Í (re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BO Y TE
TRUONG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC CÀN THƠ
TRIEU QUOC DUNG
NGHIÊN CUU TINH HINH HOAT DONG CUA CAC
NHA THUOC, QUAY THUOC TAI HUYEN CHAU THANH MY TU - KE SACH TINH SOC TRANG NAM 2015 - 2016
Chuyén nganh: TO CHUC QUAN LÝ DƯỢC
MA SO: 60
_ THU VIEN
TRUCHG BAI HOG ¥ DUDE CAN THd
HAY TON TRONG BAN QUYEN
LUAN VAN CHUYEN KHOA CAP I
Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. PHẠM VĂN LÌNH
CÀN THƠ - 2016
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bắt kỳ cơng trình nào khác.
Triệu Quốc Dũng
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
(\
LOI CAM ON
Để hồn thành được Luận văn và chương trình học này, Tơi xin chân
thành bày tỏ lịng biết ơn đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Phòng Đào tạo Sau
Đại học, Khoa được, Thư viện Trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, hồn thành Luận văn này.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn Thầy GS.TS Phạm Văn Lình,
người đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong thời gian làm đề
cương và thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Cũng xin tỏ lịng kính trọng sâu sắc và biết ơn đến:
Thầy GS.TS Phạm Văn Lình, Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ,
Cùng
Quý Thay,
cô: PGS.TS.
Phạm
Hùng
Lực; PGS.TS.
Phạm
Thị
Tâm; TS. Dương Xuân Chữ; TS. Phạm Thành Suôi là những người trực tiếp
giảng dạy, truyền thụ nhiều kiến thức quí báu cho tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Ban Giám đốc Sở Y tế Sóc Trăng, Trung tâm Y tế huyện Châu Thành,
Phòng Y tế huyện Mỹ Tú, phòng Y tế huyện Kế Sách và đã tạo điều kiện cho
tôi được học, cũng như trong quá trình thu thập số liệu để hồn thành khóa
học này.
Xin chan thanh cám ơn./
Cân Thơ, ngày 21 tháng 08 năm 2016
Triệu Quốc Dũng
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
i \\
|
MUC LUC
Trang
Trang phu bia
Muc luc
Danh muc tir viét tat
Danh muc cac bang
và.
775...
................... 1
Chương 1 TỎNG QUAN TÀI LLIỆU ...............................e5-sssecsscssessecsssezs 3
1.1. Khái niệm và vị trí, vai trị của hành nghề được ...........................----.- 3
1.2. Những quy định của Nhà nước về hành nghề được tư nhân .................. Ó
1.4. Thực trạng hoạt ng bỏn l thuc .........................---22 ô5Ê âsz+szx+exvzee 16
1.5. S lc về địa bàn khảo sát........................--.svxeietrrtrtiiiiiririirirrie 19
Chương 2 ĐÓI TƯỢNG PHƯƠNG VÀ PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứn..........................--2 ¿sẻ £+k++EEEEe+EEEEECEAErEkzEEkrrkerre 21
2.2. Phương pháp nghiÊn CỨU.............................-5 «5< SH
ng ng
re 21
2.3. Dao đức trong nghiên cứu
.......
28
Chương 3 KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU.................................22 << s2 sscssesscss2 29
3.1. Đặc điểm 000100100 ......................
29
3.2. Xác định tỷ lệ các nhà thuốc, quầy thuốc tại huyện Châu Thành, Mỹ
Tú, Kế Sách tỉnh Sóc Trăng thực hiện đúng quy chế về được năm 2015 —
3.3. Xác định một số nguyên nhân liên quan đến việc thực hiện không đúng
quy chế về được tại huyện Châu Thành, Mỹ Tú, Kế Sách tỉnh Sóc Trăng
010920 500201...
..........
39
Chương 4 BÀN LUẬN.........................--es-seresrerrcerterrerrtrertrerterrerrerre 43
4.1. Đặc điểm chung .........................---¿5+ ©csecssccxeccceei NH HH
hen 43
`
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
WV
4.2. Xác định tỷ lệ các nhà thuốc, quầy thuốc tại huyện Châu Thành, Mỹ
Tú, Kế Sách tỉnh Sóc Trăng thực hiện đúng quy chế về được năm 2015 —
4.3. Xác định một số nguyên nhân liên quan đến việc thực hiện không đúng
quy chế về dược tại huyện Châu Thành, Mỹ Tú, Kế Sách tỉnh Sóc Trăng
20 c0 18 .D.
54
a0 0 .............. 57
KIÊN NGHỊ,..................................- kxeexseeeee sosessseeseeceeeeececeseeseceseesescesseqssusnsees 59
TAI LIEU THAM KHAO
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
v
DANH MUC CAC CHU VIET TAT
CCHND
Chứng chỉ hành nghề được
CSBLT
Cơ sở bán lẻ thuốc
DSDH
Dược sĩ đại học
DSTH
Dược sĩ trung học
DT
Duoc ta
GCNĐĐKHND
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề được
GPP
Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice)
NT, QT
Nha thudéc, Quay thuốc
SL
Số lượng
TB
Trung binh
TL
Tỷ lệ
TTY
Thuốc thiết yếu
TYT
Tram y té
NLCVCM
Người làm công việc chuyên môn
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
VỊ
%
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bang 3.1. Đặc điểm của mạng lưới bán lẻ thuốc .........................----2-- sex
29
Bảng 3.2. Tỷ lệ dược sĩ — chủ cơ sở (hoặc người phụ trách chun mơn) có
mặt khi nhà thuốc hoạt động tại thời điểm nghiên cứu.........................--30
Bang 3.3. Trinh độ chun mơn và vai trị của chủ cơ SỞ ............................- 30
Bảng 3.4. Trình độ chun mơn của người đứng bán lẻ thuốc....................... 31
Bảng 3.5. Số người làm cơng việc chun mơn có đủ hồ sơ theo quy định... 31
Bảng 3.6. NLCVCM mặc áo Blouse và đeo biển hiệu đúng quy định........... 31
Bảng 3.7. Cơ sở vật chất nơi bán thuốc ...........................
2-52 xccztecxverkverrkrrre 32
Bang 3.8. Co sé vat chất nơi bảo bảo quản thuốc riêng biệt .......................... 32
Bảng 3.9. Quy chế về trang thiết bị bảo quản thuốc .........................---.----s- 33
Bảng 3.10. Dụng cụ, bao bì ra lẻ thuốc......................
- + svs 2xx xevrxevrxerrvrree 34
Bảng 3.11. Tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc ..........................---22 s+£xxs+ ve 34
Bảng 3.12. Hồ sơ số sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc ........... 35
Bảng 3.13. Hề sơ số sách liên quan đến hoạt kinh doanh thuốc hướng thần .35
Bảng 3.14. Xây đựng và thực hiện quy trình thao tác chuẩn.......................- 36
Bảng 3.15. Quy định kinh doanh — kiểm soát nguằn, chất lượng thuốc......... 36
Bảng 3.16. Thực hiện quy chế chuyên môn — thực hành nghề nghiệp........... 37
Bảng 3.17. Đánh giá các tiêu Gí...........................
--- «HT
HH
ng. rưy 38
Bảng 3.18.
Liên quan giữa các tiêu chí đánh giá và phân bố theo đơn vị hành
0101181018.
Bảng 3.19.
BS...
........
39
Liên quan giữa các tiêu chí đánh giá đạt và trình độ chun mơn
của chủ cơ sở (hoặc người quản lí chuyên môn) ............................
.. ----c<<
Bảng 3.20. Liên quan giữa các tiêu chí đánh giá và thâm niên người đứng bán
Bảng 3.21.
Liên quan giỡa các tiêu chí đánh giá đạt và vai trị của chủ cơ sở
(hoặc người quản lí chun mÔP) ..............................---- 5 +5 +4 £ESSEeEestrsesersrssrsee 42
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
DAT VAN DE
Sức khỏe là vốn quí nhất của con người, cơ bản để con người sống và
hạnh phúc, với mục tiêu đảm bảo mọi người dân được hưởng
các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có
chất lượng, là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
và bảo vệ Tổ quốc [29], [48]. Vì vậy, chúng ta phấn đấu để mọi người đều
được quan tâm chăm sóc sức khỏe. Ơng bà ta thường nói “Đói ăn rau, đau
uống thuốc”. Bởi vì, thuốc là một hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Do đó việc lưu thơng, phân phối,
bảo
quản, sử dụng hợp lý, an tồn, hiệu quả thuốc, đó là một trong những mục
tiêu chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam, theo Quyết định số 68/QĐTTg, ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ [30], [39].
Trong những năm gần đây hệ thống Y tế tr nhân phát triển rất nhanh và
mạnh cùng với Y tế Nhà nước góp phần khơng nhỏ trong cơng tác chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây dư luận xã
hội liên tiếp cho rằng có sự “khơng đồng nhất” trong hệ thống y tế này như:
Chất lượng thuốc phòng, chữa bệnh; Sự lạm dụng trong việc kê đơn của bác
sĩ, Giá thuốc liên tục tăng cao, ở những cơ sở bán lẻ thuốc; Thuốc kê đơn bán
tùy tiện, cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu bảo quản thuốc. Tuy
nhiên, vấn đề quan trọng làm thế nào để hành nghề y dược tư nhân hoạt động
đúng pháp luật nhằm phục vụ tốt sức khỏe nhân dân, thuốc đến tay người dân
kịp thời, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, an toàn và giá cả hợp lý. Đây là một
trong những vấn đề cấp bách của ngành Y tế, đòi hỏi sự can thiệp, tổ chức
quản -lý chặt chẽ của Nhà nước để hoạt động y tế tư nhân đi đúng hướng,
nhắm đạt được mục đích cùng với Y tê Nhà nước chăm sóc và bảo vệ sức
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
khỏe nhân dân trong cộng đồng xã hội nói chung và người dân Sóc Trăng nói
riêng.
Trong thời gian qua, Sở Y tế Sóc Trăng đã tơ chức nhiều lớn tập huấn
triển khai cho cán bộ quản lý Nhà nước, các cơ sở hành nghề dược tư nhân:
Luật bảo về sức khỏe nhân dân, Luật Dược, Nghị định 79/2006/NĐ-CP,
Thông
tư 02/2007/TT-BYT,
Thông
tư 43/2010/TT-BYT
và nhiều văn bản
khác có liên quan đến lĩnh vực hành nghề y được tư nhân [11],[16].
Tổng số cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh đoanh tính tới
ngày 5/9/2014 lá 517 cơ sở, việc phân bố các điểm bán lẻ trên địa bàn tỉnh
chưa phủ đều các xã, phường. Cịn 11/109 xã, thị trấn chưa có cơ sở bán lẻ
thuốc. Tính bình qn có 0,67 bán 1/2.000 dân. Tính đến nay, có 358 cơ sở
bán lẻ thuốc đạt chuẩn GPP, trong đó hệ thống tư nhân: 343 cơ sở, don vi
khám chữa bệnh [16], [53].
Nhằm giúp cơ quan quản lý Nhà nước về Y tế nhận định được thực trạng hoạt
động của hệ thống cung ứng thuốc tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh,
đồng thời định hướng, hoạch định các chủ trương, chính sách, nhằm
nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân và hướng tới thực hiện lộ trình
“Thực hành tốt nhà thuốc” theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày
24/01/2007 của Bộ Y tế [10]. Chính vì điều đó chúng tơi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tình hình hoạt động của các nhà thuốc, quầy tại huyện Châu
Thành - Mỹ Tú — Kế Sách tỉnh Sóc Trăng năm 2015 — 2016” với 2 mục tiêu
sau:
1. Xác định tỷ lệ các nhà thuốc, quầy thuốc tại huyện Châu Thành, Mỹ Tú, Kế
Sách tỉnh Sóc Trăng thực hiện đúng các quy chế về được năm 2015 - 2016.
2. Tìm hiểu một số nguyên nhân liên quan đến việc thực hiện không đúng quy
chế về dược tại huyện Châu Thành,
2015 - 2016.
Mỹ
Tú, Kế
Sách tỉnh Sóc Trăng năm
Í Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
3
Chương 1
TONG QUAN TAI LIEU
1.1. Khái niệm và vi trí, vai trị của hành nghề dược
1.1.1. Một số khái niệm
- Dược là thuốc và hoạt động liên quan đến thuốc.
- Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phịng
bệnh, chữa bệnh, chân đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm Y tế,
trừ thực phâm chức nang [61]
- Thuốc thiết yếu là những thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đại
đa số nhân dân, được đảm bảo bằng Chính sách thuốc quốc gia, gắn liền
nghiên cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khỏe của
nhân dân, ln sẵn có bất cứ lúc nào với chất lượng đảm bảo, đủ số lượng cần
thiết, đưới dạng bào chế phù hợp, an toàn, giá cả hợp lý [37]
- Dược chất (còn gọi là hoạt chất) là chất hoặc hỗn hợp các chất có hoạt tính
điều trị sử dụng trong sản xuất thuốc.
- Biệt được là thuốc có tên thương mai do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, khác
với tên gốc hoặc tên chung quốc tế.
- Thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các giai đoạn sản xuất, kể cả đóng
gói trong bao bì cuối cùng và dán nhãn thuốc.
- Thuốc kê đơn là thuốc nếu sử dụng không theo đúng chỉ định của người kê
đơn thì có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khoẻ; khi cấp phát, bán lẻ, sử
dụng phải theo đơn thuốc và được quy định trong danh mục nhóm thuốc kê
đơn.
- Thuốc khơng kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán và sử dụng không cần đơn
thuốc.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
- Thuốc gây nghiện là thuốc nếu sử dụng kéo đài có thể dẫn tới nghiện, được
quy định tại danh mục thuốc gây nghiện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và
phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên[51]
- Hạn dùng của thuốc là thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc mà
sau thời hạn này thuốc không được phép sử đụng.
- Thuốc giả là sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa đảo,
thuộc một trong những trường hop sau đây:
Khơng có dược chất;
Có dược chất nhưng khơng đúng hàm lượng đã đăng ký;
Có dược chất khác vói dược chất ghi trên nhãn;
Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu công
nghiệp của cơ sở sản xuất khác.
- Hành nghề dược là việc cá nhân sử dụng trình độ chun mơn dược của
mình để kinh doanh thuốc [51].
- Nhà thuốc thực hành tốt — GPP 1a nhà thuốc đặt lợi ích của người bệnh và
sức khỏe của cộng đồng lên trên hết, cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm
theo thông tin về thuốc, tư vấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc
dùng thuốc của ho. [35],[43]
1.1.2. Vị trí vai trị của hành nghề dược
Hiện nay, tất cả các quốc gia đều có hệ thống y tế tư nhân. Tuy nhiên, ở
mỗi quốc gia hệ thống y tế công và tư nhân cũng rất khác nhau. Hệ thống y té
tư nhân ở nước ta được đặt đưới sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước, mà cụ
thể là Bộ Y tế. Trong hệ thống y tế tư nhân, đặc biệt là hệ thống bán lẻ thuốc
đã góp phần tích cực vào việc cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện
cho người bệnh dễ dàng tiếp cận va chọn lựa.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
Hệ thống kinh doanh thuốc tư nhân phát triển nhanh chóng về số lượng,
phương thúc hoạt động năng động, huy động được tiềm năng về vốn và nhân
lực trong nước, đặc biệt mạng lưới bán lẻ góp phần quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu thuốc phòng và chữa bệnh, thực sự là bộ phận trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân đân. Thị trường thuốc phong phú đầy đủ
cả thuốc nội lẫn thuốc ngoại, thuốc thiết yếu, thuốc thông thường kể cả thuốc
chuyên khoa, đặc trị; ỗn định về giá cả, chất lượng và mẫu mã đẹp nên đã đáp
ứng được yêu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Đặc biệt, phải kế đến hệ
thống bán lẻ thuốc.
1.1.2.1. Hình thức tổ chức, hoạt động bán lẻ thuốc
Hoạt động bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của nhà thuốc bao
gồm cung cấp thuốc kèm theo việc tư vấn và hướng dẫn cho người sử dụng.
Các loại hình (cơ sở) bán lẻ thuốc [51], [16] gồm có:
- Nhà thuốc tư nhân
- Nhà thuốc bệnh viện
- Quay thuéc
- Đại lý thuốc của doanh nghiệp
- Tủ thuốc của trạm y tế
1.1.2.2. Vị trí, chức năng của hoạt động bán lẻ thuốc
Hoạt động bán lẻ thuốc dựa trên việc “Thực hành tốt nhà thc — GPP”,
mà GPP chính là cơng đoạn cuối cùng trong quy trình đảm bảo chất lượng
thuốc. Nếu chủ tập trung quản lý các khâu ban đầu như sản xuất (GMP), kiểm
tra chất lượng (GLP), bảo quản thuốc (GSP), phân phối thuốc (GDP)...mà
không chú trọng đến khâu sau cùng là hệ thống bán lẻ thuốc, với các yêu cầu
về điệu kiện bảo quản thuốc, trình độ chuyên môn và phương thức quản lý
của chủ cơ sở, quy trình hướng dẫn, theo dõi sử dụng thuốc,...thì quy trình
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
đảm bảo chất lượng thuốc là vơ nghĩa và lãng phí vì khơng đạt được mục tiêu
đảm bảo chất lượng, hiệu quả, an toàn đến tay người bệnh.
Hệ thống bán lẻ thuốc hiện nay bao gồm cả nhà nước và tư nhân, tuy
tên gọi khác nhau nhưng đều có chức năng cơ bản là đơn vị cuối cùng của hệ
thống lưu thông phân phối trực tiếp chuyên thuốc đến tay người bệnh.
Cụ thể các bước lần lượt: Tiếp nhận thuốc từ các nguồn khác nhau với
chất lượng đảm bảo, bảo quán thuốc theo quy định, tiến hành bán thuốc theo
đúng quy chế, hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho người bệnh, thực hiện ghi
chép sô sách và báo cáo theo đúng quy định.
Hoạt động bán lẻ thuốc là một khâu quan trọng trong cơng tác y tế. Vì
vậy củng cố, phát triển và kiện toàn hoạt động bán lẻ thuốc là góp phần nâng
cao chất lượng phục vụ, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân trong ngành
Y tế.
1.2. Những quy định của Nhà nước về hành nghề được tư nhân
1.2.1. Hệ thống quy định cúa Nhà nước về hành nghề được tư nhân
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
điều 39 về y tế đã qui định rõ: “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất
quản lý sự nghiệp chăm sóc và bảo vê sức khỏe nhân dâ, huy động và tô chức
mọi lực lượng xã hội, xây dựng và phát triển nền Y học Việt Nam, -kết hợp
phát triển Y tế nhà nước với y tế tư nhân, tạo điều kiện để mọi người dân
được chăm sóc sức khỏe”[49].
Ngày 14/01/1993, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII đã đưa ra nghị quyết về những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Quan điểm cơ bản xuyên suốt Nghị
quyết Trung ương là “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
qc. Vì vậy, chúng ta phân đầu đề mọi người đêu được quan tâm, chăm sóc
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
sức khỏe” và “Bằng mọi cách, phải đảm bảo thuốc đến tay người dân thực sự
cần đùng nó”.
Để xã hội hóa ngành Y tế và đa dạng hóa các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe trong đó có dịch vụ Dược, ngày 13/10/1993 Quốc hội đã ban hành Pháp
lệnh Hành nghề y dược tư nhân làm cơ sở pháp lý cho sự ra đời và phát triển
các loại hình kinh doanh và dịch vụ y dược tư nhân. Ngày 29/02 Chính phủ
ban hành Nghị định 06/CP để giải thích và cụ thể hóa một số điều trong Pháp
lệnh nay[50].
Ngày 26/06/1999 Quốc hội khóa X đã thơng qua luật Doanh nghiệp và
được Chủ tịch nước công bố, với quan điểm đối mới “Doanh nghiệp được làm
những gì mà Pháp luật khơng cắm”. Từ chủ trương đổi mới này, những qui
định về kinh doanh, sản xuất trong ngành Dược phải thay đổi phù hợp. Vì
vậy, ngày 21/02/200 Bộ Y tế ban hành Thơng tư 02/2000/TT-BYT để hướng
dẫn kinh
doanh
thuốc phịng
và chữa bệnh
cho người
[4] và Thơng
tư
01/2001/TT-BYT về việc xét cấp chứng chỉ kinh doanh được phẩm [5]. Đồng
thời, để cải thiện và nâng cao hệ thống bán lẻ thuốc, ngày 29 tháng 01 năm
2001, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 270/2001/QĐ-BTY về nguyên tắc
“thực hành tốt bảo quản thuốc” nhằm: Đảm bảo cung cấp thuốc có chất lượng
đến tay người tiêu dùng [6]
Về cơ bản ngành Dược đã có những chuyển biến rõ rệt, hoàn thành tốt
nhiệm vụ hết sức nặng nẻ là cung ứng đủ thuốc cho cơng tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân với chất lượng ngày càng cao.
Tuy nhiên bước vào thời kỳ đổi mới, rất nhiều vấn đề được đặt ra đối
với ngành Dược và đòi hỏi được quan tâm. Nhằm triển khai chủ trương củ
Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho ngành Y
tế: “Đảm bảo đủ
thuốc có chất lượng đến người dân”. Ngày 15 tháng 8 năm 2002, Thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định số 108/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
triển ngành được giai đoạn đến năm 2010 với mục tiêu: “Phát triển ngành
được thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng Cơng nghiệp
hố — hiện đại hoá, chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo
cung ứng thuốc thường xuyên và có chất lượng, đảm bảo sử dụng thuốc an
toàn và hợp lý phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân”
[31].
Đề đảm bảo an toàn sức khỏe và tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám
chữa bệnh của nhân; thống nhất quản lý và đưa Hành nghề y dược tư nhân
vào hoạt động theo Pháp luật, phù hợp với thực tế đồng thời tạo ra một hành
lang pháp lý đồng bộ, rõ ràng, Ổn định và thơng thống trong kinh doanh. Sau
10 năm thực hiện Pháp lệnh, ngày 25 tháng 01 năm 2003, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 07/2003/PLUBTVQHII về “Hành nghề
y, dược tư nhân” [41]. Pháp lệnh mới đã đơn giản hóa thủ tục hành chính,
phân cấp r6 rang, tao điều kiện thuận lợi hơn cho hệ thống hành nghề dược tư
nhân phát triển.
Để quy định chỉ tiết một số điều của Pháp lệnh, ngày 06 tháng 01 năm
2004, Bộ y tế ban hành Thông tư số 01/2004/TT-BYT về việc “Hướng dẫn về
Hành nghề y, được tư nhân” [9].
Vài năm gần đây giá thuốc biến động do nhiều nguyên nhân, để bình ổn
giá thuốc, ngày 12 tháng 5 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số
120/2004/NĐ-CP về việc “Quản lý giá thuốc phòng và chữa bệnh cho người”
[24]. Mặt khác, theo thời gian, mức xử phạt vi phạm hành chính trước đây
khơng cịn phù hợp, ngày 06 tháng 4 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị
định số 45/2005/NĐ-CP về việc '“Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
y tế” đề thay thé [25].
Ngày 24 tháng 01 năm 2005, Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc thiết
yếu Việt Nam lần V kèm theo Quyết định số 17/2005/BYT/QĐ-BYT. Đây là
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
những thuốc cần cho chăm sóc sức khoẻ của tồn dân, được đảm bảo bằng
chính sách thuốc Quốc gia, gắn liền với việc nghiên cứu, sản xuất, phân phối
thuốc với nhu cầu thực tế, lựa chọn và cung ứng các thuốc thiết yếu sao cho
những thuốc này ln sẵn sàng có bất cứ lúc nào, chất lượng đảm bảo, đủ số
lượng cần thiết, dưới dạng bào chế phù hợp, sử dụng hợp lý an toàn và giá cả
hợp lý [8].
Ngày
14 tháng
6 năm
2005,
Quốc
hội thơng
qua
Luật
được
số
34/2005/QHI1 và có hiệu lực ngày 01 tháng 10 năm 2005 [51]. Ngành Dược
chính thức có một cơng cụ Pháp lý cao nhất cho hoạt động của mình. Ngày 09
tháng 08 năm 2006, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 79/2006/NĐ-
CP, quy định chỉ tiết thì hành một số điều của Luật được [26].
Từ đây, các quy chế quản lí liên tục được hồn thiện và cải cách một
cách hiệu quả, cụ thể các quy chế tiêp tục được ban hành và áp dụng rộng rãi
như sau:
Ngày 24 tháng 01 năm 2007, Bộ Y tế ban hành Thông tư 02/2007/TTBYT về việc hướng dẫn chỉ tiết một số điều về kinh doanh thuốc theo quy
định của Luật được và Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính
phủ quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật được [11].
Ngày 31 tháng 8 năm 2007, Bộ Y
tế - Bộ Tài Chính-Bộ Cơng Thương
ban hành Thơng tư liên tịch số 1 1⁄2007/TTLT-BYT-BTC-BCT về việc hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người [63].
Ngày 12 tháng 5 năm 2008, Bộ Y tế ban hành Thông tư 04/2008/TT- :
BYT về việc hướng dẫn nghỉ nhãn thuốc [14].
Ngày 01 tháng 02 năm 2008, Bộ Y tế ban hành Quyết định số
04/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008 của bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Quy
chế kê đơn trong điều trị ngoại trú” [13].
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
10
Ngày 01 tháng 7 năm 2009, Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc không
kê đơn kèm theo Thông tư 08/2009/TT-BYT [16].
Ngày 29 tháng 04 năm 2010, Bộ Y tế ban hành Thông tư 10/2010/TTBYT về Hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện [18].
Ngày 29 tháng 04 năm 2010, Bộ Y tế ban hành Thông tư 10/2010/TTBYT về Hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc hướng tâm thần [17]
Ngày
18 tháng
10 năm
2011,
Chính
phủ ban
hành
nghị
định
số
93/2011/NĐ-CP qui định về xử phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm
và trang thiết bị y tế [27].
Ngày 19 tháng 4 năm 2010, Bộ Y tế ban hành thông tư số 15/2011/TTBYT, ngày 19 tháng 4 năm 2011, qui định về tô chức và hoạt động của cơ sở
bán lẻ thuốc trong bệnh viên [19].
Ngày
24
tháng
1O
năm
2012,
Chính
phủ
ban
hành
nghị
định
89/2012/NĐ-CP, về việc sửu đổi, bổ sung một số điều của nghị định
79/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 8 năm 2006 chính phụ qui định chỉ tiế một số
điều của luật được [28].
Ngày 29 tháng 03 năm 2013, Bộ Y tế ban hành
thông tư số
10/2013/TT-BYT,về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
02/2007/TT-BYT, ngày 24 tháng 01 năm 2007của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng
dẫn chỉ tiết thi hành một số điều vẻ điều kiện kinh doanh thuốc theo qui định
của Luật dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng § năm 2006 của
Chính phủ qui định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật dược [20].
Với các qui định pháp lý như trên, ngành Dược được xác định là ngành
nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu hoạt động phải có chứng chỉ hành nghề
kinh doanh và giấy chứng nhân đủ điều kiện hành nghề dược.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
11
1.2.2. Các quy định của Luật Dược về lĩnh vực bán lẻ thuốc
1.2.2.1. Chứng chỉ hành nghề dược
Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có các điều kiện sau đây:
- Có văn bằng, chứng chỉ chun mơn phù hợp với yêu cầu của từng hình
thức kinh đoanh thuốc; Đã qua thực hành ít nhất từ hai năm đến năm năm tại
cơ sở dược hợp pháp đối với từng hình thức kinh doanh;
- Có đạo đức nghề nghiệp;
|
- Có đủ sức khoẻ đề hành nghề được [51].
1.2.2.2. Cơ sở bán lẻ thuốc
Cơ sở bán lẻ thuốc gồm có:
- Nhà thuốc;
- Quay thuốc;
- Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp;
- Tủ thuốc của trạm y tế [51].
1.2.2.3. Điều kiện chuyên môn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ
thuốc
Nhà thuốc:
- Do dược sĩ đại học đứng tên cơ sở
- Được phép bán lẻ thuốc thành phẩm, pha chế theo đơn
Nhà thuốc bệnh viện:
- Là cơ sở bán lẻ thuốc trong khn viên bệnh viện được tơ chức theo các
hình thức: nhà thuốc, quầy thuốc hoặc cơ sở chuyên bán lẻ thuốc đông y,
thuốc từ được liệu.
- Phạm vi hoạt động chuyên môn: được phép bán lẻ một số thuốc lưu hành,
bán lẻ một số loại thuốc chuyên khoa được pha chế theo đơn của bệnh viện,
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
12
mua hoặc ủy thác các thuốc nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu điều trị của bệnh
. VIỆN,
Quay thuốc:
- Được mở tại địa bàn huyện, xã của các huyện ngoại thành, ngoại thị của các
tỉnh, thành phố trực thuốc Trung ương.
- Do dược sĩ có trình độ trung học trở lên đứng tên chủ cơ sở.
- Được phép bán lẻ thuốc thành phẩm.
Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là đại lý bán thuốc)
- Được mở tại địa bàn huyện, xã của các huyện ngoại thành, ngoại thị của các
tỉnh, thành phố trực thuốc Trung ương.
- Do người có trình độ chun mơn từ dược tá trở lên đứng tên chủ cơ sở.
- Được phép bán lẻ thuốc theo danh mục thuốc thiết yếu.
Tú thuốc trạm y
tế (sau đây gọi tắt là tủ thuốc TYT)
- Được tô chức tại địa bàn các xã của các huyện ngoại thành, ngoại thị của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Do người có trình độ chun mơn từ dược tá trở lên đứng tên chủ cơ sở,
trường hợp chưa có người chun mơn từ được tá trở lên thì phải có trình độ
chun mơn từ y sĩ trở lên đứng tên.
- Được bán thuốc theo đanh mục thuốc thiết yếu được sử dụng cho tuyến y tế
cấp xã [1I].
1.2.2.4. Quyền của người bán lẻ thuốc và của chú cơ sở bán lẻ thuốc
Người bán lẻ thuốc có các quyền sau đây:
- Được bán lẻ thuốc cho người sử dụng;
- Từ chối bán thuốc khi đơn thuốc kê không đúng quy định hoặc người mua
thuốc khơng có khả năng tiếp nhận những chỉ dẫn cần thiết;
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
13
- Người bán lẻ thuốc là được sỹ có trình độ đại học có quyền thay thế thuốc
bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có
sự đồng ý của người mua;
- Thực hiện các quyền của chủ cơ sở bán lẻ thuốc trong phạm vi được ủy
quyền. Chủ cơ sở bán lẻ thuốc có các quyền sau đây:
- Có các quyền bán lẻ thuốc cho người sử dụng và từ chối bán thuốc khi đơn
thuốc kê không đúng quy định hoặc người mua không có khả năng tiếp nhận
những chỉ dẫn cần thiết;
- Mua thuốc từ cơ sở bán buôn thuốc để bán lẻ, mua nguyên liệu để pha chế
thuốc theo đơn;
- Uỷ quyền cho nhân viên có trình độ chun mơn tương đương trở lên điều
hành công việc khi vắng mặt.
1.2.2.5. Nghĩa vụ của người bán lẻ thuốc và của chứ cơ sở bán lé thuốc
Người bán lẻ thuốc có các nghĩa vụ sau đây:
- Kiểm tra đơn thuốc trước khi bán;
- Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng trên bao bì đựng thuốc khi thuốc bán lẻ khơng
đựng trong bao bì ngồi của thuốc;
- Bán đúng thuốc ghi trong đơn thuốc, trừ trường hợp người bán lẽ thuốc lá
được sĩ đại học;
- Trường hợp thay thế thuốc thì phải ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, nồng độ, số
lượng thuốc, cách thức sử dụng thuốc đã thay thế vào đơn và chịu trách nhiệm
về việc thay thế thuốc đó;
- Chịu trách nhiệm trước chủ cơ sở bán lẻ thuốc về hành vi của mình trong
phạm vi được ủy quyền [51].
- Chủ cơ sở bán lẻ thuốc có các nghĩa vụ sau đây:
- Trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động Của CƠ SỞ;
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
14
- Niêm yết thời gian bán thuốc; niêm yết giá bán lẻ trên sản phẩm, trừ trường
hợp giá bán lẻ được in trên sản phẩm; không được bán cao hơn giá niêm yết;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ sở, kế cả trong
trường hợp uỷ quyền.
- Người bán lẻ, chủ cơ sở bán lẻ thuốc phải bồi thường thiệt hại cho người sử
dụng thuốc trong trường hợp có thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1.2.3. Các quy định của các văn bản dưới luật dược liên quan đến lĩnh
vực bán lé thuốc
1.2.3.1. Niêm yết giá thuốc
- Cơ sở bán lẻ thuốc phải niêm yết giá bán lẻ từng loại thuốc bằng cách in
hoặc ghi hoặc dán giá bán lẻ trên bào bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngồi
của thuốc và khơng được bán cao hơn giá đã niêm yết [26].
- Cơ sở bán lẻ thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc niêm
yết giá bán lẻ thuốc theo hướng dẫn tại khoản 2 mục này. Giá bán lẻ thuốc do
cơ sở niêm yết không được cao hơn giá bán lẻ phổ biến của thuốc đó(cùng
hoạt chất, nồng độ và hàm lượng và qui cách đóng gói) trên địa bàn tại cùng
thời điểm [63].
1.2.3.2. Các quy định về việc bán lẻ thuốc theo đơn
- Người bán thuốc chỉ được bán thuốc được Bộ Y tế cho phép lưu hành;
không được bán các thuốc kê đơn mà khơng có đơn của bác sĩ.
- Người bán thuốc phải bán đúng theo đơn thuốc. Nếu đơn thuốc không rõ
ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng thì hỏi lại người kê đơn để
tránh nhầm lẫn.
- Người bán thuốc được phép từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường
hợp sau:
+ Đơn thuốc khơng hợp lệ.
+ Đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
15
+ Đơn thuốc kê khơng nhằm mục đích chữa bệnh [7].
1.2.4. Nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP- lộ trình
thực hiện
1.2.4.1. “Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bão các nguyên tắc sau:
|
- Đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết;
- Cung cấp thuốc, tư vấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử
dụng của họ;
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản
- Góp phần đây mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, hiệu quả [17].
1.2.4.2. Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc
Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới đạng văn
bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu
phải có các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm sốt chất lượng;
- Quy trình bán thuốc theo đơn;
- Quy trình bán thuốc khơng kê đơn;
- Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
- Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
- Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế theo
đơn [17].
1.3.4.3. Lộ trình thực hiện
Nhà thuốc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt
nhà thuốc" theo lộ trình cụ thể như sau:
- Kế từ ngày 01/01/2011, tất cả các nhà thuốc trong cả nước phải đạt nguyên
tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc" theo quy định tại Quyết định này.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
16
- Kế từ ngày 01/7/2007, các nhà thuốc bổ sung chức năng kinh doanh thuốc
hoặc thành lập mới tại quận, phường nội thành Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh và Cần Thơ phải đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc"
- Kế từ ngày 01/01/2009, các nhà thuốc bổ sung chức năng kinh doanh thuốc
hoặc thành lập mới tại quận, phường nội thành, nội thị của các tỉnh, thành phó
trực thuộc Trung ương trừ thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh và Cần Thơ phải đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”.
- Kể từ ngày 01/01/2010, các nhà thuốc bổ sung chức năng kinh doanh thuốc
hoặc thành lập mới tại huyện, xã ngoại thành, ngoại thị của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêu chuẩn ““Thực hành tốt nhà thuốc”.
- Kế từ ngày 01/01/2010, các nhà thuốc trong cả nước phải đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt nhà thuốc theo quy định tại Quyết định này mới được gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc [17].
1.4. Thực trạng hoạt động bán lẻ thuốc
1.4.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp được trên thế giới phát
triển hết sức mạnh mẽ. Từ những năm 50 của thế kỷ XX, con người mới chỉ
biết 3-4 loại thuốc kháng sinh thì ngày nay đã có tới hàng trăm thuốc kháng
sinh được sử
dụng, hàng ngàn thuốc kháng sinh đang được nghiên cứu. Sản
phẩm của thuốc hết sức đa dạng và phong phú, nhiều loại thuốc có tác dựng
mạnh, hiệu quả điều trị cao nhưng tác dụng phụ cũng rất nhiều. Do đó cần
phải hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý an tồn, phải hạn chế các phản ứng
có hại của thuốc. Càng ngày các nước có xu hướng lựa chọn và chỉ sử dụng
một số các loại thuốc có độ an toàn cao hơn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của nước mình.
`Ở hầu hết các quốc gia, đa số người dân mua thuốc từ hệ thống cung
cấp thuốc tư nhân gồm bán buôn, bán lẻ thuốc. Ở một số nước, hệ thống cung
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
17
cấp thuốc của nhà nước được ký kết với tư nhân nhằm mục đích kết hợp tính
hiệu quả của tư nhân và nhà nước về mặt kinh tế. Tuy nhiên, ở một số nước
phát triên như Anh,Thụy Điển, Pháp người dân sử dụng thuốc qua hệ thống y
tế công.
Hiện nay, một tỷ lệ lớn bệnh nhân tự điều trị là nguy cơ không thể tránh
khỏi dẫn đến việc sử dụng thuốc khơng hợp lý. Có khoảng 80% bệnh nhân bỏ
qua việc khám bệnh và đến thẳng các cơ sở bán thuốc để mua thuốc mà không
cần đơn. Điều này đã dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc nhất là kháng sinh
hoặc dùng thuốc không đúng theo quy định tại nhiều quốc gia.
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
1.4.2.1. Tình hình thực hiện quy chế của hệ thống bán lé thuốc
Qua nghiên cứu Võ Long Hải thu được, cơ sở kinh doanh đạt cơ sở
pháp lý chứng chỉ hành nghề dược 100%, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc 98,7%, giấy chứng nhận GPP 98,7%, giấy chứng nhận ĐKKD
100% [36].
Theo Nguyễn Thị Thu có tỷ lệ chủ cơ sở vắng mặt khi cơ sở hoạt động
là 23,2% [56]. Nghiên cứu Tô Văn Minh là 97,9% [40], Bùi Thanh Nguyệt là
18,1% [46]. Theo nghiên cứu Nguyễn Thanh Xuân của tỷ lệ nhà thuốc có chủ
cơ sở là DSĐH là 100%, quầy thuốc có chủ cơ sở từ DSTH là 73,1% [59].
Nghiên cứu của An Thi Ngun người đứng bán thuốc có trình độ DSĐH
39,8%, DSTH
34,4%, Dược
tá 23,7 [45]. Nguyễn
Anh Dũng có DSTH
86,4%, Dược tá 12,6, cán bộ khác 1% [33]. Nghiên cứu Định Thu Trang, tỷ lệ
người bán thuốc trực tiếp có mặc áo Blouse và đeo biên hiệu đúng quy định
84,0% [57]. Bùi Thanh Nguyệt, tỷ lệ này là 100% [46].
Nghiên cứu của Phan Thị Câm Bình vị trí kinh doanh riêng biệt với
hoạt động khác là 100%, diện tích đạt yêu cầu tối thiếu >10m2 là 100%, có
khu vực ra lẻ thuốc 43,8%, có khu vực riêng cho mỹ phẩm, thực phẩm
chức
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
18
I
nang 79,1%.
Nghién ctru Truong Thi Thu Huong vi tri kinh doanh riéng biét
với hoạt động khác là 65%, điện tích đạt yêu cầu tối thiéu >10m? 14 100%
[38]. Biển hiệu đúng quy định đáp ứng 100% với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Minh Hường[37]. Nghiên cứu Phạm Thanh Phương có nhiệt kế, ẩm kế 57%,
hệ thống duy trì nhiệt độ 90%, quạt thơng gió 33% [47]. Nghiên cứu của Vũ
Tuấn Cường có hệ thống chiếu sáng đạt 68,5%, thiết bị phòng cháy chữa cháy
đạt 4,2% [23].
Theo nghiên cứu Phan Thị Cẩm Bình có số theo dõi bán thuốc theo đơn
12,5%, số theo đối thuốc bị đình chỉ lưu hành 10,4%, số theo đõi bệnh nhân
7,3% [3]. Về xây dựng quy trình chuyên môn thao tác chuẩn nghiên cứu của
Trương Thị Thu Hường ghi nhận 100% cơ sở có xây dựng quy trình thao tác
chuẩn [38].
Nghiên cứu Nguyễn Thị Minh Hường có niêm yết giá thuốc đúng quy
định đạt 62,3% [37]. Nghiên cứu Phạm Thanh Phương có kết quá 100% cơ sở
niêm yết giá trên hộp thuốc [47].
Sắp xếp, bảo quản thuốc theo quy định 98,8%, bán thuốc đạt chất
lượng, không bán thuốc kém chất lượng, thuốc hết hạn dùng 99,5% đó là kết
quả ghi nhận được từ nghiên cứu của Bùi Thanh Nguyệt [46].
Nghiên cứu Phạm Thanh Phương ghi nhận thuốc có nhãn đầy đủ 46%,
có bao bì 39% [47].
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Anh có tỷ lệ tư vấn thuốc về liều dùng
75%, số lần dùng thuốc trong ngày 68%, tác dụng phụ 2%, tổng số không tư
vấn 20,7% [1]. Nghiên cứu Phạm Thị Xuân tỷ lệ ghỉ đơn thuốc đúng qui định
trong điều trị ngoại trú là 41,25% [61].