Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK Y Tế 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.24 KB, 56 trang )

Mc lc
LờI Mở ĐầU Trang
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp....................................1
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp......................................................1
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng..........................1
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng....1
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp...................................................................................................2
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.............3
1.2.1. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán........................3
1.2.1.1. các phơng thức bán hàng.................................................................3
1.2.1.2. Các phơng thức thanh toán..............................................................5
1.2.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.........................6
1.2.3. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán..........................................7
1.2.3.1. Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán................................................7
1.2.3.2. Tính trị giá vốn hàng đã bán...............................................................9
1.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..............................10
1.2.4.1. Chi phí bán hàng...............................................................................10
1.2.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................................11
1.2.5. Xác định kết quả kinh doanh...............................................................12
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.......................12
1.3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ......................................................12
1.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán.................................................13
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng........................................................................................................15
Chơng 2: Thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty XNK Y Tế I Hà Nội...................................17
2.1. Khái quát chung về công ty XNK Y Tế I Hà Nội..................................17
2.1.1. Qỳa trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin.......................................................17


2.1.2. Chc nng v nhim v ca cụng ty XNK Y T I H Ni..................18
2.1.3. Mc tiêu v c im cỏc mt hng kinh doanh ca cụng ty..............18
2.1.4. c im t chc hot ng kinh doanh ca cụng ty.........................18
2.1.5. T chc cụng tỏc k toỏn ca cụng ty.................................................19
2.2. Thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty XNK Y Tế I Hà Nội............................................................21

1
2.2.1. Khỏi quỏt v nghip v bỏn hng ti cụng ty......................................21
2.2.2. K toỏn giỏ vn hng bỏn....................................................................22
2.2.2.1. Phng phỏp tớnh tr giỏ vn hng xut kho....................................22
2.2.2.2. Chng t k toỏn và trình tự luân chuyển chứng từ.........................24
2.2.2.3. K toỏn mt s nghip v ch yu..................................................24
2.2.3. K toỏn doanh thu bỏn hng...............................................................25
2.2.3.1. Chng t k toỏn v trỡnh t luõn chuyn chng t........................25
2.2.3.2. K toỏn doanh thu bỏn hng..........................................................26
2.2.4. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại...............................................28
2.2.5. Kế toán thanh toán với khách hàng..................................................30
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..............31
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng...................................................31
Chơng 3: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK Y Tế I
Hà Nội........................................................................33
3.1. ỏnh giỏ chung cụng tỏc t chc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ti
cụng ty XNK Y T I H Ni.....................................................33
3.1.1. Nhng u im....................................................................................33
3.1.2. Mt s hn ch cn hon thin............................................................34
3.2. Mt s ý kin nhm hon thin cụng tỏc t chc k toỏn bỏn hng v xỏc nh
kt qu bỏn hng ti cụng ty XNK Y T I H Ni.........................35
KếT LUậN

2
LI M U
Cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t t nc, nhng nm qua cỏc doanh
nghip cng tng bc i mi c v chin lc kinh doanh ln c ch qun lý
nhm bt kp vi cỏc hot ng kinh doanh ca doanh nghip ngy cng a dng
v phong phỳ v nghip v kinh t phỏt sinh.
Bờn cnh ú trong tin trỡnh hi nhp vo nn kinh t th gii v khu vc thỡ
hot ng ngoi thng ó tr thnh mt lnh vc ht sc quan trng mi quc
gia phỏt huy tim nng v li th ca mỡnh. ng trc xu th ny buc cỏc doanh
nghip phi t chc tt cụng tỏc hot ng kinh doanh ca mỡnh, nm bt c cỏc
quy lut ca nn kinh t th trng t ú a ra cỏc quyt nh m bo cú lói.
Th trng l thỏch thc ln lao i vi mi doanh nghip trong vic tiờu th hng
hoá. Vỡ vy mun ng vng trờn thng trng thỡ cỏc doanh nghip phi t chc
cụng tỏc bỏn hng, cú chin lc tiờu th thớch hp cho phộp doanh nghip thớch
ng vi mụi trng, quyt nh thớch hp khi cú c hi, huy ng tt c cỏc ngun
lc hin cú v lõu di cú th t c hiu qu cao trong cụng tỏc kinh doanh.
Xut phỏt t quan im trờn, em ó chn t i : T chc cụng tỏc k toỏn
bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng cụng ty XNK Y T I H Ni.
Nội dung luận văn gm 3 chng:
Chng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp
Chng II: Thc tế tổ chức công tác kế toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu
bỏn hng ca cụng ty XNK Y T I H Ni.
Chng III: ỏnh giỏ chung v mt s ý kin xut nhm hon thin
cụng tỏc tổ chức k toỏn bỏn hng v xỏc định kt qu bỏn hng ti cụng ty
XNK Y T I H Ni.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo- Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngân và các cán bộ kế
toán Công ty XNK Y Tế I Hà nội đã hớng dẫn, giúp đỡ em tận tình trong quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn. Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế không dài
nên em không thể tránh khỏi những thiếu xót, kính mong sự góp ý của các thầy cô

giáo để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
3
Chơng i: lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng đồng thời thu tiền và có quyền thu tiền về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp, số tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (đối với đơn vị sản xuất) và
cũng có thể là hàng do đơn vị mua vào rồi bán (đối với đơn vị thơng mại).
Dịch vụ cung cấp đợc thực hiện trên cơ sở những công việc đã thoả thuận theo hợp
đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm,
hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Quá trình này chỉ đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
Đây chính là hai điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp hoàn thành quá trình bán
hàng của mình.
Kết quả bán hàng: Khi quá trình bán hàng hoàn thành bao giờ doanh nghiệp cũng
thu về một kết qủa nhất định, đó chính là kết quả bán hàng. Nó đợc hình thành trên
cơ sở so sánh giữa doanh thu bán hàng thuần và các chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng, đó là các chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất định.
Kết quả bán hàng có thể là lỗ hoặc lãi. Nếu là lỗ sẽ đợc xử lý bù đắp theo quy định
của cơ chế tài chính và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu là lãi sẽ đợc phân
phối theo quy định của cơ chế tài chính với một tỷ lệ nhất định tuỳ thuộc vào lĩnh
vực, ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh.

4
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển thì không một doanh
nghiệp nào hoạt động đơn lẻ. Nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều đối tợng khác
nh: các doanh nghiệp bạn, các nhà đầu t, nhà nớc... đặc biệt là các khách hàng. Các
đối tợng này quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhau để từ đó đa ra
những quyết định có lợi cho mình nhất. Kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nói riêng luôn là công cụ đắc lực trong hệ thống các công cụ
quản lý để cung cấp thông tin phục vụ các đối tợng này.
Số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho phép
doanh nghiệp nắm đợc tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình, biết đợc
hàng hoá tồn kho nhiều hay ít, kinh doanh có lãi không... để từ đó điều chỉnh lại kế
hoạch dự trữ hàng hoá và đa ra các chiến lợc kinh doanh mới nh: có nên chuyển hớng
kinh doanh hay không, có nên mở rộng quy mô kinh doanh hay không hoặc có nên
tung ra thị trờng loại sản phẩm mới hay không... Số liệu này cũng là căn cứ để doanh
nghiệp tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế sự thất thoát hàng hoá làm tổn hại đến lợi
ích chung của toàn doanh nghiệp.
Từ số liệu do kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, nhà nớc sẽ
thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó đa
ra các công cụ, chính sách thích hợp nhằm thực hiện các kế hoạch, đờng lối phát
triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế quốc dân.
Còn các nhà kinh doanh, nhà cung cấp, nhà đầu t... sẽ dựa vào đó để nắm bắt đợc
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho việc đa ra các quyết định kinh
doanh của mình ví dụ nh có nên tiếp tục quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay
không, có nên cho vay hay đầu t vào doanh nghiệp hay không?...
Qua những phân tích trên đây, ta thấy đợc mục đích của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là xử lý, cung cấp những thông tin cần thiết cho các đối tợng
sử dụng khác nhau để đa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Đó chính là vai trò
quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.

5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý, kế toán
bán hàng và xác định kết quả có nhiệm vụ sau :
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán ra,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá
trình bán hàng nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân phối
lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần phải thực hiện đợc các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thờng xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ lợng hàng tiêu thụ cả
về mặt số lợng lẫn chất lợng... Đồng thời đôn đốc việc thu tiền hàng, tránh hiện tợng
thất thoát tiền hàng, ảnh hởng đến kết quả chung của toàn đơn vị.
Thứ hai: Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp, đảm
bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ
thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba : Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phí hợp lý cho số hàng còn lại
cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả bán
hàng một cách chính xác.
Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác
tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối tợng sử dụng thông tin.

1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán.
6
1.2.1.1. Các phơng thức bán hàng.

Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh.
Bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại bao gồm hai khâu: khâu bán buôn và khâu
bán lẻ, ở từng khâu thì sẽ có các phơng thức bán hàng tơng ứng với từng khâu đó.
*Đối với khâu bán buôn thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
Bán buôn qua kho: Hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho ngời mua.
Trong phơng thức này lại chia thành 2 hình thức:
Bán trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực
tiếp cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Hàng hoá đợc coi
là bán khi ngời mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc
thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất
hàng từ kho chuyển cho ngời mua bằng phơng thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào ngời mua
xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới chuyển
quyền sở hữu và đợc coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức bán hàng này, doanh nghiệp mua
hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua. Phơng thức này cũng đợc chia
thành hai hình thức:
Bán vận chuyển thẳng trực tiếp:Theo hình thức này, doanh nghiệp mua hàng của
bên cung cấp để giao bán thẳng cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng
trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ đợc coi là bán khi ng-
ời mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp,
còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết
giữa hai bên.

Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua
bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền
7
sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.
* Đối với khâu bán lẻ thờng sử dụng hai phơng thức bán hàng sau:
Ph ơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên
bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng.
Nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách hàng. Thông thờng
không cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ theo yêu cầu quản lý (có
thể theo ca, ngày hoặc kỳ) nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng hoá hiện còn ở
quầy hàng và dựa vào lợng hàng của từng ca, ngày, kỳ để xác định số lợng hàng bán
ra của từng mặt hàng lập báo cáo bán hàng trong ca, ngày, kỳ.
Ph ơng thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo phơng thức này, nghiệp vụ giao
hàng và thu tiền của khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp
tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại cuối
ca, ngày để xác định lợng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.
1.2.1.2. Các phơng thức thanh toán.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với nhiều đối tợng nh các
khách hàng, các tổ chức kinh tế... về các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch
vụ. Khi đó làm phát sinh các loại tài sản mà doanh nghiệp phải thu của các cá nhân,
đơn vị khác gọi là các khoản phải thu. Việc quản lý tài sản này đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì khi quản lý tốt, nó
sẽ giúp doanh nghiệp tránh đợc những mất mát về tiền hàng, không để xảy ra trờng
hợp chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp làm ảnh hởng đến lợi ích chung của
doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại áp dụng các phơng thức thanh toán sau:

Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:Theo phơng thức này, khi ngời mua nhận đợc
hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc
nếu đợc sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong
thời gian sau này.Thông thờng phơng thức này đợc sử dụng trong
8
trờng hợp ngời mua là những khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lợng không nhiều
và cha mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phơng thức này ngân hàng đóng vai trò trung
gian giữa doanh nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của
ngời mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngợc lại. Trong phơng thức này có
nhiều hình thức thanh toán nh: Thanh toán bằng séc, bằng th tín dụng, thanh toán bù
trừ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... Phơng thức này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp
ngời mua là những khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở
tài khoản ở ngân hàng.
Trong tơng lai phơng thức này sẽ đợc sử dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó
đồng thời làm giảm đáng kể lợng tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện thuận lợi để
nhà nớc quản lý vĩ mô nền kinh tế .
1.2.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong một kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) .
ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã
bán.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá
hoặc quyền quản lý hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ hoạt động bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
9
Doanh thu bán hàng thuần (DTT): Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu đợc có thể thấp hơn doanh thu
bán hàng do các nguyên nhân nh doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng, hàng bán bị trả lại hoặc phải nộp thuế TTĐB, thuế XNK...
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
sản phẩm, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần đa ra các chính sách
nhằm thu hút, khuyến khích khách hàng nh: Nếu khách hàng mua với khối lợng lớn
thì sẽ đợc giảm giá, nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng
có thể trả lại hoặc không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm
giá... Cụ thể:
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản thuế: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra của cơ sở nộp thuế theo phơng pháp trực
tiếp.

1.2.3. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán.
1.2.3.1. Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán.
Hàng hoá là các loại vật t, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm: giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua hàng
hoá. Trờng hợp doanh nghiệp mua để bán nhng phải qua gia công, sơ chế... để làm
tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hoá thì trị giá hàng mua bao gồm giá
mua theo hoá đơn cộng chi phí gia công sơ chế. Đối với hàng hoá nhập khẩu thì
ngoài các chí phí trên còn bao gồm cả thuế nhập khẩu, chi phí bảo hiểm.
10
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của
số hàng hoá đã xuất kho để bán.
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phơng pháp sau:
Ph ơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho dể tính.
Ph ơng pháp bình quân gia quyền : Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại hàng
tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế của
* Đơn giá hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
bình quân Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
* Trị giá thực tế của
hàngxuất kho
Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc: Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập
kho trớc thì xuất trớc và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính.
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc: Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập
kho sau thì xuất trớc và lấy trị giá mua của lô hàng đó để tính.
Ph ơng pháp tính theo giá hạch toán: Đối với doanh nghiệp mua hàng hoá, thờng
xuyên có sự biến động về giá cả, số lợng và cả chủng loại hàng hoá nhập, xuất kho
nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn của hàng xuất kho. Giá

hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng. Việc nhập, xuất kho hàng
hoá hàng ngày đợc thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá
thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho,
trớc hết phải tính hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.
11
=
+
Số lợng hàng xuất kho Đơn giá bình quân
x=
Hệ số giá (H)
Trị giá thực tế của + Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
=
Trị giá thực tế của Trị giá hạch toán
hàng xuất trong kỳ hàng xuất trong kỳ
Tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho:
Chi phí mua phân + Chi phí mua hàng
* Chi phí mua bổ cho hàng đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá
phân bổ cho = x mua của
hàng xuất kho Trị giá mua của hàng + Trị giá mua của hàng hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất kho
*Trị giá vốn hàng = Trị giá mua + Chi phí mua phân bổ
xuất kho bán cho hàng đã xuất kho bán
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
Theo phơng pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá
vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức sau:
* Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực
tế của hàng hoá = tế của hàng hoá + tế của hàng hoá + tế của hàng hoá

xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
1.2.3.2. Tính trị giá vốn hàng đã bán.
Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá.
* Trị giá vốn hàng = Trị giá vốn hàng xuất kho + CPBH và CPQLDN của số
đã bán để bán hàng đã bán
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thơng mại dự trữ
hàng hoá giữa các kỳ không có biến động lớn thì CPBH và CPQLDN phát sinh trong
kỳ đợc phân bổ toàn bộ cho số hàng đã bán.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thơng mại dự trữ
hàng hoá lớn, doanh thu không ổn định, CPBH và CPQLDN cần phải đợc tính toán,
phân bổ hợp lý cho số hàng đã bán và số hàng còn tồn trong kho.
Thờng các doanh nghiệp tiến hành phân bổ CPBH, CPQLDN cho hàng đã bán theo
tiêu chuẩn trị giá hàng xuất bán nh sau:
12
x
=
Hệ số giá ( H)
* CPBH(CPQLDN) CPBH(CPQLDN) + CPBH(CPQLDN) Trị giá
phân bổ cho số = của hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ x vốn hàng
hàng đã bán Trị giá vốn hàng tồn + Trị giá vốn hàng đã bán
đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ
1.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.4.1. Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hoá...
Theo quy định hiện hành CPBH của doanh nghiệp bao gồm các loại chi phí sau:
(1) Chi phí nhân viên: Bao gồm các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả cho
nhân viên bán hàng... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo

quy định.
(2) Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí để bao gói sản phẩm, bảo quản,
nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hàng hoá...
(3) Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ đo lờng, tính
toán, làm việc... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
(4) Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao về nhà kho, cửa
hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển...
(5) Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Bao gồm các chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định.
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, bãi, thuê
bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng ...
(7) Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm ngoài những khoản chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách, chi phí quảng
cáo, tiếp thị...
Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng đợc kết chuyển, phân bổ để xác định kết quả
kinh doanh tuỳ theo từng loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp:
+Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có
hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ
13
(hoặc một phần) CPBH sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển tơng ứng với số
sản phẩm cha tiêu thụ.
+Đối với doanh nghiệp thơng mại, trờng hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá
giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số hàng
còn lại cuối kỳ.
1.2.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí QLDN đợc chia thành các loại sau:
(1) Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,

nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy định.
(2) Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban của doanh nghiệp; cho sửa
chữa TSCĐ... dùng chung của doanh nghiệp.
(3) Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về đồ dùng, dụng cụ văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc...
(5) Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bài...và các khoản phí, lệ phí
giao thông, cầu phà...
(6) Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi.
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
nh tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
(8) Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, chi trả lãi
tiền vay cho SXKD...
CPQLDN là một khoản chi phí gián tiếp do đó cần đợc lập dự toán và quản lý chi
tiêu tiết kiệm, hợp lý. Đây là loại chi phí liên quan đến mọi hoạt động trong
14
doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần phải đợc tính toán, phân bổ để xác định kết quả
kinh doanh. Việc hạch toán, phân bổ và kết chuyển CPQLDN vào cuối kỳ cũng tơng
tự nh đối với CPBH.
1.2.5. Xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh mua bán vật t, hàng
hoá, cung cấp thực hiện lao vụ, dịch vụ. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đánh giá khả năng,
trình độ quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp và là cơ sở để xác định nghĩa vụ
phải thực hiện với Nhà nớc.

Để phù hợp và thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu lập các chỉ tiêu trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh thì kết quả bán hàng đợc xác định theo trình tự sau:
* Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Trị giá hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT đối với cơ sở nộp
thuế theo phơng pháp trực tiếp.
* Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Gía vốn hàng bán
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng = Lợi nhuận gộp CPBH CPQLDN.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán vừa là vật mang tin, vừa là vật truyền tin về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành ở các đơn vị. Bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế
nào khi thực sự phát sinh trong thực tế đều phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc
theo hớng dẫn của Bộ Tài Chính tuỳ theo từng lĩnh vực, đặc điểm kinh doanh mỗi
của doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mọi nghiệp vụ,
đồng thời nó là căn cứ để kế toán thực hiện việc tổ chức hạch toán ban đầu cũng nh
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, tài liệu... trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng các chứng từ bán hàng sau:
Hợp đồng mua bán hàng hóa, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng, hoá đơn vận
chuyển hàng hoá, phiếu xuất kho, phiếu lên hàng...
15
1.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
* TK 156 Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm hàng hoá trong
các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt động
kinh doanh hàng hoá.

Tài khoản 156 gồm có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK156(1): Trị giá mua hàng hoá
+ TK156(2): Chi phí thu mua hàng hóa
* TK 611 Mua hàng: Phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong tháng
(trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
* TK 157 Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá,
sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nh gửi bán đại lý, ký gửi nhng cha
đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
* TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2: + TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
* TK 512 Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK 512 gồm 3 tài khoản cấp 2: + TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 3387 Doanh thu cha thực hiện: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
cha thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
16
* TK 521 Chiết khấu thơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng
do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lợng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 :

+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
+ TK5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK5213: Chiết khấu dịch vụ
* TK 531 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, sai quy
cách...
* TK 532 Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
* TK 632 Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây, lắp (Đối với
doanh nghiệp xây, lắp) bán trong kỳ.
* TK 641 Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí đóng gói sản phẩm...
Tài khoản này đợc mở thành 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với các nội dung của
CPBH.
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp nh chi phí về lơng nhân viên bộ
phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp...
Tài khoản này đợc mở thành 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng với nội dung của từng loại
CPQLDN

17
*TK 3331 Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đợc khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và
còn phải nộp vào NSNN.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản33311 Thuế GTGT đầu ra

+ Tài khoản 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK112,
TK131, TK421...
Trình tự kế toán: (sơ đồ 1, sơ đồ 2).
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Cuối tháng, theo phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh, chơng trình sẽ tự động
chạy và cho phép kết xuất in ra các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phục vụ
cho yêu cầu quản lý thông tin của doanh nghệp.
Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà khi có
lệnh, chơng trình kế toán máy sẽ in ra các sổ kế toán tổng hợp phản ánh các nghiệp
vụ liên quan đến quá trình bán hàng, kết quả bán hàng đáp ứng yêu cầu của các đối t-
ợng sử dụng thông tin.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì chơng trình sẽ cho phép in
ra sổ Nhật ký chung, các sổ cái tài khoản (TK511, 632, 641, 642, 911...). Nếu
doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì chơng trình sẽ cho phép in ra sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái tài khoản và Chứng từ ghi sổ. Nếu doanh nghiệp
áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì chơng trình sẽ cho phép in ra các bảng kê
(bảng kê 8, bảng kê 11) và nhật ký chứng từ số 8.
Sổ kế toán chi tiết: tuỳ theo yêu cầu quản lý công tác bán hàng, kết quả bán hàng,
tuỳ theo mục đích sử dụng thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp, chơng trình
sẽ cho phép in ra các sổ kế toán chi tiết cho các tài khoản: TK 511, TK131...

18
Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy.
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động
theo chơng
trình

Sổ kế toán Sổ kế toán Các báo cáo
tổng hợp chi tiết kế toán

Trên đây là phần lý luận chung về kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành. Thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng,
kết quả bán hàng tại Công ty XNK Y Tế I sẽ đợc em trình bày ở Chơng 2 của bài
luận văn này.
19
CHNG II: THựC Tế Về Tổ CHứC công tác Kế TOáN BáN HàNG Và
XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG TạI C NG TY XNK Y Tế I Hà NộI.Ô
2.1. Khái quát chung về công ty XNK Y Tế I Hà Nội
2.1.1. Qỳa trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin.
Cụng ty XNK Y T I H Ni cú tr s chớnh t ti 138 Ging Vừ, H ni, cú
tờn giao dch l VIMEDIMEX HA NOI (Vietnam National Medical Products
Import Company I) l mt doanh nghip Nh Nc hch toỏn c lp, trc thuc
Tng cụng ty Dc Vit Nam.
Cụng ty XNK Y T I c thnh lp theo quyt nh s 338/CP ngy
05/02/1985. Tin thõn l mt chi nhỏnh ca cụng ty XNK Y T Dc trc thuc
cỏc liờn hip xớ nghip Dc Vit Nam. Cụng ty c thnh lp trờn c s nhn
bn giao nhim v XNK thuc, thit b y t ca nm cụng ty ngoi thng l:
Minexport, Tocontap, Neforimex, Machinimport & Technoimport. T khi thnh
lp cụng ty c chuyn sang cho B Y T Vit Nam qun lý v cú tờn l cụng ty
XNK thit b y t Trung ng (quyt mh s 264-B Y T ra ngy 30/05/1985).
Cụng ty XNK Y T I c thnh lp li theo quyt nh s 530/ BYT-Q
ngy 12/6/1993 ca B trng B Y T. n nm 1996 thỡ cụng ty mi chớnh thc
l thnh viờn ca Tng cụng ty Dc Vit Nam.
Sau gn 20 nm thnh lp v phỏt trin cụng ty XNK ó to c ch ng
trong lnh vc XNK thuc tõn dc, trang thit b y t, th trng hot ng c
m rng khụng ngng, cú quan h XNK vi nhiu nc trờn th gii, vi phng
chõm coi trng ch tớn v m bo cht lng trong kinh doanh, li nhun nm sau

cao hn nm trc, c th nh sau:
Ch tiờu
ĐVT
2002 2003 2004
1.Tng doanh thu
2. Kim ngch xut khu
3.Kim ngch nhp khu
4. Li nhun thc hin
5.Np NSNN
ng
ng
ng
ng
ng
239.970.990.000
39.120.500.000
115.190.900.000
431.779.800.000
11.450.750.000
264.800.500.000
41.136.600.000
172.265.762.000
625.781.792.000
11.860.261.000
279.862.991.500
43.390.150.000
175.690.871.000
820.388.900.000
12.461.875.000
20

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty XNK Y Tế I.
Chức năng: Trực tiếp XNK các mặt hàng thiết bị y tế, dược phẩm và các nhóm
hàng khác theo quy định hiện hành của Bộ Thương Mại và Nhà nước. Công ty
được phép mở các cửa hàng, đại lý bán buôn, bán lẻ trong cả nước.
Nhiệm vụ: Chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hîp đồng mua
bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh, liên kết
với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của công ty.
2.1.3. Mục tiªu và đặc ®iÓm các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Môc tiªu kinh doanh : Kinh doanh, cung cấp các loại trang thiết bị y tế, các loại
thuốc chữa bệnh, các loại hoá chất và đồ dùng cho các ngành y tế phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân.
Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh: gồm ba nhóm hàng
Nhóm hàng trang thiết bị y tế: Giá trị thường lớn, nhu cầu tiêu thụ chủ yếu cho các
bệnh viện, phòng khám... nên khi nhập các mặt hàng này phải nghiên cứu nhu cầu
thị trường nếu không sẽ gây ứ đọng vốn cho công ty. Nguồn cung cấp chủ yếu là
các hãng, các công ty nước ngoài như Pháp, Hàn Quốc, Nhật... Việc mua bán đàm
phán qua fax, email và việc thanh toán chứng từ thông qua ngân hàng.
Nhóm hàng dược phẩm: Có thị trường tiêu thụ lớn hơn, chất lượng phải đảm bảo
theo quy định của nhà nước.
Nhóm hàng khác: Như tinh dầu, dược liệu... có đặc điểm là dễ bảo quản, thời hạn
sử dụng dài, giá trị không lớn nhưng thường cồng kềnh, thể tích lớn nên ảnh hưởng
đến chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi... nguồn cung cấp chủ yếu là các hộ sản
xuất nhỏ lẻ ở địa phương như Thanh Hoá, Lào Cai, Lạng Sơn... Đối với các loại
®«ng dược và thuốc bắc thì nguồn hàng chủ yếu là nhập từ Trung Quốc.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty XNK Y Tế I Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản tiền
gửi ở các ngân hàng ANZ, Vietcombank, City bank... Có tư cách pháp nhân trực
thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam. Bộ máy quản lý của công ty theo m« h×nh
trùc tuyÕn, Giám đốc là người chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
21

S 1: Mụ hỡnh t chc b mỏy qun lý ca cụng ty.
2.1.5. T chc cụng tỏc k toỏn ca cụng ty.
Thị trờng bán hàng của công ty tơng đối rộng, trải dài từ Bắc vào Nam nhất là các
thị trờng lớn nh: Hà Nội, Hải Phòng, T.P Hồ Chí Minh... nờn cụng ty ó ỏp dng
hỡnh thc t chc b mỏy k toỏn va tp trung va phõn tỏn cho phự hp vi tỡnh
hỡnh kinh doanh ca cụng ty. Cụng vic k toỏn cỏc chi nhỏnh do cỏc nhõn viờn
k toỏn chi nhỏnh ú thc hin. Cui thỏng tng hp s liu gi v phũng ti chớnh
- k toỏn ca cụng ty. Phũng ny hch toỏn cỏc nghip kinh t phỏt sinh v tng
hp s liu chung cho ton cụng ty lp bỏo cỏo k toỏn. Phũng ti chớnh k toỏn
gm 9 ngi, mi ngi m nhn cỏc phn hnh k toỏn riờng. ng u b mỏy
k toỏn l k toỏn trng, ngi iu hnh chung ton b hot ng k toỏn ti
chớnh ca cụng ty. Tr giỳp cho k toỏn trng l phú phũng k toỏn v cỏc k
toỏn viờn.
22
Ban giỏm c
Phũng t chc
Phũng ti chớnh k
toỏn

Phũng k hoch
i ngoi
Phũng kinh doanh XNK
Phũng thng mi dc
phm
Phũng kinh doanh thit
b y t
Chi nhỏnh Lng Sn
Chi nhỏnh Si Gũn
Cỏc hiu thuc tiH Ni
S 2: Mụ hỡnh t chc b mỏy k toỏn ca cụng ty.


Phn ln cụng tỏc k toỏn u c thc hin trờn mỏy tớnh nờn tc x lý
thụng tin, lp bỏo cỏo v tớnh toỏn cỏc ch tiờu qun lý nhanh v thun tin hn rt
nhiu so vi th cụng. Cụng ty ỏp dng phng phỏp KKTX hch toỏn hng tn
kho, s dng h thng ti khon ca doanh nghip ban hnh theo quyt nh
1141/TC/CKT ngy 1/11/1995 ca B ti chớnh. Cỏc ti khon tng hp c
m chi tit thnh cỏc ti khon cp hai phự hp vi yờu cu qun lý ca doanh
nghip.
Hệ thống sổ kế toán đợc sử dụng trong công ty là: Sổ cái các tài khoản, sổ theo
dõi quá trình nhập xuất, các sổ, thẻ chi tiết,...
23
K toỏn
T.Hp
K toỏn trng
Phú phũng k toỏn
KT-TSC v
cụng n
K toỏn tin
lng & NH
K toỏn
hng hoỏ
K toỏn
tin mt
K toỏn
thu
Th
qu
K toỏn chi nhỏnh
Lng Sn
K toỏn cỏc hiu

thuc H Ni
K toỏn chi nhỏnh
Si Gũn
H thng bỏn l
S 3: Trỡnh t ghi s ca cụng ty.
Chỳ thớch:

2.2. Thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty XNK Y Tế I Hà Nội.
2.2.1. Khỏi quỏt v nghip v bỏn hng ti cụng ty.
Vi mc tiờu m rng th trng, y nhanh khi lng hng bỏn ra,
khỏch hng n vi cụng ty c m bo v cht lng hng hoỏ, giỏ c
phự hp v cú th la chn hỡnh thc thanh toỏn thớch hp. Cụng ty chp
nhn cho khỏch hng tr li hng hoỏ nu nh hng hoỏ kộm phm cht, sai
quy cỏch, quỏ hn s dng... Do vy, m bo uy tớn vi khỏch hng v
trờn th trng cụng ty luụn chỳ trng n cỏc mt sau:
Chng t gc
S , th k toỏn chi tit
Scỏi
Bng tng hp chitit
Bng cõn i s phỏt sinh
Bỏo cỏo ti chớnh
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
Quan h i chiu
24
V cht lng: Hng hoỏ trc khi bỏn ra c kiểm tra k v cht lng,
chng loi , thi hn s dng...
V giỏ bỏn: c xỏc nh trờn giỏ mua thc t cng vi chi phớ thu mua,
bo qun v gn lin vi s vn ng ca giỏ c th trng.

L mt doanh nghip chuyờn kinh doanh XNK nờn nghip v bỏn hng
trong cụng ty luụn c chỳ trng, c bit l bỏn hng xut khu, cỏc
phũng nghip v t lp hp ng xut khu ri trỡnh giỏm c duyt. Sau
khi thc hin xong s tin hnh thanh lý hp ng v xỏc nh kt qu kinh
doanh tớnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin nhim v xut khu ca tng phũng
trong mi ln xut.
Cỏc khỏch hng ca cụng ty thng l cỏc i tỏc lm n lõu di vi khi
lng mua hng hoỏ cú giỏ tr ln thỡ ngoi hỡnh thc thanh toỏn ngay thỡ
cụng ty ch yờỳ l hỡnh thc thanh toỏn sau (cho khỏch hng chu).
2.2.2. K toỏn giỏ vốn hng bỏn.
2.2.2.1. Phng phỏp tớnh tr giỏ vốn hng xut kho.
Cụng ty hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp KKTX v tớnh tr giỏ
vn hng xut kho theo phng phỏp bỡnh quõn gia quyn cả kỳ dự trữ (mỏy
s t ng tớnh). Công thức đợc xác định nh sau:
Tr giỏ vn hng xut kho bao gm c tr giỏ mua v chi phớ thu mua.
Tr giỏ mua l giỏ mua ca hng hoỏ trờn hp ng mua hng v thu (i
vi hng nhp khu, tr giỏ mua l CIF, FOB... v thu nhp khu). Cũn chi
phớ mua hng thỡ s c cụng ty tin hnh phõn b vo thi im cui k.
*Giỏ vn thc t = n giỏ thc t x S lng hng
n giỏ bỡnh quõn
gia quyn
=
Giỏ vn thc t HTK u k + Giỏ vn thc t hng nhp trong k
S lng hng tn kho u k + S lng hng nhp trong k
25

×