Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Ap dung mot so bien phap phong tri benh phan 154691

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.28 KB, 56 trang )

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta đang trên đường cơng nghiệp hố - hiện đại hố, phấn đấu cơ
bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, cùng với sự phát triển
của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi cũng
từng bước phát triển vượt bậc cả về số lượng cũng như chất lượng sản
phẩm chăn ni. Trong chăn ni, chăn ni lợn đóng vai trò quan trọng
và thiết thực đối với đời sống nhân dân bởi sự đa dạng từ các sản phẩm
mà chăn nuôi lợn cung cấp. Hằng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp
một khối lượng lớn thịt, mỡ... làm thực phẩm cho con người, da cho
ngành công nghiệp thuộc da, phân bón cho ngành trồng trọt và nguyên
liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Thịt lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thu thịt ở trong
nước và trên thế giới. Do đóng vai trị quan trọng nên Đảng và Nhà nước
đã chú trọng quan tâm hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn trên nhiều phương
diện như cơ chế chính sách, vốn, các nhà khoa học từng bước lai tạo, cải
tiến giống lợn phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta cũng như thị hiếu
người tiêu dùng và kinh tế thị trường cạnh tranh. Tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới trong chăn nuôi cũng dần dần được người chăn nuôi áp dụng
giúp tăng hiệu quả kinh tế cao.
Trong chăn nuôi "Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở" song cơng tác thú
y cũng đóng vai trò quan trọng đặc biệt và là nhân tố thứ ba góp phần
quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn, giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa có ý nghĩa
hết sức quan trọng nhằm tiền đề tạo con giống khoẻ mạnh không bệnh


2



ngay từ ban đầu. Bởi giai đoạn này cơ thể lợn con cịn yếu, chưa phát
triển hồn chỉnh, khẳ năng chống đỡ bệnh tật kém, dễ mắc một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con nếu không
được chữa trị kịp thời, đúng phương pháp lợn con sẽ chết. Đây là bệnh
phổ biến trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sơ sinh gây thiệt hại không nhỏ cho
người chăn nuôi.
Qua điều tra sơ bộ ban đầu, công tác chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
Tam Dương cịn nhỏ lẻ, khơng tập trung, phân tán trong nơng hộ,
phương thức chăn ni cịn lạc hậu, thủ cơng, việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn, cơng tác phịng, chống dịch bệnh của
người chăn ni cịn chủ quan, lơ là... Do đó tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng
lợn con là rất cao.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự nhất trí của
Khoa Chăn ni Thú y, thầy giáo hướng dẫn, Ban lãnh đạo Trung tâm
Khuyến nông Vĩnh Phúc, Trạm Thú y huyện Tam Dương, tôi tiến hành
chuyên đề: "Áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn
con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh
Phúc"
1.2. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ TIẾN HÀNH CHUYÊN ĐỀ
- Thực hiện phương châm " Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất"
- Tạo phong cách làm việc sáng tạo, khoa học.
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn ni, phương thức chăn ni,
cơng tác phịng, chống dịch bệnh của địa phương.


3

- Nghiên cứu tình hình, đặc điểm nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại

một số xã thuộc huyện Tam Dương.
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trị bệnh phân trắng lợn con.
- Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con.
* Ý nghĩa chuyên đề
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của chuyên đề cung cấp thêm thông tin
khoa học về bệnh phân trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng
quy trình phịng - trị bệnh cho lợn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của chuyên đề là cơ sở để áp dụng quy
trình phịng, trị bệnh phân trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn
ni.
1.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
1.3.1. Điều kiện bản thân
- Bản thân cịn trẻ, có sức khoẻ tốt, sống lành mạnh, ln có ý thức
tự học, nghiên cứ tài liệu nâng cao chun mơn, kinh nghiệm, khơng
ngại khó, ngại khổ và yêu nghề.
- Đã được thầy, cô, nhà trường trang bị một lượng kiến thức cơ bản để có
thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất góp phần phát triển ngành chăn nuôi
thú y cho địa phương.
1.3.2. Điều kiện cơ sở của địa phương
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Tam Dương là một huyện trung du miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, với
diện tích 10.718,55 ha, đất nơng nghiệp 6.617 ha, đất phi nông nghiệp
3.764,65 ha, dân số 96.736 người, mật độ 902 người/km2. Tam Dương
hiện có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 01 thị trấn và 12 xã.


4

Phía Bắc giáp huyện Lập Thạch, phía Nam giáp huyện Bình Xun,

phía Đơng giáp huyện Tam Tảo, phía Tây giáp thành phố Vĩnh Yên.
* Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu Tam Dương thuộc vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa.
Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ
trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa
đơng với nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Tam Dươmg có độ ẩm và lượng mưa
khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Cùng với hai thời kỳ chuyển
tiếp vào tháng 4 và tháng 10, huyện có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu và
Đông.
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Những năm gần đây, kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương có sự
phát triển mạnh mẽ và tồn diện. Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển
biến tích cực, từ một huyện thuần nông đã chuyển sang cơ cấu kinh tế mới
là Công nghiệp - Dịch vụ - Du lịch - Nông nghiệp.
Song song với phát triển kinh tế, sự nghiệp văn hóa xã hội cũng đã
có những bước chuyển biến tích cực; các hoạt động văn hóa, thơng tin đã
bám sát, kịp thời tuyên truyền phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị - kinh
tế - văn hóa xã hội của huyện; chất lượng giáo dục không ngừng được
nâng cao, quy mô các ngành học, bậc học tiếp tục ổn định và phát triển
theo hướng chuẩn hóa; các chính sách xã hội được đảm bảo, tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đời sống nhân dân
khơng ngừng được cải thiện.
Huyện có mạng lưới giao thơng phát triển khá hồn chỉnh gồm các
tuyến đường bộ, đường sông và đường sắt rất thuận tiện cho việc phát triển


5

kinh tế xã hội. Hệ thống lưới điện, nguồn điện, hệ thống cấp nước, nguồn

nước, hiện tại cơ bản đáp ứng nhu cầu toàn vùng, mặc dù chưa được hoàn
thiện lắm.


6

1.3.3. Tình hình sản xuất
1.3.3.1. Tình hình phát triển trồng trọt
Trồng trọt cung cấp lương thực cho dân cư trên địa bàn xã, huyện
cho ngành chăn nuôi và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông
phẩm. Để tăng năng suất trồng trọt, huyện đã chú trọng cải tiến kĩ thuật đưa
giống mới năng xuất cao vào sản xuất thông qua các dự án, hội thảo, hoạt
động tham quan, mô hình trình diễn…
1.3.3.2. Tình hình phát triển chăn ni
Chăn ni là ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, có
vai trị cung cấp thực phẩm, sức kéo, phân bón và thu nhập cho nhân dân.
Bên cạnh việc chú trọng cơng tác thú y, chăm sóc ni dưỡng tốt,
người chăn nuôi luôn quan tâm tới việc cải tạo giống cũ đưa giống mới có
năng suất cao vào sản xuất như gà siêu thịt, vịt siêu trứng, lợn siêu nạc…
Nhiều hộ ngồi chăn ni trâu bị, lợn gà cịn chăn nuôi những vật nuôi
khác nhằm tăng thu nhập cá nhân như chim cút, cá…


7

Bảng 1.1: Tình hình chăn ni huyện Tam Dương – Vĩnh Phúc
;;;;;;;;;;;;;;Ơ

STT


Xã, thị trấn

Trâu, bị

Lợn nái



1

An Hồ

1.433

462

113.000

2

Duy Phiên

1.345

815

28.000

6.500


3

Đạo Tú

1.330

1.202

3.000

1.000

4

Đồng Tĩnh

2.227

776

101.000

5

Hồng Đan

951

523


19.000

3.500

6

Hoàng Hoa

1.853

553

30.000

5.000

7

Hoàng Lâu

1.371

691

64.700

3.000

8


Hướng Đạo

1.970

638

29.350

4.000

1.798

472

70.000

9.000

9

TT. Hợp
Hoà

Vịt

Ghi chú

22.50
0


10.30
0

10

Hợp Thịnh

438

474

11.000

3.000

11

Kim Long

1.439

1.210

27.000

4.000

12

Thanh Vân


1.195

658

28.000

13

Vân Hội

598

712

127.000

Cộng

17.948

9.186

651.050

10.30
0
5.000
87.10
0


(Thống kê ngày 01/10/2010)
Qua bảng 1.1 cho thấy tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc khá phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm, chăn


8

ni lợn. Trên địa bàn huyện có Trung tâm Giống gia súc, gia cầm là nơi cung
cấp con giống đạt tiêu chuẩn cho người chăn nuôi địa phương cũng như vùng
lân cận.
* Tình hình dịch bệnh và cơng tác thú y
+ Tình hình dịch bệnh
Trong mấy năm qua tình hình dịch bệnh trên địa bàn huyện Tam
Dương diễn ra rất phức tạp.
Trâu bị: thường mắc bệnh truyền nhiễm chính là lở mồm long móng,
tụ huyết trùng… bệnh thường xảy ra lẻ tẻ quanh năm chủ yếu vào vụ đông
và xuân khi trời lạnh và ẩm ướt, khí hậu thay đổi nếu trâu bị nhốt trong
tình trạng vệ sinh kém, người dân chưa tiêm phòng đầy đủ.
Lợn: thời gian vừa qua dịch bệnh làm rất nhiều trại lợn nhỏ và các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ bị thiệt hại rất lớn, lợn bệnh chết rất nhiều khiến cho đàn
lợn trong huyện giảm mạnh,
Gia cầm: chăn nuôi gia cầm ở huyện Tam Dương khá phát triển,
xong những năm gần đây dịch bệnh xảy ra nhiều. Gia cầm chăn nuôi ở các
xã không những mắc các bệnh như Newcaste, bạch lỵ, tả, gumboro… mà
còn mắc cả cúm gia cầm, gây thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế.
+ Công tác thú y
Hằng năm, Trạm Thú y huyện Tam Dương đều tổ chức công tác tiêm
phịng định kỳ cho vật ni.
Trâu bị: tiêm phịng vacxin tụ huyết trùng, lở mồm long móng vào 2

lần/năm trong các tháng 4 5, và 9, 10.
Gia cầm: tiêm vacxin Cúm (H5N1) cho gà, vịt, ngan
Lợn: tiêm phòng vacxin tụ dấu – dịch tả, lở mồm long móng vào 2
lần/năm trong các tháng 4,5 và 9, 10.


9

Chó: tiêm phịng vacxin dại (Rabisin) vào 2 lần trong năm là tháng 4,
5 và 9, 10.
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.4.1. Thuận lợi
Huyện Tam Dương được xác định là vùng trọng điểm chăn nuôi của
tỉnh, tỷ trọng trong chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao. Do đó được sự quan tâm của
Đảng bộ Tỉnh, huyện trong công tác định hướng phát triển chăn ni.
Huyện có nguồn lao động có tay nghề và tri thức sẽ đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1.4.2. Khó khăn
Tuy nhiên Tam Dương cũng đang phải đối mặt với khơng ít khó
khăn về các vấn đề xã hội khác do tác động của đơ thị hóa. Nổi lên là tình
trạng ơ nhiễm mơi trường, giải quyết công ăn việc làm cho người bị thu hồi
đất...
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ chăn ni cịn thiếu thốn nên
hiệu quả kinh tế chưa cao. Bên cạnh đó chăn ni cịn nhỏ lẻ chưa tập trung
vì vậy mà là điều kiện cho dịch bệnh bùng phát.
Lực lượng thú y cơ sở còn mỏng, trang thiết bị chưa đầy đủ, chưa
kiểm soát hết được việc buôn bán và lưu thông gia súc, gia cầm.
1.5. MỤC TIÊU SAU KHI KẾT THÚC CHUYÊN ĐỀ
- Xác định tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con tại các xã Kim Long, Đạo
Tú, Thanh Vân và Hợp Thịnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Xác định, xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh phân trắng lợn
con.
1.6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.6.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.6.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con bú sữa


1
0
* Lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh
Lợn con hay gia súc nói chung, trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Khả năng phát triển của lợn con
nhanh so với một số gia súc khác. (Khối lượng cai sữa của lợn con khi 2
tháng tuổi gấp 10 – 15 lần so với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê
nghé chỉ tăng 3- 4 lần ).
Qua nghiên cứu thí nghiệm và qua thực tế sản xuất người ta thấy rằng: so
với khối lượng sơ sinh, thì sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp
2 lần, sau 30 ngày tuổi gấp 4 lần, sau 60 ngày tuổi gấp 10 lần trọng
lượng lúc sơ sinh. Nếu so với các gia súc khác trong giai đoạn này thì tốc
độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn.
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá và trao đổi
chất của lợn con rất mạnh. Ví dụ: Lợn con sau 20 ngày tuổi mỗi ngày
cần tích luỹ 9 – 14 gram protein/1kg TT, trong đó lúc trưởng thành chỉ
tích luỹ 0,3 – 0,4 gram protein/kg P.
* Sự phát triển các thành phần cơ thể biến đổi theo tuổi
Trong cơ thể, hàm lượng nước giảm theo tuổi, đặc biệt lợn càng non
giảm càng nhiều. Hàm lượng Prôtêin tăng theo tuổi, hàm lượng Lipit
tăng nhanh từ mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng khống có những biến
đổi riêng liên quan đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần
tuổi, hàm lượng khoáng giảm đáng kể và giảm không đáng kể ở giai

đoạn 21 – 56 ngày tuổi.
* Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh
Cơ quan tiêu hố của lợn cũng phát triển theo tuổi một cách rõ rệt
nhưng chưa hoàn thiện. Cơ quan tiêu hố của lợn khi cịn trong bào thai


1
1
đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích cịn rất bé. Trong thời kỳ bú sữa,
cơ quan tiêu hoá phát triển và phát dục nhanh. Dung tích dạ dày lúc 10
ngày tuổi gấp 3 lần, 20 ngày tuổi gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần
lúc sơ sinh. Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi tăng 3 lần, 20 ngày tuổi
tăng 6 lần, 60 ngày tuổi bằng 50 lần lúc sơ sinh, dung tích ruột già lúc 60
ngày tuổi gấp 50 lần lúc sơ sinh. Sự tăng chiều dài và thể tích ruột non
quan hệ đến khả năng tiêu hoá xenlluloz khá cao trong thức ăn bổ sung.
Vì vậy cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các
yếu tố tác động nên chúng, do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của
lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hoá.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự
nhiên, nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong
sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân
giải prơtêin mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh
quản chứa Albumin và Globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu
vào máu.
Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn là trạng thái sinh lý bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm
có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hố của lợn con phát triển nhanh và

sớm hồn thiện, vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi
được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra
HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn


1
2
con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ
dày).
Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [3], lợn con dưới 1 tháng tuổi trong
dịch vị khơng có HCl, vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó nhanh
chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là Hypoclohyđric và là
một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn con. Vì thiếu HCl
tự do nên dịch vị khơng có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ
dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây ra các bệnh về đường tiêu hoá
của lợn con.
Nhiều thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh
như: vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn sinh thối rữa. Ở lợn con mới
sinh, hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh, nhất là các bệnh đường tiêu hoá.
* Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh. Vì vỏ đại não
của lợn con phát triển chưa hoàn thiện cho nên việc điều tiết thân nhiệt
kém, năng lực phản ứng yếu, dễ bị ảnh hưởng xấu của khí hậu nóng ẩm
và lạnh từ mơi trường bên ngồi. Lợn con trong thời kỳ này nếu như
trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ tương đối cao sẽ làm cho thân
nhiệt lợn con hạ xuống nhanh. Lợn con sơ sinh gặp mơi trường sống
hồn tồn mới, khi cịn là bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các

chất dinh dưỡng do mẹ cung cấp qua nhau thai. Sau khi sinh, cơ thể lợn
con tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh. Do đó, chăm sóc khơng
tốt, lợn con dễ mắc bệnh, cịi cọc, chết. Mùa đông ở miền Bắc nước ta


1
3
thời tiết lạnh, đặc biệt lại mưa phùn, lợn con rất dễ ỉa phân trắng, cảm
lạnh, tỷ lệ chết cao (40 – 80 %).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao, trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng
dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là
mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp
sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn
thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy cịm, nhiều lợn
con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc
phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa (theo Từ Quang Hiển và cs, (1995) [3]),
Ngồi ra do lợn con có lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ vào glycogen dự
trữ trong cơ thể còn thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt để
chống rét còn thấp.

1.6.1.2. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
* Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Do bộ máy tiêu hố của lợn chưa hồn thiện nên ở giai đoạn sau thờ kỳ
bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng,
một bệnh khá phổ biến thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo tác giả Đào Trọng Đạt, (1995) [2], thì bệnh phân trắng lợn con do
trực khuẩn E.coli gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính, đặc trưng là tháo
chảy, nhiễm trùng huyết, nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở động vật

non, nhất là vào 3 – 5 ngày tuổi sau khi sinh, thậm chí ở một ngày tuổi
cũng mắc. Có đến 48% các trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do vi


1
4
khuẩn E.coli gây ra. Vì vậy, bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra có ý nghĩa và
tầm quan trọng đặc biệt trong các bệnh nhiễm ở lợn con.
Bệnh do Escherichia coli thuộc dịng Enterobacteriaceae, nhóm
Escherichia. Trong các vi khuẩn đường ruột, loại Escherichia là loại phổ
biến nhất. Loại này xuất hiện và sinh sống trong đường tiêu hoá của
động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi con vật chết.
E.coli sống bình thường trong đường tiêu hoá của động vật và người.
Khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức
chống đỡ bệnh tật của con vật yếu thì E.coli trở nên cường độc và có khả
năng gây bệnh.
Những nguyên nhân có thể làm cho lợn con tăng mức độ nhiễm E.coli là:
- Lượng sữa mẹ ít, lợn con đói phải gặm mút lung tung, trong đó có
nước, rơm, chất độn chuồng, chất thải bị nhiễm E.coli.
- Chuồng bẩn, lợn con ln bú lợn mẹ có bầu vú bị nhiễm E.coli.
- Lợn mẹ bị viêm vú, đặc biệt là do E.coli gây ra. Khi bú sữa của lợn mẹ
bị viêm vú, lợn con sẽ bị tiêu chảy ngay sau đó.
- Lợn con khơng được bú sữa đầu, trong khi đó khả năng miễn dịch của
lợn con phụ thuộc chủ yếu vào lượng kháng thể hấp thụ được từ sữa của
lợn mẹ. Do đó, sức đề kháng của cơ thể lợn con yếu, dễ mắc bệnh.
- Chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái chửa không đảm bảo kỹ thuật, thức
ăn của lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh, thành phần dinh dưỡng trong
khẩu phần ăn không cung cấp đủ nhu cầu của lợn nái chửa. Do đó, lợn
con sinh ra đã bị nhiễm E.coli từ lợn mẹ hoặc sinh ra còi cọc, sức sống
yếu, khả năng chống đỡ các yếu tố bất lợi của môi trường bị giảm nên

lợn dễ bị mắc bệnh.


1
5
- Do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không
được sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu, thiếu cả coban, B12, nên dẫn đến sinh
bần huyết, cơ thể suy yếu không hấp thụ được đầy đủ các chất dinh
dưỡng sinh ra không tiêu, ỉa chảy.
- Thời tiết lạnh, mưa phùn, ẩm độ cao, gió màu đơng Bắc, chuồng ni
ẩm thấp làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
- Lợn con từ sơ sinh đến 20 ngày tuổi, pH dịch vị trung tính, khơng có
axit HCl tự do nên dạ dày khơng có khả năng sát trùng và tiêu hoá Protit.
Nhược điểm này cũng là nguyên nhân phát sinh bệnh phân trắng lợn con.
Lợn con 1 tháng tuổi trở lên hàm lượng HCl và men Pepsin dịch vị tăng,
nên tỷ lệ cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt.
* Những hiểu biết về vi khuẩn Escherichia coli.
+ Đặc điểm hình thái
Trực khuẩn E.coli thường có dạng hình gậy, ngắn, kích thước 0,6 x 2 –
3 nm, hai đầu tròn, khi trong cơ thể động vật có hình cầu. Trực khuẩn
thường đứng riêng lẻ, đội khi xếp thành chuỗi ngắn, có long xung quanh
thân nên có thể di động được, khi nhuôm bắt màu Gram âm (-), khơng
hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích,
thỉnh thoảng thấy bắt màu sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên cũng có khi có thể gặp
những biến chủng khơng có lơng, khơng di chuyển được.
+ Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên, (1993) [14], trực khuẩn E.coli hiếu khí và
yếm khí tuỳ tiện, mọc trên mơi trường dinh dưỡng bình thường. Chúng
có khả năng sinh sản thậm chí cả ở trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ
150C – 240C, nhưng thích hợp nhất ở 37 0C, độ pH thích hợp nhất 7,2 –



1
6
7,4. Chúng có thể mọc ở mơi trường toan tính hoặc mơi trường kiềm
tính.
- Trong mơi trường dinh dưỡng đặc như thạch thịt Pepton, 18 -24 h hồi
phục trong tủ ấm 37 0C, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh
màu xám trắng, có kích thước trung bình, dạng trịn, mặt khuẩn lạc hơi
lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt láng. Từ xanh xám, giữa đục xám để vài
ba ngày sau khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra.
- Trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, mơi trường rất
đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đơi khi hình thành màu xám
nhạt. Canh trùng có mùi hơi thối. Khi lắc mạnh, cặn tan đều trong mơi
trường. Ngồi ra có một số biến chủng chúng tạo nên bề mặt môi trường
bề mặt mỏng.
- Trên môi trường Gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành
một lớp bựa xám.
- Môi trường E.M.B.E, chúng hình thành những khuẩn lạc màu tím đen.
+ Đặc tính sinh vật, hố học
Trực khuẩn E.coli có biểu hiện các đặc tính sinh vật hố học rất rõ rệt.
- E.coli lên men và sinh hơi đường: Glucozo, Galactoz, Malto, Lactoz,
Levulo, Manitol, Mannit, Fructo.
- Có thể lên men hay khơng lên men các đường: Saccazo, Glyxerin,
Salixin, Druxit.
- Không lên men: Dextrin, Amidin, Glycogen, Xenlobio.
Trực khuẩn E.coli làm đông sữa sau 24 – 37 giờ ở nhiệt độ 37 0C. Không
làm tan chảy Gelatin, thường sinh Indol, không sản sinh H 2S, không làm



1
7
tan chảy huyết thanh đông, long trắng trứng đông. Phản ứng R.M dương
tính, V.P âm tính, hồn ngun nitrat thành nitrit.
+ Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn E.coli không chịu được nhiệt độ cao, chúng bị diệt ở 60 0C
trong vòng 15 phút, ở 100 0C giết chết trực khuẩn một cách nhanh chóng.
Trong đất và nước, E.coli sống được vài tháng; các chất sát trùng thông
thường như Formol 1%, Crezil 5%, nước vơi 20%, axit fenic….có thể
diệt E.coli trong vòng 15 – 20 phút.
Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi hạ độ ẩm trong chuồng
xuống 30%. Nếu nhiệt độ trong chuồmg tăng kèm theo độ ẩm tăng thì
sức sống của E.coli cũng tăng theo. Độc tố của E.coli đun sôi sau 15
phút mới bị phá huỷ.
+ Cấu trúc kháng nguyên
Cấu trúc kháng nguyên của E.coli có đủ 3 loại kháng nguyên: O, H, K
Kháng nguyên O (kháng nguyên thân) chịu nhiệt, đun sôi ở 100 0C, trong
vịng 90 phút vẫn giữ được tính kháng ngun, giữ được khả năng ngưng
kết và kết hợp.
Kháng nguyên H (kháng ngun lơng): đây là loại kháng ngun có trên
lơng vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao. Tuy nhiên, khi đun sơi ở 100 0C
trong vịng 150 phút thì tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết hợp
của kháng nguyên H đều bị phá huỷ.
Kháng nguyên K là kháng nguyên bề mặt (hoặc kháng nguyên vỏ, hoặc
kháng nguyên bao) chúng gồm 3 loại, được ký hiệu là L, B, A.


1
8
+ Kháng nguyên L: không chịu được nhiệt, bị phá huỷ khi đun sơi ở

1000C trong vịng 1 giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng
ngưng kết, kết tủa và khơng giữ được tính kháng ngun.
+ Kháng ngun B: Là kháng nguyên không chịu được nhiệt độ. Dưới
tác dụng 1000C trong vòng 1 giờ cũng sẽ bị phá huỷ. Khi đó kháng
ngun B chỉ mất tính kháng ngun nhưng vẫn giữ được khả năng
ngưng kết và kết tủa.
+ Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ, chịu nhiệt, không bị phá huỷ
khi bị đun sôi ở 100 0C trong vịng 2giờ 30 phút, tính kháng ngun, khả
năng ngưng kết, kết hợp đều giữ nguyên.
+ Độc tố
Theo Lý Thị Liên, ( 2001) [4],
Ngoại độc tố: là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán vào môi trường.
Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ
bị phá huỷ ở 56 0C trong vòng 10 – 30 phút. Dưới tác dụng của formol và
nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố chưa thành
cơng, mà chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới phân lập
được. Khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc
cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
Nội độc tố (là độc tố có trong tế bào vi khuẩn, chỉ được giải phóng ra
ngồi mơi trường khi tế bào vi khuẩn bị chết, bị dung giải hoặc bị phá
vỡ): là yếu tố gây hại chủ yếu của trực khẩn đường ruột E.coli chúng có
trong tế bào vi khuẩn và gắn vào tế bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có
thể chiết suất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào, bằng cơ
học, chiết suất bằng axit triloaxetic, phenol, dưới tác dụng của enzyme.


1
9
Về cấu trúc, nội độc tố là phức chất polysacharrido protein – lipit, vì vậy
nó thuộc kháng ngun hồn tồn và có tính đặc hiệu cao đối với các

chủng của mỗi serotype.
+ Các chủng E.coli gây bệnh phân trắng ở lợn con
Đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở nước
ngoài về việc định ra các chủng E.coli gây bệnh.
Theo giáo trình “ Bệnh truyền nhiễm gia súc” của tác giả Nguyễn Vĩnh
Phước, (1978) [8], tác giả W.Uitic đã nghiên cứu và cho biết bệnh ỉa
chảy của lợn con gây ra chủ yếu do 4 tuýp vi khuẩn:
O8: K87 (B), K88 (L)
`

O138: K81(B), K88(L)
O147: K89(B), K88(L)
O1,117: K11, K88(L)

1.6.1.3. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con:
+ Tình hình dịch tễ của bệnh
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1997) [5], tác giả Hùng Cao (1962), bệnh
phân trắng ở lợn con thiệt hại nghiêm trọng cho các cơ sở chăn nuôi ở
khu vực tự trị Việt Bắc. Trong các nông trường chăn nuôi lợn sinh sản,
tỷ lệ bệnh từ 25 – 100 %, tỷ lệ số lợn con chết đến 60%, bệnh có thể xảy
ra quanh năm ở những nơi chăn nuôi tập trung, thường phát bệnh mạnh
nhất là Đông xuân, Xuân hè (từ tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm
sau). Đặc biệt là khi thời tiết thay đổi đột ngột( từ oi bức chuyển sang
mưa rào, từ khô ẩm sang rét ẩm), bệnh phát hàng loạt.


2
0
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1997) [5], đã nhận xét về những điều kiện
phát sinh bệnh phân trắng lợn con như sau:

Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
Tỷ lệ mắc bệnh ở nông trường thuộc trung du và miền núi ít hơn, thời
gian mắc bệnh cũng ngắn hơn so với đồng bằng.
Nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng rãi hạn chế rất nhiều sự phát triển
của bệnh.
Đất đồi núi mà lợn con gặm ăn là một điều kiện ngăn ngừa bệnh, vì đất
đồi có nhiều nguyên tố vi lượng bổ sung sự thiếu hụt của thức ăn.
+ Đường nhiễm bệnh
Đường nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm, E.coli phát
triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc
tố, độc tố này xâm nhập vào dòng limpho, do đó máu bị nhiễm độc và
con vật chết.
Từ khi mới sinh, hệ sinh vật ở đường tiêu hoá rất đa dạng, tỷ lệ, số lượng
vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.
Mầm bệnh có thể truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E.coli sang lợn con
khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh do E.coli không những
xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà thậm chí vào những giờ
đầu tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh của bào thai
ngay từ khi trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra đã là con vật bệnh. Đây
là vấn đề có ý nghĩa quan trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp
nhằm phịng trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật trong bụng mẹ (theo
Đào Trọng Đạt, Phan Đình Phượng, Lê Ngọc Mỹ, ( 1995) [2]),
+ Quá trình sinh bệnh



×