Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác tinh lợn đực tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐINH VĂN THÌN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ KHAI THÁC TINH LỢN ĐỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG,
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2018 - 2022

Thái Nguyên - năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐINH VĂN THÌN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG


VÀ KHAI THÁC TINH LỢN ĐỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG,
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K50 - CNTY
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2018 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên - năm 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này trước hết em xin
gửi đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến giáo viên
hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh công ty cổ phần khai thác khống
sản Thiên Thuận Tường và các cơ chú, anh, chị, em công nhân viên làm việc
tại trang trại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho em được học hỏi, làm việc
trực tiếp trên thực tế.
Đồng thời em cũng xin cám ơn nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để
em được thực tập ở môi trường tốt nhất, từ đó đã cho em tích lũy được nhiều
kinh nghiệm quý báu và áp dụng thực tế các kiến thức trên nhà trường mà
các thầy, cô giáo giảng dạy cho chúng em. Qua kết quả thực tập vừa rồi em
đã rút ra được nhiều bài học bổ ích để có thể phát triển và áp dụng cho tương
lai sau này. Vì kiến thức của bản thân em vẫn cịn nhiều hạn chế nên trong
q trình thực tập, hồn thiện chun đề này em cịn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Thầy cơ giáo cùng các bạn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022
Sinh viên

Đinh Văn Thìn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn đực ....................... 21
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 26
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn đực ............................................. 27
Bảng 4.1. Số lợn đực trực tiếp chăm sóc quản lý tại trại
trong 6 tháng thực tập...................................................................................... 29
Bảng 4.2: Chế độ ăn cho lợn đực kg/con/ngày ............................................... 30
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện khai thác tinh các giống lợn đực
tại trại (lần/tháng) ............................................................................................ 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tập đực nhảy giá tại trại (lần/tháng) .................. 32

Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn đực ........................................ 33
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại.............. 34
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn đực tại trại .................................. 35
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn đực tại trại ............................... 36
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ......................................... 37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

QL1A

: Quốc lộ 1 A

NN

: Nông nghiệp

Nxb

: Nhà xuất bản

PTNT

: Phát triển nông thôn

KHKT

: Khoa học kĩ thuật


VTM

: Vitamin

CP

: Cổ phần

TT

: Thể trọng

Ml

: Mililit

Kg

: Kilogam

Cs.

: Cộng sự

TS

: Tiến Sĩ

NLTĐ


: Năng lượng trao đổi


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................... iii
MỤC LỤC....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Vai trò của lợn đực giống trong chăn nuôi lợn ....................................... 6
2.2.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn đực giống ......................................... 7
2.2.3. Chọn lọc lợn đực giống........................................................................... 8
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn đực giống............... 9
2.2.6. Kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống ......................................................... 13
2.2.7. Quản lý sử dụng lợn đực giống............................................................. 14
2.2.8. Một số bệnh thường xảy ra ở lợn đực giống......................................... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.............................................. 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 18

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH .................................................................................................. 20


v

3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3 Nội dung tiến hành. ................................................................................... 20
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành.................................................... 20
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 20
3.4.2. Các phương pháp thực hiện .................................................................. 20
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Kết quả theo dõi, chăm sóc và quản lý số lượng đàn lợn đực tại trại..... 29
4.2. kết quả về nuôi dưỡng và khẩu phần thức ăn cho đực giống .................. 30
4.3. Kết quả thực hiện khai thác tinh cho lợn và huấn luyện đực nhảy giá ......... 31
4.3.1 Kết quả thực hiện khai thác tinh cho lợn ............................................... 32
4.3.2. Kết quả thực hiện tập đực nhảy giá ...................................................... 32
4.4. Kết quả thực hiện thực hiện công tác vệ sinh, phịng bệnh .................... 33
4.4.1. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 33
4.4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở.................... 34
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn đực tại trại ................... 35
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn đực ....................................................... 35
4.5.2. Kết quả công tác điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn đực .... 35
4.6. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ............................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 39
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong công cuộc hội nhập phát triển kinh tế hiện nay, kỹ thuật công
nghệ trên toàn thế giới đang trên đà phát triển mạnh. Trong đó Việt Nam cũng
là một trong các nước đang phát triển, nhằm đạt được nhiều thành tựu và đưa
đất nước đi lên, nâng cao, cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, chăn
ni lợn ln gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với các ngành nghề khác,
trong xuất khẩu các sản phẩm ra thị trường nước ngoài yêu cầu ngành chăn
nuôi trong nước phải đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt.
Trước đây, người chăn nuôi chỉ quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và
tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi. Hiện nay năng suất chăn
nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại
theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh
tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn ni… thì yếu
tố đầu tiên cần quan tâm đến là có đàn giống tốt. Trong các chương trình
chọn giống lợn thì chất lượng đực giống là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng của đàn con được sinh ra. Chất lượng đực giống được
đánh giá thông qua chất lượng tinh. Tuy nhiên chất lượng tinh của đực giống
phụ thuộc rất nhiều vào chế độ chăm sóc và ni dưỡng.
Để đảm bảo chất lượng đực giống cần phải có quy trình chăn ni phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể. Xuất
phát từ tình hình thực tế em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và khai thác tinh lợn đực tại Cơng ty cổ phần
khai thác khống sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá hoạt động sản xuất tại cơ sở, cơng ty.
- Thực hiện quy trình chăm sóc,ni dưỡng lợn đực giống.
- Nắm được một số loại thức ăn sử dụng cho lợn đực, khẩu phần ăn và
cách cho lợn ăn trong từng thời điểm khác nhau.
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh ở lợn đực giống tại trại.
- Thực hiện quy trình khai thác và bảo quản tinh đực giống.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại Cơng ty cổ phần khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn đực ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn đực và áp dụng các biện
pháp phòng trị bệnh.
- Thực hiện được quy trình khai thác và bảo quản tinh đực giống


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Trại lợn của cơng ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận

Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
Phường Cửa Ơng có địa hình khá phức tạp gồm nhiều dải núi cao,thuộc
cánh cung bình phong Đơng Triều - Móng Cái.
Phía Đơng giáp sơng Mơng Dương, huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả
Phía Nam giáp biển.
Phía Bắc giáp phường Mơng Dương.
- Khí hậu: Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu là một
trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong chăn ni. Khí hậu sẽ quyết
định đến sự phát triển của ngành chăn ni.
Nhìn chung thì điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi để nghành chăn
nuôi phát triển. Bên cạnh những thuận lợi thì cũng có một số bất lợi như mùa
hè nhiệt độ, độ ẩm cao là mơi trường thích hợp cho hệ vi sinh vật có hại phát
triển. Xung quanh trang trại là đồi và núi bao phủ về mùa đông nhiệt độ chênh
lệch giữa ngày và đêm là rất lớn điều này cũng làm ảnh hưởng lớn tới giữa
sức khỏe đàn vật nuôi.
Sự thay đổi phức tạp của thời tiết cũng gây ra khơng ít khó khăn trong
việc chăn ni. Đặc biệt là việc điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho chuồng ni
khi nóng về mùa hè, lạnh về mùa đơng, nó sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới khả


4

năng sinh trưởng cũng như là năng suất chăn nuôi. Chính vì vậy, về thiết kế
chuồng trại sao cho mát mẻ về mùa hè ấm áp về mùa đông việc phịng và trị
bệnh cho đàn vật ni là rất quan trọng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Nhân sự bao gồm:

01 chủ trại
01 bảo vệ
01 trưởng trại
01 quản lý kiêm kế tốn
01 người nấu ăn
6 cơng nhân
3 kĩ thuật
06 sinh viên
Mỗi cá nhân có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ và quy định đề ra một
cách nghiêm túc và chính xác.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty CP khai thác khoảng sản Thiên Thuận Tường có
khoảng 6,5 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
bếp ăn, vườn ổi, vườn rau và các cơng trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của cơng nhân được xây ở đầu hướng gió, có một dãy nhà ở
là nhà hai tầng, trong phịng ở khá rộng, thống mát có hệ thống điều hồ, tủ
đựng đồ dùng… khá tiện nghi và dễ dàng bảo quản đồ dùng.
- Khu nhà ăn được thiết kế sạch sẽ, bàn ghế đầy đủ sẵn sàng đáp ứng chỗ
ăn cho khoảng 30 người cùng lúc. Khu nấu ăn được xây dựng, nối cạnh khu
nhà ăn để dễ dàng bưng bê, được trang bị bao gồm: tủ lạnh, bếp ga, bình ga
được đặt ở bên ngồi phịng nấu ăn có ống dẫn ga vào và được che bởi mái
tôn. Bởi vậy rất thuận tiện cho việc bảo quản, chế biến thức ăn và đảm bảo an
toàn trong khi sử dụng ga về phòng cháy nổ.


5

- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn ni lợn và chăn
ni gà. Trong đó, khu chăn ni lợn được bố trí xây dựng chuồng trại với 8

dãy chuồng với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc, Pietran
được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà chủ yếu nuôi các giống gà đẻ
trứng như: Gà Ai Cập, gà Lương Phượng, gà Tiên Yên.
- Trại được chia làm hai khu: Khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản
xuất gồm: 1 chuồng lợn đực, 1 chuồng lợn bầu, 1 chuồng lợn hậu bị và chờ
phối, 1 chuồng lợn đẻ, 1 chuồng lợn cai sữa và 3 chuồng lợn thịt thương
phẩm. Một số cơng trình phụ khác phục vụ cho chăn ni như: Kho cám, kho
thuốc, phịng pha tinh, phòng sát trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín với một số chuồng chăn tự
động một số chuồng chăn bằng tay. Trang thiết bị trong một vài chuồng khá
hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi chuồng đều được lắp đặt hệ thống
giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió. Đối với chuồng nái đẻ thì
cuối chuồng cịn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm biến
nhiệt độ.
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động ở các chuồng thịt và lợn
con cai sữa nên tiết kiệm được khá nhiều nhân lực và mang lại hiệu quả sản
xuất cao.
- Phịng pha tinh có một số dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ lạnh bảo quản tinh và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi giữa các chuồng đều có nối đi lại liên thơng với
nhau, rất dễ dàng trong việc vận chuyển và chuyển lợn từ chuồng này qua
chuồng khác.
- Nguồn nước thải chuồng trại đều được xử lý qua hệ thống thoát
nước ngầm.
- Xung quanh trại trồng rau, cây ăn quả... tạo mơi trường thơng thống.


6


2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
❖ Thuận lợi
- Đội ngũ kỹ thuật, quản lý có tay nghề kĩ thuật cao, thực hành chun
mơn tốt.
- Cơng nhân trong trại nhiệt tình, làm việc có trách nghiệm.
- Trại được xây dựng theo quy chuẩn của chăn ni, có các trang thiết bị
đáp ứng nhu cầu sử dụng trong việc chăn ni.
❖ Khó khăn
- Do diễn biến dịch bệnh Covid - 19 diễn biến phức tạp làm lợn ở trang
trại không xuất đi được tồn đọng phải ni thêm ngày, chi phí tốn kém.
- chi phí phịng và chữa bệnh lớn do tình hình dịch bệnh phức tạp.
- Dịch tả lợn châu phi mỗi năm vẫn làm ảnh hưởng nghiêm trọng cho
người chăn nuôi.
- Cơ sở vật chất hư hại nhiều do xây dưng và sử dụng trong một thời
gian dài.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Vai trò của lợn đực giống trong chăn nuôi lợn
Lợn đực giống được chăn nuôi với mục đích chính là sử dụng phối
giống, sinh sản ra nhiều lợn con có chất lượng tốt. Vì thế lợn đực giống có vai
trị đặc biệt trọng chăn ni lợn sinh sản.
Ảnh hưởng của lợn đực giống lên đàn con là rất lớn, qua thực tế cho
thấy, một lợn đực giống tốt trong một năm có thể phối giống cho trên 50 nái
(nếu thụ tinh trực tiếp) hoặc có thể chuyền giống cho 300 - 500 nái hoặc hơn
(khi dùng phương pháp thụ tinh nhân tạo). Người ta thường nói “Tốt đực tốt
cả đàn, tốt nái tốt cả ổ” nghĩa là phạm vi ảnh hưởng của lợn đực giống không
chỉ ở mức độ của nó mà cịn ảnh hưởng đến chất lượng đời sau nữa. Như vậy
việc nuôi dưỡng và chăm sóc, cũng như sử dụng lợn đực giống đều phải được


7


coi trọng việc phát triển, nâng cao năng xuất, chất lượng của ngành chăn nuôi
lợn. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [9].
Yêu cầu của chăn nuôi đực giống là chọn được giống tốt, chế độ chăm
sóc hợp lý, khai thác và sử dụng lợn tốt đặc biệt là các giống lợn nhập nhằm:
+ Tăng cường khả sinh trưởng, phát triển thời gian khai thác kéo dài.
+ Có năng lực phối giống cao, phẩm chất tinh dịch tốt.
2.2.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn đực giống
Lợn đực cũng như các gia súc đực khác, chúng có đặc điểm sinh lý
chung là:
- Q trình đồng hóa thấp hơn dị hóa
- Phù hợp với thức ăn toan tính sinh lý
- Thần kinh luôn hưng phấn
- Hoạt động sinh dục liên tục, khơng có tính chu kỳ
Sinh dục là q trình sinh lý quan trọng và cơ bản nhất của gia súc trong
cơng việc duy trì nịi giống. Đối với lợn đực giống, sự thành thục về tính, về
thể vóc, sinh lý của cơ quan sinh dục đực (tinh trùng, tinh dịch, quá trình thụ
tinh...) là những điều rất đáng quan tâm. Hơn nữa nghiên cứu sinh lý sinh lý
của lợn đực chính là giúp chúng ta định ra biện pháp kĩ thuật nuôi dưỡng sử
dụng lợn đực giống một cách có hiệu quả nhất.
Đặc tính tinh dịch của lợn:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [9] cũng giống nhiều loại gia súc
khác tinh dịch lợn là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi con đực thực hiện
thành công phản xạ sinh dục. Gồm 2 phần là tinh thanh và tinh trùng, tinh
dịch thường có màu trắng sữa hoặc trắng trong, phản ứng kiềm yếu (PH = 7,2
- 7,5) mùi tanh, hăng đặc trưng. Thành phần tinh dịch của lợn biến động mạnh
do tác động của các yếu tố như dinh dưỡng, vận động và chế độ sử dụng


8


Sự tiết tinh dịch ở lợn đực:
Lợn đực giống hoạt động sinh dục thuộc loại hình phóng tinh tử cung.
Mỗi lần xuất tinh từ 100 - 500 ml, có khi đến 700 - 800 ml/lần xuất tinh. Ví
dụ, giống lợn Yorkshire có lượng tinh 350 - 400 ml/lần xuất, có khi hơn. Tinh
dịch của lợn đực gấp 50 - 100 lần so với trâu, bò, dê, cừu nhưng mật độ tinh
trùng chỉ khoảng 50 nghìn đến 500 triệu/ 1ml tinh dịch. Theo Nguyễn Thiện
và Nguyễn Tấn Anh (1993) [1] và theo Salisbatly G.W (1978) [11] thì mật độ
tinh trùng của lợn khoảng 200 triệu con/1 ml. Ở lợn đực ngoại sau khi đã
thành thục về tính dục (6 - 8 tháng tuổi, khối lượng 90 - 100 kg trở lên) có thể
cho đi phối giống trực tiếp hoặc cho nhảy giá.
Ở lợn đực, tinh trùng và chất phân tiết ra khơng đồng thời. Có thể quan
sát thấy 3 giai đoạn xuất tinh như sau:
- Giai đoạn đầu tiết 10 - 20 ml dịch trong khơng có tinh trùng, chất này
có tác dụng rửa đường niệu sinh dục chuẩn bị cho tinh trùng di chuyển.
- Giai đoạn giữa kéo dài 1 - 2 phút, tiết ra khoảng 100 – 1200 ml chất
dịch gồm tinh trùng và các chất phân tiết của các tuyến sinh dục phụ
- Giai đoạn cuối là sự bài tiết chủ yếu của các tuyến sinh dục phụ, kéo
dài 4- 5 phút, tiết ra khoảng 150 - 200 ml, lượng tinh trùng giai đoạn này ít.
2.2.3. Chọn lọc lợn đực giống
Chọn tổ tiên: chọn những con có lí lịch rõ ràng, chọn những con có bố
đặc cấp và mẹ từ cấp 1 trở lên. Chỉ chọn những con ở lứa đẻ thứ 3 - 6.
Chọn lọc bản thân: các loại lợn đực phải có đặc điểm đặc trưng của
giống đó, ví dụ: lợn Yorkshire: lơng trắng, lưng dài vừa phải, tai đứng, chân
khỏe mông vai nổi rõ; lợn Landrace: lơng trắng , thân hình dài, tai cụp, mơng
vai nổi rõ.
Các bộ phận trên cơ thể phải cân đối hài hịa, liên kết chắc chắn: cổ dài;
ngực rộng khơng sâu; vai nở rộng liên kết tốt với cổ và lưng; lưng hơi cong
liên kết tốt với vai và mông; đùi dài đầy đặn; chân chắc, thẳng, cổ chân ngắn,



9

khoẻ, đi lại tự nhiên, không chọn con đi bàn chân yếu có hình chữ X, chữ O;
chọn con vú chẵn 12 vú trở lên núm vú nổi rõ, cách đều và thẳng hàng; lơng
thưa, ngắn, bóng mượt, màu điển hình theo từng giống; da mỏng màu điển
hình theo từng giống, khoongbij bệnh ngồi da; đi có khấu đi to, quăn
soắn; dịch hồn cân đối, nổi rõ, gọn chắc; móng chân bằng, khơng chọn con
móng q chẽ, lệch, nứt, hà.
Lưu ý: khơng chọn đực có chiều cao thân q cao, chân q dài vì khó
đứng lên, khơng chọn những con chân sau yếu, cẳng chân sau thẳng đứng,
dáng đi như đóng cọc.
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn đực giống
Giống: Các giống khác nhau có phẩm chất tinh dịch khác nhau. Lợn đực
nội có phẩm chất tinh dịch thấp hơn nhiều so với giống lợn ngoại. Theo
Nguyễn Thiện và cs. (1993) [1] thể tích tinh dịch của các giống lợn nội
thường biến động từ 50 - 200 ml, mật độ tinh trùng 1,5 - 10 tỷ. Các giống lợn
ngoại tương ứng là: 150 - 300 ml/ lần xuất, nồng độ tinh trùng từ 170 - 1500
triệu, mật độ tinh trùng là 16 - 90 tỷ và gấp 9 -1 0 lần so với các giống lợn.
Hiện tại chưa có một số liệu so sánh cụ thể, nhưng nhiều tác giả cho rằng
lợn lơng trắng có tính hăng và phối giống thành thạo hơn khi cịn sung sức khi
so với lợn lông màu như Duroc và Hampshire.
Thức ăn dinh dưỡng: thức ăn là yếu tố quan trọng thứ hai sau giống.
Thức ăn đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho yếu tố di truyền của giống và
phát huy hết tiềm năng. Thức ăn có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản
xuất tinh dịch và chất lượng tinh. Theo Nguyễn Tấn Anh (1984) [2] lợn đực
ăn khơng đủ nhu cầu dinh dưỡng sẽ có hiện tượng miễn cưỡng phối giống,
tinh dịch khơng có thể tinh trùng, hoặc tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao. Thiếu các
chất khoáng (Ca, p, Na) hay thiếu các sinh tố (A, E) đều làm tăng tỷ lệ tinh
trùng kỵ hình tuyến sinh dục bị teo và con vật mất phản xạ sinh dục.



10

Cho lợn ăn khẩu phần vừa phải đủ dinh dưỡng phù hợp với từng giai
đoạn phát triển, lứa tuổi. Dư thừa dinh dưỡng làm lợn béo phì, là nguyên nhân
suy yếu chân, móng, khó nhảy phối và nhảy, ảnh hưởng đến con cái khi nhảy
trực tiếp do khối lượng cơ thể đè lên. Thiếu dinh dưỡng làm phẩm chất tinh
dịch kém, thời gian sử dụng đực ngắn.
Tuổi: Theo Trần Cừ và cs. (1986) [3] giai đoạn có phẩm chất tinh dịch
tốt nhất là 12 - 30 tháng tuổi đối với các giống lợn nội và 2 - 3 năm tuổi đối
với các giống lợn ngoại. Vì vậy ở các cơ sở nhân giống lợn, người ta chỉ sử
dụng lợn đực không quá 2 năm để phát huy và khai thác chất lượng tinh tốt
khi lợn đang ở thời kỳ sung sức .
Chăm sóc và mơi trường:
+ Ảnh hưởng của ni nhốt và bầy đàn: lợn được ni nhốt hồn tồn
trong chuồng, diện tích chật hẹp khơng phù hợp đến tập tính sinh dục bình
thường của con lợn, làm sai lệch về tính dục như khơng muốn nhảy, ở
ngun trong ơ chuồng, cũi, khó đuổi, nhát khi tiếp súc người khi cho ra…
Phần lớn tập tính sinh dục được bắt trước, những con được nhốt riêng
gần như không giao phối, con đực nhốt chung với con khác thì thỉnh thoảng
có giao phối, con đực nhơt chung con cái thì thì hầu như giao phối thành
công. Như vậy tiếp súc bầy đàn quan trọng cho phát triển tập tính sinh dục
bình thường của đực non.
+ Ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu: Thời tiết khí hậu và các yếu tố nhiệt
độ, ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến phẩm chất tinh dịch. Những tháng nóng
phẩm chất tinh dịch kém hơn những tháng mát. Nghiên cứu của Nguyễn Tấn
Anh (1979) [4] cho thấy vào mùa đông từ tháng 12, 1,2 tổng số tinh trùng/ lần
xuất của lợn Landrace nuôi tại Hà Nội đạt tương ứng là 55,4; 39,1 và 40,7 tỷ,
đạt 27,3 - 28,7 tỷ tương ứng các tháng thứ 8, 9; đặc biệt tháng nóng nhất

tháng 6 và 7 số tinh trùng giảm xuống cịn có 16,2 - 20,6 tỷ. Khí hậu từ vùng
này sang vùng khác có chênh lệch đáng kể về nhiệt độ, độ ẩm, áp lực khí


11

quyển, thời gian chiếu sáng và thành phần thức ăn... thì lợn đực có thể tạm
thời mất hoạt động sinh sản, chỉ sau khi gia súc quen dần môi trường sinh
sống mới thì hoạt động sinh dục của chúng mới trở lại bình thường Vol-Covoi
(1996) [10].
Khi lợn đực được ni ở chuồng khống chế nhiệt (21"C) thì loại bỏ được
ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng thụ tinh của lợn đực. Khi nhiệt độ lên
trên 30"c (đặc biệt tới 40°C) sẽ ảnh hưởng đến V và A không chỉ thời gian đó
mà cịn tác hại kéo dài sau 6 tuần sau khi kết thúc Stress nhiệt. Nhiệt độ môi
trường thấp dường như không ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh dịch
cũng như thụ tinh của các lợn đực non. Nhưng để lợn bị rét buốt kéo dài cả
ngày và đêm thì có ảnh hưởng xấu.
+ Ảnh hưởng của ánh sáng: Lợn đực hậu bị nếu được chiếu sáng bổ sung
vào các mùa có độ dài chiếu sáng trong ngày thấp và cường độ chiếu sáng yếu
sẽ làm tăng cường sinh trưởng, thành thục về tính sớm hơn và tăng tính hăng
khi so với lợn khơng được chiếu sáng bổ sung. Với lợn đực trưởng thành, khi
thời gian chiếu sáng kéo dài (16h) đã làm giảm thể tích, hoạt lực tinh trùng và
khả năng thụ thai của lợn đực giống khi so với chiếu sáng ngắn (10h). Vì vậy
cần phải căn cứ vào độ dài chiếu sáng trong ngày của các mùa trong năm mà
điều chỉnh thời gian chiếu sáng để không kéo dài quá 10h/ ngày
Chế độ sử dụng, khai thác: Chế độ sử dụng ảnh hưởng lớn đến sức sản
xuất tinh dịch và khả năng thụ thai của lợn đực giống. Lợn đực giống sử dụng
quá nhiều dẫn đến kiệt quệ và chất lượng tinh kém. Trái lại, khi sử dụng ít
q, lợn có cơ hội tích lũy các chất dinh dưỡng dưới dạng mỡ, gây nên hiện
tượng béo và tích mỡ dưới da, dẫn tới phản xạ kém và chất lượng tinh kém.

Do vậy, sử dụng lợn đực giống nên đúng và thích hợp với từng cá thể.
Căn cứ vào tính năng, mục đích sử dụng của lợn đực giống cùng với
kinh nghiệm thực tế, người ta thấy: lợn đực giống cần nuôi dưỡng đúng đắn,
cho vận động đầy đủ và có chế độ sử dụng phối giống hợp lý, đồng thời cần


12

tạo cho lợn một mơi trường sống thích hợp như chuồng trại cao ráo, khô sạch,
ánh sáng đầy đủ...
Thức ăn và khẩu phần ăn cho lợn đực giống:
Lợn đực giống mỗi lần giao phối xuất một lượng tinh dịch khá nhiều,
thành phần hố học của tinh dịch lợn gồm có: Nước: 90 - 97%, Protein: 1,2-2
, Mỡ thơ: 0,2% Ngồi ra tinh dịch lợn cịn chứa đường fructoz, axít xitric, axít
lactic, các chất khống như phospho, lưu huỳnh, clo, kali, canxi, magie và các
chất hoàn nguyên. Qua đấy chúng ta thấy muốn cho lợn có phẩm chất tinh
dịch tốt, điều quan trọng là phải cung cấp đầy đủ năng lượng và các chất
protein, khoáng, vitamin v,v...
Mức ăn:
- Lợn đực hậu bị đến 90 kg cho ăn tự do. Từ 90 - 120 kg cho ăn mức
trung bình 2,3 - 2,5 kg/ngày (tuỳ vào thể trạng của lợn)
- Đối với lợn đực làm việc, mức ăn trung bình là 2,5 kg/ngày, nếu cường
độ khai thác tãng thì cộng thêm 0,3 - 0,5 kg thức ăn. Vào mùa Đông khi nhiệt
độ xuống thấp dưới 15°c thì cho ăn thêm 0,3 - 0,5 kg thức ăn để bù vào năng
lượng mất đi để chống lạnh.
- Nếu cho ăn quá so với nhu cầu, đặc biệt thức ăn nhiều tinh bột sẽ làm
lợn quá béo, giảm tính hăng.
- Nếu lợn được ăn ít cả số và chất lượng thì lợn đực sẽ gầy dần,
giảm năng suất và chất lượng tinh kém, nếu quá gầy phải loại thải sớm
ngoài ý muốn.

- Cho ăn thêm 2 - 3 quả trứng sau mỗi lần khai thác tinh.
- Hàng tháng tiêm ADE cho lợn đực giống (4 ml/con). Cho lợn ăn thêm
0,3-0,5 kg giá đỗ/con/ngày.
Trong thực tế, số lượng thức ăn/ngày thường rất thay đổi (2,5 - 3,5 kg)
và thường phụ thuộc vào trạng thái lợn đực, mức độ sử dụng, loại chuồng trại
và thức ăn sử dụng.


13

Khẩu phần thức ăn hỗn hợp đảm bảo 3.050 - 3.100 Kcal ME/kg và 14 16% protein thô.
Kỹ thuật cho ăn:
Trong chăn nuôi lợn, người ta thấy phương pháp cho ăn có thể tác động
lớn đến năng suất nên cần cân nhắc kỹ khơng chỉ cho ăn cái gì, mà cả việc
cho ăn như thế nào (ví như cho ăn tự do hay hạn chế, thức ãn nghiền vụn hay
nghiền thô, thức ăn dạng bột, hay dạng viên, cho ăn ướt hay khô…). Từ điều
kiện thực tế của chúng ta hiện nay, kỹ thuật cho ăn đối với lợn đực giống cần
lưu ý mấy điểm sau:
- Cần cho ăn đúng giờ và đúng lượng qui định cho từng con. Thức ăn
tinh phải được nghiền thành bột, tốt nhất chế biến ở dạng viên.
- Cần có đủ nước sạch để lợn uống khi nó cần. Nếu có điều kiện trang bị
van, vòi tự động cung cấp nước cho lợn là tốt nhất, cịn khơng thì có máng
uống bên cạnh máng ăn hoặc cho uống nước sạch đầy đủ sau mỗi bữa ăn.
Việc cung cấp đủ nước sạnh cho lợn là điều rất cần thiết, nhất là thức ăn của
lợn đực giống có tỉ lệ tinh cao và thường cho ăn ở dạng bột khô hay hơi ẩm.
- Tuyệt đối không dùng ngun liệu hoặc hỗn hợp thức ăn ơi, mốc, vón
cục, khơng có mùi đặc trưng cho từng ngun liệu hoặc thức ăn hỗn hợp. Vì
khí hậu của nước ta nóng ẩm cho nên thức ăn chỉ mua dự trữ trong tuần, nếu
tự chế biến thì trộn một mẻ dùng cho 4 - 5 ngày là vừa.
- Theo dõi lợn hàng ngày về các mặt như khối lượng thức ăn cho ăn và

ăn hết, tính thèm ăn, phân của lợn...
2.2.6. Kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống
Muốn nâng cao số lượng và chất lượng tinh dịch, ngồi ni dưỡng tốt,
cần phải có chế độ chăm sóc hợp lý.
Cụ thể:
Chuồng trại phải thật khơ ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đơng, thống mát về
mùa hè, bố trí trước hướng gió so với chuồng lợn nái sinh sản. Chuồng có thể


14

làm 1 dãy hoặc 2 dãy kiểu truyền thống hay các kiểu chuồng mới có điều hịa
tiểu khí hậu chuồng ni. Diện tích ơ chuồng phải theo đúng chỉ tiêu quy định
1 lợn đực giống làm việc cần có ơ chuồng có diện tích là 4 - 6 m2 và 6 - 9m2
sân chơi.
Vận động rất quan trọng đối với lợn đực giống. Vận động giúp cho lợn
đực giống có thân thể chắc khỏe và khả năng nhảy giá tốt. Vận động nâng cao
phẩm chất tinh dịch tốt, tăng tính hăng, tăng quá trình trao đổi chất, bụng gọn,
chân khỏe, tránh béo phì, cần có chế độ vận động thích hợp tùy theo điều kiện
khí hậu thời tiết, mức độ ăn uống mà có sự thay đổi, trong mùa sử dụng giao
phối nên cho lợn vận động vừa phải.
Vệ sinh tắm chải thường xuyên cho đực giống để đảm bảo cho lợn đực
ln sạch sẽ, vì nó ảnh hưởng lớn tới quá trình bài tiết, trao đổi chất, tăng
cường các hoạt động về tính dục, tính thèm ăn, ngồi ra cịn tránh được một
số bệnh ngồi da, đồng thời qua đó ta dễ làm quen với lợn hơn, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc huấn luyện, sử dụng chúng. Trong mùa hè nhất là những
ngày nóng nực cần phải tắm cho lợn 1 - 2 lần trong ngày.
Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch, thể trạng và tình trạng sức khỏe
của lợn đực giống, từ đó ta có thể điều chỉnh chế độ ni dưỡng chăm sóc cho
hợp lý. Nếu được như vậy kỹ thuật nuôi dưỡng mới hợp lý.

2.2.7. Quản lý sử dụng lợn đực giống
2.2.7.1. Quản lý
- Kiểm tra, quan sát các biểu hiện hàng ngày của lợn đực giống: Lợn
đực hậu bị trước 4 - 5 tháng thường nhốt theo nhóm, cần phát hiện các con
nhỏ hơn với dịch hồn kém phát triển để loại khơng làm giống. Thời gian gần
thành thục về tính, lợn đực thường có các biểu hiện như muốn nhảy con cái,
có biểu hiện xuất tinh, phần cuối đuôi mào tinh ngày càng to ra và tập tính
hăng ngày càng thay đổi. Phát hiện và xử lý lợn đực mất ham muốn nhảy


15

- Định kỳ kiểm tra khối lượng: Định kỳ 1 tháng 1 lần theo dõi khối
lượng lợn, điều này đặc biệt cần thiết đối với lợn đực còn non. Từ đó có thể
kiểm sốt được chế độ ni dưỡng, chăm sóc đã hợp lý chưa, đồng thời điều
chỉnh các khâu chính liên quan tới lợn đực giống như: dinh dưỡng, vận động,
phối giống.
- Chương trình sử dụng vắc-xin: Lợn đực giống là tài sản có giá trị, có
mức độ ảnh hưởng lớn đến sinh sản của đàn lợn cũng như sức khoẻ của đàn
nái, vì vậy cần thực hiện nghiêm túc lịch tiêm phòng các loại vắc-xin phòng
bệnh. Bệnh phải phịng, chúng loại vắc-xin, lịch phịng bệnh phụ thuộc vào
tình hình dịch tễ của địa phương cũng như quy định của cơ quan thú y sở tại
- Định kỳ kiểm tra tinh dịch: Trước kỳ sử dụng phối giống, mỗi tuần
kiểm tra chất lượng tinh dịch 1 lần tất cả các chỉ tiêu: V, A, C, R, K.... ở cơ sở
không áp dụng thụ tinh nhân tạo cũng phải kiểm tra phẩm chất tinh dịch mỗi
khi lợn đực phối giống, hoặc sau mỗi khi giao phối, lấy tinh dịch chảy ra
ngồi đem kiểm tra bằng kính hiển vi. Bằng cách này sẽ xử lý kịp thời những
vấn đề nảy sinh, giảm rủi ro.
2.2.7.2. Chế độ sử dụng
- Tuổi sử dụng: Tuổi cho lợn đực phối giống lần đầu là 7,5 - 8 tháng

tuổi; khối lượng cơ thể đạt từ 110 kg trở lên. Thời gian khai thác lợn đực
giống tốt nhất khơng q 2 năm. Với lợn nội có thể kéo dài tới 3 năm.
- Huấn luyện lợn nhảy giá: Khu vực huấn luyện lợn đực và khai thác tinh
phải đủ diện tích, khơng nên rộng q, nên có kích thước từ 2,2 x 2,7 m, có đủ
lối đi phịng khi có sự phản trắc từ phía lợn đực giống. Chuẩn bị lợn đực
giống: đưa vào huấn luyện khi lợn đực đã ngoài 6,5 tháng tuổi; khối lượng đạt
từ 80 kg trở lên. Chuẩn bị nhảy giá: giá nhảy có độ cao phù hợp với kích
thước của lợn. Giá nhảy có thể là cố định hoặc có thể là giá di chuyển được,
phải đảm bảo chắc chắn. Tốt nhất là loại giá nhảy có thể điểu chỉnh được độ
cao, thấp tuỳ thích. Kích thích lợn đực: Trước khi đưa lợn lên giá nhảy cần


16

bôi lên giá nhảy một số chất như dịch nhờn từ âm hộ con cái đang động dục
hoặc chất keo phèn hoặc tinh dịch của lợn đực, có thể là nước tiểu. Nên dùng
mồi như lợn cái nhỏ hoặc lợn cái đang động dục (Lợn nhỏ có thể cho vào
dưới gầm của giá nhảy hoặc đặt lên mặt giá nhảy, lợn lớn thì nhốt dưới gầm
giá nhảy). Thời gian huấn luyện khơng nên q dài, những ngày đầu làm quen
thì ít thời gian, sau đó tăng dần, ngày huấn luyện 2 lần, mỗi lần khoảng 15
phút. Thời gian làm quen với giá nhảy khoảng 1 - 2 tuần, thời gian giữa hai
lần khai thác từ 3 - 4 ngày.
- Số lần khai thác tinh: Khoảng cách khai thác lấy tinh ở lợn đực để có
chất lượng tinh trùng tốt nhất, với thời gian khai thác lâu dài cần theo qui định
sau: Lợn đực 8 - 9 tháng tuổi khai thác 1 lần/tuần. Lợn đực 10 - 18 tháng tuổi
khai thác 2 lần/tuần. Lợn đực > 18 tháng tuổi: khai thác 3 lần/tuần Lợn đực
1,5 tuổi có chất lượng tinh trùng tốt nhất và có kích cỡ cơ thể cũng như sức
khoẻ tốt nhất, đồng thời có khả năng giao phối được với lợn cái ở nhiều độ
tuổi, có kích cỡ cơ thể khác nhau.
- Quản lý phối giống Trong kỹ thuật thụ tinh nhân tạo người ta khuyên

lấy tinh và cho phối giống trước 7 giờ sáng (mùa Hè) và trước 9 giờ sáng
(mùa Đông). Trong chế độ sử dụng lợn đực giống, người ta còn rất quan tâm
tới việc tránh giao phối đồng huyết, phối giống khơng có kế hoạch... vì điều
này đã làm cho đàn con thối hố, sức sống kém, dễ có hiện tượng quái thai...
Để tránh tình trạng trên, các cơ sở phải có sổ sách theo dõi việc ghép đôi giao
phối, theo dõi ghi chép các chỉ tiêu: Tỉ lệ thụ thai, số con đẻ ra cịn sống, khối
lượng sơ sinh tồn ổ, số con cai sữa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa...cho từng
con đực giống. Mặt khác cố gắng bố trí ghép đơi giao phối thì lợn đực phải
cùng cấp hoặc trên cấp lợn nái. Lợn đực giống dùng phối giống phải qua kiểm
tra cá thể, kiểm tra chất lượng tinh dịch, kiểm tra thú y, có giấy xác nhận của
cơ quan kỹ thuật cấp trên mới sử dụng. Tinh dịch phối giống phải đảm bảo
phẩm chất qui định theo tiêu chuẩn nhà nước. Được kiểm tra thường xuyên về


17

V, A, C, R... định kỳ kiểm tra kỳ hình, vi sinh vật và thú y. Phối đúng sơ đồ
phối theo dòng, họ qui định. Phối lặp mỗi lần 30 - 50 ml (lợn nội); 70 - 100
ml (lợn ngoại). Chỉ sử dụng tinh dịch khi A > 0,7. Sau khi phối phải theo dõi,
kiểm tra xác định kết quả.
2.2.8. Một số bệnh thường xảy ra ở lợn đực giống
* Bệnh suyễn lợn (Bệnh hô hấp)
+ Nguyên nhân
Do vi khuẩn Mycoplasma gây ra. Bệnh thường xảy ra ở lợn hậu bị. Bệnh
thường lây qua đường hô hấp, sau khi xâm nhập vào phổi vi khuẩn sẽ tạo trạng
thái cân bằng nếu cơ thể khoẻ mạnh, sức đề kháng ít. Khi cơ thể lợn gặp điều
kiện bất lợi về chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, thời tiết thay đổi đột
ngột… dẫn tới trạng thái suy giảm mắc bệnh, vi khuẩn trỗi dậy và gây bệnh.
+ Triệu chứng:
Triệu chứng thường xảy ra ở 3 thể:

• Thể cấp tính: Lợn ốm, sốt 39,5 - 41oC. Lợn thường nằm ở góc chuồng,
mệt mỏi, ít ăn hoặc khơng ăn, da xanh nhợt, hắt hơi từng hồi dài, ho sau khi
vận động, tần số hơ hấp tăng, thở khị khè
• Thể á cấp tính: Lợn bỏ ăn, sốt 39 - 40 oC. Ho chủ yếu vào ban đêm.
Chủ yếu ho khan, tần số hô hấp ít, sau tăng lên thành từng cơn kéo dài, lợn
thở khị khè
• Thể mãn tính: Lợn ho khị khè, ho thành từng tiếng, từng hồi, ho từng
tuần, sau giảm hoặc ho liên miên, ở khò khè. Lợn đi táo sau đó ỉa chảy.
Lợn cịi cọc, chậm lớn, gây thiệt hại về kinh tế.
+ Điều trị:
Thường dùng một trong các loại kháng sinh sau: - Hanocyclin 1 - 2
ml/20 kg TT (thể trọng)
- Genta- tylosin tiêm bắp 1- 2 ml/20kg TT Tiêm bắp liên tục trong 4
– 5 ngày


18

Dùng một số loại thuốc trợ sức, trợ lực như Hanalgin C, B. complex,
caffeine - benzoat natri 20 %...
Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi.
* Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ
chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng
què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
+ Dufamox 15% LA.INJ, tiêm bắp 1 ml/10kgTT

+ Tiêm hanalgin-C: 1 ml/10kgTT/1lần/ngày
+ Điều trị liên tục trong 3 ngày
+ Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém
chất lượng cần phải thay thế.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Để tăng năng suất chăn nuôi và giảm tiêu tốn thức ăn đồng thời nhằm cải
tạo giống nội thì biện pháp lai kinh tế giữa lợn đực ngoại và nái nội có ý
nghĩa quan trọng. Từ năm 1960 đến nay, đàn lợn ngoại được nhập vào nước
ta tăng dần về số lượng và chất lượng. Trong đó, hai giống lợn Landrace và
Pidu được xem là những giống nhập vào nước ta sớm nhất.
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại quyết
định số 1712/2008/QĐ-BNN ngày 17/12/2008 về việc phê duyệt các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật đối với các giống gốc vật nuôi [5]: V 200 ml; A 80%; C 220
triệu /ml; VAC 40 tỷ/lần; K: không quá 15%). Cụ thể: các chỉ tiêu bình quân


×