Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Nang cao hieu qua su dung tai san co dinh tscd 159057

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.56 KB, 58 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

A. LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có 3 yếu tố,
đó sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tài sản cố định (TSCĐ) là
một trong những bộ phận quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vì vậy mỗi doanh nghiệp buộc phải có trong tay một
lượng TSCĐ . Nếu như TSCĐ được sử dụng đúng mục đích, tận dụng hết cơng
suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản,
sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả
thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm
sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hố lợi nhuận
của mình.
Hiện nay ở Việt Nam trong các doanh nghiệp mặc dù đã nhận thức được tác
dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh
nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ
và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết
hiệu quả kinh tế của chúng và làm lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Cơng ty cổ phầnTồn Thắng hiệu quả sử dụng TSCĐ còn chưa cao cụ thể
như: Sức sinh lời TSCĐ năm 2007 là 0,5274%; năm 2008 là 0,9738% (dưới 1% là
quá thấp) do một số nguyên nhân như trình độ quản lý TSCĐ cịn hạn chế, máy
móc thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ... do vậy đề tài “ Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty cổ phần Toàn Thắng” đã
được lựa chọn để nghiên cứu.

Đặng Hồng Quân

1



Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM:
Chương 1: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Tồn Thắng
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của
Công ty cổ phần Tồn Thắng.

Đặng Hồng Qn

2

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm tài sản cố định và cách phân loại
1.1.1.Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ)
Để có thể sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ bản là sức lao

động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia thành hai loại là tư
liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lại được chia thành hai nhóm
là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, các công trình kiến trúc, bằng
phát minh, sáng chế, bản quyền...
1.1.2. Vai trò của tài sản cố định (TSCĐ)
Tài sản cố định là bộ phận quan trong không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng
đúng mục đích, tận dụng hết công suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử
dụng tốt TSCĐ, như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Các loại tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau hợp thành, do
đó mỗi loại có cơng dụng khác nhau, kỳ hạn sử dụng khác nhau, mức độ ảnh hưởng
của chúng tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Do đó để tiện cho việc
Đặng Hồng Quân

3

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

quản lý và sử dụng, người ta chia tài sản cố định thành các loại khác nhau, có
nhiều cách phân loại tài sản cố định dựa vào các căn cứ khác nhau:

- Căn cứ theo công dụng kinh tế, phân loại tài sản cố định thành
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định trực
tiếp tham gia hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,... toàn bộ tài sản cố định này bắt
buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định dùng ngoài phạm vi sản xuất kinh doanh: là các tài sản cố
định dùng trong hành chính sự nghiệp đơn thuần, dùng trong phúc lợi xã hội, an
ninh quốc phòng, tài sản cố định chờ xử lý...
Cách phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế cho ta thấy được
những thông tin về cơ cấu, về năng lực hiện có của tài sản cố định, từ đó giúp
doanh nghiệp hạch tồn phân bổ chính xác, có biện pháp đối với tài sản cố định chờ
xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, phân loại tài sản cố định thành:
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản mà từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập, có đặc điểm riêng biệt hoặc là một hệ thống gồm nhiều nhiều bộ phận liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, có hình thái vật chất
cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Tài
sản cố định này bao gồm cả thuê ngoài và tự có.
Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất,
phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư, có liên quan trực
Đặng Hồng Qn

4

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính


tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập
doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền...
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp, nhà quản lý biết được
cơ cấu vốn đầu tư trong tài sản cố định của mình. Đây là cơ sở căn cứ quan trọng
giúp cho các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, đề ra các
biện pháp quản lý, tính khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định, chia tài sản cố
định thành ba loại.
Tài sản cố định đang dùng đến.
Tài sản cố định chưa cần dùng đến.
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được tình hình sử dụng tài
sản cố định một cách tổng quát cả về số lượng và chất lượng, từ đó thấy được khả
năng sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình thơng qua
việc đánh giá, phân tích, kiểm tra.
- Phân loại tài sản cố định căn cứ theo quan hệ sở hữu, theo đó tài sản cố
định chia thành:
Tài sản cố định chủ sở hữu: là các tài sản cố định do doanh nghiệp tự đầu tư,
xây dựng, mua sắm mới bằng vốn tự bổ sung ( vốn chủ sở hữu ), vốn do ngân sách
Nhà nước cấp, vốn do vay, vốn do liên doanh và tài sản cố định được tặng, biếu...
(đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng
và những tài sản cố định này được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của doanh
nghiệp).

Đặng Hồng Quân

5

Tài chính K38B



Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

Tài sản cố định thuê ngoài: là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một
thời gian nhất định theo các hợp đồng đã ký kết như thuê tài chính, thuê hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính, thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
Điều kiện 1: khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
gian mua lại.
Điều kiện 2: khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận.
Điều kiện 3: thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản.
Điều kiện 4: tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với
giá cả của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định th ngồi, khơng
thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên.
Trong hai loại tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định th hoạt động
thì chỉ có tài sản cố định thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối kế tốn,
doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như các
loại tài sản cố định khác hiện có. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết
được nguồn gốc hình thành của các tài sản cố định để có hướng sử dụng và trích
khấu hao cho đúng đắn.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản cố định (TSCĐ)


Đặng Hồng Quân

6

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, quản lý TSCĐ là việc sử
dụng bảo quản TSCĐ của doanh nghiệp sao cho việc sử dụng TSCĐ hợp lý, tiết
kiệm nâng cao được thời gian sử dụng của TSCĐ mà cịn có ý nghĩa đối với việc hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy được chất lượng cũng như số lượng sản phẩm, từ đó
sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò quản lý tài sản cố định (TSCĐ)
Tài sản cố định có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, TSCĐ cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với
từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong
những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phản ánh một đồng giá trị tài sản cố định
làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài
sản cố định được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc
điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên
cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử

dụng tài sản cố định trong một thời gian nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì
chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài
sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ; hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận
thực hiện với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định cố thể được hiểu như sau:

Đặng Hồng Quân

7

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng tài sản cố định vào sản xuất và số tài sản
cố định đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm,
hàng hoá lao vụ sản xuất ra trên một đơn vị tài sản cố định tham gia vào sản xuất
hay tài sản cố định cần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được
một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ.
Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng tài sản cố định phải được hiểu trên cả hai
khía cạnh :
Một là, với số tài sản cố định hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một
lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm tài sản cố định một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô
sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải

lớn hơn tốc độ tăng tài sản cố định .
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp
Có rất nhiều chỉ tiêu để xác định xem doanh nghiệp có sử dụng TSCĐ một
cách có hiệu quả hay khơng? Thơng thường thì có các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
trong 1 kỳ

Đặng Hồng Quân

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

8

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

Trong đó:
Ngun giá TSCĐ sử dụng bình qn trong 1 kỳ là bình qn số học của ngun
giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị TSCĐ thì doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
TSCĐ càng cao.
1.3.2.2. Tỷ suất sinh lợi TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với
TSCĐ sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị TSCĐ thì tạo được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để
đạt được doanh thu đó.
Ngồi các chỉ tiêu tổng hợp trên, các nhà phân tích cịn sử dụng một số chỉ
tiêu khác như:
1.3.2.3. Tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ

Đặng Hồng Quân

9

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính


Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
(kể cả chi phí hiện đại hoá)
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ cuối năm
Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ cuối năm

Các chỉ tiêu này có thể tính tốn cho tồn bộ hay từng nhóm TSCĐ.
1.3.2.4. Kết cấu TSCĐ
Kết cấu TSCĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ
trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Giá trị của một loại (nhóm) TSCĐ
Kết cấu TSCĐ =
Tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Việc nghiên cứu kết cấu TSCĐ để thấy được đặc điểm trang bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Qua đó điều chỉnh, lựa chọn cơ cấu đầu tư tối ưu giữa các nhóm
TSCĐ để đảm bảo tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.3.2.5. Tình trạng kỹ thuật TSCĐ
Việc đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ hao mòn của
TSCĐ để từ đó có kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ… Thông thường người ta sử
dụng chỉ tiêu sau:

Đặng Hồng Quân

1
0

Tài chính K38B



Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính
Giá trị hao mòn TSCĐ

Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

1.3.2.6. Hệ số trang bị kỹ thuật cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật cho người lao động.
Cứ trung bình mỗi người lao động trong doanh nghiệp sẽ được trang bị bao nhiêu
giá trị TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho con
người.
1.3.3. Những nguyên tắc trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định
Tài sản cố định là một nhân tố không thể tách rời trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cần phải tuân thủ
theo cac nguyên tắc sau:
- Sử dụng tài sản cố định vào đúng mục đích, tận dụng tối đa công suất làm
việc TSCD,
- Công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng
một cách thường xuyên có hiệu quả.
1.3.4. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài
sản cố định

Đặng Hồng Quân


1
1

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

- Tăng cường đào tạo và tuyển dụng lực lượng kỹ sư, thạc sỹ thuộc các
ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất
theo lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đặc biệt là các thiết bị thi công đặc
chủng và bổ sung nguồn vốn để tăng năng lực thi cơng .
- Nhanh chóng hồn thành các công việc thủ tục để thực hiện các dự án đầu
tư và đưa vào hoạt động.
- Tăng cường hợp tác liên doanh liên kết, tìm kiếm các đối tác có năng lực
chun mơn và cơ sở vật chất để mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh của công
ty.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Trình độ quản lý tài sản cố định
Trình độ quản lý TSCĐ đòi hỏi người quản lý phải biết sắp xếp cơng việc
một cách hợp lý như trong q trình sản xuất kinh doanh việc vận hành máy móc
thiết bị, nếu máy móc thiết bị hỏng hóc thì phải có kế hoạch sửa chữa ngay. Đây là
nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nên doanh nghiệp cần phải có kế
hoach sửa chữa và cung cấp các yếu tố để kịp thời sửa chữa. Con người là nhân tố
chủ quan, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Khơng có con người, tự thân máy móc thiết bị khơng thể làm việc được, cho nên
công tác quản lý và điều hành do con người nắm giữ, điều khiển máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất. Nhưng công tác tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất lại phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ những người quản
lý. Do vậy để có thể quản lý và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả thì
cần phải bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ tổ chức và trình độ tay nghề của
Đặng Hồng Quân

1
2

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

người lao động. Việc bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc sẽ phát huy
được năng lực sản xuất của mỗi người lao động; góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.

1.4.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sản phẩm mà doanh
nghiệp làm ra là cái gì, ngồi ra nó cịn phụ thuộc và tính năng tác dụng của tài sản
cố định, mà tính năng tác dụng của tài sản cố định của doanh nghiệp được đầu tư,
xây dựng xuất phát và có mối quan hệ hai chiều với ngành nghề kinh doanh. Vì vậy
việc quyết định ngành nghề kinh doanh cũng gần như là việc quyết định sản phẩm
mà tài sản cố định sẽ đầu tư là gì. .
1.4.1.3. Chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào

Để thiến hành sản xuất thì ngồi các yếu tố như máy móc thiết bị, lao động,
cịn có yếu tố quan trọng nữa là ngun vật liệu. Nếu hai yếu tố là máy móc thiết bị
đã chuẩn bị tốt rồi mà mà nguyên vật liệu khơng có hoặc khơng đủ, khơng đúng
chủng loại, chất lượng, và khơng đúng thời gian cung ứng thì liệu sản xuất có được
tiến hành hay khơng? Nếu một trong các u cầu đó khơng được thoả mãn, khơng
được đáp ứng thì sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và tài sản cố định nói chung của doanh
nghiệp.
1.4.1.4. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp
Tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ bằng hai nguồn là: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Cả hai nguồn mà doanh nghiệp dùng mua sắm các tài sản cố
định đều phải trả một chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu thì

Đặng Hồng Qn

1
3

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

chi phí là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp có thể dùng để đầu tư vào một dự án
khác. Với nợ phải trả thì doanh nghiệp phải trả một khoản tiền cho chủ sở hữu
nguồn vốn đó để doanh nghiệp có quyền sử dụng nó. Chính vì doanh nghiệp phải
bỏ ra một khoản chi phí để có được tài sản sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình nên hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản cố định nói riêng của
doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật và bằng các biện pháp, chính sách kinh tế, Nhà nước tạo
môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Mỗi sự thay đổi
nhỏ trong chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước đều có ảnh hưởng to lớn đến q
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quy định về trích khấu hao, tỷ lệ
trích lập các quỹ, quy định về đổi mới, thanh lý tài sản cố định, thay thế mới tài sản
cố định....
1.4.2.2. Nguồn vốn do cấp trên cấp
Đối với các doanh nghiệp trực thuộc thì nguồn do cấp trên cấp là một nguồn
đáng kể để tài trợ cho tài sản cố định của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay xu
hướng hạch tốn độc lập đang rất phổ biến chính vì vậy các doanh nghiệp dù là
doanh nghiệp thành viên hay doanh nghiệp Nhà nước vẫn phải tự mình huy động
nguồn và cấp trên chỉ cấp vốn khi cảm thấy cần thiết hoặc theo một định mức quy
định từ trước. Mặt khác do có tính bao cấp nên khả năng cấp ứng của nguồn này rất
thấp, thời gian từ khi xin cấp vốn cho đến khi doanh nghiệp nhận được vốn thường
dài hơn so với khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể trì hỗn các khoản nợ. Do
đó nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh tốn tức thời của doanh
Đặng Hồng Qn

1
4

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Ngân hàng Tài chính

nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí trả
cho chúng rất thấp đơi khi bằng không.
1.4.2.3. Thị trường và sự cạnh tranh trên thị trường
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm phải được thị trường chấp nhận, muốn
vậy sản phẩm phái có chất lượng cao, giá thành thấp, ngồi ra cịn phải có uy tín
đối với người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể xảy ra khi doanh nghiệp đã nâng cao
được hàm lượng cơng nghệ, kỹ thuật trong sản phẩm. Địi hỏi tài sản cố định của
doanh nghiệp phải luôn luôn được đổi mới, thay thế, cải tạo cả về trước mắt cũng
như trong lâu dài.
1.4.2.4. Các ngun nhân khác
Ngồi ra cịn có rất nhiều các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp . Các yếu tố này có thể được coi là các yếu
tố bất khả kháng như sự vận động của chu kỳ kinh tế, thiên tai, nhu cầu mang tính
thời vụ của thị trường… và chúng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời
do các yếu tố này mang lại là hồn tồn khơng thể biết trước được mà chỉ có thể đề
phịng nhằm giảm tác hại của chúng.

Đặng Hồng Quân

1
5

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Ngân hàng Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TỒN THẮNG

2.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Tồn Thắng
2.1.1. Sự hình thành phát triển và nghành nghề kinh doanh của cơng ty
Cơng ty cổ phần Tồn Thắng (sau đây gọi tắt là Công ty ) được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 24.03.000152 do Sở kế hoạch và đầu
tư Tỉnh Sơn La cấp ngày 07 tháng 11 năm 2005.
- Tên Công ty : Công ty cổ phần Toàn Thắng
- Trụ sở đặt tại : Phiêng ban 3 – Thị trấn huyện Bắc yên – Tỉnh Sơn La.
- Điện thoại: 0223.860.248

Fax: 0223.860.218

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
- San lấp mặt bằng các cơng trình.
- Xây dựng cơng trình giao thơng.
- Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi.
- Xây dựng cơng trình cơng nghiệp và dân dụng.
- Cho thuê máy móc thiết bị.
- Vận tải và cung cấp vật liệu xây dựng
- Đầu tư, sở hữu kinh doanh cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ.

- Vốn điều lệ (tại thời điểm 07/11/2005) : 3.500.000.000 đồng
+ Phân phối theo cơ cấu: .VCĐ: 2.464.320.000 đồng
Đặng Hồng Quân


1
6

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính
.VLĐ: 1.035.680.000 đồng

+ Phân phối theo nguồn vốn : - Vốn tự tích luỹ: 790.000.000 đ
- Vốn góp:

900.000.000 đ

- Vốn vay: 1.290.000.000 đ
- Vốn liên doanh: 520.000.000 đ
(Nguồn số liệu đươc lấy từ Phịng kế tốn của Cơng ty )
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Toàn Thắng bao gồm :
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc, các Phó giám đốc, kế tốn trưởng, kỹ sư trưởng
và các Phòng, tổ trực thuộc .
Sơ đồ tổ chức của Cơng ty

Phó giám
đốc

Phịng
tổ chức


Tổ máy
thi cơng

Phịng
kế hoạch

Phịng
kế tốn

Tổ đội
xây dựng

Phịng
kỹ thuật

Tổ đội xe
ôtô, máy
thi công

*Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Đặng Hồng Quân

1
7

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Ngân hàng Tài chính

- Là người đứng đầu bộ máy điều hành của công ty
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty.
Được hội đồng cổ đông công ty bổ nhiệm và được pháp luật công nhận. Giám đốc
là người điều hành cao nhất của công ty, quản lý, chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động
sản xuất, phương hướng phát triển và các vấn đề khác của công ty, chịu trách
nhiệm trước Pháp luật, trước các cơ quan có thẩm quyền và tồn thể cán bộ cơng
nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Giám đốc cịn là
người đại diện cho cơng ty trong các giao dịch, kí kết hợp đồng.
*Phó giám đốc
- Tổ chức, điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao, trên cơ sở chủ trương,
kế hoạch, chỉ thị của Giám đốc công ty, lập kế hoạch công tác hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý... về lĩnh vực được phân công để làm căn cứ triển khai, thực hiện
và quản lý, theo dõi.
- Phối hợp quan hệ công tác với các Phó giám đốc khác và chỉ đạo các phịng
chức năng, để điều hành cơng việc được giao một cách có hiệu quả và thống nhất.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về công việc và các
quyết định của mình.
Cơng ty có hai Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động:
+Phó giám đốc kế hoạch kĩ thuật: Là người tham mưu cho Giám đốc về
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực kĩ thuật. Là người lập ra kế hoạch xây dựng
cho cơng trình. Phó giám đốc kế hoạch kĩ thuật cũng là người trực tiếp điều hành
các tổ đội sản xuất, thi cơng các cơng trình được kí kết.
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là người tham mưu cho Giám đốc về
những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như: Tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh, xây dựng bạn hàng, tìm kiếm thị trường mới,

Đặng Hồng Quân


1
8

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

kí kết các hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực được phân cơng khi giám đốc uỷ quyền
trực tiếp cho phịng kế hoạch kinh doanh.
* Các phòng ban chức năng
Hiện tại cơng ty có 4 phịng ban chức năng:
-Phịng kế hoạch kĩ thuật: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực
kinh tế, kĩ thuật của công ty.
Các nhiệm vụ chính:
+ Hoạch định kế hoạch, chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn của
cơng ty trình Giám đốc quyết định, tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề thuộc
lĩnh vực xây dựng, theo dõi kiểm tra , cập nhật các tài liệu thông tin, số liệu kĩ
thuật...
+ Thẩm định phương án kinh doanh, chiết tính giá thành...
+ Kiểm tra về mặt số lượng, tỷ trọng các hao phí đầu tư cho cơng trình làm
cơ sở pháp lý cho phịng Tài chính kế tốn thanh quyết tốn cơng trình.
+ Soạn thảo, quản lý, lưu trữ các phương án, luận chứng kinh tế, kĩ thuật,
hợp đồng kinh tế, quyết định bổ nhiệm chủ nhiệm cơng trình và thành lập Ban chỉ
huy công trường, và các văn bản, tài liệu liên quan đến lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật
thương mại...
+ Kiểm tra , giám sát về kĩ thuật, chất lượng cơng trình.

+ Lập báo cáo tiền khả thi, lập dự án khả thi, thiết kế kĩ thuật và hoàn tất các
thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức triển khai, thi công và kinh doanh sản phẩm cơng trình dự án được
phê duyệt.
- Phịng Tổ chức-hành chính: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh
vực tổ chức nhân sự và quản lý hành chính, pháp chế thanh tra.
Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
Đặng Hồng Quân

1
9

Tài chính K38B


Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Ngân hàng Tài chính

+ Quản lý thực hiện chế độ lao động, nhân sự, tiền lương, bảo hiểm và các chế
độ khác theo đúng chế độ của Nhà Nước ban hành, chủ động hoặc đề xuất với lãnh
đạo giải quyết những phát sinh trong khi thực hiện công tác. Giải quyết đơn khiếu
nại tố cáo theo quy định của Nhà nước trong phạm vi cơng ty.
+ Quản lý các hoạt động tài chính của cơng ty.
+ Quản lý tồn bộ trang thiết bị, phương tiện văn phịng của cơng ty, phối
hợp với các phịng ban chức năng chủ động đề xuất với Giám đốc việc sửa đổi ,
thay thế hoặc sắm mới nếu cần thiết.
+ Tập hợp lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của Giám đốc, các Phó Giám
đốc; chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tiếp khách theo định kì hoặc đột xuất.
+ Soạn thảo lưu trữ, hồ sơ các văn bản hành chính cơng ty.

+ Tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, hướng dẫn các thủ tục về
an toàn lao động và giải quyết các vấn đề an toàn lao động.
+ Thẩm định các văn bản trong phạm vi quản lý của phòng.
+ Điều động xe đưa cán bộ đi cơng tác...
- Phịng kinh doanh: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh.
Nhiệm vụ cụ thể là:
+ Xây dựng và lập kế hoạch theo tháng, quý.
+ Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh năm cũ, dự kiến kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong năm tới trên các mặt: tổng doanh thu, lợi nhuận, chi phí...
+ Chuẩn bị các thủ tục pháp lý để kí kết hợp đồng kinh tế, hàng hố vật tư.
- Phịng tài chính- kế tốn: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh
vực chiến lược quản lý tài chính của cơng ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước và quy chế của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể:
Đặng Hồng Quân

2
0

Tài chính K38B



×