Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Kế toán thu - chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại Kho bạc nhà nước Na Hang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.12 KB, 79 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. KBNN : Kho bạc Nhà nước
2. NSNN : Ngân sách nhà nước
3. HTTT: Hệ thống thông tin
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI và đang được chứng
kiến sự phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử của thông tin.
Công nghệ thông tin đặc biệt là tin học đang xâm nhập ngày càng sâu, rộng
vào mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực quản lý. Với việc được tin học
hóa, công việc quản lý trở nên đơn giản hóa, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao
động và nâng cao năng suất của cán bộ quản lý.
Ở Việt Nam, lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là tin học tuy mới phát
triển từ những năm 80 của thế kỷ trước khi đất nước mở cửa hội nhập nhưng
cũng đã phát triển rất nhanh chóng. Các thành tựu của công nghệ thông tin
ngày càng được ứng dụng có hiệu quả đặc biệt trong lĩnh lực quản lý. Các cơ
quan, đơn vị tổ chức hiện nay dù là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp hay
tổ chức doanh nghiệp cũng đã và đang dần tiến hành tin học hóa công tác
quản lý của mình nhất là ở các nghiệp vụ kế toán. Bởi nếu số liệu kế toán
không chính xác thì nhà quản lý rất khó đưa ra được các quyết sách, định
hướng hoạt động cho tổ chức trong tương lai.
Trước yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, sự phát triển với tốc
độ cao của công nghệ thông tin, công tác tin học trong toàn hệ thống KBNN
nói chung, KBNN Na Hang nói riêng cũng ngày càng được củng cố và phát
triển, đã hỗ trợ đắc lực cho công tác chuyên môn, đáp ứng kịp thời về thông
tin phục vụ lãnh đạo các cấp trong quản lý điều hành quỹ NSNN.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại KBNN huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang và nghiệp vụ kế toán ngân sách nhà nước, là một sinh viên Tin học
kinh tế với mục đích chính là áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế
công việc, đồng thời được sự giúp đỡ của cán bộ phòng Kế toán của Kho bạc,


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
2
sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Trần Thị Thu
Hà, em quyết định chọn đề tài "Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu -
chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang" để thực hiện. Trong bài Báo
cáo chuyên đề tốt nghiệp này em xin được trình bày nội dung chính gồm hai
phần:
Chương I. Tổng quan về KBNN Na Hang - Tuyên Quang và đề tài thực
hiện
Nội dung chính của phần này là giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành
của hệ thống KBNN Việt Nam, sự ra đời của KBNN huyện Na Hang và làm
rõ chức năng nhiệm vụ của toàn hệ thống KBNN cũng như của riêng KBNN
huyện Na Hang.
Sau khi tìm hiểu thực tế tại KBNN huyện Na Hang về nghiệp vụ Kế toán
NSNN và công tác tin học hoá, trong phần này em xin được trình bày những
lý do chính để bản thân quyết định chọn đề tài thực hiện và mục tiêu đề tài
cần đạt được.
Chương II. Cơ sở lý luận của đề tài
Để thực hiện được đề tài đã chọn cần phải có những nhận thức về ngân sách
nhà nước, kế toán ngân sách nhà nước, phương pháp phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin. Trong chương này sẽ trình bày cụ thể những vấn đế đó.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Trần Thị Thu Hà và các cán bộ
KBNN Na Hang đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KBNN NA HANG -TUYÊN
QUANG VÀ ĐỀ TÀI THỰC HIỆN
I. Vài nét về KBNN Na Hang
1. Lịch sử ra dời, chức năng và quyền hạn của KBNN
1.1 Lịch sử ra đời của hệ thống KBNN Việt Nam

Kho Bạc Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và
các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; thực hiện
việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước, cho đầu tư phát triển qua hình
thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Quản lý và điều hành quỹ ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội của đất nước. Cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước không
những chỉ làm các nhiệm vụ tập trung nhanh chóng, đầy đủ các khoản thu và
thực hiện kịp thời các nhiệm vụ chi, mà còn có trách nhiệm tổ chức công tác
hạch toán - kế toán, theo dõi, giám sát và đánh giá chất lượng, hiệu quả các
khoản thu, chi của ngân sách nhà nước. Mặt khác, phải tổ chức công tác điều
hoà vốn và tạo nguồn vốn để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi cấp bách của
nền kinh tế.
Quan điểm đúng đắn đó đã được Đảng và Nhà nước ta nhận thức ngay từ
những ngày đầu giành chính quyền thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945 và
ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn Tuy nhiên để có được sự phát triển toàn
diện và ổn định như ngày nay, KBNN Việt Nam đã trải qua một chặng đường
dài xây dựng và phát triển, có thể tóm tắt thành những giai đoạn cụ thể như
sau:
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
4
Giai đoạn 1945 – 1950: Nha Ngân khố
Để chuẩn bị cho sự ra đời và hoạt động của Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà, ngày 28 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Chính phủ cách mạng lâm thời quyết định thành lập ngành Tài chính của
nước Việt Nam độc lập. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng là Bộ trưởng đầu tiên
của Bộ Tài chính Việt Nam. Ngân khố quốc gia lúc bấy giờ chưa được chính
thức thành lập nhưng nó là một bộ phận công việc cực kỳ quan trọng của Bộ
Tài chính nói riêng và của Chính phủ cách mạng nói chung. Những cán bộ tài

chính làm công tác ngân khố được giao nhiệm vụ trực tiếp đối phó và giải
quyết tình hình nước sôi lửa bỏng trên mặt trận tài chính - tiền tệ và ngân sách
quốc gia.
Ngày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
75/SL thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Đây là cơ quan
chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề tài chính - tiền tệ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Nha Ngân khố là:
1. Tập trung quản lý các khoản thu về thuế, đảm phụ quốc phòng (ủng hộ
quân đội), tiền thu công phiếu kháng chiến;
2. Quản lý và giám sát các khoản cấp phát theo dự toán được duyệt; chịu
trách nhiệm về việc xác nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử
dụng ngân sách; làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính;
3. Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam (tiền tài chính) trong toàn quốc;
4. Đấu tranh trên mặt trận tiền tệ, thu hẹp và loại bỏ dần phạm vi lưu hành
của tiền Đông Dương và các loại tiền khác của địch;
5. Tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi
và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngay
trong điều kiện đất nước đang có chiến tranh
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
5
Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 – 1951), Nha Ngân khố
đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng chiến
giải phóng dân tộc, đồng thời hoàn thành các trọng trách được chính phủ giao
phó. Nha Ngân khố đã có công lớn trong việc xây dựng từng bước một chế độ
tiền tệ độc lập tự chủ; hạn chế dần sự thống trị và chi phối của chế độ tiền tệ
thực dân, đế quốc.
Giai đoạn 1951 – 1963: Kho Bạc Nhà nước
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân khố và
Nha Tín dụng trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có các

nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Quản lý ngân sách quốc gia và phụ trách phát hành công trái quốc gia;
2. Tổ chức huy động vốn của dân và cho vay vốn để phát triển sản xuất;
3. Quản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài;
4. Quản lý vàng bạc, kim cương, đá quý và các chứng chỉ có giá;
5. Đấu tranh tiền tệ với địch.
Việc chuyển cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ Bộ Tài chính
sang Ngân hàng Quốc gia xuất phát từ những hoàn cảnh đặc biệt của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp cũng như tình hình tài chính - tiền tệ của ta
lúc bấy giờ.
Nhằm cụ thể hoá chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ ngân
sách nhà nước, hai tháng sau khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam,
ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của Kho
bạc Nhà nước là quản lý thu chi quỹ ngân sách nhà nước.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
6
Trong thời gian hơn 10 năm tồn tại và hoạt động (1951 – 1963), dưới sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng Quốc gia, hệ
thống Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ vẻ vang của mình: Tích
cực đấu tranh với địch trên mặt trận tài chính - tiền tệ; từng bước xây dựng và
củng cố chế độ tiền tệ độc lập tự chủ. Bộ máy Kho bạc Nhà nước các cấp đã
trực tiếp quản lý các nguồn thu của ngân sách, đồng thời cấp phát kịp thời các
nhu cầu chi tiêu của cuộc kháng chiến mà trọng tâm là bảo đảm sức chiến đấu
của bộ đội và bảo đảm sự hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến
địa phương; đóng góp một phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng đánh
đuổi thực dân xâm lược, khôi phục vac cải tạo nền kinh tế sau khi miền Bắc
được giải phóng.
Giai đoạn 1964 – 1989: Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước

Bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thuộc kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1961 – 1965), cùng với việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của các Bộ, ngành ở Trung ương, ngày 26-10-1961 Hội đồng
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 171/CP quy định chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, thay thế Sắc lệnh số 15/SL ngày
6-5-1951 về việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Ngày 27-7-1964,
Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ Quản lý
quỹ ngân sách nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước, thay thế cơ quan Kho
bạc Nhà nước đặt tại Ngân hàng Quốc gia theo Quyết định số 107/TTg ngày
20-7-1951 của Thủ tướng Chính phủ.
Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước có những nhiệm vụ:
1. Đôn đốc việc thu nộp các khoản thu của ngân sách theo kế hoạch và
chế độ của Nhà nước quy định;
2. Giám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức các khoản
chi của ngân sách nhà nước;
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
7
3. Tổ chức theo dõi tình hình thu, chi và làm thống kê các khoản chi của
ngân sách nhà nước để báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan tài chính
các cấp;
4. Thông qua việc theo dõi tình hình thu, chi, giám đốc các cơ quan nhà
nước và các tổ chức kinh tế trong việc chấp hành các chế độ thu, chi
ngân sách nhà nước.
Giai đoạn 1990 đến nay: Kho bạc Nhà nước
Xuất phát từ sự bức thiết của việc đưa công tác quản lý quỹ ngân sách
nhà nước về Bộ Tài chính, trên cơ sơ kinh nghiêm đã tích luỹ được trong
những năm hoạt động của Ngân khố quốc gia và những kiến thức tiếp thu
được qua mô hình hoạt động của Kho bạc các nước, đặc biệt là kết quả làm
thí điểm Kho bạc Nhà nước ở hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, Bộ tài chính
đã xây dựng bản đề án thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ

Tài chính để trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Cuối cùng,thời điểm lịch sử quan trọng đối với ngành Kho bạc cũng đến:
Ngày 4-1-1990, Hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định số 07/HĐBT thành lập
hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước được Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định như sau:
1. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và tiền gửi của các đơn vị dự toán;
thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu của ngân sách nhà nước,
chi vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị
theo kế hoạch ngân sách đã được duyệt;
2. Trực tiếp giao dịch với khách hàng (về thu, chi ngân sách) bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản của các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính - sự
nghiệp thuộc các cấp ngân sách;
3. Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ dân;
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
8
4. Tổ chức quản lý hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán
thống kê các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, tiền gửi Kho bạc
và các nguồn tài chính khác của Nhà nước gửi tại ngân hàng, bao gồm:
quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước (kể cả vàng, bạc,
kim khí quý, đá quỹ, ngoại tệ), các tài sản và tiền tạm gửi chờ xử lý,
các khoản tịch thu đưa vào tài sản của Nhà nước;
5. Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể,có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của
ngân hàng;
6. Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại ngân hàng, có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định về thanh toán và quản lý tiền mặt của
Nhà nước;
7. Kho bạc Nhà nước được giữ lại số tiền mặt cần thiết để bảo đảm nhu
cầu chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp số tiền thu

được vượt quá mức quy định thì phải gửi vào ngân hàng nơi Kho bạc
mở tài khoản giao dịch;
8. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều hoà, cân đối tiền mặt cho hệ
thống Kho bạc Nhà nước;
9. Ngân hàng được vay tiền nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước, đồng thời
cho Kho bạc Nhà nước vay để bảo đảm chi tiêu theo kế hoạch khi
nguồn thu ngân sách chưa tập trung kịp. Quan hệ vay trả giữa ngân
hàng và Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định của Hội đồng
Bộ trưởng.
Với sự chuẩn bị chu đáo, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của lãnh
đạo Bộ Tài chính, sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện
thuận lợi của Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có liên quan, hệ thống
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
9
Kho bạc Nhà nước bao gồm 3 cấp đã được thành lập và đi vào hoạt động
vào ngày 1-4-1990.
Với phương châm củng cố, ổn định và phát triển, trong gần 20 năm
qua, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những bước đi vững chắc, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thực tế cuộc sống đã khẳng định việc
thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính là một tất
yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước. Để ghi nhận những đóng góp của ngành Kho bạc Nhà nước
trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quyết định trao tặng cho
tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước nhiều
phần thưởng cao quý:
1. Huân chương Lao động hạng Nhì nhân dịp kỷ niệm 5 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/1995).

2. Huân chương Độc lập hạng Ba nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/2000).
3. Huân chương Độc lập hạng Nhất nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/2005).
1.2 Chức năng và quyền hạn của KBNN Việt Nam
Theo quyết định số 235/QĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2003 thì KBNN
trực thuốc Bộ Tài Chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ
NSNN, quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được
giao theo quy định của pháp luật, thực hiện huy động vốn cho đầu tư phát
triển qua các hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
10
luật.
Nhiệm vụ cụ thể được quy định như sau :
Một là, Trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính chiến lược phát triển quy hoạch
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của KBNN.
Hai là, trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý quỹ NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác
thuộc phạm vi thẩm quyền của KBNN theo quy định của pháp luật.
Ba là, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết
toán quỹ NSNN, nghiệp vụ hoạt động có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện nghiệp vụ KBNN.
Bốn là, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của KBNN và chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sau khi được cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Năm là, Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ NSNN,
quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật.

Sáu là, KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân
để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN
theo quy định của pháp luật, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản
chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Bảy là, tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và
tài sản Nhà nước được giao cho KBNN quản lý định kỳ báo cáo thực hiện dự
toán thu, chi NSNN cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan liên quan
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tám là, tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo
Tài chính theo quy định của pháp luật.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
11
Chín là, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân KBNN .
Mười là, tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và
cho đầu tư phát triển thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu theo quy
định của pháp luật.
Mười một là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng Nhà nước theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc uỷ thác của đơn vị.
Mười hai là, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống KBNN theo đúng quy định của pháp
luật.
Mười ba là, hiện đại hoá hoạt động của hệ thống thông tin công nghệ
quảng cáo kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của KBNN .
Mười bốn là, thực hiện nhiệm vụ hợp tác Quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN
theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Mười năm là, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức lao động hợp đồng trong hệ thống KBNN tổ chức đào tạo, bồi dư-
ỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức KBNN theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

Mười sáu là, quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật, được sử dụng các tài khoản thu phát sinh trong hoạt
động nghiệp vụ theo chế độ quản lý Tài chính của Nhà nước.
Mười bảy là, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu
nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận
lợi phục vụ khách hàng.
Mười tám là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài Chính
giao.
Ngoài những quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống KBNN đ-
ược giao tại quyết định 235/QĐ-CP, KBNN còn được giao cấp phát thanh
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
12
toán về đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư. Thực hiện cho vay các dự án theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ.
2. Vài nét cơ bản về KBNN huyện Na Hang
Ngày 01/04/1990 cùng với toàn thể hệ thống KBNN, KBNN huyện Na
Hang ra đời với tên gọi: Chi nhánh KBNN huyện Na Hang sau nghị định
25/CP ngày 05/04/1995 của chính phủ. Chi nhánh KBNN huyện Na Hang đ-
ược đổi tên thành: KBNN Na Hang. Cùng với sự chuyển đổi về tên gọi thì
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các KBNN cơ sở nói chung và
KBNN Na Hang nói riêng cũng có sự thay đổi.
2.1 Vị trí và chức năng của KBNN Na Hang
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang là tổ chức trực thuộc Kho Bạc Nhà
nước Tỉnh Tuyên Quang có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
để thực hiện giao dịch, thanh toán.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Na Hang
Một là, tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na

Hang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Hai là, Kho bạc Nhà nước huyện có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ
chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước, hoặc áp dụng các biện pháp hành
chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ba là, tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Bốn là, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng,
không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
13
Năm là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền.
Sáu là, thực hiện công tác phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu Chính
phủ và các hình thức huy động vốn khác trên địa bàn theo quy định.
Bảy là, quản lý tồn ngân Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang
theo chế độ quy định.
Tám là, quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao;
quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại
chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc
Nhà nước huyện. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho
bạc Nhà nước huyện.
Mở tài khoản và kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ
giao dịch với Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn huyện Na
Hang để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại Kho
bạc Nhà nước huyện .

Chín là, tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh
tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười là, tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười một là, thực hiện công tác tiếp dân tại Kho bạc Nhà nước huyện Na
Hang theo quy định.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
14
Mười hai là, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác hành
chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang theo quy định.
Mười ba là, tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc
Nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
Mười bồn là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh Tuyên Quang giao.
2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của KBNN Na Hang
2.4 Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận nghiệp vụ thuộc KBNN Na Hang
2.4.1 Ban lãnh đạo
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang có Giám đốc và một Phó Giám đốc.
Giám đốc KBNN Na Hang chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc
KBNN tỉnh Tuyên Quang về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài
sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.
Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh
vực công tác được phân công.
2.4.2. Bộ phận Kế hoạch tổng hợp
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Kế hoạch – thanh toán vốn
Bộ phận
Kho quỹ
15
• Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai thực
hiện các chính sách chế độ về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, phát hành và
thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ và thực hiện dịch vụ tín dụng nhà
nước.
• Phân tích, tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Na Hang; Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thu, chi ngân sách nhà
nước, phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định.
• Xây dựng định mức tồn ngân, phối hợp với các bộ phận thực hiện điều hòa
tồn ngân giữa KBNN Na Hang với KBNN Tỉnh Tuyên Quang.
• Thực hiện cấp phát, kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc vốn ngân sách
nhà nước các cấp, vốn chương trình mục tiêu theo sự phân công của KBNN
Tỉnh Tuyên Quang.
• Phối hợp với bộ phận Kế toán trong việc xác nhận số thực chi ngân sách
của các đơn vị phần kinh phí do bộ phận Kế hoạch tổng hợp trực tiếp quản lý,
cấp phát.
• Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác hành chính, văn thư, bảo vệ
tại KBNN Na Hang
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang giao
2.4.2. Bộ phận Kế toán
• Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang,
hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
• Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy

định.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
16
• Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ
KBNN; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN Na
Hang.
• Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao
dịch với KBNN Na Hang; mở và quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN tại
ngân hàng thương mại theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán,đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN
Na Hang.
• Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước qua
KBNN Na Hang.
• Thực hiện phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ.
• Quản lý kinh phí nội bộ, thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết
toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN tỉnh Tuyên Quang cấp
và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
• Quản lý công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN Na Hang
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang giao.
2.4.4. Bộ phận Kho quỹ
• Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt đối với khách hàng tại KBNN Na
Hang.
• Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá và vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
do KBNN Na Hang quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
• Thống kê, tổng hợp và báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ kho, quỹ theo
chế độ quy định.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
17

• Phối hợp với các bộ phận liên quan kịp thời làm rõ nguyên nhân các vụ
thừa, thiếu, mất tiền, tài sản trong kho, quỹ tại đơn vị; đề xuất, kiến nghị với
Giám đốc KBNN Na Hang các biện pháp xử lý.
• Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN Na Hang các biện pháp, trang bị
phương tiện đảm bảo an toàn kho, quỹ.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang giao
II. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI THỰC HIỆN
1. Lý do chọn đề tài
Sớm nắm bắt được xu hướng phát triển của công nghệ tin học, ngay từ
những ngày đầu thành lập, KBNN đã có định hướng và dành sự quan tâm đặc
biệt cho lĩnh vực này. Cuối năm 1990, từ chỗ chỉ có vài cán bộ của tổ máy
tính trực thuộc ban lãnh đạo KBNN, đến nay hệ thống KBNN đã có trung tâm
Tin học và thống kê, các phòng tin học và tổ tin học từ trung ương đến huyện
với gần 1.000 cán bộ quản lý và vận hành toàn bộ hệ thống tin học của KBNN
và hệ thống truyền thông các ngành tài chính. Trong từng giai đoạn, KBNN
được Bộ Tài chính phê duyệt đề án phát triển công nghệ tin học phù hợp cho
từng thời kỳ. Các đề án này luôn thể hiện quan điểm ưu tiên phát triển công
nghệ tin học đi trước một bước, tạo tiền đề ứng dụng các thành tựu của CNTT
vào việc hiện đại hóa các nghiệp vụ kho bạc.
Được sự quan tâm của KBNN Trung ương và KBNN tỉnh Tuyên Quang,
trong những năm qua, KBNN Na Hang đã được trang bị một số máy tính và
các trang thiết bị khác nhằm hỗ trợ công tác chuyên môn, đáp ứng kịp thời về
thông tin phục vụ lãnh đạo các cấp trong quản lý, điều hành quỹ ngân sách
nhà nước. Hiện nay, KBNN Na Hang đã có 13 máy trạm, 8 máy in, 1 máy
chủ, tất cả các phòng ban đã được nối mạng cục bộ và mạng diện rộng để
phục vụ công tác truyền số liệu và thông tin. Các chương trình ứng dụng tin
học đã được triển khai và đưa vào khai thác.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
18
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như:

• Trình độ tin học của cán bộ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ mới.
• Chưa có cán bộ chuyên trách phụ trách chuyên môn về tin học
nên các vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống chưa được giải
quyết kịp thời, hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào KBNN tỉnh.
• Các chương trình ứng dụng tin học đã triển khai nhưng chưa
được khai thác có hiệu quả.
• Hệ thống cơ sở hạ tầng truyền thông còn chưa đồng bộ, chất
lượng còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của nghiệp vụ chuyên
môn.
Sau quá trình thực tập tại KBNN Na Hang mà trực tiếp tại bộ phận Kế toán
của cơ quan, được sự hướng dẫn của các cán bộ và nhận thức của bản thân em
nhận thấy vai trò nòng cốt của Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ KBNN mà một phần hành nghiệp vụ quan trọng của nó là Kế toán
thu, chi ngân sách nhà nước trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Từ lý
do trên, em xin chọn đề tài “Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu, chi ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang” là đề tài thực tập chuyên
ngành của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này ngoài mục đích tìm hiểu về Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt
động nghiệp vụ KBNN nhằm mang lại những kiến thức mới cho bản thân, áp
dụng những kiến thức của đã được thầy cô truyền thụ trong suốt những năm
học qua vào thực tế cuộc sống còn có thể áp dụng hoạt động nghiệp vụ kế
toán thu, chi ngân sách nhà nước tại quầy giao dịch của kho bạc.
Chương trình phần mền giúp quản lý hoạt động Kế toán thu, chi tiền mặt
một cách có hiệu quả, đơn giản, dễ sử dụng, có thể quản lý các thông tin liên
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
19
quan như khách hàng và các dữ liệu liên quan khác. Bên cạnh đó chương trình
còn có thể kết xuất ra các báo cáo nhằm phục vụ cho việc thanh, kiểm tra,

kiếm soát của lãnh đạo cấp trên.
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ TOÁN THU –
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.( Điều 1 - Luật
Ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002).
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm:
a. Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
b. Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn;
c. Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
20
2. Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp
2.1. Nguồn thu của ngân sách trung ương
• Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Thuế
thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập phải nộp ngân
sách từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của
các đơn vị sau đây:
 Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, các Công ty điện lực I, II, III, Công ty điện lực thành phố Hà Nội, Công
ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty điện lực Hải Phòng, Công ty
điện lực Đồng Nai;
 Các hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách
xã hội; Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
 Các hoạt động của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam;
 Các dịch vụ bưu chính viễn thông của Tổng công ty Bưu chính viễn
thông Việt Nam;
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam;
 Hoạt động vận doanh của Tổng công ty đường sẳt Việt Nam;
5. Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí
kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
21
6. Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi
tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài
chính của trung ương; thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương;
7. Các khoản phí và lệ phí, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí
xăng dầu và lệ phí trước bạ;
8. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các
đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
9. Chênh lệch thu lơn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

10. Các khoản thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, các khoản thu khác của doanh
nghiệp nhà nước do trung ương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật;
11. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
12. Thu kết dư ngân sách trung ương;
13. Thu chuyển nguồn vốn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân
sách trung ương năm sau;
14. Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
15. Các khoản thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp
luật;
• Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương:
1. Thuế giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết;
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toàn ngành đã quy định ở trên và thuế thu nhập doanh nghiệp
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
22
3. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
4. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước,
không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
5. Phí xăng, dầu;
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
23
2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
2.2.1. Chi đầu tư phát triển
a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;

b. Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c. Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật;
d. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
đ. Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý;
e. Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
g. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
2.2.2. Chi thường xuyên
a. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý;
- Các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo
nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác;
- Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trại xã hội, phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các
hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
24
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc
gia, các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các cơ sở thi đấu thể thao và
các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khao học và phát triển công nghệ;
- Các sự nghiệp khác;

b. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công
trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa
chữa các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác
khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Điều tra cơ bản;
- Đo đạc địa giới hành chính;
- Đo vẽ bản đồ;
- Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Định canh, định cư và kinh tế mới;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
trung ương bảo đảm theo quy định riêng của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện;
d. Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, hệ thống Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
25

×