Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trang trại lê văn tuấn xã bình xuyên huyện bình giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.92 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

SẦM THỊ HOA
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠITRANG TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ
BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệđào tạo:Chính quy
Chuyênngành:Thúy
Khoa:Chăn nuôi Thúy
Khóa học:2013-2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

SẦM THỊ HOA
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ
BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG ”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệđào tạo:Chính quy
Chuyênngành:Thú y
Lớp:K45TY
Khoa:Chăn nuôi Thúy
Khóa học:2013 –2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Th ị Thúy Nga
Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng
của bản thân em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của cá nhân và
tập thể.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừaqua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Cù Thị Thúy Nga đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại Lê Văn Tuấn cùng toàn thể anh
em kỹ thuật,công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng nhưtrong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi

sai sót. Em kính mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn và có thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm
bổ ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng12 năm 2017
Sinh viên

Sầm Thị Hoa


ii


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại từ năm 2015 đến tháng 11/2017 ........ 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con......................... 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi...................... 36
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng .............................................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn contừ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................ 39
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21ngày
tuổi.........44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi..................... 45


3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilôgam

Nxb:

Nhà xuất bản

SS:

Sơ sinh

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng

VTM:


Vitamin


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................
ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................
iii

MỤC

LỤC

......................................................................................................... 4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................
1
1.1. Đặt vấnđề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyênđề ............................................................ 2
1.2.1.Mụctiêu..................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................
3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất .......................................................
3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất .......................................................... 7

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề.................................................................. 8
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con .....................................................................
8
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theomẹ .......................................................
11
2.2.3.Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theomẹ..................................................... 15
2.2.4. Cai sữa cho lợncon ................................................................................ 19
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợncon ...............................
21
2.2.6.Phòng và trị bệnh cho lợn con theomẹ................................................... 23
2.2.6.1.Phòng bệnh .......................................................................................... 23


5

2.3.Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoàinước....................................... 26
2.3.1.Tình hình nghiên cứu trongnước ............................................................
26


5

2.3.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....30
3.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 30
3.2.Địa điểm và thời gian tiếnhành ................................................................. 30
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 30

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con tại trại............................. 31
3.4.4.Phương pháp xác định chỉtiêu ................................................................ 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 33
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Lê Văn Tuấn xã Bình
Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. .................................................. 33
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại cơ sở. ................................................................................................... 34
4.3.Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................................ 35
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại. ...................................................................................................... 36
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ............................................................. 36
4.4.2.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi...
38
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi. ........................................................................................................ 40
4.5.1. Hội chứng tiêu chảy .............................................................................. 40
4.5.2. Hội chứng hô hấp ở lợn con .................................................................. 41
4.5.3. Viêm khớp ............................................................................................. 42
4.5.4.Viêm rốn................................................................................................. 43


6

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấnđề
Việt nam là một nước nông nghiệp. Ngành nông nghiệp từ xưa tới nay
vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó
chăn nuôi chiếm một tỷ lệ khoảng 20-30% trong tổng thu nhập của nghành
nông nghiệp. Ngành chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất
nước đặc biệt là chăn nuôilợn.
Theo thông tin chuyên nghành chăn nuôi Việt Namkết quả sơ bộ điều tra
chăn nuôi kỳ 1/10/2017 đàn lợn cả nước 27,3 triệu con.
Chăn nuôi lợn đang có xu hướng nuôi tập trung tại các trang trại nhằm
hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm giá thành sản phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu, giải quyết công ăn
việc làm cho người dân laođộng.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà cả chất lượng
củasảnphẩmphảiđảmbảovềchấtlượngdinhdưỡng,đặcbiệtlàphảiantoàn cho sức
khỏe người tiêudùng.
Thịt lợn chiếm 75- 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để phát
triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng
bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng
nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực
hiện chuyên đề: "Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trang trại
Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương".



2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyênđề
1.2.1. Mụctiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Lê Văn Tuấn xã Bình
Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngàytuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tạitrại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Lê Văn Tuấn xã Bình
Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngàytuổi.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tạitrại.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản
thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý:
Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của xã Bình xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Quá trình thành lập và phát triển: Xã Bình Xuyên được thành lập ngày
mùng 10 tháng 10 năm 1946 .
Về điều kiện tự nhiên: Xã Bình xuyên nằm ở phía Nam huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương, xã có diện tích tự nhiên là 853,78 ha. Toàn xã có 9 thôn
với tổng dân số là 9.865 nhân khẩu, có 2656 hộ gia đình.

Huyện Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương. Phía Bắc giáp
huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện Thanh Miện, phía Đông giáp huyện
Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên. Huyện
có quốc lộ 5A và đường sắt Hà Nội-Hải Phòng chảy qua.
- Khí hậu
Bình Giang là huyện nằm gọn trong đồng bằng châu thổ sông Hồng, do
phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Khí hậu mang đặc
điểm chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ, có đủ 4 mùa khá rõ rệt: xuân, hạ,
thu, đông. Nhiệt độ trung bình hàng năm 24℃, các ngày nóng nhiệt độ có
thể
lên tới 38℃, ngày lạnh nhiệt độ thấp đến 6℃. Lượng mưa bình quân
hàng
năm 1.664mm. Độ ẩm bình quân dao động từ 70 - 80%.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trại
- Quá trình thành lập:
Trang trại đượcxây dựng từ năm 2007, do ông Lê Văn Tuấn làm chủ


4

trại, liên kết với Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen

Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm: 19 người
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý trại
+ 1 kỹ sư
+ 2 kỹ thuật điện
+ 11 công nhân
+ 3 sinh viên thực tập
- Cơ sở vật chất của trang trại
Cơ sở vật chất được chú trọng. Đường giao thông đã được nâng cấp bê
tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư
khoảng hơn 1km. Xung quanh trại có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi khép kín. Diện tích đất sử dụng của trại
khoảng hơn 4 ha trong đó đất:
Trồng cây ăn quả: bưởi, chanh, ổi…
Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
Xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
Khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công
nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu nhà sát trùng tự động, kho cám, kho thuốc.
Đất xây dựng khu chuồng bầu, chuồng đẻ,chuồng cách ly:Chuồng nuôi
được xây dựng theo hướng đông nam đảm bảo ấm về mùa đông, mát về mùa
hè. Các chuồng đều được lắp đặt điện chiếu sáng. Có hệ thống vòi nước uống


5


tự động cho từng ô lợn nái và lợn con.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Mỗi chuồng có 60 ô, kíchthước 2,4m ×
1,6m/ô. Hai bêntường có dãy cửa sổ lắp kín. Phía đầu mỗi chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi
ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân đứng chuồng phụ trách. Trong chuồng
đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn dành cho lợn con làm bằng
nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng
úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi
lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một
máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và
đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi, phun
sát trùng để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồngbầu gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai là chuồng có
diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang
thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực
phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy
tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng bầu nhằm
thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu
kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ
để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ:
kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng
được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn
chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm
tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị


6


đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo
việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bịkhá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua vôi. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là
một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất
lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một
lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn
nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở
độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh
đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ.
Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng
thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra
khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây.



7

Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của
công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất
2.1.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại đang nuôi các giống lợn sinh sản khác nhau như: Yorkshire,
Landrace, Duroc với mục đích cung cấp lợn con để nuôi thịt.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trại
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 – 2,57
lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,2 con/đàn, số con cai sữa: 10.8 con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồngcai sữa.
- Trung bình mỗi tháng trại xuất khoảng 1200 lợn con đã cai sữa.
2.1.3.Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho
việc đi lại, vận chuyển.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm.



8

+ Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ
cho sinh hoạt và chăn nuôi.
+Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học của Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đã mang
lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
-Khó khăn
+Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp
kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó
đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn cần phải được đẩy mạnh.
+Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
+Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
hết nhu cầu sản xuất.
+ Giá thành như điện nước, thiết bị tu sửa tăng cao.
+Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư
cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2.Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
2.2.1.1. Một số đặc điểm sinh lý của lợn con
- Thân nhiệt
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào: Khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau
khi sinh, nhiệt độ của môi trường. Sau khi đẻ một giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì sau 12-18 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy
định không quá 2 giờ nếu lợn nái chưa đẻ xong phải cho những con đã đẻ bú
sữa đầu.

Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì ở chúng cơ quan điều tiết thân


9

nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm
từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất mẫn
cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc gia cầm đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong
chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều thuận lợi
cho vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao càng làm tăng thêm nhiệt độ
lạnh trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng
nuôi cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn
định trong một ngày đêm là rất quan trọng.
- Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con:
+Tiêu hóa gluxit: Gluxit cung cấp cho lợn con 70-80% nhu cầu năng
lượng. Men amilaza đạt cao nhất khi lợn con được 3 - 4 tuần tuổi, khi 35 ngày
tuổi lợn đủ amilaza để tiêu hóa gluxit trong khẩu phần thức ăn. Thức ăn ngũ
cốc ăn sống không tiêu hóa một cách dễ dàng, bởi lẽ đó thức ăn tập ăn sớm
cho lợn con phải chế biến qua rang sấy và nghiền nhỏ.
+ Tiêu hóa lipit: Lợn con năng lượng do lipit cung cấp chỉ chiếm 1015%. Enzym lipaza sau 4 tuần đạt cao, lượng dịch mật tăng chậm trong 3
tuần đầu, vì vậy trừ sữa mẹ ra thức ăn cần một lượng mỡ thấp, lipit nhiều lợn
con dễ bị ỉa chảy.
+ Tiêu hóa protit: Protit sữa được tiêu hóa bởi men trypsin do tuyến tụy
tiết ra. Nếu tập cho ăn sớm thì 14-20 ngày dạ dày tiết HCL và men pepsin do
thức ăn tác động cơ giới vào thành dạ dày. Nếu không cho ăn sớm thì 20 ngày
tuổi vẫn chưa tiết men pepsin và HCL
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng:
+ Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng và phát triển nhanh, trong thời kỳ bú
sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và một

phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sự sinh trưởng


10

phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Vì vậy trong thức ăn tập ăn cho
lợn con cần 20-22% protein thô.
+ Nhu cầu lipit: Trong thời kỳ bú sữa nhu cầu về Lipit của lợn con rất thấp.
+ Nhu cầu Gluxit: Thời kỳ từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit
cung cấp chiếm tới 70-80%. Do vậy nhu cầu về gluxit của lợn con cũng rất
lớn, lúc nhỏ, nguồn cung cấp chủ yếu là đường lactoza có trong sữa, đến khi
tập ăn ngoài nguồn từ sữa lợn con còn được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: Khoáng chiếm 4-5% cơ thể, có 3 nhóm khoáng:
Đa lượng: Ca, P,Na,K,Mn,Cl,S,Fe.
Vi lượng: Cu, Co, Mg, Zn, Al, F.
Siêu vi lượng: Acemic, selen, thủy ngân,bery,bismus.
+ Nhu cầu về vitamin: Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo tế
bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh
trưởng, phát dục và sinh sản.
+ Nhu cầu về nước: Nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu sữa
nước chiếm 80-95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây ra rối loạn chức năng trao
đổi chất, mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn
con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn conchuyển từ
điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không
tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ

vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở


11

giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do
quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ
sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn
mẹ giảm nhanh. Trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng
tăng do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và
cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày
tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theomẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
2.2.2.1. Chuồng nuôi
Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải
luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ

và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm
bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và
máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh


12

o

o

cầngiữ ấm ở 32 - 35 C trong mấy ngàyđầu, sau đó giữ 21 - 27 C cho đến lúc
cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống
tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002)[9], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều
ngày

giá

lạnh,

nhiệt

độ




thể

hạ

xuống

dưới

o

10 C

ảnhhưởngkhôngtốtđếntỷlệsốngvàkhảnăngtăngtrưởngcủalợncon.
Nhiệt độ tối ưu của các loại lợn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng nhiệt độ tối ưu của các loại lợn
o

Nhiệt độ chỗ lợn nằm ( C)
Tối ưu

Giới hạn có thể

35,5

32-38

Lợn 3 tuần tuổi

27


24-30

Lợn sau cai sữa

24

21-27

Loại lợn
Lợn sơ sinh

(Nguồn: richard, E. philips, William,1996)
Từ là
bảng
trên
chosau
thấy:
độ tối
tuần tuổi
27℃
, lợn
cai Nhiệt
sữa 24℃
. ưu của lợn sơ sinh là 35,5℃, lợn 3
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997)[13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
2.2.2.2. Giaiđoạntừsơsinhđến3ngàytuổi
Chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ, thuốc thú y phục vụ cho quá trình đẻ của
lợn nái. Nhất thiết phải có người trực đẻ. Bình thường khoảng thời gian giữa

lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái
đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô ngay bằng vải màn xô mềm
sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn chân, cắt rốn, cho vào


13

o

ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35 C. Lợn nái đẻ xong con cuối
cùng tiến hành cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn
lợn con phát triển đồng đều.
Lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh được tiến
hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệ
gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi mài răng nanh, người mài tránh không phạm
vào nướu hoặc lưỡi làm lợn con bị đau và chảy máu.
2.2.2.3. Giaiđoạn3ngàytuổiđến3tuầntuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, cắt
đuôi, cắt tai và thiến lợn.
Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu
nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu
nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Thông thường người ta tiêm
khoảng 200mg sắt cho lợn con vào lúc 2-3 ngày tuổi.
Trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn nuôi
thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao

cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi.
Vị trí tấn công thường làđuôi. Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ
hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại
o

2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70 để sát trùng.
Lợn con sau khi đẻ 2-3 ngày thì tiến hành bấm tai. Để giúp cho việc
theo dõi, quản lý lợn được dễ dàng hơn.


14

Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5-9 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
2.2.2.4. Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa.
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, lợn trở nên dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh. Vào thời gian này, phần
lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn vàlớn
nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố
gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu tập ăn càng sớm
càng tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi
và bắt đầu giảm. Lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận
được thức ăn bổ sung. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo
đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi
nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện
cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để
giảm stress khi cai sữa lợn con:

+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.


15

+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theomẹ
2.2.3.1.Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối
vớilợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho
cả đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước có thể kích thích cho con mẹ dễ đẻ, dễ ra nhau và tiết sữa
tốt hơn.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [17], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữađầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008)[5], lợn con mới đẻ trong máu không có

globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5
– 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố
miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng
miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần
thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng
tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượngprotein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm


×