
ng
ki
en

Cho hai mệnh đề:

ki
nh

+ Mệnh đề A: “Bình phương của mọi số thực đều khơng âm.”

ng

+ Mệnh đề C: “Có một số ngun mà bình phương của nó bằng chính nó.”


hi

Yêu cầu: Phát biểu hai mệnh để phủ định của hai mệnh đề trên thành lời và
viết lại hai mệnh đề với ký hiệu ∀ , ∃ .

em

do

Học sinh trong lớp thảo luận theo cặp với bạn cùng bàn tối đa trong vòng 2
phút, cặp nào xong nhanh nhất sẽ xung phong lên bảng trình bày. Các cặp khác
quan sát, nhận xét đúng sai. Sau đó tơi đánh giá, tun dương điểm tốt của các
nhóm, đồng thời nhắc nhở những điểm chưa được để học sinh rút kinh nghiệm.
Cuối cùng tơi chuẩn hóa kiến thức cho học sinh.

w

n

lo

ad

th

yj

Ví dụ 2:


uy

Khi tìm hiểu về các tập hợp con thường dùng của , nhằm giúp học sinh nắm
được tên gọi, kí hiệu khoảng, đoạn, nửa khoảng và biểu diễn chúng trên trục số, tôi
giao bài tập cho học sinh làm bài theo cặp trên phiếu học tập:

ip

la

lu

an

GHÉP MỘT HÀNG Ở CỘT 1 VÀ MỘT HÀNG Ở CỘT 2 ĐỂ ĐƯỢC MỆNH
ĐỀ ĐÚNG
Đáp án

n
ll

fu

Cột 2

va

Cột 1

oi


m

1.c

at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm
Tơi u cầu học sinh đọc nhẩm tính chất trong sách giáo khoa, ghi nhớ và
thực hiện bài tập củng cố: ghép các ý ở cột thứ nhất với các ý ở cột thứ 2 để được
mệnh đề đúng, ghi đáp án theo mẫu vào giấy. Hai cặp nhanh nhất sẽ lên bảng viết
đáp án vào vị trí đã quy định. Hết giờ, các cặp khác dừng hoạt động và nhận xét
kết quả.

23


sa
ng
ki
en

ki

Sau đó, tơi đưa ra nhận xét, đánh giá và chuẩn hóa kiến thức cho các em học
sinh. Cặp nào làm đúng nhiều nhất sẽ dành chiến thắng, nhận được phần thưởng là
một tràng pháo tay của cả lớp và mỗi thành viên trong nhóm được cộng thêm 1
điểm vào điểm kiểm tra 15 phút.

nh

ng

hi

em

Lưu ý khi tổ chức hoạt động thảo luận nhóm đơi
sau:

do

Khi áp dụng hoạt động thảo luận nhóm đơi, giáo viên cần lưu ý một số điều


w

n

* Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích

lo

Khi hoạt động nhóm đơi, giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích kỹ các nhiệm
vụ mà giáo viên đưa ra. Điều này giúp cho các em học sinh hiểu rõ nhiệm vụ và
định hướng chính xác chủ đề cần thảo luận, tránh việc lan man hay gây tranh cãi
trong quá trình thảo luận làm mất đoàn kết giữa các em học sinh.

ad

th

yj

uy

ip

* Giáo viên chú ý bao quát hoạt động của các nhóm

la

Trong q trình thảo luận, dù đã hiểu nhiệm vụ được giao nhưng học sinh dễ
dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học. Nếu giáo viên không
bao quát hết được hoạt động của cả lớp, hoạt động thảo luận sẽ chỉ làm tốn thời

gian mà khơng mang lại hiệu quả học tập. Do đó, giáo viên cần quan sát và chú ý
nội dung thảo luận đang diễn ra trong từng nhóm để hoạt động diễn ra hiệu quả
nhất.

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

* Không gây mất trật tự ảnh hưởng các lớp khác

at

nh

Khi thảo luận, mỗi cá nhân học sinh có thể đưa ra nhiều ý tưởng và quan điểm
khác nhau, và có những ý kiến trái chiều khiến việc thảo luận diễn ra sơi nổi, có
thể gây mất trật tự ảnh hưởng đến việc học của các lớp bên cạnh. Vì vậy, giáo viên
cần kiểm sốt tốt để đảm bảo hoạt động nhóm đơi diễn ra hiệu quả mà vẫn giữ

được trật tự trong lớp.

z

z

vb

k

jm

ht

* Điểm mới của biện pháp:

Việc giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh hoàn thành lược đồ tư duy nhằm
mục tiêu tổng kết kiến thức sau khi học mệnh đề và tập hợp. Hoạt động này không
chỉ giúp cho học sinh nắm vững nội dung kiến thức bài học, mà còn tăng khả năng
24

m

* Mục đích:

co

3.4. Biện pháp 4: Giao nhiệm vụ cho học sinh hoàn thành lược đồ tư duy
tổng kết kiến thức sau khi học mệnh đề và tập hợp


l.
ai

gm

Điểm mới của biện pháp này là giáo viên tăng cường hoạt động thảo luận
nhóm đơi giúp học sinh hình thành kiến thức trong nội dung về mệnh đề và tập
hợp. Hoạt động này khơng chỉ thức đẩy q trình hoạt động độc lập, đưa ra nhiều ý
tưởng mới, chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của bản thân mà còn giúp các em biết lắng
nghe ý kiến của nhau, cùng nhau thảo luận và trao đổi, thống nhất và lựa chọn
những ý kiến đúng nhất, hay nhất. Hoạt động này giúp đẩy mạnh tinh thần học tập
của các em, rèn luyện kỹ năng suy nghĩ độc lập, kỹ năng làm việc nhóm, tăng
cường khả năng sáng tạo cho các em học sinh.


×