Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

bài giảng hóa học môi trường chương 1 một số khái niệm và định nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.13 KB, 10 trang )

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ
ĐỊNH NGHĨA
1.1.1. Môi trường
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần
của thế giới vật chất bao quanh, có khả năng tác
động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
1.1.2. Sinh thái và hệ sinh thái
- Sinh thái: là mối quan hệ tương hỗ giữa một
quần thể sinh vật với các yếu tố môi trường.
- Hệ sinh thái: là tập hợp của các quần thể sinh
vật và môi trường sống của chúng. Hệ sinh thái
có thể được chia làm hai thành phần (vô sinh &
hữu sinh)
1.1.3. Hóa học môi trường: có nhiệm vụ nghiên
cứu, mô tả và mô hình hóa các quá trình hóa
học trong môi trường, cũng như nghiên cứu
động học, nhiệt động học, các cơ chế phản ứng
và mối quan hệ của chúng với các thành phần
môi trường.
1.1.4. Ô nhiễm môi trường: là những tác động làm thay
đổi các thành phần môi trường, tạo nên sự mất cân
bằng trạng thái môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới sinh
vật và môi trường tự nhiên. Có thể hiểu một cách cụ
thể hơn: ô nhiễm môi trường là những tác động làm
thay đổi môi trường tự nhiên thông qua sự thay đổi các
thành phần vật lý, hoá học, các nguồn năng lượng, mức
độ bức xạ, độ phổ biến của sinh vật… Những thay đổi
này ảnh hưởng trực tiếp đến con người qua con đường
thức ăn, nước uống và không khí, hoặc ảnh hưởng gián
tiếp đến con người do thay đổi các điều kiện vật lý, hóa
học và suy thoái môi trường tự nhiên.


1.1.5. Chất ô nhiễm: là những chất không có trong tự
nhiên hoặc vốn có trong tự nhiên nhưng nay có hàm
lượng lớn hơn và gây tác động có hại cho môi trường
tự nhiên, cho con người cũng như sinh vật sống.
- Chất ô nhiễm sơ cấp: là những chất ô nhiễm xâm
nhập vào môi trường trực tiếp từ nguồn sinh ra nó. Ví
dụ SO2 sinh ra do quá trình đốt nhiên liệu có chứa
tạp chất lưu huỳnh.
- Chất ô nhiễm thứ cấp: là những chất ô nhiễm tạo
thành từ những chất ô nhiễm sơ cấp trong điều kiện tự
nhiên của môi trường. Ví dụ SO3, H2SO4 tạo ra từ
SO2, O2 và hơi nước trong khí quyển.
1.1.6. Quá trình vận chuyển của các chất ô
nhiễm: là quá trình chất ô nhiễm đi từ nguồn
sinh chất ô nhiễm đến các bộ phận của môi
trường.
Nguồn phát thải  môi trường truyền 
nguồn tiếp nhận
1.2. Các thành phần môi trường của trái đất
1.2.1. Khí quyển
Khí quyển là lớp khí bao phủ xung quanh bề mặt trái
đất, có khối lượng 5,2.10
18
kg, nhỏ hơn 0,0001% trong
lượng Trái đất. Khí quyển có tác dụng duy trì sự sống
trên Trái đất, ngăn chặn những tác động độc hại của các
tia tử ngoại gần ( =300nm) và cho các tia trông thấy
được ( = 400 -800nm), tia hồng ngoại gần (( =
2500nm) và sóng radio ( = 0,10 – 40 m) đi vào Trái
đất.

Khí quyển đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cân
bằng nhiệt lượng của trái đất thông qua quá trình hấp thụ
tia tử ngoại phát xạ từ mặt trời đến và phản xạ tia nhiệt
từ mặt đất lên.
Thành phần chủ yếu của khí quyển ở gần bề mặt
trái đất gồm nitơ, oxy, cacbonic, hơi nước và một số khí
khác như acgon, heli,… với hàm lượng rất nhỏ.
Khí quyển là nguồn cung cấp O2, CO2 cần thiết cho
sự sống trên Trái đất, cung cấp nitơ cho quá trình cố đònh
đạm ở thực vật hay sản xuất phân đạm cho nông nghiệp.
Hơn nữa, khí quyển còn là môi trường để vận chuyển
nước từ đại dương vào đất liền, tham gia vào quá trình
tuần hoàn nước.
Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con
người đã thải nhiều chất ô nhiễm vào khí quyển, làm môi
trường khí quyển bò ô nhiễm.
Hoá học khí quyển là cơ sở để hiểu biết về nguồn
gốc, quá trình biến đổi và hình thành các chất trong khí
quyển.
1
.
2
.
2
.
Thủy
quyển
Thuỷ quyển bao gồm tất cả các dạng nguồn nước có
trên Trái đất, gồm đại dương, biển, hồ, sông, suối, các
nguồn chứa băng đá ở hai cực Trái đất và cả nguồn nước

ngầm. Thủy quyển có khối lượng ước tính vào khoảng
1,38.10
21
kg (0,03% tổng khối lượng Trái đất)
97% nước của Trái đất là nước mặt (biển, đại dương),
có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho nhu cầu sinh
hoạt của con người. Khoảng 2% nước thuộc dạng băng đá
nằm ở hai cực của Trái đất. Chỉ có 1% nước của Trái đất
được con người sử dụng, trong số đó 30% dùng cho mục
đích tưới tiêu, 50% dùng cho các nhà máy sản xuất năng
lượng, 7% dùng cho sinh hoạt và 12% dùng cho sản xuất
công nghiệp. Nước bề mặt dễ bò ô nhiễm bởi hoá chất bảo
vệ thực vật, phân bón, chất thải sinh hoạt và chất thải
công nghiệp.
Hoá học thủy quyển là cơ sở để hiểu biết về nguồn
gốc, quá trình vận chuyển, đặc tính và hình thái hóa học
của các chất trong nước.
1.2.3. Đòa quyển
Đòa quyển là lớp vỏ rắn ngoài của Trái đất, có bề sâu từ 0 – 100km.
Thành phần của đòa quyển gồm đất và các khoáng chất xuất hiện trong
lớp phong hoá của Trái đất. Thực chất đòa quyển là tổ hợp phức tạp của
các chất khoáng, chất hữu cơ, không khí và nước. Trong đòa quyển, đất là
thành phần quan trọng nhất.
Trong quá trình phát triển của mình, con người đã khai thác các tài
nguyên trong đòa quyển để làm nguyên liệu phục vụ cho đời sống và thải
trả lại đòa quyển nhiều chất thải rắn, chất thải lỏng độc hại làm ô nhiễm
đất.
1.2.4. Sinh quyển
Sinh quyển gồm tất cả những thành phần của ba môi trường kể trên
có tồn tại sự sống và có liên quan tác động tương hỗ giữa các thành phần

môi trường khí quyển, thủy quyển, đòa quyển. Ví dụ, lượng oxy và
cacbonic trong khí quyển phụ thuộc vào mức độ sinh tồn của thế giới thực
vật và khả năng hòa tan của chúng trong nước. Cây xanh có quan hệ với
lượng oxy có trong khí quyển qua quá trình tổng hợp quang hoá và phân
rã.
Khác với khí quyển, đòa quyển và thủy quyển, với sinh quyển không
có giới hạn rõ rệt vì nó nằm trong cả ba thành phần môi trường kể trên
và không hoàn toàn liên tục, vì sự sống chỉ tồn tại và phát triển trong
những điều kiện nhất đònh.

×