Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.91 KB, 98 trang )


Lời mở đầu
Trải qua hơn 10 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trờng Việt Nam
có sự định hớng của Đảng và quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã tạo những bớc tiến
phát triển quan trọng và đồng thời tạo ra cho các đơn vị sản xuất - kinh doanh
nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng không ít những cơ hội, thử
thách; thực tế đã cho thấy chỉ những doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả
thì mới có thể tồn tại và phát triển đợc trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền
KTTT. Trong đó doanh nghiệp là những đơn vị cơ sở, tế bào quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Vì không có sản xuất - kinh doanh thì không thể nói đến áp
dụng các thành tựu khoa học tiến bộ của nền kinh tế quốc dân và kinh tế quốc
tế.
Nền KTTT với những mặt tích cực của nó đã kích thích nền sản xuất hàng
hoá phát triển nhanh chóng và năng động đã kích thích cho Khoa học- Công
nghệ phát triển để tạo nên mắt xích quan trọng, chúng tác động và kích thích
lẫn nhau phát triển giúp cho cuộc sống của chúng ta tốt hơn.
Tổ chức sản xuất - kinh doanh tối u nhất mới có thể cạnh tranh đợc với các
doanh nghiệp khác và với các doanh nghiệp nớc ngoài, đặc biệt là sắp tới hàng
rào thuế quan khu vực Đông - Nam - á (AFTA) đợc tháo bỏ.
Để đáp ứng đợc yêu cầu đó thì một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng
là các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.
Trong đó có yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất là chi phí NVL. Chi
phí này thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(từ 60% - 70% ) đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý bảo vệ tài sản của doanh nghiệp,
do đó phải nghiên cứu để tổ chức quản lý nh thế nào để đáp ứng đợc yêu cầu
trên.
-31-

Sau một khoảng thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất-
kinh doanh ở Công ty. Nhận thấy sự quan trọng của NVL đối với quá trình sản


xuất là làm thế nào để đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đồng thời, không bị ứ đọng vốn
NVL cho sản xuất. Trên cơ sở những kiến thức tích luỹ đợc cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình củaTS. Ngô Trí Tuệ và các anh chị kế toán ở Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hữu Nghị, tôi đã chọn đề tài: " Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở
Công ty TNHH Hữu Nghị. Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 ch-
ơng:
- Chơng I: Lý luận chung về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản
xuất.
- Chơng II: Thực trạng kế toán NVL ở Công ty TNHH Hữu Nghị.
- Chơng III: Hoàn thiện kế toán NVL ở Công ty TNHH Hữu Nghị.
-32-

Chơng I
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế
toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. Khái niệm và đặc điểm của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất:
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá, là một
trong ba yếu tố cơ bản trực tiếp để hình thành nên sản phẩm mới của quá trình
sản xuất.
* Nguyên liệu: Là những đối tợng lao động cha qua chế biến công nghiệp
* Vật liệu: Là những đối tợng lao động đã qua chế biến.
NVL có một số đặc điểm sau:
- NVL có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất hoá nh sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí, bông trong xí nghiệp dệt, vải trong xí nghiệp may mặc...
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
- Khi tham gia vào một quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, NVL
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.

- NVL là một bộ phận thuộc tài sản lu động, giá trị NVL tồn kho là vốn lu
động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
2. ý nghĩa và tác dụng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất:
- Kế toán nguyên vật liệu có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời để lãnh đạo
Công ty nắm bắt đợc tình hình sử dụng cần trong kỳ để lập kế hoạch thu mua,
-33-

dự trữ và xuất dùng NVL cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có biện pháp quản
lý thích hợp. Mặt khác, tính chính xác và kịp thời của công tác kế toán vật liệu,
nói cách khác là chất lợng của công tác kế toán vật liệu có ảnh hởng tới chất l-
ợng của công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy ngay từ
khâu đầu tiên phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách đầy đủ, chính xác
và khoa học.
- Nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên việc quản lý
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và xuất dùng vật liệu trực tiếp
tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng,
chỉ tiêu giá thành...
- Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để
quản lý vật liệu, cung cấp kịp thời, đồng bộ vật liệu cần thiết cho quá trình sản
xuất, sử dụng và dự trữ vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa hiện tợng h hao,
mất mát, lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất- kinh
doanh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và phản ánh kịp thời tình hình biến động nhập
- xuất
- Tồn NVL để cung cấp số liệu cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Công tác này nêu không làm tốt sẽ ảnh h-
ởng tới công tác tính giá trị sản phẩm, dẫn tới tình trạng nhà quản lý không nắm
bắt đợc tình hình sản xuất và cung ứng vật t một cách kịp thời, chính xác.

- Nhờ có công tác kế toán NVL, mới cung cấp thông tin hữu ích giúp cho
doanh nghiệp có kế hoạch thu mua để sản xuất và dự trữ NVL, tránh tình trạng
làm giàn đoạn quá trình sản xuất và ứ đọng NVL.
3. Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp sản xuất:
-34-

- Xuất phát từ đặc điểm NVL và tầm quan trọng của công tác quản lý vật
liệu, có thể thấy để làm tốt công tác quản lý vật liệu, thì trớc hết cần phải thực
hiện đầy đủ những yêu cầu sau:
- Xây dựng quy chế về bảo quản, thu mua và sử dụng vật t. Có đủ kho tàng
sử dụng cho dự trữ, bảo quản vật t , dụng cụ cân, đo, đong, đếm vật t.
- Xây dựng định mức vật t cần thiết, định mức vật t tối đa, tối thiểu, định
mức sử dụng và hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quản và sử dụng.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu về các chứng từ, các nghiệp vụ nội sinh
nh phân bổ NVL cho sản phẩm ... sổ sách kế toán NVL, trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý, khoa học.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê thờng xuyên, đối chiếu số liệu giữa
kế toán và thủ kho ... và tình hình tổng hợp đối chiếu nhập - xuất - tồn.
- Phân tích vật t và những thông tin kinh tế cần thiết.
4. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất:
- Tổ chức tốt công tác hạch toán NVL là điều kiện quan trọng không thể
thiếu đề quản lý và thúc đẩy việc cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ những
NVL cần cho sản xuất, dự trữ, cũng nh sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại NVL,
nhằm ngăn ngừa các hiện tợng nh h hao, mất mát và lãng phí các yếu tố đầu vào
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Vì vậy, kế toán NVL cần thực hiện
tót các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, trung thực, kịp thời về
số lợng, chất lợng và giá thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị tồn kho. Phát
hiện kịp thời số thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện

pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị NVL xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
-35-

- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những nhiệm vụ trên, kế toán vật liệu cần phải tổ chức một
cách có hệ thống trên các chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo những phơng
pháp thích hợp với doanh nghiệp. Do vậy kế toán NVL cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nắm vững đặc điểm NVL cần cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp về chủng loại; quy cách; đặc tính cơ, lý, hoá; tính chất lu chuyển
(lập sổ danh điểm vật t ).
- Lựa chọn phơng pháp đánh giá nhập - xuất NVL một cách hợp lý.
- Lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp và thiết kế hệ thống sổ
chi tiết, sổ tổng hợp cho NVL.
- Thiết kế hệ thống báo cáo kho NVL.
II. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất:
1. Phân loại NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại, thứ khác
nhau, có vai trò công dụng và tính năng lý, hoá khác nhau. Để có thể quản lý và
tổ chức hạch toán một cách chặt chẽ từng loại, thứ NVL phục vụ cho nhu cầu
quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu
thức thích hợp.
Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại, thứ vật liệu cùng loại với nhau theo
một đặc trng (tiêu thức) nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp, tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà NVL dợc

phân loại khác nhau. Nhìn chung NVL đợc phân loại theo một số tiêu thức
chính sau:
-36-

1.1 Căn cứ vào vai trò và công dụng của NVL
- NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế
biến): Là những nguyên liệu, vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ là
cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- NVL phụ: là những NVL có tác dụng trong quá trình sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lợng
của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để duy trì cho công cụ lao động hoạt động
bình thờng, hoặc đợc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật hay nhu cầu
quản lý.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá,
than bùn, củi, xăng, dầu,... Nhiên liệu tồn tại ở cả ba dạng lỏng, khí, rắn.
Thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành
một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng
lớn và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu
cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với vật liệu thông thờng.
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng, sửa
chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo d-
ỡng, sửa chữa khôi phục năng lực hạot động của TSCĐ đòi hỏi các doanh
nghiệp phải mua sắm, dự trữ các loại phụ tùng thay thế.
- Thiết bị và vật liệu XDCB : Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động XDCB, tái tạo TSCĐ.
- Phế liệu thu hồi: Là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh
doanh để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
Cách phân loại nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có trờng hợp cùng một loại vật liệu ở một
doanh nghiệp có lúc đợc sử dụng nh vật liệu chính, có lúc lại đợc sử dụng nh vật

liệu phụ. Do đó, khi phân loại vật liệu cần phải căn cứ vào vai trò, tác dụng
-37-

chính của chúng. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu
phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu.
1.2 Căn cứ vào chức năng của NVL đối với quá trình sản xuất.
- NVL sử dụng cho sản xuất: là các loại NVL tiêu hao trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Gồm có:
- NVL trực tiếp: là các loại NVL trực tiếp trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
- NVL gián tiếp: là các loại NVL tiêu hao gián tiếp trong quá trình phục vụ
sản xuất sản phẩm (Thờng là chi phí cố định nh chi phí dầu mỡ bảo dỡng
máy móc).
- NVL sử dụng cho bán hàng.
- NVL sử dụng cho quản lý DN.
1.3 Căn cứ vào nguồn hình thành.
- NVL mua ngoài: Là những NVL sử dụng cho sản xuát kinh doanh dợc
DN mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung ứng NVL thờng
xuyên của mỗi DN.
- NVL tự sản xuất: Là những NVL do DN tự chế biến hay thuê ngoài chế
biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi:Là những NVL bị thải ra trong quá trình sản xuất, có
thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
1.4 Căn cứ vào quyền sở hữu .
- NVL thuộc sở hữu của DN.
- NVL không thuộc sở hữu của DN.
-38-

Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về

số lợng và giá trị đối với từng thứ, loại vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu,
DN phải xây dựng "Sổ danh điểm vật liệu", xác định thống nhất tên gọi của
từng thứ vật liệu, mã hiệu, qui cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu,
đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu. Số hiệu để chỉ từng thứ vật liệu gọi
là số danh điểm vật liệu. Hệ thống số danh điểm vật liệu đợc xây dựng theo
nguyên tắc phân loại. Mỗi số danh điểm bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo
một thứ tự nhất định để chỉ loại, nhóm và thứ vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc
biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác tác hạch toán, nó cung cấp thông tin
cho quản lý, trong đó thể hiện qui cách đơn vị, mã số, là căn cứ để mở thẻ kho,
sổ chi tiết hạch toán ở DN.
Sổ danh điểm vật liệu.
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu,
qui cách
Đơn vị
tính
Đơn giá Ghi chú
Nhóm vật liệu Danh điểm
2. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Do vậy, để làm tốt công tác hạch toán vật liệu trớc hết cần nắm vững
các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận, trong đó có các nguyên tắc cơ bản
sau:
- Nguyên tắc giá phí (Cost principle): Nguyên tắc này đòi hỏi việc đo lờng,
tính toán về tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí
thực tế.
-39-

- Nguyên tắc nhất quán: (Consistency principle): Các khái niệm , các
nguyên tắc, các chuẩn mực, các phơng pháp ... mà kế toán sử dụng phải đảm

bảo liên tục, nhất quán, không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác.
- Nguyên tắc công khai (Disclosure principle):Nguyên tắc này đòi hỏi báo
cáo tài chính của doanh nghiệp phải ràng, dễ hiểu và phải bao gồm đầy đủ các
thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Những báo cáo này
phải đợc trình bày công khai cho tất cả những ngời quan tâm ... Khi doanh
nghiệp thay đổi phơng pháp thay đổi tính giá xuất kho thì phải giải trình trên
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc trọng yếu (Materiality principle): Nguyên tắc này chú trọng
đến các vấn đề (các yếu tố), các khoản mục... mang tính trọng yếu, quyết định
bản chất và nội dung sự vật, hiện tợng mà bỏ qua những vấn đề, những yếu tố ...
thứ yếu, không làm thay đổi bản chất và nội dung sự vật, hiện tợng, nh khi phân
bổ chi phí chung cho vật liệu ...
- Nguyên tắc thận trọng (Conseriatism principle): Các giải pháp đợc lựa
chọn phải bảo đảm chắc chắn rằng ảnh hởng của chúng tới vốn chủ sở hữu là rất
ít, hay nói cách khác, phơng án kế toán đợc lựa chọn là phơng án đem lại lợi
nhuận thấp nh khi giá về một loại NVL nào đó trên thị trờng giảm thì phải tiến
hành ghi giảm giá trị của loại vật liệu này ...
- Nguyên tắc thớc đo tiền tệ (Monetary principle): Thớc đo tiền tệ là đơn vị
đồng nhất trong việc tính toán, ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh và kế toán chỉ
phản ánh những gì có thể biểu hiện đợc bằng tiền.
Kế toán vật liệu đã sử dụng thớc đo tiền tệ để phản ánh tình hình hiện có
cũng nh sự biến động của vật liệu. Đây là thớc đo cơ bản của khoa học hạch
toán kế toán.
2.1 Đánh giá vật liệu nhập kho:
NVL nhập kho chủ yếu đợc tính bằng giá thành thực tế. Cá biệt chỉ có
một vài số ít trờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho NVL.
-40-

Chẳng hạn, khi NVL nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán có thể sử
dụng giá hạch toán để ghi sổ, đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến hành

điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế cho lô NVL đó.
Giá thực tế của NVL nhập vào đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập nh
sau:
* Đối với NVL mua ngoài.
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá ghi trên hoá
đơn ngời bán
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản giảm
giá (nếu có)
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, nếu có):
+ Nếu DN tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha
tính thuế.
+ Nếu DN tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá
có thuế.
- Chi phí thu mua thờng bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bảo quản.
+ Chi phí thuê kho, bãi.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
+ Hao hụt trong định mức khi mua.
+ Công tác phí của ngời đi mua.
* Đối với NVL sản xuất:
Giá thực tế
vật liệu nhập

=
Giá vật liệu xuất
để chế biến
+
Chi phí chế biến
khác
* Đối với NVL do Nhà Nớc cấp hoặc cấp trên cấp:
Giá thực tế vật
liệu nhập
=
Giá trị vật liệu ghi trên
biên bản bàn giao
+
Chi phí tiếp
nhận (nếu có)
-41-

* Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị góp vốn
thoả thuận
+
Chi phí liên quan đến
việc tiếp nhận(nếu có)
* Đối vớí NVL nhận do tặng thởng, viên trợ:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=

Giá trị do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở
giá thị trờng
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
* Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ớc tính thực tế có thể sử dụng
đợc hay giá thu hồi tối thiểu.
2.2 Xác định giá NVL xuất kho.
Việc tính giá thực tế NVL xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt động
của từng DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá NVL xuất dùng. DN có thể
lựa chọn một trong các phơng pháp sau nhng phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán (nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng).
2.2.1 Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất vật liệu ở lô nào thì dùng giá
mua thực tế của lô đó để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho đối tợng sử
dụng.
* Ưu điểm: Tính giá vật liệu đợc chính xác.
* Nhợc điểm: Thực hiện rất khó, vật liệu phải đợc chi tiết theo từng lô hàng
theo từng lần nhập mà trên thực tế không phải DN nào làm cũng đợc.
* áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với vật t đặc chủng có
gía trị lớn hoặc đối với những đơn vị xây dựng đợc hệ thống bảo quản vật
liệu sau mỗi lần nhập kho riêng.
2.2.2 Phơng pháp Nhập trớc-Xuất trớc (FIFO):
-42-

Theo phơng pháp này, NVL xuất kho đợc tính giá trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trớc sẽ xuất dùng trớc, lô NVL nào nhập sau sẽ xuất
dùng sau. Nếu giá cả có xu hớng tăng thì giá trị hàng tồn kho sai với giá thực tế

tại thời điểm cuối kỳ: giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao,
dẫn đến chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngợc lại, nếu giá cả NVL có
xu hớng giảm thì giá trị hàng tồn kho thấp, lợi nhuận giảm.
* Ưu điểm:
- Cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho kịp thời.
- Việc tính toán đơn giản, dễ làm.
* Nhợc điểm:
- Phải tính giá theo từng danh điểm của NVL và phải hạch toán chi tiết NVL
tồn kho theo từng loại nên rất tốn công sức.
- Làm cho chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp với giá cả thị tr-
ờng NVL.
* áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm NVL,
số lần nhập, xuất kho của mỗi danh điểm NVL không nhiều.
2.2.3 Phơng pháp Nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định NVL mua sau sẽ đợc xuất kho trớc (có nghĩa là
ngợc với phơng pháp FIFO ở trên) do vậy giá thực tế của NVL xuất dùng chính
là giá của lô NVL mua sau cùng và giá trị NVL tồn kho chính là giá trị của lô
NVL mua trớc tiên. Phơng pháp này phù hợp khi giá cả có xu hớng giảm, vì khi
đó giá trị lô hàng xuất kho thấp, chi phí giảm dẫn đến lợi nhuận tăng.
* Ưu điểm:
- Tính toán đơn giản, dễ làm.
- Công việc tính giá đợc tiến hành thờng xuyên trong kỳ.
-43-

- Phản ánh chi phí kinh doanh của DN phù hợp với sự biến động giá cả của
thị trờng NVL.
* Nhợc điểm: Cũng nh phơng pháp FIFO, trong trờng hợp giá cả NVL biến
động mạnh thì việc tính giá lại ít chính xác và bất hợp lý.
* áp dụng: Phơng pháp này này thích hợp đối với những DN ít danh điểm
vật liệu, giá cả NVL tơng đối ổn định, số lần nhập- xuất của mỗi loại lớn.

2.2.4 Phơng pháp giá bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị
bình quân (có thể bình quân cả kỳ dự trữ hoặc bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau
mỗi lần nhập kho)
i/ Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào tình hình tồn đâu kỳ và nhập trong kỳ,
cuối tháng kế toán tính giá bình quân của NVL, sau đó căn cứ vào giá bình
quân tính ra giá trị thực tế NVL xuất dùng trong kỳ:
Giá thực tế NVL xuất dùng = Pbq x Số lợng NVL xuất dùng
Trong đó : Pbq là giá bình quân
Giá thực tế bình
quân đơn vị NVL
(Pbq)
=
Giá thực tế NVL
tồn ĐK
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng thực tế
NVL tồn ĐK
+
Số lợng thực tế NVL
nhập trong kỳ
* Ưu điểm: Việc tính giá NVL xuất kho tơng đơn giản, dễ làm, không phụ
thuộc vào số lần nhập kho NVL nhiều hay ít.
* Nhợc điểm:
- Chỉ tiến hành phơng pháp này vào cuối kỳ hạch toán, do đó khối lợng công
việc thờng dồn vào cuối kỳ, làm chậm quá trình quyết toán.
- Không phản ánh đuợc sự biến động của giá cả.

-44-

* áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL nhng số lần nhập, xuất nhiều, và giá cả không biến đổi đột ngột.
ii/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Giá bình quân
đơn vị NVL cuối
kỳ trớc (Pck)
=
Giá thực tế NVL tồn ĐK
Số lợng thực tế NVL tồn ĐK
Giá thực tế NVL xuất dùng = Pck x Số lợng NVL xuất dùng
Trong đó Pck là giá cuối kỳ
* Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lợng tính toán.
- Phản ánh thờng xuyên tình hình biến động NVL trong kỳ.
* Nhợc điểm: phản ánh không chính xác tình hình biến động giá cả
NVL .
iii/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá đơn vị
bình quân của từng danh điểm vật liệu. Kế toán căn cứ vào giá đơn vị bình quân
và lợng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế
của vật liệu xuất kho.
Giá bình quân
đơn vị NVL sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn
trớc khi nhập
+

Giá thực tế NVL
nhập
Số lợng thực tế NVL
tồn trớc khi nhập
+
Số lợng thực tế
NVL nhập
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Số lợng NVL
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
* Ưu điểm:
-45-

- Cho phép kế toán tính giá NVL chính xác, phản ánh kịp thời sự biến
động giá cả.
- Việc tính giá đợc thực hiện đều đặn trong kỳ.
* Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều và phải tiến hành tính theo từng
danh điểm NVL.
* áp dụng: Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL, số lần nhập của mỗi loại không nhiều và thực hiện kế toán bằng
máy vi tính.
2.2.5 Phơng pháp tính giá NVL tồn kho theo giá mua lần cuối.
Theo phơng pháp này, giá trị của NVL tồn kho đợc tính theo giá mua lần
cuối cùng và giá trị của NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá trị NVL xuất

dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá trị NVL mua
vào trong kỳ
-
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
Trong đó giá trị NVL tồn cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Giá trị NVL tồn
cuối kỳ
=
Số lợng NVL
tồn cuối kỳ
x
Đơn giá NVL mua
lần cuối cùng
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
* Nhợc điểm: Phản ánh không kịp thời tình hình nhập xuất NVL trong kỳ,
mà chi tính đợc vào cuối kỳ.
* áp dụng:Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các DN sử dụng ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.6 Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá trị do DN qui định có tính chất ổn định và nó chỉ dùng
để ghi sổ vật liệu kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong thanh toán. Giá
hạch toán phải đợc qui định thống nhất trong mỗi kỳ hạch toán và đợc qui định
cụ thể cho từng loại vật liệu.
-46-


Khi sử dụng giá hạch toán, hàng ngày kế toán ghi sổ tình hình nhập xuất
tồn kho vật liệu theo gía hạch toán :
Trị giá hạch toán
vật t nhập xuất
=
Số lợng vât liệu
nhập - xuất
x
Đơn giá
hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành bớc điều chỉnh giá hạch toán
thành giá thực tế theo các bớc sau:
Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu:
Hệ số giá
(K)
=
Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Giá trị hạch toán
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ
Xác định giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ:
Trị giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ

=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá đợc tính chi tiết cho tứng nhóm, từng loại NVL .
- Khi K=1: giá thực tế bằng giá hạch toán.
- Khi K>1: giá thực tế lớn hơn giá hạch toán.
- Khi K<1: giá thực tế nhỏ hơn giá hạch toán.
* Ưu điểm: Phơng pháp này kết hợp đuợc hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu nhiều hay
ít.
* Nhợc điểm: Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, số lợng công việc dồn nhiều vào
cuối kỳ hạch toán.
* áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh điểm
vật liệu và có trình độ kế toán tơng đối tốt.
3. Kế toán chi tiết vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
-47-

3.1 Chứng từ - tổ chức hạch toán ban đầu kế toán vật liệu:
Xây dựng hệ thống chứng từ là nội dung đầu tiên của công tác hạch toán
kế toán. Căn cứ theo chế độ chứng từ kế toán ban hành kèm theo quyết định:
QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông t số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 của Bộ tài chính hớng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp. Các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
Chứng từ dùng cho hạch toán vật liệu:
Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 - VT.
Phiếu xuất kho - Mẫu số 02 - VT.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu số 03 - VT.
Phiếu xuất vật t theo hạn mức- Mẫu số 04 - VT.
Biên bản kiểm nghiệm vật t - Mẫu số 05 - VT.

Thẻ kho - Mẫu số 06- VT.
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ - Mẫu số 07 - VT.
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá - Mẫu số 08 - VT.
Hoá đơn GTGT- Mẫu số 01 - GTKT - 3LL.
...
Từ hệ thống chứng từ đợc xây dựng, kế toán doanh nghiệp mà đứng đầu là
kế toán trởng cùng với lãnh đạo đơn vị thực hiện chỉ đạo ... Việc tổ chức công
tác hạch toán ban đầu vật liệu quyết định tính trung thực của số liệu kế toán.
Công tác hạch toán ban đầu đòi hỏi phải thực hiện đúng theo chế độ của Nhà n-
ớc ban hành. Hạch toán ban đầu kế toán vật liệu cũng nh các phần hành kế toán
khác phải gồm có hai nội dung chính là:
-Trình tự xử lý chứng từ.
-Tổ chức luân chuyển chứng từ.
-48-

Tất cả các chứng từ kế toán vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trởng quy định để phục vụ cho việc
ghi chép, phản ánh số liệuđ ợc kịp thời giữa các bộ phận có liên quan. Với hai
nội dung chính nêu trên, kế toán vật liệu tổ chức công tác hạch toán ban đầu
theo các bớc:
Lập chứng từ: Phải quy định rõ trách nhiệm lập chứng từ cho các cá nhân,
cán bộ kế toán. Khi lập chứng từ, ngời lập chứng từ phải căn cứ theo đúng
nghiệp vụ kinh tế - tài chính thực tế phát sinh về vật liệu và phản ánh một cách
trung thực vào chứng từ theo các nội dung cần kê khai trên chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ: Phải tổ chức các bớc luân chuyển chứng từ
đến các bộ phận liên quan một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo công tác hạch
toán kế toán đợc tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Kiểm tra chứng từ: Khi nhận đợc chứng từ, kế toán cùng với những ngời
liên quan phải tiến hành công tác kiểm tra chứng từ kế toán về tính hợp lý, hợp
pháp, hợp lệ, tính chính xác, đầy đủ của các yếu tố (chỉ tiêu ) ghi trên chứng từ.

Chứng từ đợc lập đòi hỏi phải ghi rõ ràng cả phần ghi bằng chữ và số. Kế toán
vật liệu kiểm tra chứng từ về vật liệu là công việc bắt buộc.
Tập hợp và phân loại chứng từ: Kế toán vật liệu phải tiến hành tổng hợp,
phân loại chứng từ phục vụ cho cho việc ghi sổ kế toán một cách nhanh chóng
thuận tiện, hoàn thiện các yếu tố còn thiếu (nếu thấy cần thiết), tổng hợp số
liệu, định khoản kế toán ...
Tổ chức bảo quản và lu trữ chứng từ kế toán: Kế toán cùng các bộ phận, cá
nhân có liên quan phải tổ chức bảo quản và lu trữ chứng từ theo đúng chế độ
bảo quản và lu trữ tài liệu mà Nhà nớc ban hành.
3.2 Kế toán chi tiết vật liệu:
Kế toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc hình
thành bởi hạch toán tổng hợp vật liệu nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho việc
kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng
-49-

hợp vật liệu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trớc hết về mặt quản lý, chúng
hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ cho các cấp quản lý
của Nhà nớc và trong nội bộ doanh nghiệp. Về mặt ghi chép có thể là hai quá
trình, song kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đều dựa vào một cơ sở chung là
là hệ thống chứng từ kế toán thống nhất, do đó đảm bảo cho sự kiểm tra và đói
chiếu lẫn nhau.
Hệ thống thông tin kế toán tổng hợp đợc hình thành trên cơ sở tôn trọng
một cách nghiêm ngặt các quy định của Nhà nớc về vận dụng hệ thống TK kế
toán, các phơng pháp tính giá và xác định kết quả kinh doanh. Trong đó hệ
thống thông tin dựa trên cở sở hạch toán chi tiết đợc xây dựng phù hợp với yêu
cầu quản lý riêng biệtcủa doanh nghiệp.
Một trong những yêu cầu của quản lý và kế toán vật liệu là phải theo dõi
chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng cho từng loại vật liệu ở cả hai
chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Kế toán và quản lý vật liệu phải đợc tiến hành theo
từng kho (lu giữ, bảo quản theo từng kho ) để đảm bảo cho việc kiểm tra, đối

chiếu với từng thủ kho ở từng kho, giữa kế toán chi tiết vật liệu với từng thủ kho
để đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ công tác quản lý vật liệu cũng nh có sự
ràng buộc các thông tin các bên cung cấp. Giữa thủ kho và kế toán có sự kiểm
tra lẫn nhau tạo nên sự chặt chẽ, ràng buộc trách nhiệm lẫn nhau trong công tác
quản lý vật liệu. Do đó, mà phải tổ chức kế toán chi tiết vật liệu đồng thời cả ở
phòng kế toán và ở kho vật liệu.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà ngời ta có thể tổ chức
áp dụng công tác kế toán vật liệu theo một trong ba phơng pháp kế toán chi tiết
vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
-50-

Mỗi phơng pháp có phạm vi áp dụng phù hợp nhất định, có các u, nhợc
điểm khác nhau. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình
để áp dụng cho phù hợp và khoa học.
Trên cơ sở phơng pháp kế toán chi tiết đợc lựa chọn áp dụng, kế toán tiến
hành mở các sổ kế toán liên quan và tiến hành ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự nhất định.
Khi nhận đợc chứng từ liên quan đợc sử dụng làm căn cứ để ghi sổ, kế
toán và thủ kho phải tiến hành việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, chính
xác, đầy đủ của chứng từ và phải bổ sung các chỉ tiêu còn thiếu (nếu thấy cần
thiết) trớc khi sử dụng để ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Trên cơ sở
số liệu phản ánh trên các chứng từ đã đợc kiểm tra, kế toán và thủ kho ghi vào
các sổ liên quan.
Tại kho: Trong cả ba phơng pháp thủ kho đều tiến hành ghi chép phản ánh
nghiệp vụ phát sinh vào thẻ kho. Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình
nhập - xuất - tồn vật liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ đợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến

hành tổng cộng số nhập - xuất, tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh
điểm vật liệu.
Tại phòng kế toán: Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết mà hàng
ngày công tác kế toán chi tiết vật liệu đợc kế toán vật liệu thực hiện việc ghi
chép phản ánh trên sổ chi tiết vật liệu hoặc bảng kê nhập - xuất hoặc bảng lũy
kế nhập - xuất. Cuối tháng, kế toán tổng hợp các số liệu để ghi sổ vào bảng kê
tổng hợp nhập - xuất - tồn hoặc sổ đối chiếu luân chuyển. Tuy nhiên, dù áp
dụng phơng pháp kế toán nào thì việc phản ánh tình hình hiện có và tình hình
biến động của vật liệu đều đợc thực hiện theo chỉ tiêu giá trị (riêng phơng pháp
thẻ song song và phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển còn ghi chép phản ánh
theo cả chỉ tiêu giá trị và hiên vật).
-51-

Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu của ba phơng pháp đợc khái quát
theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ: 01
Ghi chú:
Điều kiện áp dụng là doanh nghiệp sử dụng giá mua thực tế để kế toán chi
tiết vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song có u điểm chính là việc ghi chép rất đơn giản,
dễ đối chiếu, kiểm tra nhng có nhợc điểm là sự ghi chép giữa kế toán và thủ kho
còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu cần giám sát thờng
xuyên hệ thống kho tàng tập trung, vì vậy hình thức này chỉ phù hợp với những
doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lợng ghi chép không nhiều, quy mô
sản xuất nhỏ.
-52-
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc sổ
chi tiết
vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Sơ đồ: 02
Ghi chú:
Điều kiện áp dụng là doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi
tiết vật liệu.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm lớn nhất là giảm đợc khối
lợng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, nhng cũng nh phơng pháp thẻ
song song, phơng pháp này cha khắc phục đợc việc ghi chép trùng lặp (phòng
kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và giá trị), việc ghi chép, kiểm tra, đối
chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác
dụng kiểm tra trong công tác quản lý vật liệu. Vì vậy hình thức này thích hợp
với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập - xuất không nhiều, lao động
kế toán ít, hệ thống kho tàng phân tán.
-53-
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp

Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ sổ số d
Sơ đồ: 03
Ghi chú :

Điều kiện áp dụng là doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi
tiết vật liệu và có thể kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép hạch toán nghiệp
vụ ở kho.
Phơng pháp sổ số d có nhiều u điểm giảm đợc khối lợng ghi chép sổ kế
toán, khắc phục đợc việc ghi trùng lặp, kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, còn ở
kho theo dõi về mặt hiện vật. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng tạo
điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ cho quản lý.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật
liệu phong phú, các nghiệp vụ nhập, xuất thờng xuyên. Tuy nhiên, có nhợc
điểm là khi có sai sót, nhầm lẫn thì việc kiểm tra đối chiếu khá phức tạp và đòi
hỏi trình độ và ý thức của cán bộ kế toán cao trong việc ghi sổ chính xác, tránh
đợc nhầm lẫn trong ghi sổ và tính toán.
4. Kế toán tổng hợp vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
-54-
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng

hợp
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật liệu
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối
chiếu
Ghi cuối tháng

Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp đợc
hạch toán nhập - xuất kho thờng xuyên dựa trên hệ thống TK tổng hợp, ghi chép
sổ kế toán ... theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính thì
công tác kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp chỉ đợc phép áp dụng
một trong hai phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trong thực tế hiện nay thì các doanh nghiệp Nhà nớc hay các doanh
nghiệp lớn ngoài Nhà nớc không đợc phép áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
cho công tác kế toán tổng hợp vật liệu.
4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có biến động tăng, giảm hàng tôn kho nói chung và NVL nói riêng
một cách thờng xuyên, liên tục trên các TK phản ánh từng loại. Phơng pháp này
đợc sử phổ biến hiện nay ở nớc ta vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng một cách kịp thời, cập nhật. Theo
phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc nhập

- xuất - tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,...
Để hạch toán kế toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu: Dùng để theo dõi giá thực tế của toàn
bộ NVL hiện có, tăng, giảm qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết theo từng
loại, nhóm, thứ ... tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ.
D Nợ: Giá trị thực tế của NVL tồn kho.
-55-

×