Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.39 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn gắn liền và
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh , khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở
thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, để tồn tại đợc trong môi trờng
cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các công ty TNHH phải đối mặt
với nhiều khó khăn và phải vợt qua nhiều thử thách, trong đó là phơng thức tạo
vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động đợc . Việc giải quyết hai vấn đề trên thực chất là đi tìm giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thích ứng vơí loại hình doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trờng nh hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH 1-9 Hà Tĩnh, đợc sự giúp đỡ
tận tình của Thầy giáo hỡng dẫn, phòng kế toán và ban lãnh đạo Công ty, em
đã từng bớc làm quen và vận dụng lý luận vào thực tiến .Với ý nghĩa và tầm
quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng,
em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài: : "Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty tnhh
1-9 Hà Tĩnh "
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung luận văn này đợc chia thành ba
phần:
Phần I. Những vấn đề Lý luận cơ bản về Vốn lu động và hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp
Phần II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty
TNHH 1-9 Hà Tĩnh
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty TNHH 1-9 Hà Tĩnh
phần I
những vấn đề Lý luận cơ bản về Vốn lu động và
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
I.Những vấn đề chung về vốn lu động:
1. khái niệm vốn lu động


Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi một doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì trớc hết phải có vốn. Để tiến
hành quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các tài sản cố định, các doanh
nghiệp còn cần phải có tài sản lu động. Tài sản lu động của doanh nghiệp th-
òng gồm hai bộ phận: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động trong lu
thông.
Tài sản lu động sản xuất gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu ..... và một bộ phận là những sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản
xuất.
Tài sản lu động trong lu thông bao gồm: sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do
vậy để hình thành nên tài sản lu động , doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
đầu t vào loại tài sản này, số vốn đó đợc gọi là vốn lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hoá qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình
thái ban đầu là tiền đợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ , và tiếp tục
2
chuyển hoá lần lợt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, và
khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh hơn
từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về hình
thái tiền. Sự vận động của vốn lu động nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng. Vì thế ,
sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động.
Trong qúa trình tham gia hoạt động kinh doanh , vốn lu động chuyển hoá toàn

bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm thu đợc tiền bán hàng. Nh vậy, vốn lu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lu động thay đổi hình thái không ngừng,
do đó, tại một thời điểm nhất định vốn lu động cùng tồn tại dới các hình thức
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Từ những phân tích trên ta có khái niệm vốn lu động :
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lu
động nhằm đảm bảo cho qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện liên tục, thờng xuyên. Vốn lu động chuyển giá trị của chúng vào lu thông
và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một
chu kỳ kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động
Để quản lý vốn lu động tốt cần phải phân loại vốn lu động
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành các loại: Vốn bằng tiền và các
khoản phải thu:
3
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, tiền tạm ứng, các khoản đầu t
ngắn hạn
- Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng
hợp mua sắm vật t , doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung ứng ,
từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật t hàng hóa: trong các doanh nghiệp sản xuất , dự trữ vật t , hàng
hoá gồm: nguyên liệu, vật liệu , công cụ và dụng cụ;sản phẩm dở dang, thành
phẩm...
Ba loại chung này còn đợc gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp xây

lắp hàng tồn kho chủ yếu là các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, là công
trình đang thi công
vốn về nguyên liệu và vật liệu : là giá trị các loại vật t dự trữ cho
sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
vốn về công cụ dụng cụ: là giá trị các công cụ , dụng cụ không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
vốn về sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất (đối
với doanh nghiệp xây lắp vốn này là khoản chi phí bỏ ra để thi công các công
trình đang thi công, cha nghiệm thu)
vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã đợc sản xuất xong
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã đợc nhập kho. Đối với doanh nghiệp xây lắp thì
vốn thành phẩm là giá trị khối lợng các công trình đã thi công xong, nghiệm
thu và chờ thanh toán.
vốn về chi phí trả trớc: là các khoản chi phí thực tế phát sinh , nh-
ng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên cha thể tính hết vào
4
giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo nh: chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời , chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây
dựng cơ bản.v.v...
Việc phân loại vốn lu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét , đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

b. dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các loại chủ yếu sau:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản : vốn nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ;vốn nhiên liệu , vốn phụ tùng thay thế; vốn
công cụ , dụng cụ .

- Vốn lu động trong khâu sản xuất, gồm các khoản : vốn sản phẩm dở
dang, vốn về chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông, gồm các khoản : vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền ; vốn đầu t ngắn hạn (đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
...) ; vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, và tạm ứng ...)
Việc phân loại vốn lu động theo phong pháp này giúp cho việc xem xét
đánh giá tình hình phân bố của vốn lu động trong các khâu của quá trình chu
chuyển vốn lu động . Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hơp
nhằm tạo ra một cơ cấu vốn lu động hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của
vốn lu động.
3. Nhu cầu vốn lu động
Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý, còn phải xác
định nhu cầu VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không
thiếu vốn.
5
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
của khách hàng
-
khoản phải trả
ngời cung cấp
Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ thờng chia thành hai loại: Nhu cầu VLĐ
thờng xuyên và nhu cầu vốn VLĐ tạm thời.
Có hai phơng pháp xác định:
- Ph ơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:

Nội dung của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến
lợng vốn doanh nghiệp ứng ra để xác định nhu cầu thờng xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn theo phơng pháp này có thể theo trình tự sau:
Xác định hàng tồn kho cần thiết
Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
Xác định các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp.
Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Ph ơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ, chia
thành hai trờng hợp:
* Trờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Phơng pháp này tơng đối dơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp với quy
mô nhỏ.
* Trờng hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua
của doanh nghiệp và tình hình năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ cho
các kỳ tiếp theo.
Thực hiện phơng pháp này theo trình tự sau:
6
Xác định số d bình quân các khoản trong năm bao gồm: số hàng tồn
kho bình quân, số phải thu từ khách hàng bình quân, số phải trả bình quân.
Xác định tỉ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong cả năm.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ với doanh thu.
Xác định nhu cầu VLĐ của thời kỳ sau.
4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng:
Nhờ có cách phân loại trên có thể tính đợc kết cấu lao động. Kết cấu vốn lu
động là quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn
lu động. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh

nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực
hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu động của
từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp có nhiều loại,
có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t và tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật t cung cấp... đều ảnh hởng đến tỷ trọng vốn đầu t.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh : đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh : phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán ...
ở những doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lu động không giống nhau việc
phân tích kết cấu vốn lu động sẽ giúp thấy đợc tình hình phân bố vốn lu động
và tỷ trọng của mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó
7
xác định trọng điểm quản lý vốn lu động cho từng doanh nghiệp để tìm biện
pháp tối u nâng cao hiệu quả vốn trong từng điều kiện cụ thể.
II. sự cần thiết phải quản trị để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động ở các doanh nghiệp
1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng thì vốn lu động đối với các doanh nghiệp luôn là
một vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi vốn lu động nh nhựa sống tuần hoàn
trong doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển đợc
thì vốn lu động không thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn, liên tục lu thông.
Một doanh nghiệp thiếu vốn thì không thể hoạt động đợc, nhng nếu có vốn mà
sử dụng kém hiệu quả, để mất dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc.

Điều đó nói lên rằng vốn lu động có một ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp và nó có vai trò tiên quyết đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì
sự đòi hỏi về vốn lu động là lớn, nhng nền kinh tế thị trờng cũng tạo ra môi tr-
ờng kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính, có thể
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi
đồng vốn sử dụng vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên
góc độ tài chính các nhà kinh doanh phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn để từ đó xem xét tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp và
có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ và năng lực quản lý vốn lu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn
lu động đợc luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
8
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng, hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp :
2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán :
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : Là thớc đo khả năng có thể trả nợ
của doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu sách của những chủ
nợ đợc trang trải bằng những tài sản lu động có thể chuyển thành tiền trong
thời kỳ phù hợp với thời hạn nợ phải trả.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tổng số tài sản l u động
Số nợ ngắn hạn
Đây là tỷ lệ giữa tài sản lu động với nợ ngắn hạn. Đó là một trong những thớc
đo tốt nhất đợc sử dụng thờng xuyên trong đo lờng về sức mạnh tài chính.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh :
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tiền + Tơng đơng tiền
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc bán vật t hàng hóa (kể cả sản phẩm dở dang) là một đặc trng tài chính
quan trọng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này trả lời câu hỏi : Nếu thu nhập bán hàng không còn nữa thì doanh
nghiệp có thể trả đợc nợ ngắn hạn không ? căn cứ vào các nguồn tiền có thể
huy động nhanh và các khoản có thể dễ dàng chuyển thành tiền bao gồm :
Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn.
2.2. Chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh :
Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lờng xem doanh nghiệp khai thác, sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả nh thế nào, sản xuất hàng hóa tiền tệ đặt ra
yêu cầu so sánh tiêu thụ sản phẩm (doanh số tiêu thụ) với việc bỏ vốn vào các
loại tài sản khác nhau.
9
2.3. Hệ số vòng quay vốn vật t hàng hóa :
Là một hệ số kinh doanh khá quan trọng. Dự trữ vật t để sản xuất và sản xuất
hàng hóa là để tiêu thụ, hớng đến thu nhập và lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu thị trờng. Số vòng quay vốn vật t hàng hóa đợc tính bằng cách :
Số vòng quay vốn
vật t hàng hóa
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số d bình quân vốn vật t hàng hóa
ở công thức này tốt hơn là cả tử số và mẫu số cùng tính theo giá vốn. Hệ

số vòng quay vốn vật t hàng hóa (hay còn gọi là vòng quay hàng tồn kho) mà
cao sẽ giúp doanh nghiệp củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngợc lại
hệ số này thấp thì trong tơng lai doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật t hàng hóa
vì chúng không đợc dùng hoặc dự trữ quá nhiều sản phẩm , tiêu thụ chậm vì
sản xuất cha sát nhu cầu thị trờng.
Kỳ thu tiền trung bình : Là một loại khác của hệ số hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nó đo lờng khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán.
Thu tiền
bình quân
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu trung bình ngày
Trong đó
Doanh thu
trung bình ngày
=
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
360
Chỉ tiêu hệ số sinh lời :
Hệ số doanh lợi vốn lu động : Đây là chỉ tiêu chất lợng rất quan trọng,
phản ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hệ số doanh lợi
vốn lu động
=
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số vốn lu động bình quân trong kỳ
10
Hệ số hàm lợng vốn lu động : Căn cứ vào hệ số này ngời quản lý doanh
nghiệp biết đợc rằng để có đợc một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì
doanh nghiệp cần đầu t bao nhiêu đồng vốn lu động.

Hệ số vốn lu
động
=
Số d bình quân vốn l u động
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn lu động của Doanh nghiệp. Từ các chỉ tiêu này giúp cho nhà quản
lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trớc, từ đó có nhận xét và nêu
ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
Tuy nhiên khi đánh giá, nhận xét cần chú ý một số điểm sau :
Các doanh nghiệp không thể so sánh với nhau một cách chính xác, có nhiều
cách khác nhau trong tính toán và ghi chép, những doanh nghiệp ở các ngành
khác nhau thì không so sánh đợc với nhau.
Các tỷ lệ đợc tính vào những thời điểm quy định, trừ khi báo cáo tài chính
đợc chuẩn bị định kỳ và thờng xuyên nếu không những đặc trng theo mùa vụ
của doanh nghiệp có thể sẽ không thể hiện rõ đợc.
Các báo cáo tài chính chỉ cho thấy những gì đã xảy ra một mục quan
trọng trong việc sử dụng tỷ lệ nào để tìm các định hớng trong tơng lai để có
thể ứng phó với các khó khăn và cơ hội ở phía trớc. Vì tỷ lệ là dựa trên kết quả
quá khứ nên phải sử dụng chúng cùng với các hiểu biết và xét đoán về tơng lai.
Các tỷ lệ không phải là kết quả cuối cùng mà còn là công cụ để giúp
doanh nghiệp giải đáp một số câu hỏi tài chính đặt ra cho mình. Chúng có thể
làm đợc điều đó chỉ khi doanh nghiệp biết sử dụng chúng một cách thận trọng.
Phần II
tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động
của công ty TNHH 1-9 Hà tĩnh.
11
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh 1-9 hà
tĩnh
1. quá trình hình thành và phát triển

a. Quá trình hình thành
Công ty TNHH 1-9 Hà Tĩnh tiền thân là xí nghiệp liên doanh khai thác
khoáng sản và xây lắp 1-9 Hà Tĩnh đợc thành lập từ tháng 3 năm 1989, là một
doanh nghiệp t nhân đầu tiên tại Hà Tĩnh, khi đó cha có luật công ty. Sau
ngày tái lập tỉnh đúng khi có luật doanh nghiệp cho phép thành lập Công ty
TNHH nhiều thành viên. Ngày 02/06/93 Công ty đã đợc thành lập theo giấy
phép số 771 QĐ/UB cuả UBND tỉnh Hà Tĩnh. Công ty gồm 3 thành viên sáng
lập.
Tên gọi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1-9 Hà tĩnh
Tên giao dịch : Hà tĩnh 1-9 company ltd
Trụ sở chính: Tân yên - Thạch yên - Thị xã Hà Tĩnh
Vốn điều lệ của công ty: 1.026.678.992
Trong đó :
- Vốn bằng tiền : 310.000.000
-Vốn bằng tài sản cố định : 716.678.992
b. Quá trình phát triển
Trong những năm mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn.Sau
gần 15 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với khẩu hiệu "uy tín, chất lợng,
hiệu quả" ngày càng đi vào ổn định và mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại,
xe máy thi công với công suất cao, bên cạnh đó công ty luôn khuyến khích
việc nâng cao tay nghề cho cán bộ kỹ thuật, công nhân. Đến nay công ty đã
xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề, giàu
kinh nghiệm thi công các công trình. Bộ máy của công ty đợc sắp xếp củng cố
lại và một bộ phận quan trọng không thể thiếu nhằm giúp công ty hạch toán
12

×