Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực hiện chính sách cải cách hành chính ở các phường của quận nam từ liêm, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ LỤA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Ở CÁC PHƢỜNG CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị phát triển
Mã số: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Hồng Nhung

HÀ NỘI - 2023


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách cải cách
hành chính ở các phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện
nay” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Phan Thị Hồng Nhung.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lụa

3


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Báo chí và tuyên
truyền, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận
lợi của nhiều cá nhân, tập thể để em hồn thành khóa học thạc sĩ này.
Trước hết cho em được gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo, TS.
Phan Thị Hồng Nhung đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình làm luận
văn, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong khoa Chính trị học đã giảng
dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập của em tại Học viện.
Tơi xin gửi lời cám ơn đến tập thể lãnh đạo UBND quận Nam Từ Liêm
và UBND các phường thuộc địa bàn quận đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian làm luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình tơi, những đồng nghiệp,
bạn bè đã ln tin tưởng, động viên, khuyến khích tơi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên


Nguyễn Thị Lụa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.............................................................................. 8
1.1. Khái niệm, nội dung và vai trị của chính sách cải cách hành chính ..... 8
1.2. Thực hiện chính sách cải cách hành chính – Khái niệm, quy trình thực
hiện chính sách cải cách hành chính ........................................................... 14
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính ............................................................................................................ 18
Chƣơng 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở
CÁC PHƯỜNG CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ........................................ 23
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Nam Từ Liêm23
2.2. Những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở các phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............... 26
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CÁC PHƯỜNG CỦA QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ................ 60
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách cải cách hành chính ......... 60
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở các phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Từ và cụm từ đƣợc viết tắt

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

CCHC

Cải cách hành chính

3

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


5

HCNN

Hành chính nhà nước

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KT-XH

Kinh tế - xã hội

8

TTHC

Thủ tục hành chính

9

UBND

Ủy ban nhân dân


10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

11

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Biểu tổng hợp danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông cấp phường ..................................... 41
Bảng 2.2. Kết quả tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính các phường .......................................................................... 42
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các trang thiết bị công nghệ thông tin tại Bộ phận
“Một cửa” các phường của quận Nam Từ Liêm........................... 45
Bảng 2.4. Biểu tổng hợp số lượng công chức các phường trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ................................................. 48


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cải cách hành chính có vai trị quan trọng trong q trình xây dựng và
phát triển đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ln xác định cải
cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và là khâu đột phá

trong tiến trình cải cách nhằm tiến tới phát triển và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Xuất phát từ
vai trò quan trọng của cải cách hành chính, từ năm 1992, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Chỉ thị 220/CTT-TTg về việc quy định một số điểm trong quan hệ
làm việc tại các ban ngành. Tiếp đó năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 38/NQ-CP về cải cách một số bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết
cơng việc của cơng dân và tổ chức, hướng đến một nền hành chính tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Nhận thức tầm quan trọng của cải cách hành chính, trong những năm
qua, việc thực hiện CCHC theo mơ hình “một cửa”, “một cửa liên thơng” tại
các cơ quan hành chính nhà nước là một trong những yêu cầu cấp thiết trong
việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ. Thực
hiện những nội dung chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về mơ hình “một cửa”, “một cửa liên thông” đối với các xã, phường trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã được triển khai từ ngày 01/01/2005. Mặc dù gặp
khơng ít khó khăn nhưng bộ phận “một cửa” của UBND các xã, phường đã có
được một số kết quả nhất định. Đối với các phường của quận Nam Từ Liêm từ
ngày 01/7/2021 thực hiện thí điểm mơ hình chính quyền đơ thị, các phường của
quận Nam Từ Liêm đã vận hành thông suốt theo mơ hình mới cơ bản diễn ra
thuận lợi, hiệu quả, góp phần giải quyết được nhiều vấn đề về thủ tục hành
chính cho người dân. Mặc dù trong q trình triển khai thực hiện có nhiều


2
chuyển biến, cách làm sáng tạo trong công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính
nhưng thủ tục hành chính vẫn cịn chồng chéo, quy trình giải quyết cơng việc
cịn cứng nhắc, chưa tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Năng lực giải
quyết công việc của một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn hạn chế, trách nhiệm
của người đứng đầu còn tồn tại một số bất cập nhất định. Những hạn chế trên

đã và đang tạo ra những thách thức đối với các nhà lãnh đạo chính quyền của
các phường thuộc quận Nam Từ Liêm. Để giúp giải quyết vấn đề trên, việc
nghiên cứu và phân tích thực trạng tình hình thực hiện CCHC nói riêng và cải
cách hành chính nói chung của 10 phường thuộc quận Nam Từ Liêm, để nhận
xét, đánh giá đúng tình hình thực tế, tìm ra những hạn chế, xác định nguyên
nhân của những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính tại các phường trên địa bàn quận Nam Từ Liêm trong những năm
tới là một vấn đề cần thiết.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở các phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay”
làm luận văn thạc sĩ Chính trị học chuyên ngành Chính trị phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về cải cách hành chính nói
chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng đã có nhiều tác giả quan tâm,
nghiên cứu. Trong thực tế có nhiều cơng trình đề cập tới vấn đề này, tác giả
tổng quan dưới các nhóm sau:
* Nhóm các cơng trình về cải cách hành chính và thủ tục hành chính
dưới dạng sách đã xuất bản:
“Cải cách hành chính nhà nước - Lý luận và thực tiễn” của Nguyễn
Hữu Hải (2016), [21], NXB Chính trị Quốc gia – sự thật. Nội dung cuốn sách
đã làm rõ lý luận về quyền hành pháp và các cách tiếp cận về hành chính nhà
nước, các mơ hình hành chính nhà nước và xu hướng cải cách hành chính trên


3
thế giới, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ (từ 19452012; từ năm 2013 đến nay).
“Kỹ năng quản lý hành chính” (2014) [17], Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội của TS. Phạm Đức Chính và PGS.TS. Ngô Thành Can. Trong sách,
các tác giả đã phân tích, làm rõ những kiến thức cơ bản về kỹ năng trong quản
lý hành chính như tư duy, phân tích, giao tiếp, quản lý thời gian làm việc…

giúp nhà quản lý nắm bắt được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành
chính từ đó hồn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao
trong quản lý.
“Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn” (2012) [31], Nxb Chính
trị Quốc gia của Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn. Các tác giả đã phân tích
những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thủ tục hành chính, được minh
chứng bằng thực tiễn khơng chỉ trong cải cách hành chính ở Việt Nam mà cả
ở một số nước trên thế giới.
Ngồi ra, cịn có các tài liệu xuất bản khác liên quan đến vấn đề TTHC và
CCHC như: Những vấn đề cơ bản về thực hiện TTHC; Nguyễn Ngọc Hiến
(2011), Các giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam; Lê Chi Mai (2015), Từ
mơ hình "một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính cơng, thơng
tin khoa học hành Học viện hành chính quốc gia (2010); Kỷ yếu Hội thảo khoa
học “CCHC nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học”…
* Nhóm các cơng trình về cải cách hành chính và thủ tục hành chính
dưới dạng luận văn:
“Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh
vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh” (2012) của
Đỗ Thị Toan, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành
chính quốc gia. Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thơng, tác giả luận văn đã phân tích thực trạng


4
trong thực hiện CCHC theo cơ chế một cửa liên thơng tại tỉnh Bắc Ninh nói
chung và trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Ninh nói riêng, và đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó
khăn, vướng mắc đang cịn tồn tại.
“Đổi mới thủ tục hành chính trong tuyển dụng viên chức” (2013), Luận
văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng của Văn Thị Hồn, Học viện Hành chính

quốc gia. Luận văn đã phân tích lý luận và thực tiễn TTHC trong tuyển dụng
viên chức tại Việt Nam.
“Cải cách thủ tục hành chính thơng qua thực tiễn tỉnh Nam Định”
(2014),, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội của Nguyễn Phúc
Sơn. Luận nvăn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, việc kiểm sốt TTHC trên địa bàn tỉnh Nam Định, từ
đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp tập trung vào việc tăng cường nguồn
lực, cơ sở vật chất, công tác kiểm tra để nâng cao hiệu quả CCHC ở Tỉnh.
“Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”
(2017), Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính quốc
gia của Nguyễn Thùy Lan. Luận văn đã phân tích lý luận và thực tiễn cải cách
hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, đề xuất giải pháp, đây là cơ sở cho các
cán bộ quản lý ở cơ sở trực thuộc quận Đống Đa tham khảo, áp dụng trong việc
thực hiện cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
Các cơng trình nghiên cứu trên, tùy từng mức độ, góc độ nghiên cứu hoặc
tiếp cận khác nhau, đã phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CCHC ở
các địa phương hoặc lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về thực hiện chính sách cải cách hành chính đối với các phương của
quận Nam Từ Liêm, trong khi đây là khu vực có nhiều điều kiện đặc thù.
Qua tổng quan, học viên nhận thấy các nghiên cứu trên đã cung cấp cơ
sở lý luận về các vấn đề liên quan như: CCHC và CCHC theo cơ chế một cửa,
một số văn bản về CCHC. Đây cũng là nguồn tài liệu qúy giá giúp cho tác giả


5
chọn lọc, tiếp thu và sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đề tài nghiên cứu của
mình. Việc tổng quan đã giúp cho tác giả nhận thấy và có thể khẳng định rằng
chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về CCHC tại quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội. Đây cũng là khoảng trống trong nghiên cứu về chủ đề
CCHC. Với mong muốn góp phần lấp đầy khoảng trống này, học viên đã xác

định trọng tâm nghiên cứu cho đề tài Luận văn là vấn đề thực hiện chính sách
cải cách hành chính ở các phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách
hành chính, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải
cách hành chính ở các phường thuộc quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, từ
đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu lưc, hiệu quả thực hiện chính sách cải
cách hành chính ở các phường thuộc quận Nam Từ Liêm trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính
ở các phường thuộc quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội,
Đề xuất bổ sung giải pháp nhằm nâng cao hiệu lưc, hiệu quả thực hiện
chính sách cải cách hành chính ở các phường thuộc quận Nam Từ Liêm trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu về “Thực hiện chính sách cải cách hành
chính theo mơ hình “một cửa”, “một cửa liên thơng” tại UBND các phường
của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.


6
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách
cải cách hành chính cấp xã.
Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách
hành chính ở các phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
cải cách thủ tục hành chính tại “Bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính” ở UBND các phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ
năm 2016 đến năm 2021.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như:
Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích: Phương pháp này được sử
dụng để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung liên quan
đến đề tài đã được tiến hành như thế nào, kết quả ra sao…Để từ đó rút ra
những nhận xét về ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện chính sách cải
cách thủ tục hành chính tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” cũng như cơ
chế phối hợp “Một cửa”, “Một cửa liên thông” giữa các đơn vị.
Phương pháp so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để tìm
ra những điểm giống nhau và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu,
qua đó giúp cho việc nhận xét, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học
và chính xác hơn.


7
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Một số văn bản quy phạm pháp luật,
các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu,
cơng trình nghiên cứu, các báo cáo của UBND các phường và UBND quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và các cơ quan, ban ngành liên đến việc
thực hiện chính sách cải cách hành chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa về mặt lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề vấn đề lý luận trong thực hiện
chính sách cải cách hành chính nói chung và thực hiện chính sách cải cách
hành chính cấp xã nói riêng.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Những kết quả của luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo, nghiên cứu về cải cách hành chính cấp phường và lịng tin của
người dân đối với bộ máy hành chính nhà nước.
7. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Góp phần hồn thiện đầy đủ hơn về những vấn đề lý luận trong
thực hiện chính sách cải cách hành chính.
Về thực tiễn:
Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta hiện nay nói chung và tại các
phường của quận Nam Từ Liêm nói riêng.
Những kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu
về cải cách hành chính cấp phường và lịng tin của người dân đối với bộ máy
hành chính nhà nước.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Mục lục, Danh mục bảng biểu và Tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Chương, 8 tiết.


8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, nội dung và vai trị của chính sách cải cách hành chính

1.1.1. Khái niệ m cả i cách hành chính và chính sách cả i cách
hành chính

1.1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính
Khái niệm cải cách
“Cải cách” là khái niệm được sử dụng phổ biến trong các khoa học và
trong xã hội, được hiểu là một q trình, một hoạt động có ý thức, có mục đích
làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hướng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ
bằng cái mới. Như vậy, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục
đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Cải cách có thể diễn ra ở
nhiều cấp độ khác nhau và có thể được xem là “Một biện pháp giải quyết
những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu
cầu hoàn tất trong một thời gian nhất định” [1; tr26].
Khái niệm hành chính
“Hành chính được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành của một
tổ chức theo những trình tự, quy định nhằm đạt được mục tiêu đã xác định
của tổ chức. Nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ
chức (bộ máy, con người, nguồn lao động) và cơ chế hoạt động để thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Đó là sự tác
động có tổ chức và được phép điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với
các quá trình hoạt động của xã hội và các hành vi của công dân” [21, tr56].
Như vậy, có thể hiểu: Hành chính là hoạt động thực thi quyền hành pháp của


9
nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính
nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhằm phục vụ nhân
dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Vào thời xa xưa, hành chính nhà nước chưa được tách khỏi toàn bộ mọi
hoạt động của Nhà nước, cho nên nó chưa được hình thành như một bộ phận
luật pháp hành chính độc lập. Nhưng cho đến sau này, cùng với sự phân chia
quyền lực Nhà nước, hình thành nên hoạt động quản lý hành chính nhà nước
nằm ngoài các hoạt động lập pháp, hoạt động tư pháp; rất nhiều nước đã đặt

ra luật hành chính để thực thi quyền hành chính nhà nước và từng bước đưa
hành chính nhà nước đi vào quỹ đạo pháp trị.
Khái niệm cải cách hành chính
Theo quan điểm của Liên hợp quốc thì: “Cải cách hành chính là những
nỗ lực có chủ định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành
chính nhà nước thơng qua các cải cách có tính hệ thống hoặc thay đổi các
phương thức để cải tiến ít nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính
nhà nước: thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính cơng và tiến trình quản
lý”.[2; tr7]
CCHC là hoạt động có ý thức và mục đích của con người nhằm hợp lý
hóa hay khắc phục các khiếm khuyết trong hoạt động hành chính nhà nước.
Đó chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm
làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn
các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Khái niệm thủ tục hành chính
Trong quản lý, để giải quyết những công việc hiệu quả cần phải có
những thủ tục phù hợp. Thủ tục là phương thức hoặc cách thức giải quyết
công việc phù hợp theo một trình tự nhất định, đúng đắn. Thủ tục là một loạt
những nhiệm vụ có liên quan với nhau được thực hiện theo trình tự nhằm đạt


10
được kết quả cụ thể như mong muốn.
Hành chính là hoạt động dưới sự lãnh đạo của bộ máy nhà nước cao nhất
là Chính phủđể tổ chức thi hành pháp luật, đảm bảo hoạt động thường xuyên,
liên tục của các cư quan nhà nước. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của các chủ thể quản lý
hành chính và cách thức tham gia vào các công việc quản lý hành chính nhà
nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình trong quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn

cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP có quy định: "Thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức" [6, tr2]. Các chủ thê tham gia trong thủ tục
hành chính gồm có: chủ thể thực hiện và chủ thể tham gia. Chủ thể thực hiện
TTHC là chủ thể có thẩm quyền nhân danh Nhà nước tiến hành các TTHC bao
gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức và những người có thẩm quyền. Chủ thể
tham gia TTHC có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cơng dân.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách cải cách hành chính
Khái niệm chính sách
Chính sách là một khái niệm được nhiều khoa học đề cập, theo giáo
trình Hoạch định và phân tích chính sách: “Chính sách được hiểu là những
hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận
động phát triển nhằm đạt mục đích tiêu chuẩn nhất định”[28, tr47].
“Chính sách là một q trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi
một hay nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Chính
sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để
quản lý một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.[28, tr12]
Khái niệm chính sách cải cách hành chính
Chính sách cải cách hành chính là một dạng của chính sách cơng. Có
nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau, tuy nhiên về cơ bản các khái niệm


11
đều thống nhất ở đặc điểm đó là các quyết định của nhà nước nhằm giải quyết
những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Có thể hiểu: “Chính
sách CCHC là chương trình hành động của Nhà nước nhằm mục tiêu hồn
thiện quy trình, thủ tục hành chính bằng các biện pháp, phương tiện cụ thể,
góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả của hoạt động hành chính, đáp ứng yêu
cầu của người dân, doanh nghiệp và xã hội” [28, tr.18].

1.1.2. Nội dung, vai trị của chính sách cải cách hành chính
1.1.2.1. Nội dung chính sách cải cách hành chính
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030,
khẳng định: “Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ cơng vụ, cải cách tài chính
cơng và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số” [15, tr22].
Theo Nghị quyết 76/NQ-CP nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam
trong 10 năm tới là:
“Thứ nhất: Cải cách thể chế tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hành
pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức chun nghiệp, có
năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước,
trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Thứ hai: Cải cách hành chính, cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả
quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa
cơ quan hành chính nhà nước; rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh
doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự
do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh;


12
đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
Đến năm 2030, 100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai
thanh tốn trực tuyến. Tối thiểu 90% TTHC của các Bộ, ngành, địa phương
có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời hồn
thành việc tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ

giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%. Môi
trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu.
Thứ ba: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tiếp tục rà soát
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; phân định rõ
mơ hình tổ chức chính quyền nơng thơn, đơ thị, hải đảo và đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc.
Thứ tư: Cải cách chế độ công vụ, xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh,
dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng
công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ năm: Cải cách tài chính cơng, đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ,
sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng
lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp.

Thứ

sáu: Xây dự ng và phát tri ể n Chính phủ

tử , Chính ph ủ

đ iệ n

số . Tă ng cư ờ ng ứ ng dụ ng công nghệ


13


thông tin, chuy ể n đ ổ i số và ứ ng dụ ng các tiế n bộ khoa
họ c, cơng nghệ

thúc đ ẩ y hồn thành xây d ự ng và phát

triể n Chính ph ủ đ iệ n tử , Chính phủ số , góp phầ n đ ổ i
mớ i phư ơ ng thứ c làm vi ệ c, nâng cao n ă ng suấ t, hiệ u
quả

hoạ t đ ộ ng củ a cơ

quan hành chính nhà n ư ớ c các

cấ p; nâng cao ch ấ t lư ợ ng cung cấ p dị ch vụ

công cho

ngư ờ i dân, tổ chứ c” [21, tr3].
1.1.2.2. Vai trị củ a chính sách cả i cách thủ tụ c hành
chính
Thứ nhất, Chính sách cải cách hành chính nhằm mục đích tăng cường
và củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia
quản lý Nhà nước của nhân dân.
Thứ hai, Thực hiện chính sách cải cách hành chính khơng chỉ hướng
đến mục đích kinh tế (tiết kiệm tiền của, xây dựng mơi trường pháp lý thuận
lợi để các thành phần kinh tế yên tâm đầu tư, phát triển); mục đích xã hội (tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
đối với Nhà nước).
Thứ ba, Thực hiện chính sách cải cách hành chính nhằm khơng ngừng

hồn thiện hệ thống thủ tục hành chính; bãi bỏ một số thủ tục hành chính
khơng cịn phù hợp, điều chỉnh thời gian giải quyết một số thủ tục hành chính
theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân và tổ chức, hạn chế những phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động
thực thi công vụ của đội ngũ công chức.


14
Thứ tư, giúp đẩy nhanh hiện đại hóa nền hành chính. Nhờ cơng tác cải
cách hành chính được đẩy mạnh thực hiện tạo ra những thay đổi đáng kể theo
hướng hiện đại, đảm bảo công khai rộng rãi đến mọi người dân và đóng góp
thiết thực vào q trình thúc đẩy q trình thực hiện hoạt động cơng vụ ngày
càng nhanh, hiệu quả, có giám sát chặt chẽ, thường xuyên trong kỷ nguyên số.
Thứ năm, thúc đẩy phát huy dân chủ. Thơng qua hoạt động cải cách
hành chính đã xuất hiện nhiều mơ hình hay vừa gắn với phát huy quyền làm
chủ của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan đảng, chính quyền, vừa
gắn với nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính huyện liêm
chính, trách nhiệm đã xuất hiện như: “Ngày thứ sáu nghe dân nói”, “Ngày thứ
bảy tư vấn, hỗ trợ giải quyết một số thủ tục hành chính về đất đai”. Qua thực
hiện các mơ hình này, các khuyết điểm, vi phạm của đội ngũ cán bộ, công
chức UBND huyện trong thực thi hoạt động công vụ đã được phát hiện và xử
lý kịp thời; hạn chế được tình trạng thưa kiện, tố cáo trong nhân dân (báo cáo
công tác cải cách hành chính
Thứ sáu, chính sách cải cách hành chính góp phần quan trọng vào việc
tinh gọn bộ máy hành chính gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức của Ủy ban. Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn,
hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức về chuyên mơn,
nghiệp vụ theo hướng chun nghiệp hóa, hiện đại hóa trong việc thực hiện
chính sách cải cách thủ tục hành chính cịn góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa
quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước.

1.2. Thực hiện chính sách cải cách hành chính – Khái niệm, quy
trình thực hiện chính sách cải cách hành chính
1.2.1. Khái niệm, chủ thể thực hiện chính sách cải cách hành chính
Khái niệm


15
Thực hiện chính sách cải cách hành chính được áp dụng sau khi được
hoạch định và ban hành chính sách đó được thực thi Thực hiện chính sách
CCHC là việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác cải cách hành
chính nhằm đạt tới mục tiêu giảm tải gánh nặng về các TTHC, tạo môi trường
bình đẳng, thơng thống, thuận lợi, minh bạch, giúp người dân và tổ chức dễ
tiếp cận và thực hiện TTHC, giảm thiểu chi phí về thời gian, kinh phí, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện chính sách cải cách hành chính bao gồm: “Cải cách thể chế;
Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách
chế độ cơng vụ; Cải cách tài chính cơng và xây dựng phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số”.[15, tr2]
Chủ thể thực hiện chính sách cải cách hành chính
Thực hiện chính sách CCHC chính là một q trình kết hợp giữa con
người với các nguồn lực khác như tài chính, vật chất, khoa học và cơng nghệ
để sử dụng nguồn lực có hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra. Chủ thể tham gia
vào q trình thực hiện chính sách CCHC có mối quan hệ tương tác lẫn nhau
trong quá trình thực hiện chính sách CCHC. Quy mơ, số lượng, vai trị của
chủ thể tham gia thực hiện chính sách CCHC tùy thuộc vào bối cảnh điều
kiện của nước ta
Chủ thể thực hiện chính sách CCHC trước tiên là cơ quan hành chính
nhà nước, từ Trung ương đến địa phương bao gồm: Quốc hội, các bộ, chính
quyền địa phương các cấp và đội ngũ nhân sự là các nhà chính trị trong bộ máy

hành chính nhà nước, cán bộ quản lý và lực lượng cơng chức thực hiện chính
sách CCHC, bởi đây là cơ quan ban hành, quản lý, tổ chức triển khai các quy
trình thực thi chính sách nhằm đạt mục tiêu đặt ra của chính sách. Chất lượng,
hiệu quả thực hiện chính sách CCHC phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và trách
nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, cơng chức thực thi chính sách.


16
Nhóm chủ thể tham gia thực hiện chính sách CCHC là: các doanh
nghiệp, các nhà cung cấp dịch vụ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Đối tượng thụ hưởng chính sách CCTTHC chính là các cơng dân, các
tổ chức, doanh nghiệp với mục tiêu mang lại những lợi ích thiết thực cho
người dân và tổ chức, doanh nghiệp, giảm chi phí, thời gian, đồng thời nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách cải cách hành chính
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Bước đầu tiên trong quy trình triển khai thực thi chính sách CCHC nói
chung và CCHC cấp xã nói riêng là việc Chính phủ và địa phương ban hành các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực thi chính sách để giúp chủ thể thực thi hiểu rõ
và xác định được những việc cần làm, đây là một quá trình lâu dài, cần phải
được lập kế hoạch chi tiết các khâu như: Kế hoạch tổ chức điều hành; Kế hoạch
thời gian triển khai, thực hiện; Kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực thi
chính sách. Bên cạnh đó, chủ thể thực thi chính sách còn cần phác thảo những
nội quy, quy chế tổ chức, điều hành, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của cán
bộ, công chức và các cơ quan nhà nước, tham gia tổ chức điều hành chính sách
và có các biện pháp khen thưởng, kỷ luật đúng nơi, đúng lúc.
Nội dung quan trọng và được cho cấp thiết nhất của nội dung thực thi
chính sách CCHC là rà sốt, đơn giản hóa và cơng khai thủ tục hành chính,
xem xét, loại bỏ những TTHC rườm rà, không thực sự cần thiết cho người
dân và doanh nghiệp. Yếu tố này cần được chú ý trong quá trình hướng dẫn

và lập kế hoạch thực thi chính sách, đảm bảo đúng quy định và đủ thời gian
để các cơ quan chức năng xem xét, đánh giá.
1.2.2.2. Phổ biến, công khai, tuyên truyền thực hiện chính sách
Phổ biến, cơng khai và tun truyền thực hiện chính sách đến người
dân và doanh nghiệp là một phần quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong quy
trình thực thi chính sách CCHC, bởi việc phổ biến, tuyên truyền thực thi


17
chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng tham gia thực thi chính sách hiểu đúng và
rõ hơn về chính sách, nâng cao tính tự giác của người dân, doanh nghiệp trong
việc tham gia thực thi chính sách, giúp họ nhận thức được rõ trách nhiệm của
từng cá nhân, tổ chức trong cơng cuộc CCHC. Qua đó, chính những người
tham gia vào thực thi chính sách sẽ tự tìm kiếm được những giải pháp hiệu
quả cho kế hoạch thực thi chính sách được chất lượng, hiệu quả.
Tùy vào đặc điểm của từng cơ quan quản lý và các điều kiện cụ thể mà
có thể lựa chọn những hình thức tun truyền, vận động, phổ biến thích hợp.
1.2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Quy trình thực thi chính sách CCHC cần có sự phân cơng, phối hợp
thực hiện chính sách một cách khoa học, đặc biệt là có sự phối hợp chặt chẽ
giữa chủ thể thực thi chính sách và các bên liên quan.
Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm trong q trình CCHC cấp trung ương
là Văn phịng Chính phủ, trực tiếp là Vụ cải cách hành chính. Các bộ, ngành
đều là chủ thể tổ chức thực thi chính sách CCHC.
Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh, thành phố phối hợp với Bộ Nội vụ và các sở, ban,
ngành xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp thực hiện, rà soát, đánh giá những
TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật, tập huấn về chun mơn, nghiệp vụ kiểm sốt TTHC và CCHC.
Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ đơn đốc các sở, ban, ngành của tỉnh
thực hiện thống kê các TTHC mới ban hành, các TTHC được sửa đổi, bổ sung

hoặc thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ, kiểm soát và nhập dữ liệu TTHC, văn bản
liên quan vào cơ sở dữ liệu quốc gia về CCHC. Bên cạnh đó, UBND tỉnh còn
là nơi tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về giải quyết
TTHC, đồng thời theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành và các đơn vị có liên quan.
Các cơ quan sở, ban, ngành tổ chức nghiên cứu, đề xuất trình UBND cấp
tỉnh các ý tưởng mới trong CCHC, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị


18
có liên quan tổ chức thực hiện sau khi Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt.
Người dân và doanh nghiệp có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện chính sách cải cách hành chính, nhất là cải cách hành chính.
1.2.2.4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đơn đốc thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách cải cách hành chính diễn ra trên phạm vi rộng với
nhiều thành phần và đối tượng tham gia, đó là các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức, các cá nhân ở các lĩnh vực khác nhau, có trình độ chuyên môn,
năng lực và kỹ năng cũng rất khác nhau, do đó, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đây là khâu phải tổ chức chặt chẽ hàng năm để đánh giá và phát hiện những
TTHC cịn rườm rà, chưa được cải cách, cùng với đó là phát hiện ra những vi
phạm của cán bộ tham gia trực tiếp vào giải quyết TTHC, qua đó xử lý
nghiêm các cán bộ vi phạm các quy định khi thực thi nhiệm vụ, kịp thời bổ
sung, hồn thiện chính sách, chấn chỉnh tổ chức thực hiện chính sách để nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách.
1.2.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách hành
chính là nội dung, nhiệm vụ cuối cùng nhưng rất cần thiết và quan trọng trong
thực hiện chính sách. Qua tổng kết, đánh giá kết quả đã thực hiện được trong
khi thực thi chính sách và rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù
hợp với hiện tại. Bên cạnh việc đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ

quan nhà nước cần xem xét, đánh giá các đối tượng tham gia thực hiện chính
sách là các cán bộ giải quyết TTHC thông qua ý kiến phản hổi, đánh giá của
người dân và tổ chức tham gia vào TTHC.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách cải
cách hành chính
1.3.1. Bản thân chính sách cải cách thủ tục hành chính


×