Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (aasc) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.95 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 3
1.CÁC CHỨC DANH TRONG BỘ MÁY KẾ TOÁN CÓ HỢP LÝ KHÔNG? 20
3. CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC
QUY ĐỊNH BẰNG VĂN BẢN KHÔNG? 20
4. KẾ TOÁN TRƯỞNG CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 20
5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 20
6. CÁC NHÂN VIÊN KHÁC THUỘC BỘ PHẬN KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO VỀ
CHUYÊN NGÀNH MÀ MÌNH ĐANG LÀM VIỆC HAY KHÔNG? 20
7. CÔNG VIỆC CỦA NHỮNG NGƯỜI NGHỈ PHÉP CÓ ĐƯỢC NGƯỜI KHÁC ĐẢM NHIỆM HAY
KHÔNG? 20
8. CÁC NHÂN VIÊN CÓ ĐƯỢC GỬI ĐI ĐÀO TẠO LẠI HOẶC THAM GIA CÁC KHOÁ CẬP
NHẬT KIẾN THỨC MỚI VỀ TCKT, THUẾ HAY KHÔNG? 20
9. MỌI THƯ TỪ, TÀI LIỆU GỬI ĐẾN BỘ PHẬN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC BGĐ XEM XÉT TRƯỚC
KHI CHUYỂN TỚI CÁC BỘ PHẬN THỰC THI KHÔNG? 20
10. CÔNG TY CÓ QUY ĐỊNH KHI CUNG CẤP TÀI LIỆU, THÔNG TIN CKTT RA BÊN NGOÀI
PHẢI ĐƯỢC SỰ PHÊ DUYỆT CỦA CẤP LÃNH ĐẠO KHÔNG? 20
1.CÁC CHỨC DANH TRONG BỘ MÁY KẾ TOÁN CÓ HỢP LÝ KHÔNG? 21
3. CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC
QUY ĐỊNH BẰNG VĂN BẢN KHÔNG? 21
4. KẾ TOÁN TRƯỞNG CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 21


5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 21
6. CÁC NHÂN VIÊN KHÁC THUỘC BỘ PHẬN KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO VỀ
CHUYÊN NGÀNH MÀ MÌNH ĐANG LÀM VIỆC HAY KHÔNG? 21
7. CÔNG VIỆC CỦA NHỮNG NGƯỜI NGHỈ PHÉP CÓ ĐƯỢC NGƯỜI KHÁC ĐẢM NHIỆM HAY
KHÔNG? 21
8. CÁC NHÂN VIÊN CÓ ĐƯỢC GỬI ĐI ĐÀO TẠO LẠI HOẶC THAM GIA CÁC KHOÁ CẬP
NHẬT KIẾN THỨC MỚI VỀ TCKT, THUẾ HAY KHÔNG? 21
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
9. MỌI THƯ TỪ, TÀI LIỆU GỬI ĐẾN BỘ PHẬN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC BGĐ XEM XÉT TRƯỚC
KHI CHUYỂN TỚI CÁC BỘ PHẬN THỰC THI KHÔNG? 21
10. CÔNG TY CÓ QUY ĐỊNH KHI CUNG CẤP TÀI LIỆU, THÔNG TIN CKTT RA BÊN NGOÀI
PHẢI ĐƯỢC SỰ PHÊ DUYỆT CỦA CẤP LÃNH ĐẠO KHÔNG? 21
1.CÔNG VIỆC THỦ QUỸ VÀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ DO CÙNG MỘT NGƯỜI ĐẢM NHẬN
KHÔNG? 30
3.CÁC KHOẢN CHI TIÊU CÓ ĐƯỢC LÊN KẾ HOẠCH ĐỂ GIÁM ĐỐC PHÊ DUYỆT TRƯỚC
KHÔNG? NẾU CÓ KẾ HOẠCH CHI TIÊU ĐƯỢC LẬP THEO TUẦN / THÁNG/ QUÝ (GẠCH
CHÂN PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN) 30
4.HÀNG THÁNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI THỦ QUỸ KHÔNG? 30
5.VIỆC ĐỐI CHIẾU GIỮA KẾ TOÁN VÀ THỦ QUỸ CÓ ĐƯỢC LẬP THÀNH VĂN BẢN KHÔNG?
30
22.CÔNG VIỆC THỦ QUỸ VÀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ DO CÙNG MỘT NGƯỜI ĐẢM NHẬN
KHÔNG? 32
24.CÁC KHOẢN CHI TIÊU CÓ ĐƯỢC LÊN KẾ HOẠCH ĐỂ GIÁM ĐỐC PHÊ DUYỆT TRƯỚC
KHÔNG? NẾU CÓ KẾ HOẠCH CHI TIÊU ĐƯỢC LẬP THEO TUẦN / THÁNG/ QUÝ (GẠCH
CHÂN PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN) 32
25.HÀNG THÁNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI THỦ QUỸ KHÔNG? 32
26.VIỆC ĐỐI CHIẾU GIỮA KẾ TOÁN VÀ THỦ QUỸ CÓ ĐƯỢC LẬP THÀNH VĂN BẢN
KHÔNG? 32

CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG 57
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 57
PHỤ LỤC
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 3
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 3
1.CÁC CHỨC DANH TRONG BỘ MÁY KẾ TOÁN CÓ HỢP LÝ KHÔNG? 20
3. CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC
QUY ĐỊNH BẰNG VĂN BẢN KHÔNG? 20
4. KẾ TOÁN TRƯỞNG CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 20
5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 20
6. CÁC NHÂN VIÊN KHÁC THUỘC BỘ PHẬN KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO VỀ
CHUYÊN NGÀNH MÀ MÌNH ĐANG LÀM VIỆC HAY KHÔNG? 20
7. CÔNG VIỆC CỦA NHỮNG NGƯỜI NGHỈ PHÉP CÓ ĐƯỢC NGƯỜI KHÁC ĐẢM NHIỆM HAY
KHÔNG? 20
8. CÁC NHÂN VIÊN CÓ ĐƯỢC GỬI ĐI ĐÀO TẠO LẠI HOẶC THAM GIA CÁC KHOÁ CẬP

NHẬT KIẾN THỨC MỚI VỀ TCKT, THUẾ HAY KHÔNG? 20
9. MỌI THƯ TỪ, TÀI LIỆU GỬI ĐẾN BỘ PHẬN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC BGĐ XEM XÉT TRƯỚC
KHI CHUYỂN TỚI CÁC BỘ PHẬN THỰC THI KHÔNG? 20
10. CÔNG TY CÓ QUY ĐỊNH KHI CUNG CẤP TÀI LIỆU, THÔNG TIN CKTT RA BÊN NGOÀI
PHẢI ĐƯỢC SỰ PHÊ DUYỆT CỦA CẤP LÃNH ĐẠO KHÔNG? 20
1.CÁC CHỨC DANH TRONG BỘ MÁY KẾ TOÁN CÓ HỢP LÝ KHÔNG? 21
3. CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC
QUY ĐỊNH BẰNG VĂN BẢN KHÔNG? 21
4. KẾ TOÁN TRƯỞNG CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 21
5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH HAY KHÔNG? 21
6. CÁC NHÂN VIÊN KHÁC THUỘC BỘ PHẬN KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH CÓ ĐƯỢC ĐÀO TẠO VỀ
CHUYÊN NGÀNH MÀ MÌNH ĐANG LÀM VIỆC HAY KHÔNG? 21
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
7. CÔNG VIỆC CỦA NHỮNG NGƯỜI NGHỈ PHÉP CÓ ĐƯỢC NGƯỜI KHÁC ĐẢM NHIỆM HAY
KHÔNG? 21
8. CÁC NHÂN VIÊN CÓ ĐƯỢC GỬI ĐI ĐÀO TẠO LẠI HOẶC THAM GIA CÁC KHOÁ CẬP
NHẬT KIẾN THỨC MỚI VỀ TCKT, THUẾ HAY KHÔNG? 21
9. MỌI THƯ TỪ, TÀI LIỆU GỬI ĐẾN BỘ PHẬN KẾ TOÁN CÓ ĐƯỢC BGĐ XEM XÉT TRƯỚC
KHI CHUYỂN TỚI CÁC BỘ PHẬN THỰC THI KHÔNG? 21
10. CÔNG TY CÓ QUY ĐỊNH KHI CUNG CẤP TÀI LIỆU, THÔNG TIN CKTT RA BÊN NGOÀI
PHẢI ĐƯỢC SỰ PHÊ DUYỆT CỦA CẤP LÃNH ĐẠO KHÔNG? 21
1.CÔNG VIỆC THỦ QUỸ VÀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ DO CÙNG MỘT NGƯỜI ĐẢM NHẬN
KHÔNG? 30
3.CÁC KHOẢN CHI TIÊU CÓ ĐƯỢC LÊN KẾ HOẠCH ĐỂ GIÁM ĐỐC PHÊ DUYỆT TRƯỚC
KHÔNG? NẾU CÓ KẾ HOẠCH CHI TIÊU ĐƯỢC LẬP THEO TUẦN / THÁNG/ QUÝ (GẠCH
CHÂN PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN) 30
4.HÀNG THÁNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI THỦ QUỸ KHÔNG? 30

5.VIỆC ĐỐI CHIẾU GIỮA KẾ TOÁN VÀ THỦ QUỸ CÓ ĐƯỢC LẬP THÀNH VĂN BẢN KHÔNG?
30
22.CÔNG VIỆC THỦ QUỸ VÀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ DO CÙNG MỘT NGƯỜI ĐẢM NHẬN
KHÔNG? 32
24.CÁC KHOẢN CHI TIÊU CÓ ĐƯỢC LÊN KẾ HOẠCH ĐỂ GIÁM ĐỐC PHÊ DUYỆT TRƯỚC
KHÔNG? NẾU CÓ KẾ HOẠCH CHI TIÊU ĐƯỢC LẬP THEO TUẦN / THÁNG/ QUÝ (GẠCH
CHÂN PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN) 32
25.HÀNG THÁNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI THỦ QUỸ KHÔNG? 32
26.VIỆC ĐỐI CHIẾU GIỮA KẾ TOÁN VÀ THỦ QUỸ CÓ ĐƯỢC LẬP THÀNH VĂN BẢN
KHÔNG? 32
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG 57
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG 57
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 57
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 57
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
NH Ngân hàng
NK Nhập khẩu

SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XDCB Xây dựng cơ bản
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Tiền là yếu tố có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp, là phương tiện
thanh toán giúp cho mọi hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và thường
xuyên. Khoản mục tiền có ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục trên Báo cáo tài
chính như hàng tồn kho, chi phí… Ngoài ra do đặc điểm của tiền là có tính thanh
khoản cao nhất vì nó biểu hiện trực tiếp dưới hình thức giá trị, gọn nhẹ, dễ vận
chuyển, nghiệp vụ thu chi tiền trong doanh nghiệp có tần suất lớn… nên rất dễ xảy
ra gian lận và sai sót. Có thể nói khoản mục tiền là khoản mục luôn ẩn chứa rủi ro
tiềm tàng và trở thành một trong những khoản mục trọng yếu. Do đó vai trò của
kiểm toán khoản mục tiền trong toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC là rất lớn và vấn
đề đầy đủ và thích hợp đối với các bằng chứng kiểm toán thu thập được trong khi
kiểm toán tiền cần phải được chú trọng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế
toán và Kiểm toán (AASC) em đã được đào tạo về những quy định nội bộ của Công
ty về quy trình kiểm toán, được quan sát và trực tiếp tham gia vào quá trình kiểm
toán của Công ty, cụ thể là kiểm toán các khoản mục như: Tiền, tạm ứng, chi phí
khác Với nhận thức về tầm quan trọng của khoản mục tiền ảnh hưởng đến các
khoản mục khác trong BCTC và toàn bộ BCTC cùng với những kinh nghiệm thực
tế khi kiểm toán tiền trong quá trình thực tập tại Công ty AASC nên em đã lựa chọn
đề tài:” Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế
toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện” để viết chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán
khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, người viết phải tiến hành các công việc sau: Tìm
hiểu về kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty AASC: mục tiêu kiểm toán, chương trình kiểm toán khoản mục tiền; lấy ví
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
dụ về hai khách hàng của Công ty để minh họa: nghiên cứu những ảnh hưởng của
công tác kế toán khoản mục tiền tại khách hàng đến công tác kiểm toán, nghiên cứu
thực trạng kiểm toán tại hai khách hàng và tiến hành đối chiếu và so sánh sự giống
và khác nhau khi kiểm toán tiền tại hai khách hàng. Trên cơ sở đó người viết đưa ra
những nhận xét đánh giá về kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phát hiện ra
các sai phạm trong kiểm toán khoản mục tiền, nâng cao chất lượng của các bằng
chứng kiểm toán thu thập được trong kiểm toán khoản mục này.
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền bao gồm: tiền
mặt, tiền gửi NH, tiền đang chuyển tại Công ty AASC.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công tác kiểm toán tại hai khách hàng của Công ty AASC.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kiểm toán tại Công ty cho kiểm toán
năm tài chính 2009 (thực hiện chủ yếu vào tháng 3/2010).
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lý luận chung: Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: sử dụng quan sát, phỏng vấn, phân tích.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài

chính, Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm Hữu
hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện.
Để hoàn thành chuyên đề này ngoài nỗ lực của bản thân em còn có sự hướng
dẫn nhiệt tình của Cô giáo Th.s Bùi Thị Minh Hải và sự giúp đỡ của anh chị Phòng
Kiểm toán 6- Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán (AASC). Em xin gửi đến cô giáo và các anh chị lời cảm ơn sâu sắc.
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
THỰC HIỆN
1.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm
toán AASC thực hiện
1.1.1 Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục tiền
Tại Công ty AASC, mục tiêu kiểm toán chung nhất được đặt ra khi kiểm
toán cho một khách hàng là mục tiêu về tính hợp lý chung: tất cả các thông tin trên
BCTC là hợp lý, muốn vậy KTV phải tiến hành xác minh những thông tin trong báo
cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các
ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát
các BCTC. Từ đó làm cơ sở cho KTV bày tỏ ý kiến của mình về các thông tin tài
chính trên khía cạnh trung thực, hợp lý và hợp lệ. Từ mục tiêu hợp lý chung đó,
KTV xác đinh các mục tiêu chung đối với BCTC và bộ phận cấu thành của nó.
Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục tiền tại Công ty AASC được

xác định trong chương trình kiểm toán của khoản mục này:
“Ngân quỹ là có thực và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các
cam kết của mình.
Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các khoản
nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ (tính hữu hiệu và cách trình bày).
Đối chiếu số liệu NH với số dư tiền gửi NH trong sổ kế toán và các yếu tố
đưa ra đối chiếu phải được giải thích (tính hiện hữu, tính chính xác, giá trị, tính sở
hữu, cách trình bày).”
Như vậy các mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục tiền là:

Biểu 1.1: Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục tiền
Mục tiêu kiểm Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục tiền
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
toán chung
Mục tiêu hợp
lý chung
Tất cả tiền của doanh nghiệp đều phải có biểu hiện hợp lý.
Mục tiêu hiệu
lực (hay tính
hữu hiệu)
Tất cả số tiền ghi trên sổ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển là tồn tại thực tế vào ngày lập
Bảng cân đối kế toán.
Mục tiêu đầy
đủ (trọn vẹn)
Số tiền tồn tại trên thực tế đều đã được ghi đầy đủ vào sổ
sách kế toán.
Mục tiêu

quyền và nghĩa
vụ
Khoản mục tiền hiện có ghi trên sổ của doanh nghiệp là tài
sản của doanh nghiệp.
Mục tiêu định
giá
Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên
tắc được quy định trong hạch toán tiền (hạch toán ngoại tệ).
Mục tiêu chính
xác số học
Số dư tài khoản tiền phải được tính toán, ghi sổ và chuyển
sổ chính xác.
Mục tiêu phân
loại và trình
bày
Khoản mục tiền trên BCTC của doanh nghiệp phải được lập
và trình bày trung thực hợp lý theo đúng chuẩn mực.
1.1.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục tiền
Việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục tiền phải dựa
trên các yếu tố tác động sau:
Thứ nhất: Đặc điểm các bộ phận cấu thành khoản mục tiền: khoản mục tiền
trong doanh nghiệp có thể bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Có doanh nghiệp có cả ba loại tiền này, có doanh nghiệp chỉ có tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng. Do đó mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục tiền tại các doanh
nghiệp này là khác nhau. Đối với doanh nghiệp có cả ba loại tiền nói trên thì KTV
phải xác định thêm mục tiêu kiểm toán đặc thù về tiền đang chuyển so với doanh
nghiệp chỉ có hai loại tiền. Có doanh nghiệp chỉ có tiền VND, có doanh nghiệp có
cả VND cả ngoại tệ. Đối với doanh nghiệp chỉ có VND thì không có mục tiêu định
giá đối với khoản mục tiền. Đối với doanh nghiệp có cả VND và ngoại tệ thì mục
tiêu định giá là một trong những mục tiêu quan trọng đối với khoản mục tiền.

Thứ hai: Đặc điểm của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát khác: Tùy
thuộc vào đặc điểm của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát khác tại khách hàng
mà các KTV của AASC xác định các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Ví dụ: Khách
hàng có hệ thống kế toán thủ công sẽ có một số mục tiêu đặc thù khác với hệ thống
kế toán trên máy tính. Đối với hình thức kế toán thủ công thì KTV chú trọng đến
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mục tiêu về tính chính xác cơ học đối với khoản mục tiền. Đối với hình thức kế toán
trên máy vi tính thì KTV phải xem xét Mức độ tin cậy của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát khác cũng ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
1.2 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ thu chi và bảo quản tiền ở khách thể kiểm toán
của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán AASC có ảnh hưởng đến kiểm toán
1.2.1 Xí nghiệp A
Xí nghiệp A là đơn vị phụ thuộc của Công ty D, đây là năm thứ 2 Công ty
AASC kiểm toán cho Công ty D cũng như cho Xí nghiệp A.
Xí nghiệp A được thành lập theo QĐ số 146/EVN- PC1 ngày 3/5/1993. Xí
nghiệp A có trụ sở tại số 02 An Dương -Tây Hồ - Hà Nội, Giấy phép hoạt động
kinh doanh số 2566/1993/QĐ-BTC, và được bổ sung ngày 15/6/2007:
-Đặc điểm thị trường và lĩnh vực kinh doanh: Các ngành nghề đăng kí kinh
doanh của Xí nghiệp X:
+Quản lý, vận hành, sửa chữa đường dây và trạm biến áp 110KV;
+Thực nghiệm thí nghiệm định kì các thiết bị lưới điện 110KV, trang bị
dụng cụ an toàn, bảo hộ lao động; Thực hiện lập kế hoạch, phương án kĩ thuật, tiến
độ và tổng dự toán sửa chữa lớn lưới điện 110KV; Chủ trì hoặc tham gia xét duyệt,
nghiệm thu về công tác kĩ thuật, an toàn của các công trình mới, các sản phẩm mới;
các công trình sửa chữa, phục hồi, cải tạo; Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng và phát
triển các phần mềm, các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ, các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật trong quản lý, vận hành và sửa chữa lưới điện 110KV; Tổ chức mua

sắm thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu và vật liệu trong nước theo đúng ủy quyền phân
cấp của Công ty;
+Giám sát thi công các công trình điện đến 110KV;
+Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông, Internet và quảng cáo;
+Sản xuất các cấu kiện thép cho xây dựng (dầm cầu thép, xà, thanh giằng,
các cột thép) và sản xuất các sản phẩm khác từ thép;
+Sửa chữa, thí nghiệm thiết bị điện;
+Xây lắp đường dây và trạm biến áp;
-Về cơ cấu tổ chức Xí nghiệp:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp A:
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
5
Giám đốc
Phó Giám đốc
Các trung tâm thí
nghiêm
Trung tâm thí nghiệm
điện.
Các Phân Xưởng tại các
tỉnh
Hòa Bình, Phú Thọ,
Quảng Ninh, Nghệ An,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh,
Lai châu, Lào Cai, Yên
Bái, Bắc Ninh
Phòng ban tại văn
phòng
Phòng Tài chính kế
hoạch
Phòng Tổ chức hành

chính
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(Nguồn: Kế hoạch kiểm toán Xí nghiệp A năm 2009, Công ty AASC)
-Công tác kế toán: là đơn vị phụ thuộc vào Công ty D nhưng Xí nghiệp A
hạch toán riêng rồi gửi báo cáo lên công ty mẹ để hợp nhất.
+Công tác kế toán chung: Là Đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty D, Xí
nghiệp A áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho Tổng công ty điện lực
Việt Nam được Bộ Tài chính chấp thuận tại Công văn số 7444/BTC-CĐKT ngày
19/6/2006, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng nhất quán với Công ty D.
Hình thức ghi sổ : Chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán.
Chứng từ: sử dụng mẫu chứng từ của Bộ Tài chính, đối với khoản mục tiền
các chứng từ này bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ (dùng
cho VND và dùng cho ngoại tệ), bảng kê chi tiền.
Về hệ thống tài khoản: Xí nghiệp A sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ
kế toán doanh nghiệp áp dụng cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam được Bộ Tài
chính chấp nhận. Về cơ bản hệ thống tài khoản này thống nhất với hệ thống tài
khoản theo Quyết định 15/2006/BTC của Bộ Tài chính. Đơn vị sử dụng hai loại tài
khoản một cho SXKD, một cho XDCB. Ngoài ra để thuận lợi cho công tác quản lý
Công ty sử dụng đã chi tiết một số tài khoản đặc thù như: 11211- SXKD: Tiền gửi
NH- VNĐ tại NH Công thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long phục vụ SXKD,
11212- SXKD: tiền gửi NH- VND tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh Tây Hồ phục vụ cho hoạt động SXKD.
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sổ sách và phần mềm kế toán: sử dụng phần mềm kế toán do Công ty D
cung cấp: phần mềm kế toán MISA, các loại sổ sách kế toán bao gồm: Chứng từ

ghi sổ, Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Báo cáo: Do là đơn vị phụ thuộc của Công ty D nên Xí nghiệp X không phát
hành báo cáo ra bên ngoài. Hệ thống báo cáo của Xí nghiệp gửi lên Công ty D bao
gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền
tệ, Thuyết minh BCTC, ngoài ra còn có các báo cáo khác như: báo cáo tình hình
tăng giảm tài sản, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng kê tình hình sử dụng nguồn kinh
phí của Công ty D… Hệ thống báo cáo này được lập theo quý và gửi lên công ty D
trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
+Công tác kế toán với nghiệp vụ thu chi và bảo quản tiền:
Đặc điểm khoản mục tiền tại Xí nghiệp A: Do xí nghiệp A là đơn vị phụ
thuộc của Công ty D nên các nghiệp vụ thu chi về tiền chủ yếu là thu chi để thực
hiện các nhiệm vụ mà Công ty D giao cho. Công ty D cấp tiền cho Xí nghiệp A qua
TK NH. Đơn vị sử dụng các khoản tiền theo dự toán về chi phí được lập đầu kì
hoặc các quyết định của cấp trên như chi khen thưởng Xí nghiệp A thu tiền từ các
công trình qua TGNH, Xí nghiệp xác định kết quả kinh doanh và nộp thuế TNDN
tại địa phương, số dư trên TK 421 sau khi nộp thuế không được phân phối. Toàn bộ
lợi nhuận được nộp về Công ty D để Công ty phân phối.
Kế toán tiền tại đơn vị:
Nguyên tắc hạch toán tiền áp dụng tại Xí nghiệp: các nguyên tắc này tuân
theo hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam: Nguyên tắc tiền tệ thống
nhất: tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất
được quy định là tiền Việt Nam đồng (VND). Điều này có nghĩa là các nghiệp vụ có
liên quan đến các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải quy đổi theo tiền Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch hoặc tỷ giá liên NH tại thời điểm trao đổi.
Nguyên tắc cập nhật thường xuyên: các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều
phải cập nhật và ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi
chép hạch toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc
này góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn việc sử dụng tiền sai mục đích và
phát hiện sớm các sai phạm đối với tiền. Áp dụng nguyên tắc này trong quản lý quỹ:
đối chiếu sổ sách hàng ngày giữa kế toán tiền mặt và thủ quỹ, hàng tháng đối chiếu

giữa Xí nghiệp và Công ty mẹ.
Các yêu cầu đối với HT KSNB đối với tiền là: thu đủ, chi đúng và duy trì số
dư tiền hợp lý trên cơ sở các loại tiền, đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời phải
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
sinh lợi. Để đạt được các yêu cầu này, Xí nghiệp đã tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau:
Nguyên tắc phân công phân nhiệm: phân tách giữa bán hàng và thu tiền, giữa
mua hàng và trả tiền. Thông thường việc mua hàng và bán hàng do phòng kinh
doanh thực hiện còn việc thu tiền và trả tiền do phòng kế toán thực hiện.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: trong hoạt động thu chi và bảo quản tiền Xí
nghiệp đã phân tách trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt. Điều này góp
phần quan trọng trong việc kiểm soát tiền không bị biển thủ.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Thông thường nguồn ngân sách của Xí
nghiệp được cấp bởi Công ty D, do đó việc sử dụng nguồn ngân sách này phải đảm
bảo có sự phê chuẩn của Công ty. Người được Công ty ủy quyền phê chuẩn các
nghiệp vụ chính là Giám đốc Xí nghiệp. Việc ủy quyền tiếp tục được thực hiện
xuống cho cấp phó đối với các nghiệp vụ chi tiêu thường xuyên với số lượng lớn ví
dụ như: tạm ứng đi công tác thường xuyên xuống các phân xưởng thì có thể được
phê chuẩn bởi kế toán trưởng.
Đối với ngoại tệ: Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được quy định hạch
toán như sau:
Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí
SXKD, chi phí khác bên nợ các tài khoản vốn bằng tiền… khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng VNĐ hoặc bằng đơn vị
ngoại tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân liên NH tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Đối với bên có tài khoản vốn bằng tiền: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng VND, hoặc bằng đơn vị tiền tệ sử dụng

chính thức trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Đối với bên có của các tài khoản nợ phải trả, hoặc bên nợ tài khoản nợ phải
thu: khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
VND hoặc bằng đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong kế toán theo tỷ giá giao
dịch. Cuối năm tài chính, các số dư bên Có nợ phải trả hoặc bên Nợ nợ phải thu có
gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân liên NH tại thời
điểm cuối năm tài chính.
Đối với bên Nợ các tài khoản nợ phải trả, bên Có các tài khoản nợ phải thu
khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
VND, hoặc bằng đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong kế toán theo tỷ giá ghi trên
sổ kế toán.
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ: Đối với khoản mục tiền Xí nghiệp A sử dụng các chứng từ: Phiếu
thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm
ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND và dùng cho ngoại tệ),
Bảng kê chi tiền.
Tài khoản sử dụng: trên Bảng Cân đối Kế toán khoản mục tiền của Xí nghiệp
bao gồm: tiền mặt- VND và Tiền gửi NH- VND. Xí nghiệp sử dụng hai loại tài
khoản một cho SXKD, một cho XDCB.
Đối với quỹ tiền mặt: TK 111: chi tiết:
TK 1111- SXKD: tiền mặt VND phục vụ SXKD.
1111- XDCB: tiền mặt VND tại quỹ phục vụ XDCB.
Đối với tiền gửi NH: TK 112: chi tiết:
11211- SXKD: tiền gửi NH- VND tại NH Công thương Nam Thăng Long
phục vụ SXKD.
11212- SXKD: tiền gửi NH- VND tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Hồ phục vụ SXKD.
11211-XDCB: tiền gửi NH- VND tại NH Công thương Nam Thăng Long

phục vụXDCB.
11212- XDCB: tiền gửi NH- VND tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Hồ phục vụ XDCB.
Phương pháp hạch toán:
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán khoản mục tiền tại Xí nghiệp A
(Nguồn: Sổ kế toán chi tiết Xí nghiệp A)
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
10
336 111, 112
Công ty D cấp kinh phí
152,156
Mua vật tư, hàng hoá
511, 512
Thu tiền bán hàng
515
Thu từ hoạt động tài chính
711
Thu khác
131
Khách hàng trả nợ hoặc ứng trước
136
Thu tiền từ các PX
121,128,221,2
22,223,228
Thu hồi vốn đầu tư tài chính
3331
Thu thuế GTGT cho Nhà nước khi

bán hàng, cung cấp dịch vụ
Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Trả nợ hoặc ứng trước tiền
cho người bán
Thanh toán thuế GTGT khi mua
vật tư, hàng hoá, dịch vụ
Mua TSCĐ, BĐS hoặc thanh toán
chi phí XDCB
Trả nợ vay, nợ Nhà nước, CNV
và các khoản nợ khác
Chi đầu tư tài chính
Trả lãi vay
112
331
133
211,213,217,241
311,315,333,334,
338,341,343
121,128,221,2
22,223,228
635
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sổ sách: Xí nghiệp sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán, đồng thời in sổ
cái, Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK 111, 112 để
theo dõi, ngoài ra đối với Quỹ tiền mặt: thủ quỹ lập một sổ quỹ chép tay để theo
dõi, đối với tiền gửi NH: hàng ngày kế toán tiền gửi nhận sổ phụ từ NH để theo dõi
các nghiệp vụ và đối chiếu với Sổ chi tiết của đơn vị.
Báo cáo: hàng tháng Xí nghiệp tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và lập bảng
kiểm kê quỹ tiền mặt để đối chiếu với sổ chi tiết TK 111 và đối chiếu với Công ty
D. Đối với tiền gửi ngân hàng Xí nghiệp thu thập sổ sao kê và bảng xác nhận số dư

ngân hàng cuối kì. Cuối kì kế toán lập các BCTC: Bảng Cân đối Kế toán, Báo cáo
Kết quả Kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo Tài
chính. Khoản mục tiền được phản ánh trên Bảng Cân đối Kế toán, và Báo cáo Lưu
chuyển Tiền tệ. Các nguyên tắc hạch toán ngoại tệ được trình bày trên Thuyết minh
BCTC. Ngoài ra, khoản mục tiền còn liên quan mật thiết đến các khoản chi phí,
doanh thu trên Báo cáo Kết quả Kinh doanh.
Đặc điểm của kế toán nghiệp vụ thu chi và bảo quản tiền ở Xí nghiệp A ảnh
hưởng khá lớn đến việc kiểm toán khoản mục này. Do Xí nghiệp A là một đơn vị
phụ thuộc của một doanh nghiệp nhà nước, nên nghiệp vụ thu chi chủ yếu theo
Quyết định của cấp trên và theo dự toán đã được lập. Nguồn kinh phí chủ yếu là do
Công ty D cấp. Do đó khi kiểm toán khoản mục này, KTV phải chú ý đến mục tiêu
tuân thủ đối chiếu giữa nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh với các Quyết
định của Công ty D ban hành đi kèm cho Xí nghiệp A, phải so sánh số thực tế đã
chi với dự toán hoặc định mức (nếu có). Thêm nữa mục tiêu đầy đủ đối với nghiệp
vụ thu tiền cũng phải được xem trọng.
1.2.2 Công ty Cổ phần XNK B
Đây là năm đầu tiên Công ty AASC tiến hành kiểm toán cho Công ty Cổ
phần XNK B. BCTC năm trước (năm 2008) đã được kiểm toán bởi Công ty Kiểm
toán C.
Giấy phép hoạt động kinh doanh: Công ty Cổ phần XNK B được thành lập
theo QĐ số 1345/BTC ngày 1/2/1995 tiền thân là Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty
Cổ phần XNK B có trụ sở tại số 2A Phạm Sư Mạnh- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Đến
1/5/2000 Công ty tiến hành Cổ phần hóa theo QĐ số 1232A/BTC, Giấy phép hoạt
động kinh doanh số 3223/2000/QĐ- BTC, và được bổ sung ngày 02/3/2009:
-Đặc điểm thị trường và lĩnh vực kinh doanh: Đây là một doanh nghiệp lớn
và hoạt động trong lĩnh vực: XK, NK hàng hóa Thủ công Mỹ nghệ, NK ủy thác:
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kinh doanh XNK: đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty, mang lại

doanh thu lớn nhất cho Công ty. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty B là hàng
thủ công mỹ nghệ, còn mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hóa chất. Ngoài ra, Công ty
còn kinh doanh XNK ủy thác.
Kinh doanh và khai thác bất động sản: là lĩnh vực kinh doanh quan trọng của
Công ty, mặc dù doanh thu thấp hơn hoạt động xuất NK nhưng hoạt động này lại
đóng góp phần lợi nhuận quyết định của Công ty.
Đầu tư tài chính: các khoản đầu tư tài chính và góp vốn liên doanh của Công
ty tại các công ty khác là 26 tỷ VNĐ.
Ngoài việc tiếp tục các hoạt động kinh doanh trên của năm 2008, năm 2009,
Công ty còn mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh khác là: kinh doanh nguyên
liệu phụ liệu hương liệu thuốc lá; kinh doanh thuốc lá nội; kinh doanh rượu bia và
nước giải khát; đầu tư xây dựng cơ bản các tòa nhà làm việc và cho thuê; đầu tư
hình thành công ty con: công ty quản lý nhà.
-Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm:
Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Ban
Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Ban Giám đốc và các Phòng , Ban. (Xem sơ đồ 1.3)
-Công tác kế toán:
+Công tác kế toán chung: chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/BTC.
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung trên phần mềm máy vi tính, các loại sổ sách
bao gồm: Sổ nhật kí chung, Sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản.
Chứng từ: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo QĐ 15/2006/ BTC, ngoài
ra Công ty còn sử dụng các hóa đơn bán hàng tự in có sự đồng ý của Bộ Tài chính.
Tài khoản: theo QĐ 15/2006/BTC, một số TK chi tiết riêng của doanh
nghiệp để phục vụ quản lý, ví dụ: 112101: TK tiền gửi NH tiền Việt Nam tại NH
Ngoại Thương VCB.
Sổ sách và phần mềm kế toán: phần mềm kế toán Fast.
Báo cáo: Hệ thống báo cáo của Công ty B bao gồm: Bảng Cân đối kế toán,
Báo cáo Kết quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC,
ngoài ra còn có các báo cáo khác như: báo cáo tình hình tăng giảm tài sản, Bảng
phân bổ khấu hao … Hệ thống báo cáo này cũng được lập theo quý.

Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần XNK B
(Nguồn: Kế hoạch kiểm toán Công ty B 2009- Công ty AASC)
+Công tác kế toán đối với khoản mục tiền: nghiệp vụ thu chi và bảo quản
tiền tại Công ty Cổ phần XNK B.
Đặc điểm khoản mục tiền tại Công ty Cổ phần XNK B: Tại Công ty Cổ phần
XNK B khoản mục tiền bao gồm: Tiền mặt VND tại quỹ, tiền gửi NH VNĐ, tiền
gửi NH USD. Các nghiệp vụ về tiền chủ yếu từ hoạt động NK và XK. Công ty NK
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
13
Đại hội cổ đông
Chủ tịch Hội đồng
quản trị
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Khối Kinh doanh
Phòng XNK TH1
Phòng XNK TH2
Phòng XNK TH3
Phòng XNK TH5
Phòng XNK TH9
Phòng XNK TH10
Phòng thêu ren
Phòng gốm sứ
Phòng mỹ nghệ
Chi nhánh

Chi nhánh Hải Phòng
Văn phòng đại diện Đà
Nẵng
Chi nhánh TP. Hồ Chí
Minh
Xưởng sản xuất
Xưởng thêu
Chi nhánh CT CPXNK
TCMN - XN sản xuất
NK hàng TCMN
Xưởng gỗ Đông Mỹ
Quản lý phục vụ
Phòng Tài chính Kế
hoạch
Phòng Tổ chức Hành
chính
Ban Xúc tiến Thương
mại
Khối liên doanh
CT TNHH Fabi Secret
Việt Nam
Đường 1A, xã Thanh
Tuyền, huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trực tiếp và nhận NK ủy thác, sau khi kí hợp đồng NK Công ty viết UNC mua ngoại
tệ tại NH HSBC để mở LC (khoảng từ 30%- 100% giá trị lô hàng). Phần giá trị còn
lại của lô hàng sẽ được Công ty thanh toán bằng chuyển khoản. Đối với nghiệp vụ
XK, sau khi kí hợp đồng XK, Công ty yêu cầu khách hàng mở LC, sau đó Công ty
vận chuyển hàng đến cảng Hải Phòng và làm thủ tục xuất khẩu. Tiền hàng được

thanh toán bằng chuyển khoản.
Các nguyên tắc hạch toán tiền, các nguyên tắc về kiểm soát nội bộ đối với
tiền và nguyên tắc hạch toán đối với ngoại tệ quy định tại Công ty tuân thủ đúng
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành tương tự như tại Xí nghiệp A ở trên và:
Đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: cuối năm tài chính doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục này theo tỷ giá giao dịch bình quân liên NH
tại thời điểm cuối năm tài chính.
Đối với các trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam kế toán ghi sổ
theo tỷ giá thực tế mua bán.
Tài khoản: trên Bảng Cân đối Kế toán của Công ty khoản mục tiền bao gồm
Tiền mặt- VND, Tiền gửi NH- VND, và Tiền gửi NH- ngoại tệ (USD)
Tiền mặt: TK 111: chi tiết TK 1111: tiền mặt VND
Tiền gửi NH: TK 112: chi tiết
TK 11211:NH Thương mại Cổ phần Công thương Viêt Nam- Chi nhánh Chương Dương
TK 11212:NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
TK 11213:NH Trách nhiệm Hữu hạn HSBC
TK11214:NHThương mại Cổ phần Sài Gòn
TK 11215: NHTMCPCTVN- CN Thanh Xuân
TK 11216: NH Invinabank
TK 11217: NH VID Public
TK 11218: Tiền gửi sàn GDCK- BVSC
TK 11219: NHTMCP ngoại thương VN
TK 112211:NH ngoại thương VN – USD
TK 11226: Tiền gửi ngoại tệ NH HSBC ( USD)
TK 11224: Tiền gửi NH đầu tư (USD)
Sơ đồ 1.4: quy trình hạch toán khoản mục tiền tại Công ty Cổ phần XNK B
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
14
112 111, 112
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ

151,152,153,1
56,
Mua vật tư, hàng hoá
511, 512
Thu tiền bán hàng
515
Thu từ hoạt động tài chính
711
Thu khác
131
Khách hàng trả nợ hoặc ứng trước
411,441
Nhận vốn chủ sở hữu
121,128,221,2
22,223,228
Thu hồi vốn đầu tư tài chính
3331
Thu thuế GTGT cho Nhà nước khi
bán hàng, cung cấp dịch vụ
Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Trả nợ hoặc ứng trước tiền
cho người bán
Thanh toán thuế GTGT khi mua
vật tư, hàng hoá, dịch vụ
Mua TSCĐ, BĐS hoặc thanh toán
chi phí XDCB
Trả nợ vay, nợ Nhà nước, CNV
và các khoản nợ khác
Chi đầu tư tài chính
Trả vốn cho chủ sở hữu

112
331
133
211,213,217,241
311,315,333,334,
338,341,343
121,128,221,2
22,223,228
411
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(Nguồn: Sổ kế toán Chi tiết Công ty B)
Sổ sách: Công ty sử dụng Sổ cái TK 111, Nhật kí chung, Sổ chi tiết TK 111.
Báo cáo: Cuối kì kế toán Công ty tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và lập bảng
kiểm kê quỹ tiền mặt. Đối với tiền gửi ngân hàng Xí nghiệp thu thập sổ sao kê và
bảng xác nhận số dư ngân hàng cuối kì. Cuối kì Công ty lập 4 báo cáo: Bảng Cân
đối Kế toán, Báo cáo Kết quả Kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh Báo cáo Tài chính.
Từ đặc điểm kế toán nghiệp vụ thu, chi và bảo quản tiền nói trên ta có thể
thấy ảnh hưởng của nó đến việc kiểm toán khoản mục tiền như thế nào. Do doanh
nghiệp sử dụng ngoại tệ trong khi thanh toán nên KTV phải chú ý đến mục tiêu về
tính giá, và việc hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá nhất là việc hạch toán chênh
lệch tỷ giá tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Ngoài ra đây là một doanh nghiệp
thương mại lưu lượng vào doanh nghiệp và đi ra là lớn do đó KTV phải quan tâm
đến mục tiêu hiện hữu khi kiểm toán.
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm
toán AASC thực hiện

1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1 Tìm hiểu thông tin và đánh giá khách hàng
Đây là bước đầu tiên để đánh giá tổng quan về khách hàng để chấp nhận yêu
cầu có kiểm toán hay không, từ đó làm cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán.
Với Xí nghiệp A, là khách hàng truyền thống của Công ty AASC, thông tin
chung về Xí nghiệp A được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. KTV phỏng vấn Ban
Giám đốc về những thay đổi trong ngành nghề kinh doanh, việc áp dụng chế độ
chính sách mới có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Xí nghiệp.
So với năm 2008, lĩnh vực kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của Xí
nghiệp X không thay đổi. KTV chấp nhận kiểm toán cho Xí nghiệp A.
Công ty Cổ phần XNK B là khách hàng năm đầu tiên của Công ty AASC.
Do đó để chấp nhận kiểm toán, Công ty AASC đã thu thập các tài liệu quan trọng
như: quá trình hình thành và phát triển của công ty, các giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh lần đầu và các lần sửa đổi, bổ sung, thu thập các thông tin liên quan đến
bộ máy quản lý, bộ phận nhân sự đặc biệt là Ban giám đốc, Hội đồng Quản trị, tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2008 và 2009… , tìm hiểu và
đánh giá về HT KSNB và HT kế toán, ngoài ra Công ty còn thu thập báo cáo kiểm
toán năm trước (với sự đồng ý của Công ty kiểm toán C đã kiểm toán cho Công ty
Cổ phần XNK B năm 2008).
Công ty Cổ phần XNK B được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh bổ
sung ngày 15/5/2007. Tổng vốn chủ sở hữu là: 85.220.000.000 VNĐ.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty năm 2009 là: tiếp tục các hoạt động
kinh doanh của năm 2008, đó là:
Kinh doanh XNK: đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty.
Kinh doanh và khai thác bất động sản: là lĩnh vực kinh doanh quan trọng của
Công ty, mặc dù doanh thu thấp hơn hoạt động xuất NK nhưng hoạt động này lại
đóng góp phần lợi nhuận quyết định của Công ty.
Đầu tư tài chính: các khoản đầu tư tài chính và góp vốn liên doanh của Công
ty tại các công ty khác là 26 tỷ VNĐ.
Ngoài việc tiếp tục các hoạt động kinh doanh của năm 2008, năm 2009,

Công ty còn mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh khác là: kinh doanh nguyên
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
liệu phụ liệu hương liệu thuốc lá; kinh doanh thuốc lá nội, kinh doanh rượu bia và
nước giải khát; đầu tư xây dựng cơ bản các tòa nhà làm việc và cho thuê; đầu tư
hình thành công ty con: công ty quản lý nhà.
Năm 2008, Công ty B được kiểm toán bởi Công ty Kiểm toán C, theo đó
năm 2008 Công ty B còn có những tồn tại là: các ý kiến giới hạn năm 2007 vẫn còn
tồn tại như không chứng kiếm kiểm kê tiền mặt, tài sản cố định, hàng tồn kho tại
các chi nhánh, toàn bộ công nợ phải thu, phải trả với khách hàng nước ngoài chưa
được đối chiếu vào thời điểm cuối năm.
Qua tìm hiểu về Công ty Cổ phần XNK B của KTV, Công ty AASC đã
quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng.
1.3.1.2 Kí hợp đồng kiểm toán:
Sau khi chấp nhận kiểm toán cho Xí nghiệp A và Công ty Cổ phần XNK B,
KTV thảo luận với các khách hành các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. Sau khi
thống nhất hợp đồng đã được kí kết. hợp đồng dịch vụ kiểm toán với Xí nghiệp A
được kí thông qua việc kí kết hợp đồng với Công ty D.
Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng thông thường bao gồm các nội dung:
- Điều 1: (Nội dung dịch vụ) Công ty AASC nhận cung cấp dịch vụ kiểm
toán báo cáo tài chính niên độ kết thúc ngày 31/12/2009
- Điều 2: (Luật định và chuẩn mực) Dich vụ kiểm toán được tiến hành theo
Nghị định 105/204/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán
độc lập và theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực đòi hỏi bên B là
(Công ty AASC) phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để đảm bảo rằng báo cáo
tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu.
- Điều 3: (Trách nhiệm và quyền hạn của các bên)
- Điều 4: (báo cáo kiểm toán) Sau khi thực hiện kiểm toán bên B cung cấp
cho bên A: báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có )

- Điều 5: (Phí dịch vụ và phương thức thanh toán) 4.000.000.000 VND với
Công ty D (Công ty chủ quản của Xí nghiệp X, với hơn 20 đơn vị phụ thuộc) và
200.000.000 VND với Công ty Cổ phần XNK B. Hình thức thanh toán thông qua
chuyển khoản.
- Điều 6 : (Cam kết thực hiện) Hai bên cam kết sẽ thực hiện đúng những
điều khoản trong hợp đồng. Trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu có gì vướng
mắc hai bên phải kịp thời thông báo cho bên kia để cùng tìm cách giải quyết thích
hợp.
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Điều 7 : ( Hiệu lực ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng)
1.3.1.3 Bố trí nhân sự và thời gian cho cuộc kiểm toán:
Sau khi kí hợp đồng kiểm toán Công ty AASC sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán
thực hiện công việc kiểm toán cho Xí nghiệp A và Công ty Cổ phần XNK B. Nhóm
kiểm toán cho Xí nghiệp A gồm có 5 người tiến hành kiểm toán từ 1/3/2010-
10/3/2010, nhóm kiểm toán cho Công ty Cổ phần XNK B có 7 người tiến hành
kiểm toán từ 14/3/2010- 25/3/2010, trong mỗi nhóm có một nhóm trưởng là KTV
có kinh nghiệm cùng với các KTV, trợ lý kiểm toán cùng tiến hành kiểm toán cho
khách hàng. Trưởng nhóm kiểm toán là người chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm
toán, và là người chịu trách nhiệm chính cho cuộc kiểm toán.
1.3.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.4.1 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
KTV tiến hành phân tích sơ bộ đối với BCTC năm 2009 của hai khách hàng.
Công ty AASC chủ yếu sử dụng các phân tích ngang so sánh giữa số dư CK/ĐK về
một số chỉ tiêu để đánh giá. Mục tiêu của quá trình phân tích này là xem xét sự biến
động của các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, lợi nhuận hay tổng tài sản, tìm hiểu
nguyên nhân và làm cơ sở để xác định mức trọng yếu. Ví dụ: doanh thu của Xí
nghiệp A năm 2009 tăng so với năm 2008 27% vì nguyên nhân chủ yếu là giá điện
tăng. Còn doanh thu của Công ty B năm 2009 giảm so với 2008 là do khủng hoảng

kinh tế toàn cầu và trong nước dẫn đến xuất khẩu giảm.
Biểu 1.2: Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Xí
nghiệp A
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Biến động
Doanh thu 697,069,704.215 548,565,070,718 27.00
LN trước thuế 35,195,703,034 31,897,501,390 10.34
Tài sản ngắn hạn
(Cuối kì)
134,544,298,123 119,531,181,701 12.56
Nợ ngắn hạn (Cuối
kì)
142,323,445,358 120.562.003.692 18.05
Tổng tài sản (cuối
kì)
256,378,567,526 243,243,422,634 5.40
(Nguồn: Kế hoạch kiểm toán năm 2009- Xí nghiệp A; Công ty AASC)
Doanh nghiệp B, năm vừa qua đã thu hẹp thị trường tiêu thụ của mình dẫn
đến một số chỉ tiêu trên BCTC như Tổng tài sản, doanh thu đều giảm. tuy nhiên do
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
giảm chi phí nhất là các khoản chi phí bất thường so với năm 2008 nên lợi nhuận
trước thuế tăng cao 99.32%.
Biểu 1.3: Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại
Công ty Cổ phần XNK B.
(Nguồn: Kế hoạch kiểm toán năm 2009- Công ty Cổ phần XNK B; Công ty AASC)
1.3.1.4.2 Tìm hiểu HT kế toán và HTKSNB
Để tìm hiểu HT kế toán và HTKSNB, KTV sử dụng các bảng câu hỏi. Đây là
các bảng được thiết kế sẵn, trình bày dưới dạng các câu hỏi trả lời có và không. Xí
nghiệp A là khách hàng năm tiếp theo do đó KTV chỉ phỏng vấn Ban Giám đốc về

những thay đổi trong HT KSNB so với năm ngoái. Còn với Công ty B, KTV dùng
bảng hỏi để điều tra về HTKSNB. Các bảng hỏi được thiết kế để tìm hiểu về Môi
trường kiểm soát, Hệ thống kế toán của khách hàng. Sau đây là bảng câu hỏi tìm
hiểu về Hệ thống kế toán của Xí nghiệp A (thực hiện năm 2008) Công ty Cổ phần
B. Qua tìm hiểu thì môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của Xí nghiệp là khá
còn của Công ty được đánh giá ở mức trung bình.
Biểu 1.4: Tìm hiểu hệ thống kế toán Xí nghiệp A
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN
Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Xí nghiệp A Tham chiếu: B2
Niên độ kế toán: 31/12/2009 Người thực hiện: NAN
Người được phỏng vấn: Kế toán trưởng Ngày thực hiện: 25/12/2008
Đoàn Văn Hồng Kiểm toán 48C
Mức trọng yếu Năm 2009 Năm 2008 Biến động (%)
Doanh thu 464,713,136,113 518,421,060,718 -10.36
Lợi nhuận
trước thuế
25,105,803,005 12,595,990,321 99.32
Tài sản ngắn
hạn (cuối năm)
112,224,981,861 128,341,195,477 -12.56
Nợ ngắn hạn
(cuối năm)
102,416,193,099 143,732,732,650 -28.75
Tổng tài sản
(cuối năm)
236,687,173,229 255,684,065,476 -7.43
19

×