Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng á châu ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.67 KB, 71 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

NGÔ KIM CHI
MSSV:1113060004 – LỚP 11CKQ
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Đề Tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB
Giảng viên hướng dẫn
Thạc sĩ: HÀ ĐỨC SƠN
1
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………


…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
2
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi đất nước Việt Nam gia nhập xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới đã mở
ra nhiều cơ hội cũng như thách thức ở hầu hết các lĩnh vực quyết định đến sự tăng
trưởng nền kinh tế. Đồng thời, hệ thống tài chính của thị trường Việt Nam ngày một
phát triển dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương và các ngân hàng thương mại đã
mang lại một diện mạo mới cho nền kinh tế của đất nước.Tuy nhiên, nước ta là một
nước đang phát triển, không thể phủ nhận rằng, muốn đạt được những trình độ tối ưu
như các nước phát triển đòi hỏi phải có những chiến lược, kế hoạch phù hợp trong tất
cả mọi lĩnh vực. Trong đó phải kể đến những mặt như khoa học-kĩ thuật, nguồn lực
mạnh cả về chất và lượng,công nghệ hiện đại, trình độ quản lý,…vv. Hội nhập quốc tế
trong hoạt động ngân hàng đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành ngân hàng
Việt Nam. Đó là thời cơ để ta tiếp thu những tri thức hiện đại nhất, sự hỗ trợ của quốc
tế, các nước có trình độ phát triển cao. Điều đó cũng đồng nghĩa với thách thức là ngân
hàng sẽ tham gia một sân chơi bình đẳng trong khi trình độ còn chưa cao. Đặc biệt
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, mọi thứ trở nên dường như quá mới mẻ, đó là một
hoạt động kinh doanh phức tạp, mang đến sự liên kết tài chính, tiền tệ giữa các quốc
gia, đòi hỏi sự chính xác đến mức tuyệt đối. Do có quá ít kinh nghiệm trong thực tiễn,
sự cạnh tranh đó ngày càng trở nên quyết liệt hơn.Nếu có xảy ra bất kì một sơ suất nào
đó đều có thể dẫn đến rủi ro, mất tiền, uy tín và nhiều hệ lụy khác. Vì vậy các ngân
3

hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu, học hỏi nhiều hơn nữa để tìm ra phương pháp tối
ưu, thuận tiện nhất mà vẫn đảm bảo uy tín, chất lượng của dịch vụ.
Một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất được thực hiện tại các ngân hàng thương
mại là nghiệp vụ chuyển tiền.Đây là một phương thức thanh toán quốc tế riêng biệt
nhưng đồng thời cũng là khâu cuối cùng của tất cả các phương thức thanh toán quốc tế
khác.Liên quan đến những khoản tiền chuyển đi và các giao dịch giữa khách hàng
trong nước và quốc tế.
Là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam,mỗi năm có hàng
nghìn tỷ đồng được chuyển qua hệ thống thanh toán của ngân hàng Á Châu ACB. Với
hệ thống quản lí nghiêm ngặt, bảo mật và an toàn, ngân hàng đã tạo được sự uy tín
trong nhiều năm qua không chỉ trong nước mà còn ở các quốc gia khác,với các chi
nhánh ngày càng mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn ko ít những mặt hạn chế về
trình độ công nghệ, trình độ nhân viên và các nhà quản lý còn nhiều bất cập,bởi thế
giới mỗi ngày luôn luôn thay đổi và tiến bộ hơn, việc bắt kịp thời đại đòi hỏi phải nhạy
bén và nhiều kĩ năng khác, lại đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường,nên
trong quá trình thanh toán chuyển tiền tại ngân hàng Á Châu ACB vẫn còn tồn tại sự
chưa hoàn thiện mà những điều đó có thể dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và bản thân
Ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó,em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện
phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu ACB ” làm nội dung nghiên cứu của học phần thực hành nghề nghiệp.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
- Mục đích của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tình hình thanh toán quốc tế
bằng phương thức chuyển tiền tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB để
phân tích những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình làm việc nhằm đưa ra những
4
biện pháp ngăn chặn,hạn chế,và khắc phục sớm nhất những rủi ro,hoàn thiện nghiệp vụ
chuyển tiền tại ngân hàng.
- Phương pháp nghiên cứu: Đi từ cái chung đến cái riêng,nghiên cứu, thống kê, phân

tích, và tổng hợp từ các nguồn tài liệu, các báo cáo hoạt động thực tiễn của ngân hàng
cùng với các kiến thức liên ngành được trang bị để làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu
đề tài được chuyên môn hóa, xác thực, hữu ích và khả thi.
- Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế.
1.1.1 Khái niệm và cơ sở hình thành thanh toán quốc tế.
1.1.1.1 Cơ sở hình thành
Lịch sử phát triển của thế giới đã trải qua các giai đoạn khác nhau.Từ thời sơ khai,khi
nhu cầu của con người chỉ quanh quẩn trong những nhu cầu được ăn no,được mặc ấm
cho đến thời kì dư thừa sản phẩm và phân hóa giai cấp trong xã hội. Những nhu cầu về
chất lượng cuộc sống không ngừng gia tăng và thay đổi một cách nhanh chóng,tiến đến
một xã hội hoàn hảo hơn theo mong ước của con người,vượt xa ra cả những nhu cầu cơ
bản cần thiết để tồn tại là những mong muốn ngày một nâng cao về cả ăn,mặc,ở,vui
chơi,giải trí,…vv. Từ thời xa xưa,con người đã biết trao đổi những thứ mình có và trở
nên dư thừa để đổi lấy những thứ mình chưa có hoặc phù hợp với nhu cầu hiện tại của
bản thân,lúc đầu nó chỉ hình thành ở một làng,một vùng,một quốc gia và dần dần lan
rộng và kết quả là sự giao thương giữa các quốc gia với nhau,kéo dài và tồn tại cho đến
ngày nay.Kinh tế của một quốc gia không thể phát triển với một chính sách đóng
cửa,chỉ trông vào tích lũy và trao đổi trong phạm vi nước đó mà phải biết phát huy mặt
mạnh trong nước,tận dụng khả năng có lợi từ bên ngoài,phải có giao dịch và quan hệ
với nước khác. Mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa các nước chính là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Ngoài kinh tế,còn có các lĩnh vực khác
như: ngoại giao văn hóa,hợp tác khoa học kĩ thuật,…vv,nhưng hợp tác về hinh tế
5
chiếm vị trí quan trọng,quyết định các mối quan hệ khác,tất cả mọi hoạt động đều liên
quan đến yếu tố tài chính,làm nảy sinh những nhu cầu cần chi trả,thanh toán giữa các
chủ thể ở các quốc gia khác nhau.Từ đó cũng làm xuất hiện nhu cầu thực hiện các hoạt
động thanh toán quốc tế. Khác với thanh toán nội địa,thanh toán quốc tế thường gắn
với việc trao đổi đồng tiền của nước này sang đồng tiền của một nước khác.Đồng tiền

thanh toán phải là ngoại tế đối với ít nhất một quốc gia,nó có thể tồn tại dưới dạng tiền
mặt hoặc tiền tín dụng,nhưng hiên nay phần lớn các giao dịch chi trả đều được thực
hiện thông qua các chuyển tiền bằng điện tín,bằng thư hoặc qua các ủy nhiệm thu,chi
hộ và các phương tiện thanh toán như hối phiếu, séc.
Dưới góc độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được phân thành 2 loại: quan hệ mậu dịch và
quan hệ phi mậu dịch.Do đó thanh toán quốc tế cũng gồm 2 loại:
- Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán không liên quan đến hàng hóa cũng
như việc cung ứng dịch vụ,nó không mang tính chất thương mại. Đó là những khoản
thanh toán liên quan đến chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở
tại,các chi phí về vận chuyển, đi lại của các đoàn khách nhà nước, các tổ chức, cá nhân,
các nguồn tiền,quà biếu,trợ cấp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức,cá
nhân trong nước và ngược lại.
- Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa và các
dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế.
Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại, nó hình
thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước và ngân hàng
thương mại được nhà nước cho phép làm công tác thanh toán này. Do vậy các giao
dịch thanh toán trong ngoại thương đều phải qua ngân hàng. Đây là các nghiệp vụ đòi
hỏi chuyên môn cao ứng dụng công nghệ ngân hàng, tạo sự hoà hợp giữa hệ thống
ngân hàng Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại thế giới, tạo hiệu quả an toàn
với ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong thanh toán quốc
tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu
6
khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì
thanh toán tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh
toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm
giảm rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán
với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng
không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng cho vay để
thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất

khẩu đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Trong giao dịch
thương mại quốc tế có rất nhiều phương thức thanh tóan quốc tế khác nhau như : thanh
tóan chuyển tiền trực tiếp cho nhau hoặc trước khi nhận hàng hoặc sau khi nhận hàng,
thanh tóan theo phương thức nhờ thu gồm nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu
trả ngay, nhờ thu trả chậm, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ . . . và mỗi
phương thức khác nhau đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau.
1.1.1.2 Khái niệm
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán
giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán thuộc lĩnh vực ngoại thương. Các
phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay:( Đinh Xuân Trình,1998)
- Chuyển tiền bằng: Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance)
hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Transfer Remittance).
- Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D: Cash Against Document).
- Nhờ thu (Collection).
- Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit).
Nếu khâu thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng,an toàn và chính xác thì nó
đã trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn,giảm bớt và khắc
phục những rủi ro liên quan đến sự biến động của tiền tệ,tới khả năng thanh toán của
con nợ,tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi
7
nước. Do đó thanh toán quốc tế đã trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu
quả của hoạt động kinh tế đối ngoại,đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh đối ngoại.
- Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực: kinh tế, chính
chị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí quan
trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Trong quá trình hoạt động, tất cả các quan hệ
quốc tế đều cần thiết và liên quan đến vấn đề tài chính. Kết thúc từng kỳ, từng từng
niên hạn các quan hệ quốc tế đều được đánh giá kết quả hoạt động, do đó cần thiết đến
nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay
cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được
thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan.
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì hoạt
động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích
luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh trong
nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia đều đặt
kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
ngày càng được khẳng định.
- Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng
định,trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung,xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế
đối ngoại ở vị trí hàng đầu,coi đó là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh
tế của quốc gia.
8
-Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
quốc dân.Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh toán quốc tế góp
phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất
và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh
toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng
hoá tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
- Thanh toán quốc tế là khâu then chốt cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán
hàng hóa hay trao đổi dịch vụ. Nhờ có hoạt động thanh toán quốc tế mà các khoản tín
dụng,đầu tư,mọi giao dịch đối ngoại mới có thể thực hiện được. Việc tổ chức thanh
toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác là đảm bảo giải quyết được mối
quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa các bên giao dịch. Thanh toán thể hiện chất

lượng của kinh doanh,nói lên hiệu quả kinh tế về tài chính trong hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động,khả năng thanh toán của
con nợ bấp bênh,rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày càng cao,vị trí và
vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế càng vì thế mà được khẳng định hơn.
- Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi
phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán sẽ bảo
vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật
thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn tin
tưởng cho khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của
ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa
dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên
cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng
9
niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt
động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị
trường. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là
một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
- Hoạt động thương mại cần đến sự can thiệp,trợ giúp về kĩ thuật và tài chính của ngân
hàng. Ngân hàng thương mại đứng ra với vai trò trung gian thanh toán trong các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Bằng uy tín của mình,khả năng tài chính,các phương tiện kỹ thuật
và những kinh nghiệm trong nghiệp vụ, ngân hàng giúp cho quá trình thanh toán của
khách hàng được tiến hành an toàn,nhanh chóng,tiện lợi. Ngân hàng tư vấn,bảo vệ
quyền lợi của khách hàng và trong trường hợp cần thiết còn có thể là nhà tài trợ cho
khách hàng trong quá trình thanh toán. Vì vậy ngân hàng thương mại có thể góp phần

giảm thiểu rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế, tạo tâm lý an tâm, tin tưởng cho
các bên trong giao dịch với nước ngoài.
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại
tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng
dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
- Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân
hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực
hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui
mô và mạng lưới ngân hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng
nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được
10
nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính
quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
- Như vậy có thể thấy,thanh toán quốc tế có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối
với hoạt động của ngân hàng thương mại. Lượng thanh toán qua ngân hàng càng lớn
chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng mạnh,có hiệu quả và có uy tín. Nó vừa là một yếu
tố giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả vừa có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế.
- Phương thức thanh toán là cách thức người hưởng lợi đòi tiền người trả tiền và người
trả tiền sẽ trả tiền cho người hưởng lợi.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Mỗi phương
thức đều có ưu điểm,nhược điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa người thanh
toán và người được thanh toán. Khi lựa chọn phương thức thanh toán, người ta phải tùy
thuộc vào quan hệ giữa người hưởng lợi và người trả tiền, khả năng tài chính của người
trả tiền và đặc điểm của đối tượng làm phát sinh nhu cầu thanh toán, nhưng xét cho
cùng,việc sử dụng phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người hưởng
lợi là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của người trả tiền là nhận được hàng

hóa,dịch vụ đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
- Các phương thức thanh toán quốc tế được chia thành 2 nhóm:
1.2.1 Nhóm các phương thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ.
Đây là nhóm các phương thức không đòi hỏi phải có chứng từ làm căn cứ để đòi tiền
và trả tiền giữa các bên, do đó chúng chỉ thường được sử dụng khi các bên tin tưởng
lẫn nhau, ở gần nhau, giá trị của khoản tiền thanh toán không lớn hoặc sử dụng trong
thanh toán phi mậu dịch. Các phương thức thanh toán thuộc nhóm này bao gồm:
- Phương thức chuyển tiền: là phương thức mà trong đó khách hàng ( người trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người
11
hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
Người xuất khẩu:
- Ưu điểm: được thanh toán nhanh
- Nhược điểm: nếu người nhập khẩu không chịu thanh toán tiền thì Ngân hàng không
cam kết trả tiền nên người xuất khẩu chịu rủi ro cao.
Người nhập khẩu:
- Ưu điểm:
+ Phí trả tiền thấp nhất trong các phương thức.
+ Thủ tục đơn giản.
- Nhược điểm: Phải trả trước, trả ngay mà người nhập khẩu chỉ nhìn thấy bộ chứng từ
chưa thấy hàng hóa nên có nguy cơ gặp bộ chứng từ giả hoặc hàng không đúng với bộ
chứng từ.
- Phương thức ghi sổ: là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn
thành giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ mở một quyển sổ hoặc một
tài khoản trên đó ghi nợ người mua theo từng chuyến giao hàng còn người mua theo
định kỳ ( tháng, quý, năm ) sẽ quyết toán sổ đó.
- Ưu điểm: rất đơn giản, và tránh được các chi phí tài trợ và dịch vụ, có sự linh hoạt
( không quy định ngày thanh toán cụ thể ).
- Nhược điểm:

+ Khả năng kiểm soát tiền tệ thấp vì theo phương thức giao dịch này mức độ chuyển
giao ngoại hối có ưu tiên thấp.
+ Bất lợi cho nhà xuất khẩu vị họ có ít bằng chứng cam kết về nghĩa vụ của người mua
phải trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định.
1.2.2 Nhóm các phương thức thanh toán phụ thuộc chứng từ.
Các phương thức này đòi hỏi phải có chứng từ làm căn cứ để thanh toán. Chính vì vậy
mà phạm vi sử dụng của chúng rộng hơn và mức độ an toàn cao hơn so với nhóm các
12
phương thức thanh toán không sử dụng chứng từ. Các phương thức thanh toán thuộc
nhóm này bao gồm:
- Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán trong đó các ngân hàng tiếp nhận
các chứng từ theo đúng các chỉ thị để nhận được việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán của khách hàng hoặc giao các chứng từ cho khách hàng theo các chỉ thị đã nhận
được.
- Ưu điểm: giống như chuyển tiền – nhanh chóng, tiện lợi, thủ tục đơn giản, quy trình
thực hiện ngắn gọn.
- Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi của người bán vì việc thanh toán phụ thuộc
vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và Ngân hàng chỉ đóng vai trò là
người trung gian đơn thuần.
- Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận bằng văn bản trong đó một
ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu
mở thư tín dụng ) hoặc nhân danh chính mình sẽ phát hành một bức thư cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát khi
người hưởng lợi xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện đặt ra trong
bức thư đó.
- Ưu điểm: bảo đảm được quyền bình đẳng trong quan hệ thanh toán giữa người mua
và người bán.
- Nhược điểm: phương thức này chặt chẽ nên thủ tục, quy trình thực hiện rườm rà,
phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
Trong thực tế thanh toán quốc tế tại các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, người ta

thường chỉ sử dụng 3 phương thức thanh toán: phổ biến nhất là tín dụng chứng từ, sau
là đến chuyển tiền và một số lượng nhỏ các giao dịch sử dụng phương thức nhờ thu, vì
đây là 3 phương thức thanh toán có nhiều ưu điểm và phù hợp với thông lệ quốc tế
cũng như hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam.
13
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
2.1.1 Quá trình hình thành
Tên giao dịch : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên tiếng Anh : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB
Hội sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3, TP.HCM
Website : www.acb.com.vn
Ngày thành lập : 24/04/1993
( Thông tin hệ thống ngân hàng ACB www.abc.com )
2.1.1.1 Lịch sử hình thành ACB
Năm 1993, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và đặc biệt
trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng, đồng tiền ngày càng ổn định. Ngân hàng TMCP Á
Châu, gọi tắt là ACB (Asia Commercial Bank) ra đời theo quyết định thành lập của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 0032/NH-GP có thời gian hiệu lực là 50
năm kể từ ngày 24/04/1993, và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban nhân dân TP.HCM
cấp ngày 13/05/1993. Ngân Hàng Á Châu bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 4/6/1993.
Chỉ sau một năm vốn điều lệ đã tăng lên đến 70 tỷ đồng từ việc phát hành cổ phiếu cho
cổ đông hiện hữu theo quyết định số 143/QĐ-NH5 ngày 30/6/1993. Đến năm 1997,
vốn điều lệ lên đến 353/711 tỷ đồng
( theo quyết định số 36/QĐ-NH5 ngày 17/12/1997) trong đó có 25/4% vốn cổ đông
nứơc ngoài và trở thành NHTM có vốn điều lệ cao nhất Việt Nam. ACB đã không
ngừng phát triển và đến 15/03/2005 đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 600 tỉ đồng.
Trong năm 2005. ACB tăng vốn điều lệ lên 656,18 tỉ đồng (ngày 05/07/2005) và cũng

trong năm này Standard Chartered Bank trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Kể từ
ngày 14/02/2006 vốn điều lệ của ACB là 1.100,047 tỷ đồng. Năm 2012 vốn điều lệ là
14
9,376,965,060,000 đồng.
( Thông tin hệ thống ngân hàng ACB www.acb.com )
2.1.1.2 Niêm yết
ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ
ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.
Bảng 2.1 Niêm yết chứng khoán của NHTM CP Á Châu ACB
Loại chứng khoán Cổ phiếu phổ thông
Mã chứng khoán ACB
Mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu
Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay 935.849.684 cổ phiếu
Số lượng chứng khoán lưu hành 937.696.506 cổ phiếu
Nguồn: Bảng thông tin sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
2.1.1.3 Hệ thống chi nhánh
Với định hướng “ Hướng tới khách hàng ”,năng động trong tiếp cận khách hàng và đa
dạng hóa kênh phân phối đa năng nhưng vẫn có thể cung cấp cho khách hàng các sản
phẩm chuyên biệt.
Tính đến tháng 3/2008, ACB có hơn 113 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng
kinh tế phát triển trên toàn quốc :
- Tại TP Hồ Chí Minh : 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 33 phòng giao dịch.
- Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh) : 2 Sở
giao dịch ( Hải Phòng, Hà Nội), 7 chi nhánh và 16 phòng giao dịch.
- Tại khu vực miền Trung ( Đà Nẵng, Đaklak, Khánh Hòa, Hội An, Huế) : 6 chi nhánh,
và 3 phòng giao dịch.
- Tại khu vực miền Tây (Long An, Cần Thơ, An Giang và Cà Mau):4 chi nhánh, 2
phòng giao dịch ( Ninh Kiều, Thốt Nốt).
- Tại khu vực miền Đông ( Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu) : 3 chi nhánh và 6
phòng giao dịch.

2.1.1.4 Các công ty trực thuộc liên doanh
15
Các công ty trực thuộc :
- Công ty chứng khoán ACB ( ACBS)
- Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA)
- Công ty cho thuê tài chính ( ACBL)
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD)
- Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR)Các công ty liên doanh :
- Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB - SJC
2.1.1.5 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của NHTM CP ACB
Nguồn: Cơ cấu tổ chức NHTM CP ACB
16
2.1.2 Quá trình phát triển
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB
có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một
nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và
đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh
tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực
tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ
mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, thẻ tín dụng).
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm,
do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông qua chương
trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân
hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh
vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. Năm 1999,
ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ

thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và cuối
năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS
(The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi
nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ
liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu tŕc như là một bộ phận của chiến
lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định
hướng kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám
đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao
dịch (Tp. HCM). Việc tái cấu tŕc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống;
sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng
17
phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi
ro.
Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung
dài hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và
Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và
SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương
trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần nâng cấp máy chủ, thay
thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích
hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
vào tháng 10/2006. Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt
động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt động cả thảy 223 chi nhánh và phòng giao
dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm 2010; số lượng
chi nhánh và phòng giao dịch tăng thêm lần lượt là 19 (2006), 23 (2007), 75 (2008), 51
(2009), và 45 (2010). Trong năm 2007, ACB tiếp tục chiến lược đa dạng hóa hoạt
động, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB; cũng như tăng cường hợp tác với các
đối tác như Công ty Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt
lõi; với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý; với Ngân

hàng Standard Chartered về phát hành trái phiếu; và trong năm 2008, với Tổ chức
American Express về séc du lịch; với Tổ chức JCB về dịch vụ chấp nhận thanh toán
thẻ JCB. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được
là hơn 1.800 tỷ đồng (2007); và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008).
Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực; xây
dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng; áp dụng hệ thống chấm điểm tín
dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp; triển khai hệ thống bàn trợ giúp
(help desk).
18
Năm 2010, ACB tăng cường công tác dự báo tình hình để có các quyết sách phù hợp
nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. Xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng
đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai. Phát triển hệ thống kênh phân phối phi truyền thống như
ngân hàng điện tử và bán hàng qua điện thoại (telesales). Điểm nổi bật là trong quý 3
Hội đồng quản trị đã thảo luận sâu rộng về chiến lược mới của ACB.
Một điểm son trong giai đoạn này là ACB được tặng hai huân chương lao động và
được nhiều tổ chức/ tạp chí tài chính có uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn
là ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong nhiều năm.
Năm 2011, tháng Giêng, Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-
2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành. Trong đó nhấn mạnh đến chương trình chuyển
đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng
đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Các nội dung lớn của chương trình này gồm
có:
(1) Phân định rõ vai trò và trách nhiệm, cơ chế ra quyết định của các cơ quan lãnh đạo
của ACB;
(2) Tăng cường năng lực chỉ đạo của Hội đồng quản trị;
(3) Tăng cường trách nhiệm và thẩm quyền điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng
giám đốc;
(4) Tăng cường vai trò độc lập của Ban kiểm soát, nâng cao năng lực Ban kiểm toán
nội bộ, và xây dựng khung quản lý rủi ro tích hợp. Cuối năm, ACB đã khánh thành
Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center) tại Tp. HCM với tổng

giá trị đầu tư gần 2 triệu USD. Đây là trung tâm dữ liệu xây dựng theo tiêu chuẩn quốc
tế đầu tiên tại Việt Nam. Ngoài ra, Trung tâm Vàng ACB là đơn vị đầu tiên trong
ngành cùng một lúc được Tổ chức QMS Australia chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và Tổ chức Công nhận Việt Nam
(Accreditation of Vietnam) công nhận năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn (xác định
hàm lượng vàng) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Đây là bước đầu
19
trong định hướng cho Trung tâm Vàng ACB xây dựng Nhà máy tinh luyện vàng và
Phòng thí nghiệm giám định tuổi vàng theo chuẩn mực quốc tế trong tương lai. Trong
năm, ACB đưa vào hoạt động thêm 45 chi nhánh và phòng giao dịch.
Năm 2012, kinh tế Việt Nam vừa chịu nhiều tác động tiêu cực của kinh tế tài chính
toàn cầu, vừa phải giải quyết những khó khăn từ bên trong nên nhìn chung vẫn đang ở
trong tình trạng
khá trì trệ của quá trình phục hồi chậm.
- Tăng trưởng GDP cả năm đạt 5,03%, thấp hơn mục tiêu đề ra từ đầu năm (66,5%);
thấp hơn mức thực tế đạt được năm 2011 là 5,89%; và là mức tăng trưởng thấp nhất kể
từ năm 2000. Sức cầu yếu và tổng đầu tư toàn xã hội so với GDP giảm; tình trạng tồn
kho lớn, cả trong sản xuất và bất động sản; nhiều doanh nghiệp đóng cửa, phá sản hoặc
thu hẹp quy mô kinh doanh.
- Chính sách điều hành thay đổi nhanh. Dù đứng trước ưu tiên phải kiểm soát
lạm phát nhưng cuối Quý 1, chính sách tiền tệ, tín dụng đã được nới lỏng để hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế. Trần lãi suất huy động và các lãi suất điều hành liên tục cắt
giảm từ mức 14% xuống còn 8%. Đây là một mức giảm lớn, với tốc độ nhanh chưa
từng có trước đây.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.
Các sản phẩm dịch vụ chính của ACB bao gồm:
- Huy động vốn: ( nhận tiền gửi của khách hàng ) bằng đồng Việt Nam,ngoại tệ và
vàng.
- Sử dụng vốn: ( cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh ), bằng đồng Việt
Nam,ngoại tệ và vàng.

- Các dịch vụ trung gian: thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ
ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh,bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
20
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng,thẻ ghi nợ.
Hiện nay ACB đang cung cấp cho khách hàng hơn 200 sản phẩm cơ bản, tương đương
600 sản phẩm tiện ích và là ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ được coi vào
loại phong phú nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. ACB có bộ
phận nghiên cứu và phát triển theo từng khối: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp, khối công nghệ thông tin và khối ngân quỹ.
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng cá nhân bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: gồm tiền gửi thanh toán bằng VND, tiền gửi thanh toán bằng
ngoại tệ, tiền gửi có kỳ hạn bằng VND, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiền gửi ký
quỹ bảo đảm thanh toán thẻ.
- Tiền gửi tiết kiệm: gồm tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND, tiết kiệm không kỳ hạn
bằng ngoại tệ,tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND, tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiết
kiệm bằng vàng,tiết kiệm tích góp dự thưởng.
- Dịch vụ chuyển tiền: gồm chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài,nhận
tiền chuyển từ trong nước,nhận tiền chuyển từ nước ngoài,chuyển tiền nhanh Western
Union, chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union.
- Sản phẩm thẻ tín dụng và thanh toán: gồm thẻ tín dụng nội địa,thẻ tín dụng quốc
tế,thẻ thanh toán và rút tiền nội địa,thẻ thanh toán và rút tiền toàn cầu.
- Quyền chọn ( Options ): gồm quyền chọn mua bán ngoại tệ quyền chọn mua bán
vàng.
- Sản phẩm cho vay: gồm vay siêu tốc 24 giờ, cho vay trả góp mua nhà ở, cho vay trả
góp xây dựng, cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng.
- Dịch vụ khác
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp gồm:
- Dịch vụ tài khoản: gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi thanh toán lãi suất có thưởng,

tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn lãi suất linh hoạt, chuyển tiền trong nước, chuyển
tiền ra nước ngoài.
21
- Dịch vụ bảo lãnh: gồm bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài.
- Thanh toán quốc tế: gồm chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền chuyển đến, nhờ thu
nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu, thư tín dụng nhập khẩu, thư tín dụng xuất khẩu.
- Sản phẩm bao thanh toán: gồm bao thanh toán trong nước, bao thanh toán nước
ngoài.
- Sản phẩm cho vay: gồm tài trợ thương mại trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu ( tài trợ
xuất khẩu trước khi giao hàng, tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, tài trợ nhập khẩu ),
cho vay thấu chi, cho vay cầm cố hạt nhựa, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay dự
án, cho vay với các mục đích khác,tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Sản phẩm thẻ tín dụng công ty: gồm chi hộ lương/hoa hồng, thu hộ tiền mặt, chi hộ
tiền mặt, thu tiền hóa đơn, thanh toán hóa đơn, quản lý tài sản tập trung, thư tín dụng
nội địa, thẻ tín dụng công ty, các dịch vụ theo yêu cầu.
- Quyền chọn ( Options ): gồm quyền chọn mua bán ngoại tệ, quyền chọn mua bán
vàng.
- Dịch vụ khác.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm, và hướng đến khách hàng để trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của
một Ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các
phân đoạn khách hàng mục tiêu bao gồm: cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau
khi triển khai chiến lược tái cấu trúc,việc đa dạng hóa sản phẩm,phát triển sản phẩm
mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng đã trở thành công việc thường xuyên và
liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an
toàn và bảo mật cao.
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB từ 2009 - 2012
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng, %
STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
1 Tổng thu 92.95 108.67 113.31 127.16

2 Tổng chi 53.89 89.76 92.22 109.31
22
3 Lợi nhuận 5.13 9.51 7.76 6.03
4 Doanh số cho vay 62.14 93.54 85.13 72.37
5 Tổng dư nợ tín
dụng
62.358 87.195 102.809 102.815
6 Vốn huy động 86.787 125.917 138.329 145.616
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính từ năm 2009 – 2012 ACB
2.1.4 Nguồn vốn.
Là một trong những NHTM CP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, NHTM CP Á
Châu luôn trăn trở làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng. Lãnh đạo ACB nhận thức sâu sắc được những thách thức đặt ra trong quá trình
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước cũng là những thách thức mà ACB
phải đối mặt. Trong thời gian gần đây,các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và ACB nói riêng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt
động huy động vốn khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay
đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa
dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn.
Trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng ACB đặt công tác huy động vốn thành mục tiêu
hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì lúc đó Ngân hàng có mặt.
Trong khuôn khổ kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn đến 2015, ACB đặt mục
tiêu trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của ACB
đến 2010-2011 là: chiếm từ 10% thị phần huy động, 5% thị phần cho vay của ngành
ngân hàng Việt Nam. Quy mô hoạt động tương đương các Ngân hàng của khu vực.
Nguồn vốn tự có của ACB được tăng cường qua các năm với tốc độ tăng
trưởng VCSH bình quân 8 năm đạt 61%. Trong đó, vốn điều lệ liên tục được bổ sung,
giúp cho hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của Ngân hàng luôn được đảm bảo trên 9%.
Trong năm 2012, ACB sẽ tăng vốn điều lệ thêm 3000 tỷ đồng lên 12.300 tỷ đồng.
Nguồn vốn tăng thêm sẽ được lấy từ lợi nhuận chưa phân phối, từ quỹ dự trữ bổ sung

vốn điều lệ và từ chào bán cổ phiếu ra công chúng.
23
Tính đến 30/6/2012, tổng nguồn vốn huy động từ TT1 đạt 145.616 tỷ đồng, tổng
nguồn vốn huy động từ TT2 đạt 19.922 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 13.561 tỷ
đồng, vốn điều lệ đạt 9.377 tỷ đồng.
Quy mô huy động và cho vay về cơ bản vẫn có tăng trưởng so với năm 2011. Tuy số
dư đến 31/12/2012 giảm so đầu năm nhưng tính bình quân cả năm, hai chỉ tiêu này
tăng xấp xỉ 5% so với số dư bình quân năm 2011. Huy động tiết kiệm VND nguồn
vốn ổn định và là thế mạnh truyền thống của ACB tăng trưởng cao so đầu năm. Đây
là điểm đáng khích lệ trong bối cảnh ACB đã tuân thủ trần lãi suất huy động.
Khuôn khổ quản lý rủi ro về quy trình chính sách được xây dựng và hoàn chỉnh. Cấu
trúc thanh khoản khá vững chắc. Tỷ lệ an toàn vốn bình quân trong năm đạt 11,2% và
đạt 13,5% tại thời điểm 31/12/2012.
Tổng tài sản: 176.300 tỷ đồng, giảm 37% so với đầu năm.
Tiền gửi khách hàng: 140.700 tỷ đồng, giảm 24% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay khách hàng: 102.800 tỷ đồng, gần như không đ̉i so với đầu năm.
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) ở mức 2,46%, tăng so với mức 0,89% tại thời điểm
đầu năm.
Lợi nhuận trước thuế của Tập đoàn là 1.042,67 tỷ đồng
Bảng 2.3 Tổng nguồn vốn qua các năm của ACB
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Năm 2007 37.406
Năm 2008 42.591
Năm 2009 86.787
Năm 2010 125.917
Năm 2011 138.329
Năm 2012 145.616
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính qua các năm tư 2007 – 2012 ACB
2.1.5 Hoạt động tín dụng.
2.1.5.1 Tăng trưởng thu nhập

24
Bảng 2.4 Mức tăng trưởng thu nhập qua các năm của ACB
(ĐVT: Tỷ
đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Thu nhập lãi
thuần
2.728 2.801 4.171 6.608 6.871
Thu nhập
ngoài lãi
1.511 2.135 1.319 1.039 (1.036)
Tổng thu
nhập
4.239 4.936 5.493 7.647 5.835
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính ACB qua các năm từ 2008 - 2012
25

×