Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Vận tải dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.64 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang chuyển đổi dần sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, mở cửa và vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết
quản lý của Nhà nớc. Nền kinh tế mở cửa đã tạo điều kiện cho Thơng mại Quốc
tế phát triển. Nhằm bảo đảm sự lu thông hàng hoá thông thơng với nớc ngoài,
khai thác tiềm năng và thế mạnh của nớc ta và của thế giới trên cơ sỏ phân công
lao động và chuyên môn hoá quốc tế. Với đà tăng trởng kinh tế của nớc ta, đặc
biệt là buôn bán với nớc ngoài ngày càng tăng, lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
hàng năm tăng nhanh, tốc độ tăng trởng bình quân đạt từ 8 đến 10% một năm,
tỷ lệ lạm phát từ chỗ phi bã nay đã ổn định ở mức 10%. Chính sách mở cửa và
hội nhập kinh tế với nớc ngoài đã tạo ra những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt
Nam, tạo ra một thị trờng to lớn đầy tiềm năng cho hàng vận tải biển Việt Nam.
Để bắt kịp với sự phát triển của Thơng mại quốc tế, đáp ứng đợc nhu cầu
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu thì ngành vận tải hàng hoá nói chung và
ngành vận tải nói riêng cần có sự phát triển tơng ứng. Thực tế cho thấy trong
mấy năm gần đây, ngành vận tải đờng biển cũng nh lĩnh vực dịch vụ vận tải
biển đã và đang phát triển không ngừng.
ở Việt Nam vận tải biển phát triển trong vài chục năm nay nhng nó đã
đóng góp vào phần không nhỏ vào chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu của
Việt Nam. Đặc biệt khi Đảng và Chính phủ thực hiện công cuộc đổi mới nền
kinh tế đất nớc mở cửa ra với bên ngoài.
Chính vì lẽ đó, trong quá trình thực tập làm chuyên đề tốt nghiệp ở Công
ty vận tải Dầu khí Việt Nam nhận thấy vai trò to lớn của công tác hoạch toán
xuất nhập nguyên vật liệu ở công ty. Với sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn TS.
Nguyễn Viết Tiến và các cô chú phòng kế toán, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam" để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài đợc trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp với 3 phần sau:
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải.
Chơng II: Thực trạng kế toán vật liệu ở Công ty Vận tải Dầu khí Việt
Nam .
Chơng III: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu
ở doanh nghiệp
I. Vật liệu - phân loại vật liệu - đánh giá vật liệu.
1. Khái niệm.
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đ-
ợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dới tác
động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấu thành thực thể của sản phẩm.
2. Phân loại vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất vật liệu đợc sử dụng với khối l-
ợng lớn bao gồm nhiều loại, thứ khác nhau. Để quản lý đợc vật liệu một cách
chặt chẽ, khoa học hợp lý thì cần phải phân loại vật liệu theo từng thứ, loại theo
tiêu thức nhất định. Tuy nhiên, việc phân loại vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. Song nhìn chung
trong các doanh nghiệp sản xuất việc phân loại vật liệu đợc thực hiện nh sau:
Trớc hết căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu đợc chia

thành các loại sau.
+ Nguyên liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm nh: Sắt thép, trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí,
bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh nghiệp may. Đối với nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật
liệu chính.
+ Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ
cho công tác quản lý phục vụ sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo
quản, bao gói sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại thể lỏng, khí, rắn, nh xăng dầu, than củi
cung cấp năng lợng cho các phơng tiện vận chuyển máy móc thiết bị, phục vụ
cho công nghệ sản xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm phơng tiện thiết bị lắp đặt vào các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu, loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết vật liệu của
từng loại vật liệu nên trên laị đợc chia thành từng nhóm, thứ một cách chi tiết
hơn.
3. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc: Vật liệu phải đợc đánh giá theo giá vốn thực tế.
Vật liệu mua từ nhiều nguồn khác nhau, lại thờng xuyên biến động trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác công tác kế toán vật liệu còn
yêu cầu phản ánh kịp thời hàng ngày số liệu có tình hình biến động của vật liệu
do vậy vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
4
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế của vật liệu đợc xác
định nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn
cộng với các chi phí vận chuyển bảo quản, bốc xếp, phân loại ... vật liệu từ nơi
mua về nhập kho trong đó phân biệt NVL mua vào sử dụng phục vụ.
+ HĐSXKD thuộc đối tợng chịu thuế Giá trị gia tăng, theo phơng pháp
khấu trừ 10%, nhiêu liệu sắt thép.
+ HĐSXKD chịu thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế
bao gồm: Giá thực tế xuất kho gia công chế biến chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá vật liệu
xuất kho thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế
biến cộng với chi phí vận chuyẻen bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về
doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
- Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệu
nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Phế liệu đợc đánh giá theo ớc tính (giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc
có thể bán đợc ).
3.2. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế xuất kho.
Khi xuất kho dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế
của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Việc tính toán giá thực tế
của vật liệu có thể đợc tính theo nhiều phơng pháp tuỳ theo từng điều kiện và

phơng pháp kế toán của từng doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính cho
phù hợp.
- Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn giá bình quân đầu kỳ =
kỳdầu tồn liệuvật lượng ốs
kỳdầu tồn liệu vật tế thực giá Trị
Giá thực tế vật liệu xuất kho =
x
kỳtrongxuất
liệuvật lượng Số
Tính theo đơn giá bình quân giá - quyền
Đơn giá bình quân giá
quyền của vật liệu xuất kho
= Giá thực tế
tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá thực tế
nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế xuất kho =
Số lợng vật
liệu xuất kho
x

Đơn giá bình quân gia
quyền vật liệu xuất kho
Về cơ bản hai phơng pháp này giống nhau và đều có u điểm là đơn giản
để tính toán nhng còn có nhợc điểm: phơng pháp bình quân gia quyền khối lợng
công việc tính toán nhiều. Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
độ chính xác kém hơn phơng pháp bình quân gia quyền.
- Tính theo đơn giá đích danh.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các
loại vật t đặc chủng.
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập
kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
- Tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc (FIFO).
+ Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất, tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
6
Chuyên đề tốt nghiệp
lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy
giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc cacs lần mua vào sau cùng.
+ Phơng pháp này có u điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và vật liệu
xuất kho đợc tính toán chính xác. Nhng khối lợng công việc tính toán nhiều, vì
phải tính toán riêng cho từng doanh điểm vật liệu. Ngoài ra do giá cả biến động
nên phải chú ý khả năng bảo toàn vốn kinh doanh.
- Tính theo giá nhập - xuất trớc (LIFO).
+ Theo phơng pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập kho
lần cuối. Sau đó mới lần lợt đến nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Nh vậy
giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn
giá của các lần nhập đầu kỳ.

+ Phơng pháp này giá thực tế của vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả thị tr-
ờng ở thời điểm sử dụng vật liệu. Nhng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho lại
không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu tồn kho.
+ Phơng pháp hệ số giá.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình
hình nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá hạch toán có thể dùng để ghi sổ chi tiết
vật t. Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh theo giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Hệ số giá vật liệu (H) = Giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá vốn thực tế của
VL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
vật liệu nhập trong kỳ
Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Giá hạch toán của
vật liệu xuất kho
x Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại
vật liệu của doanh nghiệp.

Phơng pháp này khối lợng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp
dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lợng hàng tồn kho lớn, nhiều
chủng loại vật liệu.
II. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
1. Hệ thống chứng từ.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
đợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu và phải đợc
tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở một chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán
về vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu số 03 - BH)
Ngoài những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán hớng dẫn nh phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT). Biên bản
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
8
Chuyên đề tốt nghiệp
kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 - VT) ... và các chứng từ tuỳ thuộc vào đặc điểm
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành
phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời và
đầy đủ đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập.Ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác của số liệu về nghiệp vụ
kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo

trình tự và thời gian do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan.
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Để theo dõi chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết
áp dụng trong các doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
Sổ thẻ kho.
Sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu.
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Sổ số d.
+ Sổ thẻ kho (Mẫu số 06 - VT) đợc sử dụng theo dõi số lợng nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và
ghi các chi tiết: Tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao
cho thủ kho để ghi chép tình hình xuất nhập tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc giá
trị và số lợng phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp. Ngoài các sổ kế toán chi tiết nh trên còn có thể sử dụng các bảng kê
nhập, xuất, tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi số kế toán chi tiết đợc đơn
giản, kịp thời.
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc ghi chép phản ánh giữa thủ kho và kế toán cũng nh kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành
theo phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp thẻ song song.
ở kho ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
kho, định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ

vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu giá trị và vật liệu.
Cơ sở đề nghị sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập xuất do thủ
kho gửi lên. Sau khi đợc kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ sổ chi tiết vật liệu có kết
cấu nh thẻ kho nhng thêm cột để theo dõi chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán công sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với
thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng
hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo từng tứ, nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát
nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ kho song song
sơ đồ sau.
Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
10
Thẻ kho
Số thẻ KT chi tiết
vật liệu
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú
ghi hàng ngày hoặc định kỳ
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
Với phơng pháp ghi thẻ song song có u điểm ghi chép đơn giá kiểm tra
đối chiếu. Tuy vậy cũng có nhợc điểm việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế
toán còn trung lặp về chỉ tiêu số lợng, hơn nữa kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến

hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra cuả kế toán.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp thuộc
chủng loại vật liệu khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thu kho cũng đợc
thực hiện trên thẻ kho nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu, theo từng kho, dùng cho cả năm. Sổ
đối chiếu luân chuyển ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo
dõi cả về số lợng và giá trị. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu tổng luân chuyển đợc theo dõi về số lợng và giá trị. Cuối
tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
11
Số (thẻ) kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
(1) (1)
(2) (2)
(2) (2)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm khối lợng ghi chép của

kế toán đợc giảm, bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhng cũng có nhợc
điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công
tác quản lý.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp khối lợng
nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất vật
liệu hàng ngày.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
12
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3. Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp này thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn vật liệu về mặt số lợng và cuối tháng phải ghi sổ tồn kho tính đợc trên
thẻ kho vào sổ số d - cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm
để ghi số tồn kho của từng thứ, nhóm loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi
chép tình hình nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ từ bảng kê nhập bảng
kê xuất lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ cơ sở đó lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho từng thứ, nhóm loại vật liệu chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng ghi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào sổ tồn
về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn
kho của từng thứ, nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên
bảng kê tổng hợp nhập, xuất tồn và cột số liệu của kế toán tổng hợp.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
13
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 03: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp này có u điểm khối lợng ghi sổ kế toán giảm, công việc đợc
tiến hành đều trong tháng. Nhng cũng có nhợc điểm là do chi phí theo giá trị
nên qua số liệu kế toán không thể biết đợc số liệu có và tình hình tăng, giảm
của từng thứ vật liệu. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó
khăn.
Phơng pháp này áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
nghiệp vụ kế toán về nhập, xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại
và đã xây dựng đợc hệ thống doanh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để ghi sổ
kế toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, yêu cầu và trình độ
quản lý trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
III/ Kế toán tổng hợp vật liệu.
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán, xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng bán ra hay xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
14
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Bảng LK xuấtBảng LK nhập
Sổ (số dư)
Bảng tổng hợp
N-X-T
(1) (1)
(2) (2)
(3) (3)
(4) (4)
(5)
(6)

Chuyên đề tốt nghiệp
phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kê
khai định kỳ.
1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành công tác kế toán nhập xuất vật liệu các doanh nghiệp sử
dụng một số tài khoản sau:
* Tài khoản 152: (nguyên liệu, vật liệu) TK này đợc dùng để ghi chép số
liệu có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế TK 152 có kết
cấu nh sau.
152
Nợ: Có
- Giá thực tế NVL nhập kho và các - Giá trị thực tế NVL xuất kho
nghiệp vụ làm tăng giá trị NVL. - Giảm giá, và hàng mua bị trả lại
- Giá thực NVL tồn cuối kỳ (theo - Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL
phơng pháp kiểm kê định kỳ - Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu
D nợ: kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Giá thực tế NVL tồn kho
Tài khoản 152 có thể đợc mở thành TK cấp 2, cấp 3, để kế toán chi tiết
theo từng loại nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp nh:
TK 152 nguyên vật liệu, vật liệu
1521 - Nguyên vật liệu chính
1522 - Vật liệu phụ
1523 - Nhiên liệu
1524 - Phụ tùng thay thế
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1525 - Vật liệu và thiết bị XDCB
1528 - Vật liệu khác.

Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan nh:
* Tài khoản 331: Phải trả cho ngời bán: TK này dùng để phản ánh quan
hệ giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t thuê hợp
đồng kinh tế. TK 331 có kết cấu nh sau:
331
Nợ Có
- Số tiền đã thanh toán cho ngời bán và
ngời nhận thầu.
- Số tiền mà ngời bán chấp nhận giảm
giá số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém
chất lợng và triết khấu mua hàng đợc
nhiều ngời bán chấp nhận cho doanh
nghiệp giảmtretrwf vào nợ phải trả.
- Số tiền ứng trớc, cho ngời bán, ngời
nhận thầu nhng cha nhận đợc hàng hoá
lao vụ.
D nợ: số tiền đã ứng trả trớc hoặc trả
thừa cho ngời bán, nhiều nhận thầu.
- Số tiền phải trả cho ngời bán hoặc
ngời nhận thầu.
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực
tế của số hàng về cha có hoá đơn hay
thông báo giá chính thức.
D có: Số tiền còn phải trả cho nhiều
bán.
TK 331 đợc mở sổ theo dõi chi tiết đến từng đối tợng cụ thể: từng ngời
bán, ngời nhận thầu.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
16

Chuyên đề tốt nghiệp
*Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận, thanh toán với ngời bán, nhng hàng cha về nhập
kho.
151
Nợ Có
- Giá vốn thực tế hàng đang đi trên đ-
ờng cha về nhập kho doanh nghiệp.
- Kết chuyển giá vốn thực tế hàng
đang đi trên đờng cuối kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
- Giá vốn thực tế hàng đang đi trên đ-
ờng đã về nhập kho hoặc chuyển giá
vốn thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
D nợ:
- Trị giá vốn thực tế hàng đang đi đờng còn cha về nhập kho
* Tài khoản 611: "Mua hàng"
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu
công cụ dụng mua vào xuất dùng trong kỳ.
151
Nợ Có
- Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ kết chuyển từ các
khoản tồn kho.
- Trị giá vốn thực tế của vật liệu mua
vào trong kỳ.
- Kết chuyển giá trị vốn thực tế của vật
liệu kiểm kê cuối kỳ.

- Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
dùng trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu, giảm giá hàng
mua trả lại ngời bán.
Tài khoản 611 không có số d và đợc mở thành tài khoản cấp hai.
TK 611 - mua nguyên vật liệu.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
17
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 6112 - Mua hàng hoá.
Ngoài ra tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh
TK 111, 112, 141, cùng các tài khoản tập hợp chi phí nh TK 641, 642.
2- Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp nhập xuất vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1. Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp nhập vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau
để phản ánh kịp thời giá vốn thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu
nhập kho thì phải căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu tuỳ theo từng trờng hợp
cụ thể để hạch toán cụ thể nh sau:
2.1.1. Nhập kho mua ngoài:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ khác nh chứng từ chi phí
thu mua hợp lý, hợp pháp, kế toán kiểm tra tính toán phản ánh chính xác trị giá
vốn thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho bao gồm: giá mua ghi trên hoá
đơn và chi phí thu mua thực tế phát sinh cụ thể là:
* Tr ờng hợp vật liệu và hoá đơn cùng về kế toán ghi sổ.
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 122 thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112 ,141 (trả tiền mặt hàng, khoản tạm ứng)
Có TK 331 cha trả tiền ngời bán.
Có TK 311 mua bằng tiền vay.

* Tr ờng hợp hàng về có hoá đơn:
Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá
đơn, kế toán ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá tính và lu phiếu nhập kho
theo giá tạm tính và lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn theo
định khoản sau:
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan) giá tạm tính
Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 (chi tiết liên quan) giá tạm ứng
Sang tháng sau khi nhận đợc hoá đơn kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh lại
giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá mua thực tế. Căn cứ vào số chênh lệch
giữa giá hoá đơn giá tạm tính.
+ Nếu giá hoá đơn giá tạm tính số chênh lệch tăng sẽ ghi bút toán bình
thờng theo định khoản.
Nợ TK 152
Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào
Có TK 331
* Tr ờng hợp ng ời mua đang đi đ ờng.
Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn cha về nhập
kho. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ thanh toán có liên quan ghi
sổ theo định khoản.
Nợ TK 151 (ghi theo giá trên hoá đơn)
Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112 đã thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi
Có TK 141 thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331 nếu cha trả tiền đơn vị bán.
Sang tháng sau , khi hàng nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận
sản xuất. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi.

Nợ TK 152 chi tiết liên quan
Có TK 151 hàng mua đang đi đờng.
Hoặc:
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 621, 627, 641 ( các chi phí SXKD)
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng.
* Các chi phí liên quan đến công tác thu mua vật liệu: Nh chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản thuê kho bãi v.v... kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên
lai chứng từ phản ánh chi phí thực tế đã phát sinh để ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 152 (chi phí liên quan)
Nợ TK 133
Có TK 111,112 trả ngay bằng tiền mặt, tiền chuyển khoản
Có TK 331 nếu cha trả tiền
* Khi thanh toán cho ng ời bán:
+ Nếu doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu kế toán ghi sổ:
Nợ TK 331 phải trả cho ngời bán
Có TK 721 số chiết khấu đợc hởng thực tế
Có TK 111,112,141,133... số tiền còn phải thanh toán đợc trừ
chiết khấu .
+ Nếu hàng mua đợc giảm giá hoặc trả lại hàng cho ngời bán ( do hàng
không đúng chất lợng, quy cách... theo hợp đồng) ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 311(số tiền giảm giá hoặc trị giá thực tế)
Có TK 152 số hàng trả lại cho giá thực tế)
Có TK 133 thuế GTGT
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Trờng hợp nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế

biến:
Nợ TK 1521 chi tiết liên quam
Có TK 154 chi tiết tự gia công chế biến
Có TK 154 chi tiết thuê ngoài gia công chế biến
2.1.3. Nhập kho vật liệu cho doanh nghiệp nhập góp vốn liên doanh đơn
vị khác đợc cấp phát, quyên tặng.
Nợ TK 152 - chi tiết liên quan (giá thực tế đã xác định)
Có TK 141 (4112) giá thực tế đã xác định.
2.1.4. Trờng hợp nhập do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định kế toán nh
sau:
- Nếu xác định là của doanh nghiệp ghi
Nợ TK 152 ghi theo giá thực tế vật liệu chờ sử lý
Có TK 338.
Khi có quyết định xử lý.
Nợ TK 338 ( 3381)
Có các TK liên quan
- Nếu xác định vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp kế toán phản
ánh giá trị vật liệu thừa vào TK 002 "Vật t hàng hoá nhập gửi hộ, nhận gia
công".
2.1.5. Tăng do các trờng hợp khác:
- Trờng hợp tăng do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152 " nguyên liệu vật liệu"
Có TK 128 " Đầu vốn liên doanh"
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 222 "Góp vốn liên doanh"
- Tăng do đánh giá laị:
Nợ TK 152 9ssoos chênh lệch tăng)

Có TK 412 (số chênh lệch tăng)
2.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp xuất vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho các
nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý sản xuất. Trong phạm vi các
phân xởng bộ phận sản xuất phục vụ cho nhu cầu hàng hoá, nhu cầu quản lý
doanh nghiệp và một số nhu cầu khác nh: góp vốn liên doanh, nhợng bán cho
thuê,... kế toán phản ánh kịp thời tình hình xuất dụng vật liệu, tính toán chính
xác trị giá vốn thực tế, vật liệu xuất dùng theo phơng pháp tính đã đăng ký và
phân bổ đúng đắn vào các đối tợng sử dụng.
2.2.1. Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế xuất kho kế toán ghi.
Nợ TK 621 dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 (6272 - dùng cho phục vụ quản lý các phân xởng, bộ phận sản
xuất.
Nợ TK 641 (6412 )- dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642(6422) - dùng cho quản lý chung toàn bộ doanh nghiệp.
Nợ TaK 241 (2413, 2412 )- dùng cho sản xuất sửa chữa TSCĐ và cho
XDCB.
Có TK 152 ( chi tiết liên quan trị giá vốn thực tế xuất kho.
2.2.2. Xuất vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154 ( trị giá liên quan)
Có TK 152 giá thực tế xuất kho.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
22
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
Căn cứ vào trị giá vốn góp do hội đồng liên doanh định và giá thực tế vật
liệu xuất góp để xác định chênh lệch.
Nếu:
- Giá trị vốn góp lớn hơn giá trị vốn thực tế ghi sổ kế toán ghi:

Nợ TK 128,222 - ghi theo giá trị vốn góp đợc hội đồng liên doanh định.
Có TK 412 - chênh lệch giữa giá trị vốn góp đợc hội đồng liên
doanh định lớn hơn giá trị thực tế vật liệu xuất 9ghi trong sổ sách)
Có TK 152 trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho.
- Giá trị góp vốn nhỏ hơn giá vốn thực tế vật liệu kế toán ghi sổ:
Nợ TK 128,222 - trị giá vốn góp
Nợ TK 412 - chênh lệch giảm
Có TK 152 - trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho.
2.2.4. Xuất bán, cho vay:
- Căn cứ trị giá vốn thực tế số vật liệu xuất bán hoặc cho vay kế toán ghi:
Nợ TK 63, 138 (1388) ( giá thực tế vật liệu xuất)
Nợ TK 152 (giá thực tế vật liệu xuất)
Có TK 152 (giá thực tế vật liệu xuất)
2.2.5. Giảm do mất mát thiếu hụt
Mọi trờng hợp phát hiện vật liệu bị thiếu hụt mất mát trong kho hoặc tại
nơi quản lý bảo quản đều phải xác định nguyên nhân và ngời chịu trách nhiệm
vật chất.
- Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân đo, đong đếm sai cần điều chỉnh sổ kế
toán cho đúng với số thực tế theo phơng pháp chữa sổ quy định.
Nợ TK liên quan
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 152 (chi tiết liên quan)
- Nếu thiếu hụt trong định mức đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6422) Trị giá vật liệu thực tế
Có TK 152 hao hụt trong định mức
- Nếu thiếu hụt ngoài định mức do ngời chịu trách nhiệm gây nên kế toán
ghi;
Nợ TK 111 - số tiền bồi thờng vật chất đã thu

Nợ TK 334 - nếu số tiền thiếu hụt đợc trừ vào tiền công.
Nợ TK 138 (1388) - số bồi thờng phải thu
- Nếu cha rõ nguyên nhân, phải trờ xử lý
Nợ TK 138 (1381) " Phải thu khác" Giá thực tế vật liệu
Có TK 152 Thiếu trờ xử lý
- Khi có quyết định xử lý tuỳ từng trờng hợp cụ thể toán ghi
Nợ TK liên quan
Có TK 138 (1381)
2.2.6. Giảm do đánh giá theo quy định của nhà nớc:
Nợ TK 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản "
Có TK 152 (chi tiết liên quan)
3. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ TK ( cả TK
151)không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết
chuyển trị giá thực tế vật liệu và hàng mua đang đi lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK
611" Mua hàng"
Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, thực hiện một số nghiệp vụ chủ yếu sau:
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
24
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Đầu kỳ
Kế toán căn cứ vào giá thực tế liệu tồn kho đầu kỳ ( số tồn cuối kỳ) để ghi:
Nợ TK 611 (6111) giá thực tế hàng tồn đầu kỳ
Có TK 152, 151
3.2. Trong kỳ
Khi mua vật liệu nhập kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho
và các chứng từ về chi phí thu mua, chứng từ có liên quan khác để ghi.
- Trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 611(6111)

Nợ TK 133
Có TK liên quan 111, 112, 141 (trả tiền ngay) hoặc 331 (nợ ngời bán, TK
331, 341 mua bằng tiền vay).
- Trả lại ngời bán, do vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp
đồng.
Nợ TK 111, 112 thu lại tiền hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 138 (1388) nếu cha thu đợc tiền.
Nợ TK 331 giảm trừ vào nợ phải trả ngời bán.
Có TK 611 (6111) giá thực thế hàng mua trả lại.
- Nếu đợc giảm giá hàng mua hạch toán.
Nợ TK 111, 112, 138 (1388) 331.
Có TK 611 (6111) số tiền đợc giảm giá.
3.3. Cuối kỳ kế toán tiền hàng kiểm kê xác định giá trị giá vốn thực tế
vật liệu tồn kho cuối kỳ để ghi sổ kế toán.
Để xác định đợc chính xác trị giá vốn thực tế vốn thực tế của vật liệu tồn
kho cuối kỳ để ghi sổ kế toán.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
25

×