CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động Kiểm toán đã trở thành nhu cầu
tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý
của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động Kiểm toán đã không ngừng
phát triển cả về quy mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được Kiểm tốn.
Những Cơng ty Kiểm toán độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của
ngành Kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
việc Kiểm toán trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thơng tin tài
chính của các DN.
Được thành lập từ năm 1994, AISC là một trong những Cơng ty Kiểm
tốn hàng đầu của Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn
đào tạo, tin học ngày càng khẳng định tên tuổi của mình tên thị trường. Đây
cũng chính là lý do em đã chọn AISC làm nơi thực tập và nghiên cứu cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Khoản mục doanh thu nói chung và doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ nói riêng ln là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu trên BCTC, các kết
luận về tính trung thực và hợp lý của khoản mục doanh thu sẽ là cơ sở để
đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản
xuất và thương mại. Các hoạt động Kiểm toán khác như Kiểm toán hoạt động
bán hàng – thu tiền, Kiểm tốn chi phí và giá vốn hàng bán… đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là khẳng định doanh thu đạt được có chính xác và hợp lý
hay khơng, đây là cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý của chủ doanh
nghiệp và những người quan tâm khác. Chính vì vậy, em đã chọn Kiểm tốn
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm trọng tâm cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
1
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
Chuyên đề thực tập của em có tiêu đề là “ Hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm tốn và
Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện” nội dung gồm có 2
phần:
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty Trách
nhiệm hữu hạn Kiểm tốn và Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính do Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TRÁCH NHIỆM
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
2
LỚP: KIỂM TỐN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
HỮU HẠN KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Dịch vụ
tin học thực hiện
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu
quan trọng trên BCTC, nó là cơ sở để đánh giá hiệu quản hoạt động SXKD
của doanh nghiệp. Cho nên khoản mục này được rất nhiều đối tượng quan
tâm.
Chính vì vậy, kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại AISC luôn được chú trọng đúng mức. KTV tiến hành thực hiện
các thủ tục kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu sau:
Thứ nhất: Tất cả các khoản thu nhập từ việc bán sản phẩm được và dịch
vụ được hạch toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
Thứ hai: Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù
hợp với các chuẩn mực kế tốn là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán
Thứ ba: Chia cắt niên độ được hạch toán một cách chính xác ( tính đầy
đủ, tính hiện hữu)
Thứ tư: Đảm bảo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ được
ghi nhận là có thực, đúng kỳ, đầy đủ và ghi chép chính xác.
Thứ năm: Đảm bảo khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được trình bày đúng trên BCTC và thuyết minh BCTC
1.2 Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Ống thép VG - PIPE do Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
3
LỚP: KIỂM TỐN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
1.2.1 Chuẩn bị kiểm tốn
1.2.1.1 Thu thập thơng tin cơ sở khách hàng
Thơng tin khái quát:
Công ty Cổ phần Ống thép VG – PIPE tiền thân là nhà máy Ống thép
Việt Đức – đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Thép và Vật tư Công nghiệp
SIMCO Theo quyết định 15/2007/QĐ –CT ngày 29/01/2005, đại hội đồng cổ
đông Công ty Cổ phần Thép và Vật tư SIMCO quyết định tách một phần tài
sản và vốn góp của các cổ đơng hiện tại thành lập Công ty Cổ phần Ống thép
VG – PIPE.
Tên giao dịch của Công ty là: Vietnam Germany Stell Pipe Jiont Stock
Company.
Tên viết tắt: VG – PIPE JSC
Trụ sở chính: Khu cơng nghiệp Bình Xun, Bình Xun, Vĩnh Phúc
Vốn điều lệ: 375,778,000,000 đồng
Theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
2500267703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 31/1/2005
đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 17/12/2009.
Ngành nghề kinh doanh chính:
Sản xuất các loại ống thép, ống Inox; Sản xuất các sản phẩm từ
thép;
Sản xuất két bạc, tủ sắt, két sắt, thang sắt, đồ sắt tráng men;
Sản xuất các cấu kiện thép cho xây dựng;
Dựng, lắp kết cấu thép và bê tông đúc sẵn; Luyện gang thép;
Kinh doanh sắt thép, ống thép, kim loại màu;
1.2.1.2 Tìm hiểu về chính sách, hệ thống kế tốn mà Cơng ty Cổ phần
Ống thép VG – PIPE đang áp dụng
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
4
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỒN THANH NGA
BCTC của Cơng ty VG – PIPE được trình bày theo nguyên tắc giá gốc
và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam
và các quy định hiện hành khác về kế tốn tại Việt Nam.
Cơng ty áp dụng hình thức sổ kế tốn: Nhật ký chung
Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Hoạch toán ngoại tệ: Sổ sách kế tốn của Cơng ty được phản ánh bằng
Đồng Việt Nam(VNĐ). Các đồng tiền khác VNĐ được gọi là ngoại tệ. Các
nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ được ghi nhận theo nguyên tệ và được
quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngoại tệ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi
nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và Cơng ty
có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Thuế suất thuế GTGT phải nộp cho doanh thu bán hàng thành phẩm,
dịch vụ trong và ngoài nước với các mức thuế suất 5%, 10% và các theo các
QĐ khác.
1.2.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục doanh thu
Sau khi thu thập thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng, AISC
tiến hành tìm hiểu và đánh giá HTKSNB. Tại Cơng ty VG – PIPE là khách
hàng truyền thống nên KTV sẽ tiến hành đánh giá HTKSNB dựa trên các
kinh nghiệm đã tích lũy từ các năm trước và nhận diện được các sai phạm có
thể xảy ra.
AIS
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM
C
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Khách hàng: Công ty Cổ phần Ống thép
VG - PIPE
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
Tên
Người TH: TR.Toản
5
Ngày
ĐVT: VND
25/2/2010
Mã số:C110
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỒN THANH NGA
Năm tài chính: 31/12/2009
Người KT: NV.Dư
Biểu 1.1 : Đánh giá HTKSNB tại Công ty Cổ phần Ống thép VG – PIPE
KIỂM TRA HỆ HTKSNB VỚI KHOẢN MỤC DOANH THU
Néi dung
Cã
1. ViƯc ghi sỉ doanh thu có căn cứ vào các hóa đơn bán hàng (hoặc các
chứng từ hợp lệ khác), các hợp đồng mua hàng hay không?
2. Có chữ kí của khách hàng trên các hóa đơn giao hàng không?
3. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng quy định hiện hành (có
số thứ tự hoá đơn, ngày trên hóa đơn) không?
4. Các chức năng giao hàng và viết hóa đơn có tách biệt nhau không?
5. Các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại có sự phê chuẩn của ngời phụ trách hay không?
6. Hàng gửi bán có đợc theo dõi không?
7. Có sự phân loại khách hàng theo doanh thu không?
8. Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán không?
Kt luận: HTKSNB của Công ty CỔ phần Ống thép VG – PIPE Tốt
Cơng ty VG – PIPE có chính sách về giới hạn tín dụng cho mỗi khách
hàng. Sau khi thu nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng, nhân viên phòng
Kinh doanh sẽ chuyển vào “Hệ thống quản lý” của Công ty và hệ thống sẽ tự
động đánh số thứ tự các đơn đặt hàng của khách hàng. Hệ thống sẽ kiểm tra
tình trạng của đơn đặt hàng và được giữ lại nếu giá cả, số lượng hàng hóa, và
giới hạn tín dụng của khách hàng khơng phù hợp với các thông tin đã được
thiết lập từ hệ thống. Sau đó đơn đặt hàng sẽ được phê chuẩn bởi Trưởng
phịng Kinh doanh
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
6
LỚP: KIỂM TỐN 48C
Khơng
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỒN THANH NGA
Cơng ty VG – PIPE sử dụng “Hệ thống quản lý giá” PGMS để quản lý
giá bán hàng hóa. Nhân viên Phịng kinh doanh sẽ vào giá bán của hàng hóa
trong hệ thống trong mỗi thời kỳ dựa trên mục tiêu và chính sách giá của
Công ty. Giá này phải được sự phê chuẩn của Trưởng phòng Kinh doanh. Sau
khi phê chuẩn mức giá này sẽ được chuyển vào “Hệ thống quản lý”. Sau khi
hợp đồng được của khách hàng được phê chuẩn, nhân viên Phòng kinh doanh
sẽ nhập tên sản phẩm, tên khách hàng vào “Hệ thống quản lý” hệ thống sẽ tự
cập nhật giá Khơng ai có thể thay đổi giá trong “Hệ thống quản lý”
Phịng kế tốn sau khi nhận được đơn đặt hàng sẽ kiểm tra sự hợp lệ và
phát hành hóa đơn tự động từ “Hệ thống quản lý” của Cơng ty, sau đó hàng
hóa vận chuyển cho khách hàng cùng ngày với ngày phát hành hóa đơn bán
hàng Tất cả các hóa đơn bán hàng cũng được hệ thống tự động đánh số thứ tự
từ trước. Nếu đơn đặt hàng của khách hàng hàng không được chấp nhận thì
nhân viên Phịng kinh doanh sẽ thơng báo cho khách hàng bằng điện thoại.
Đánh giá ban đầu của KTV về HTKSNB đối với việc phê chuẩn nghiệp
vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu tại Công ty VG – PIPE là đáng tin cậy.
KTV tiến hành mô tả quy trình kiểm sốt đối với nghiệp vụ bán hàng và ghi
nhận doanh thu tại Công ty VG – PIPE.
Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm sốt đối với nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận
doanh thu tại Công ty VG – PIPE
Chuyển
Đơn đặt hàng của khách
hàng
Phòng kinh doanh
Chuẩn bị
Biên bản giao nhận
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
Bản Lưu
tổng
hợpphịng
giao nhận
Khách
văn
hàng
hàng tháng
7
Phịng
kế
tốn
Nhân
Hóa
Khách
viên
đơn Phịng
bán
hàng
hàng
kinh
doanh
LỚP: KIỂM TỐN 48C
Lưu
Người
phịng
vận chuyển
kế toán
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
1.2.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Việc phân tích sơ bộ Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả HĐKD trên
BCTC của khách hàng giúp KTV có những cái nhìn tổng quan hơn về khách
hàng, mặt khác nó cũng giúp cho KTV bước đầu khoanh vùng được những
khoản mục hay tài khoản có những biến động bất thường để tập trung rà soát
bởi những khoản mục hay tài khoản chứa đựng rất nhiều nguy cơ xảy ra sai
sót. Phương pháp chính được KTV sử dụng trong việc phân tích sơ bộ BCTC
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
8
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
của khách hàng bao gồm phân tích dọc và phân tích ngang. Phần thực hiện
phân tích
Biểu 1.2 Phân tích sơ bộ Bảng CĐKT của Công ty VG – PIPE
Chỉ tiêu
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Hàng tồn kho
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
….
Tổng cộng tài sản
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
…
Tổng nguồn vốn
31/12/2009
359,139,915,15
4
171,349,817,41
1
140,179,287,71
4
(+/-)
(+/-)
31/12/2008
>30,000,000,000 >10%
1,116,246,56 358,023,668,58 32,07
7
7
4
115,512,725,64
55,837,091,76
4
2
9
8
32,983,400,00 107,195,887,71
32
0
4
5
…
932,958,597,28
2
446,607,536,75
6
481,662,206,90
2
…
932,958,597,28
2
…
374,439,020,43
2
227,958,715,91
0
144,390,585,70
6
…
374,439,020,43
2
….
558,519,576,85
0
218,648,820,84
6
337,271,621,19
6
…
558,519,576,85
0
KTV phân tích sơ bộ Bảng CĐKT của khách hàng chỉ tập trung vào
những khoản biến động lớn trên 30,000,000,000 VNĐ tương đương với mức
biến động tương đối khoảng 10%.
Vốn chủ sở hữu tăng đáng kể hơn 337 tỷ đồng, tăng lên hơn gấp đôi so
cùng kỳ năm 2008 là do biến động chủ yếu từ QĐ của HĐQT vào thời điểm
cuối năm tăng vốn điều lệ Công ty từ 200,000,000,000 lên mức
375,779,000,000 VNĐ đồng thời phát hành thêm cổ phiếu ra cơng chúng,
chính việc này làm tăng thêm vốn chủ sở hữu và thặng dư vốn chủ sở hữu,
ngoài ra vốn chủ sở hữu tăng mạnh như vậy cũng là do một phần lợi nhuận
giữ lại. Việc tăng vốn này một phần là trang trải vay và nợ ngắn hạn, phần
chủ yếu còn lại là để tăng khoản đầu tư tài chính và đầu tư xây dựng thêm 1
nhà máy chế biến phôi thép cỡ lớn, dự án bắt đầu thi công vào đầu năm 2010.
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
9
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
….
14
9
9
6
23
4
…
14
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
Nợ ngắn hạn của Công ty tăng khá nhanh, lên gần gấp đôi so với cùng
kỳ năm 2008 , tăng tuyệt đối lên tới gần 218 tỷ. Tăng nhanh khoản nợ ngắn
hạn chủ yếu là do từ khoản vay và nợ ngắn hạn lên tới hơn 191 tỷ. Khoản vay
này phục vụ chủ yếu cho việc tăng dự trữ hàng tồn kho.
Khoản mục tiền ở thời điểm cuối năm là rất lớn lên tới 359 tỷ, Công ty
nên sớm thực thi kế hoạch trả nợ, đầu tư vào Công ty con, và xây dựng nhà
máy chế biến phôi thép. Nếu Ban quản trị khơng có kế hoạch sử dụng và giải
ngân một cách hiệu số tiền đó thì sẽ có rủi ro và mất cơ hội kinh doanh rất
lớn.
Khoản mục hàng tồn kho trong năm 2009 có biến động khá lớn tăng
48% so với cùng kỳ năm 2008, Hàng tồn kho lớn chủ yếu là thành phẩm và
hàng hóa mua về để làm thương mại. Do đặc thù của ngành thép có giá cả
biến động thất thường nên việc hàng tồn kho lớn có thể là do chính sách bán
hàng của Cơng ty. Các khoản đầu tư tài chính tăng khá lớn lên tới hơn 107 tỷ,
Chủ yếu là đầu tư xây dựng nhà máy, phân xưởng ở Công ty con là Công ty
thép Việt Đức Khoản tiền đầu tư này có được từ việc tăng vốn chủ sở hữu vào
thời điểm cuối năm.
Biểu 1.3 Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả HĐKD của Công ty VG – PIPE
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
Năm 2009
1,079,452,648,29
2
5,076,327,69
9
981,956,749,19
9
92,419,571,39
Năm 2008
1,201,521,075,56
5
3,455,725,16
5
1,121,227,536,50
5
76,837,813,89
10
(+/-)
(+/-)
>2,000,000,000 >10%
(122,068,427,27
3) (10)
1,620,602,53
4
47
(139,270,787,30
6) (12)
15,581,757,49
20
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỒN THANH NGA
…
Chi phí tài chính
Lợi nhuận thuần từ SXKD
…
Lợi nhuận sau thuế
4
…
20,914,877,65
3
39,625,483,93
7
…
36,677,370,98
3
5
…
35,111,987,58
0
15,327,233,41
9
…
14,566,143,02
7
9
…
(14,197,109,92
7)
24,298,250,51
8
…
22,111,227,95
6
…
(40)
Doanh thu trong năm 2009 giảm khoảng 10%, trong khi mức tiêu thụ
trung bình của ngành tăng 30% so với năm 2008. Do năm 2009 Công ty tập
trung nhiều vào xây dựng thêm nhà máy cho nên việc bán hàng kém đi,
nhưng chủ yếu là do chính sách bán hàng của Cơng ty vẫn muốn tăng dự trữ
hàng tồn kho không muốn bán vào thời điểm giá cả thấp.
Năm 2008 là năm mà giá sắt thép xuống rất thấp, Công ty tăng dự trữ
hàng tồn kho giá rẻ. Sang năm 2009 khi mà giá sắt thép tăng cao thì hầu hết
các Cơng ty kinh doanh sắt thép ở Việt Nam đều được hưởng lợi từ sự lên giá
này và Công ty VG – PIPE không ngoại lệ. Cho nên làm cho giá vốn hàng
bán giảm đi rất nhiều so năm 2008.
Mặc dù doanh thu giảm 10% so năm 2008 nhưng do giá vốn thấp hơn
rất nhiều so năm 2008, thấp hơn 139 tỷ so năm 2008 đã làm cho lợi nhuận
gộp tăng hơn 15 tỷ, mặt khác năm 2009 chi phí tài chính lại thấp hơn nhiều
so với năm 2008 là 14 tỷ do năm 2008 Công ty phải chấp nhận khoản vay lãi
suất cao. Đồng thời sang năm 2009 các Công ty ngành thép lại được sự bảo
hộ của Chính phủ
Chính sách hỗ trợ lãi suất 4%. Dẫn tới lợi nhuận sau thuế tăng hơn 22 tỷ
và tăng 152% so với năm 2008, đây là mức tăng khá ấn tượng.
1.2.1.5 Đánh giá trọng yếu kiểm toán và rủi ro kiểm toán
Đánh giá mức trọng yếu (PM) và giá trị trọng yếu chi tiết (MP)
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
11
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
159
…
152
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỒN THANH NGA
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán được coi là một trong những
công việc quan trọng nhất. Đặc biệt với khoản mục doanh thu, đây là chỉ tiêu
nhạy cảm nhất trên BCTC, là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tư, là cơ sở đánh giá hiệu quả SXKD của DN, do vậy các DN ln có xu
hướng trình bày gian lận khoản mục này trên Báo cáo của mình.
Ước lượng được mức trọng yếu khoản mục của mỗi DN là khác nhau.
Nếu mức trọng yếu được ước lượng là cao, có nghĩa độ chính xác của số liệu
trên BCTC thấp, khi đó số lượng bằng chứng thu thập sẽ ít và ngược lại.
AISC đã xây dựng những được những tiêu chuẩn để đánh giá mức trọng
yếu được thể hiện dưới bảng sau:
Biểu 1.4: Mức trọng yếu với các khoản mục được quy định tai AISC
Mức trọng yếu
Tỉ lệ
Chỉ tiêu
Min
Max
Tổng tài sản
0.8%
1.5%
TSLĐ&ĐTDH
1.5%
2.0%
Tổng doanh thu
0.4%
1.0%
Lợi nhuận trước thuế
4.0%
8.0%
Sau khi xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, để thiết lập được
quy trình kiểm tốn cho từng khoản mục hay số dư tài khoản, KTV xác định
giá trị trọng yếu chi tiết cho từng số dư hay khoản mục, MP được xác định
dựa trên PM nhưng nhỏ hơn giá trị này, thông thường nằm trong khoảng 80%
- 90% PM.
Biểu 1.5: Bảng tính mức trọng yếu doanh thu của Cơng ty VG –PIPE
Chỉ tiêu
Số dư để tính PM
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
Tính tốn
Hướng dẫn
1,079,452,648,292
12
LỚP: KIỂM TỐN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
Tỷ lệ ước lượng
Mức trọng yếu tính theo
lợi nhuận sau thuế
Mức trọng yếu sau thuế
được chọn
0,685%
7,394,250,639 = Tổng doanh thu * Tỷ lệ ước lượng
7,394,250,639 Con số này sẽ được đưa vào phần “mức
trọng yếu ở dưới”
Đây là tỷ lệ KTV giảm mức trọng yếu
12% xuống để điều chỉnh các sai sót ước tính
phát hiện ra trong q trình kiểm tốn
Tỷ lệ sai sót ước tính
Mức trọng yếu chi tiết
(chưa điều chỉnh theo
tác động của thuế)
Tỷ lệ thuế ước tính
Mức trọng yếu chi tiết
MP (đã điều chỉnh theo
tác động của thuế thuế)
Được tính bằng mức trọng yếu sau thuế
6,506,940,562 được chọn nhân với (1 – tỷ lệ sai sót ước
tính)
Trong việc xác định tỷ lệ ảnh hưởng của
thuế, kiểm toán cần nhập vào tỷ lệ thực
10% sự ảnh hưởng đến BCTC trong năm,
không nên chỉ nhập vào tỷ lệ thuế theo
quy định
Được tính bằng mức trọng yếu chi tiết
7,229,933,658 MP (chưa điều chỉnh theo tác động
của thuế)/ (1 – tỷ lệ thuế ước tính)
Như vậy MP đối với số dư tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tại Công ty VG – PIPE là MP = 7,229,933,658 VNĐ
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán:
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm tốn là một khâu quan trọng trong q
trình lập kế hoạch kiểm tốn chi tiết. Nó giúp KTV xác định những rủi ro có
thể gặp trong q trình kiểm tốn. Đối với khoản mục doanh thu tại Cơng ty
VG – PIPE việc đánh giá rủi ro cũng tuân thủ theo quy trình bao gồm:
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Công ty VG – PIPE là khách hàng đã được
kiểm tốn năm trước, vì thế KTV sẽ dựa vào những số liệu năm trước kết hợp
với phân tích sơ bộ BCTC để đưa ra kết luận về rủi ro tiềm tàng
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
13
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
Qua những số liệu và kết quả phân tích có được KTV kết luận rằng, đối
với khoản mục doanh thu tại Công ty VG – PIPE không chứa đựng rủi ro tiềm
tàng.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát:
+ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm sốt: Cơng ty VG – PIPE là khách
hàng truyền thống nên KTV dựa vào hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm
toán các năm trước để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Để đánh giá ban
đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu, KTV lập bảng câu hỏi
đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục này.
+ Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu:
Để khẳng định kết quả ban đầu của KTV về rủi ro kiểm soát đối với khoản
mục doanh thu, KTV tiến hành chọn 30 hóa đơn bán hàng cuối năm để kiểm
tra các yếu tố như: Tính phê chuẩn của các hóa đơn GTGT, giá bán có phù
hợp với giá đã niêm yết hay khơng. Kết quả kiểm tra khơng phát hiện sai sót
nào. Kết luận KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu
được giữ nguyên ở mức ban đầu đánh giá với khoản mục này.
- Đánh giá rủi ro phát hiện: KTV đánh giá rủi ro phát hiện dựa trên kết
quả của việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và mức độ rủi ro kiểm
toán mong muốn. Đối với khoản mục doanh thu, KTV mong muốn mức độ
rủi ro kiểm toán ở mức thấp. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã được xác
định lần lượt ở mức thấp và mức trung bình. Vì vậy rủi ro phát hiện cũng
được xác định ở mức thấp.
1.2.1.6 Thiết kế chương trình kiểm tốn chi tiết khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sau khi thực hiện đánh giá rủi ro kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ
tiến hành thiết kế chương trình kiểm tốn chi tiết cho khoản mục doanh thu.
Nội dung chính của chương trình kiểm tốn khoản mục doanh thu như sau:
- Người thực hiện: Trần văn Toản
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
14
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
- Thời gian thực hiện: 2 ngày là ngày 25 và 26/2/2009
- Tổ chức phối hợp với các KTV khác trong quá trình kiểm tốn
- Chương trình kiểm tốn khoản mục doanh thu thực hiện theo mẫu do
Công ty phát đã phát hành
Biểu 1.6 Chương trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ tại Công ty VG – PIPE
AISC
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Khách hàng: Công ty Cổ phần Ống
Tên
thép VG - PIPE
NgườiTH: TR.Toản
Năm tài chính: 31/12/2009
Người KT: NV.Dư
Ngày
ĐVT: VND
25/2/2010
Mã số:C110
DOANH THU
Mục tiêu
- Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách
chính xác.
- Ngun tắc hạch tốn thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn
mực kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán.
- Chia cắt niên độ dược thực hiện một cách chính xác.
Thủ tục kiểm tốn
Tham chiếu
Người thực
Ngày thực
hiên
hiện
1. Thủ tục phân tích.
-
So sánh kỳ này với kỳ trước, nếu có biến động
bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
-
So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động
SXKD với doanh thu thuần giữa kỳ này với kỳ
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
15
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu
bán sản phẩm qua các kỳ.
-
Thu thập tổng hợp doanh thu theo từng mặt
hàng, chủng loại hàng. Kiểm tra việc tính tốn trên
bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ cái và báo cáo
-
Ước tính doanh thu trên các số liệu độc lập,
có thể sử dụng các số liệu sau khi xây dựng số ước
tính: Sản lượng năm nay, năm trước và giá bán.
-
Phân tích số liệu để xây dựng mơ hình ước
tính và số liệu của khách hàng ở mức độ đủ chi tiết
để chúng ta có thể đạt được mức độ đảm bảo mong
muốn dựa trên việc so sánh số liệu.
-
Tính tốn giá trị Threshold để xác định mức
độ chênh lệch trọng yếu giữa số liệu ước tính của
KTV và số liệu thực tế ghi sổ.
-
So sánh số ước tính và số hạch toán của kế
toán. Nếu chênh lệch lớn hơn Threshold cần phải
thu thập tìm thêm các bằng chứng và tìm ra sự giải
thích hợp lý cho sự chênh lệch. Nếu chênh lệch nhỏ
hơn thì quyết định thực hiện thêm các thủ tục kiểm
tra chi tiết hoặc không.
2.
Kiểm tra chi tiết
2.1 Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh
doanh với số liệu trên sổ tổng hợp và sổ thực hiện,
tờ khai VAT đầu ra
- Thu thập thông tin và những thay đổi trong chính
sách kế tốn về ngun tắc ghi nhận doanh thu.
2.2.Kiểm tra phát sinh doanh thu tăng
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
16
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỒN THANH NGA
- Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan
đến việc quản lí doanh thu
- Chọn mẫu để kiểm tra chi tiết chứng từ
- Kiểm tra lại trên các hóa đơn bán hàng
- Kiểm tra việc hạch toán doanh thu
- Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết
minh BCTC
2.3 Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu
- Yêu cầu khách hàng cung cấp hoặc lập bảng
tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu, kiểm tra
việc tính tốn trên sổ tổng hợp, đối chiếu với sổ cái
và BCTC của đơn vị.
- Chọn ngẫu nhiên một số nghiệp vụ hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
đối chiếu với các chứng từ chi tiết
2.5 Kiểm tra doanh thu chưa thực hiện
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ xem các khoản ghi
nhận có phù hợp khơng
- Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp
về thời gian và khoản tiền nhận trước hay khơng.
- Phân tích số dư cuối kì để đảm bảo khơng có
khoản nào cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn
chưa được kết chuyển.
2.6 Kiểm tra việc trình bày doanh thu.
3.
Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn
đề được đề cập trong thư quản lí.
3.2 Lập bảng trang kết luận dựa vào kết quả công
việc đã thực hiện.
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
17
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
3.3 Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều
chỉnh của kiểm toán
1.2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích
Sau khi thiết kế chương trình kiểm tốn cho khoản mục doanh thu bán
hàng. KTV các công việc theo chương trình kiểm tốn đã xây dựng. Các cơng
việc được thực hiện bởi KTV sẽ được thể hiện trên giấy tờ làm việc và được
lưu ở phần chỉ mục chữ U của hồ sơ kiểm tốn. Cơng việc đầu tiên của KTV
khi thực hiện kiểm toán khoản mục này là tổng hợp doanh thu và tính tốn
các chênh lệch doanh thu của năm nay so với năm trước. Bảng tổng hợp
doanh thu giúp KTV có được cái nhìn tổng quát nhất về số dư tài khoản
doanh thu và các tài khoản giảm trừ doanh thu.
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
18
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
Biểu 1.7 Bảng tổng hợp doanh thu Công ty Cổ phần Ống thép VG -PIPE
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM
AISC
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Khách hàng: Công ty Cổ phần Ống thép
Tên
VG - PIPE
Người TH: TR.Toản
Năm tài chính: 31/12/2009
Người KT: NV.Dư
ĐVT: VND
Ngày
25/2/2010
Mã số:U110
Trang
Nội dung: Bảng tổng hợp Doanh thu
Số liệu năm 2009
Chỉ tiêu
Điều
Báo cáo
chỉnh
Số liệu năm
Chênh lệch
2008
(+/-)
Kiểm toán
Doanh thu bán
hàng và cung
1,079,452,648,292
- 1,079,452,648,292 1,201,521,075,565
(122,068,427,273)
cấp dịch vụ
Các khoản
giảm trừ
5,076,327,699
-
5,076,327,699
3,455,725,165
1,620,602,534
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5,076,327,699
-
5,076,327,699
3,455,725,165
1,620,602,534
1,074,376,320,593
-
1,198,065,350,400
(123,689,029,807)
doanh thu
Chiết khấu
thương mại
Giảm giá hàng
bán
Hàng bán bị
trả lại
Doanh thu
thuần
Sau khi có được số liệu tổng hợp về doanh thu của khách hàng, để hiểu
rõ hơn về chính sách ghi nhận doanh thu của khách hàng, và các chính sách
có liên quan đến ghi nhận doanh thu bán hàng. KTV tìm hiểu và thu thập
chính sách về ghi nhận doanh thu của Cơng ty và thể hiện qua giấy tờ làm
việc U120 sau:
Biểu 1.8 Ghi chú khoản mục doanh thu Công ty VG - PIPE
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
19
LỚP: KIỂM TOÁN 48C
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỒN THANH NGA
CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Khách hàng: Công ty Cổ phần
Tên
Ngày
ĐVT: VND
Ống thép VG - PIPE
Người TH: TR.Toản
25/2/2010 Mã số:U120
Năm tài chính: 31/12/2009
Người KT: NV.Dư
AISC
Nội dung: Ghi chú khoản mục Doanh thu
Thị trường nội địa
Khâu đặt hàng: Công ty VG – PIPE đã xây dựng được một hệ thống mạng lưới
các Đại lý rộng khắp trên cả nước, trên 50 Đại lý cấp I, đẩy mạnh khâu Bán hàng
và Marketing. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, Phòng kinh doanh sẽ đối chiếu
với Báo cáo tồn kho của Công ty và đối chiếu với số dư nợ của khách hàng xem có
chấp nhận đơn đặt hàng hay khơng. Sau đó đơn đặt hàng sẽ được gửi tới Phịng kế
tốn để nhân viên kế tốn phát hành hóa đơn.
Phát hành hóa đơn: Thơng thường Cơng ty chấp nhận giao hàng cho khách khi
khách đã trả trước 50% giá trị lô hàng. Sau khi nhận được tiền ứng trước Cơng ty
sẽ phát hành hóa đơn gửi cho khách hàng, và gửi cho thủ kho làm căn cứ để xuất
kho hàng hóa. Hóa đơn được phê chuẩn của Kế toán trưởng và Tổng giám đốc
Hàng bán bị trả lại: Cơng ty có chính sách đối với hàng bán bị trả lại. Khi khách
hàng có thơng báo về hàng kém phẩm chất thì thơng báo này sẽ được gửi về Phòng
dịch vụ khách hàng. Sau khi được phê chuẩn của Trưởng phịng kinh doanh, Kế
tốn trưởng và Tổng giám đốc sẽ chấp nhận và yêu cầu khách hàng lập hóa đơn trả
lại hàng.
Thị trường xuất khẩu:
Đặt hàng: Việc đặt hàng xuất khẩu được thực hiện bởi khách hàng hoặc do Phòng
xuất nhập khẩu chỉ định. Lượng hàng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào chất lượng và
chủng loại mặt hàng Công ty sẽ lập hợp đồng xuất khẩu cho mỗi lô hàng và yêu
cầu khách hàng ký xác nhận.
Ghi nhận doanh thu: Thành phẩm, hàng hóa được bán theo giá CIF và Công ty
ghi nhận doanh thu vào lúc hàng hóa được xuất khỏi kho, hóa đơn được phát hành.
Để có thể đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của số dư tài khoản
doanh thu, KTV tiến hành chi tiết khoản mục doanh thu cho các đối tượng.
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG
20
LỚP: KIỂM TOÁN 48C